1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI thủ đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

80 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,25 MB

Nội dung

Chính vì lẽ đó, bảo hiểm đã ra đời mang theo những giá trị cốt lõi về tính nhân văn, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình và mọi tổ chức doanh nghiệp giú

Trang 1

- -

ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH Lớp: CQ54/03.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

“HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI

TẠI PTI THỦ ĐÔ ”

Chuyên ngành : Tài chính Bảo Hiểm

Mã số : 03

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội – 2020

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa: “Hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô” là công trình nghiên cứu của tôi

Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của PTI Thủ Đô

Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Ngọc Ánh

Trang 3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU vi

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ VÀ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 4

1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ 4

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm con người phi nhân thọ 4

1.1.2 Vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ 6

1.1.3 Phân loại bảo hiểm con người phi nhân thọ 7

1.2BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 8

1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm kết hợp con người 8

1.2.2 Hợp đồng bảo hiểm của bảo hiểm kết hợp con người 13

1.2.3 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 13

1.2.4 Quyền lợi và nghĩa vụ các bên 14

1.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 15

1.3.1 Quy trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 15

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ 23

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PTI THỦ ĐÔ 23

2.1.1 Khái quát chung về Tổng công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện 23

2.1.2 Khái quát chung về PTI Thủ Đô 27

2.1.3 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của PTI Thủ Đô giai đoạn 2015-2019 33

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ 37

Trang 4

2.2.1 Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Hiểm Bưu Điện Thủ Đô trong quá trình

hoạt động và triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 37

2.2.2 Thực trạng công tác khai thác 40

2.2.3 Thực trạng công tác giám định và bồi thường 44

2.2.4 Thực trạng công tác đề phòng hạn chế tổn thất 50

2.2.5 Thực trạng tình hình trục lợi bảo hiểm 51

2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ 52

2.3.1.Những kết quả đạt được: 52

2.3.2.Tồn tại những hạn chế và nguyên nhân: 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ 55

3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PTI THỦ ĐÔ TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO 55

3.1.1 Mục tiêu 55

3.1.2 Phương hướng phát triển 57

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỦ ĐÔ 58 3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác 58

3.2.2 Giải pháp thực hiện tốt khâu giám định, bồi thường 63

3.2.3 Giải pháp tăng cường biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất 64

3.2.4 Giải pháp chống gian lận và trục lợi bảo hiểm trong bảo hiểm kết hợp con người 66

3.2.5 Giải pháp khác 67

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 69

3.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước 69

3.3.2 Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 70

3.3.3 Đối với Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu Điện 71

Trang 5

KẾT LUẬN 72

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

Trang 6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm

KHCN : Kết hợp con người

LNKTTT : Lợi nhuận kế toán trước thuế

LNST TNDN : Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

NĐBH : Người được bảo hiểm

PTI : Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện

STBH : Số tiền bảo hiểm

STBT : Số tiền bồi thường

TDTT : Tổng doanh thu thuần

TS-KT : Tài sản – Kỹ thuật

Trang 7

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Tỷ lệ phí bảo hiểm ở PTI Thủ Đô 14

Bảng 2.1 Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng

của PTI ( 3 năm gần nhất )

Bảng 2.4 Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người tại

PTI Thủ Đô giai đoạn 2015-2019

41

Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo

hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô giai đoạn 2015-2019

42

Bảng 2.6 Tình hình bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm kết

hợp con người tại PTI Thủ Đô giai đoạn

2015-2019

48

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại PTI Thủ Đô 28

Trang 8

LỜI NÓI ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Từ thời kì sơ khai của xã hội loài người với những công cụ bằng đồng,

đá cho đến những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến ngày nay là cả một quá trình phấn đầu, tìm tòi và nỗ lực không ngừng của mỗi con người trong

xã hội Có thể thấy, con người chính là lực lượng sản xuất lao động chính tạo

ra xã hội loài người Không thể phủ nhận vai trò to lớn của con người trong việc tạo ra một xã hội văn minh, phát triển như hiện nay

Thực tế, hoạt động lao động sản xuất của con người không thể tách rời với những quy luật vận động tự nhiên, do đó bản thân con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro, tai nạn, bệnh tật, không lường trước đe dọa tới tính mạng, cuộc sống và làm ảnh hưởng đến kinh tế của chính con người Trước tình trạng này, con người đã tìm đến nhiều biện pháp đề phòng, hạn

chế, khắc phục khác nhau song hầu hết các biện pháp này thực sự chưa đủ để đảm bảo sự an toàn, an tâm về mọi mặt xã hội Chính vì lẽ đó, bảo hiểm đã ra đời mang theo những giá trị cốt lõi về tính nhân văn, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu đảm bảo an toàn – an tâm - ổn định cuộc sống của con người ngày càng cao, bảo hiểm nhờ thế cũng được chú trọng hơn trong suy nghĩ và nhận thức của mỗi cá nhân Bằng chứng là chỉ riêng tại Việt Nam, tính đến nay đã có hơn 60 DNBH bao gồm bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, công ty môi giới bảo hiểm

và cả công ty tái bảo hiểm Cùng đó, để đứng vững trên thị trường bảo hiểm trước sự cạnh tranh mạnh mẽ ấy, các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng đổi mới, phát triển và đa dạng hóa các nghiệp vụ bảo hiểm nhằm thu hút và trở

Trang 9

thành sự lựa chọn của khách hàng Bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại ra đời cũng là một phần tất yếu, bên cạnh khắc phục được những khuyết điểm của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, nó còn đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu của người dân

Nhận thức được vai trò quan trọng của BHCN PNT, các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ từ khi bắt đầu gia nhập thị trường đã không ngừng nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều sản phảm BHCN với các đặc điểm khác nhau Trong số đó loại hình bảo hiểm kết hợp con người thuộc nhóm BHCN vài năm trở lại đây có xu hướng phát triển mạnh mẽ Để tạo điều kiện đẩy mạnh loại hình bảo hiểm này hơn nữa, Nhà Nước cần phải có những định hướng cụ thể và bản thân doanh nghiệp phải vạch ra các chiến lược phát triển nhằm đẩy mạnh thị phần bảo hiểm KHCN trong thị phần chung của công ty Cũng như các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác trên thị trường, PTI Thủ Đô cũng lựa chọn bảo hiểm KHCN là một bước tiến quan trọng trong sự phát triển chung của toàn công ty Trong thời gian thực tập tại PTI Thủ Đô em đã tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến bảo hiểm KHCN và nhận thấy tình hình triển khai sản phẩm này tại PTI Thủ Đô đã đạt được những kết quả nhất định đồng thời còn tồn tại một số vấn đề khiến kết quả đạt được chưa đúng với khả năng thực sự của Chi nhánh Với mục đích phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm này tại PTI Thủ Đô,

em lựa chọn đề tài “Hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô” cho luận văn tốt nghiệp của mình Hi vọng qua đây có thể đóng

góp một số ý kiến giúp PTI Thủ Đô nâng cao được kết quả kinh doanh sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người

2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô trong giai đoạn 2015-

2019

Trang 10

3 Mục đích nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp giới thiệu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại PTI Thủ Đô nhằm chỉ ra kết quả đạt được, những thuận lợi cũng như hạn chế, khó khăn mà công ty gặp phải trong giai đoạn 2015-2019 Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người tại công ty

4 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá đối tượng, kết hợp phân tích lý luận và phân tích thực tiễn Ngoài ra, luận văn tốt nghiệp còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích để đánh giá đối tượng nghiên cứu

5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ và nghiệp

vụ bảo hiểm kết hợp con người

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người

tại PTI Thủ Đô

Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh bảo hiểm kết hợp con

người tại PTI Thủ Đô

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên - TS Nguyễn Thị Thu

Hà cùng tất cả anh chị ở phòng bảo hiểm con người cũng như các anh chị thuộc các phòng ban khác của PTI Thủ Đô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này Do thời gian và kiến thức thực tế về nghiệp vụ chưa nhiều nên

đề tài không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị của PTI Thủ Đô để đề tài hoàn chỉnh hơn về mặt lý luận và có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty

Trang 11

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ VÀ

BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm con người phi nhân thọ

* Khái niệm

Ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ, con người chính là nguồn tài nguyên vô giá, là lực lượng sản xuất chính, là nhân tố chủ yếu quyết định tới sự phát triển của kinh tế - xã hội Mọi tiến trình của đời sống xã hội đều phải đặt con người lên vị trí hàng đầu bao gồm cả sự bảo vệ con người Một xã hội muốn phát triển thì việc đảm bảo mọi mặt cả về vật chất lẫn tinh thần của con người

là điều hết sức cần thiết Đây là mục tiêu hướng tới cũng như là một phần kết quả đạt được của các quốc gia khi chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao theo từng năm Đặc biệt là tầm quan trọng của sức khỏe và tính mạng con người Tuy nhiên, dù đã được chú trọng hơn song những yếu tố rủi ro vẫn luôn thường trực trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong lao động sản xuất, gây thiệt hại lớn về tài sản và tính mạng Do đó, con người cần

có những biện pháp đối phó, mà một trong số đó là sự chuẩn bị cần thiết về mặt tài chính nhằm trang trải những chi phí phát sinh khi có rủi ro bất ngờ xảy

ra Bảo hiểm con người ra đời có thể coi là biện pháp khắc phục một cách tối

ưu Tham gia bảo hiểm con người chính là việc đánh đổi một phần tài chính nhỏ để đổi lấy một sự an toàn trong cuộc sống Bảo hiểm con người bao gồm

cả bảo hiểm con người nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, các vấn đề sau đây chỉ tập trung đề cập đến bảo hiểm con người phi nhân thọ

Vậy bảo hiểm con người phi nhân thọ là gì?

Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm

Trang 12

là tính mạng sức khỏe và khả năng lao động của con người

Về phương diện kỹ thuật, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có mục đích thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho NĐBH hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân NĐBH Về phương diện pháp lý, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm theo đó để đổi lấy phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho NĐBH hoặc người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định theo thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Như vậy khác với bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con người phi nhân thọ không bảo hiểm cho những rủi ro về tài sản mà đảm bảo cho rủi ro tác động trực tiếp đến NĐBH như tai nạn, ốm đau, bệnh tật,

* Đặc trưng của bảo hiểm con người phi nhân thọ

 Rủi ro được nhắc đến trong bảo hiểm là các trường hợp bị tai nạn,

bệnh tật, ốm đau,thai sản… ảnh hưởng đến sức khỏe con người

 Người được nhận bảo hiểm con người phi nhân thọ phải ở trong khoảng tuổi nào đó, không chấp nhận đối tượng người nhận bảo hiểm quá thấp hoặc quá cao tuổi

 Thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ thường ngắn hạn, chỉ thường trong khoảng 1 năm, ví dụ như: Bảo hiểm tai nạn 24/24; bảo hiểm trợ cấp nằm viện, bên cạnh đó còn có những sản phẩm mà thời hạn chỉ có vài ngày, vài giờ như bảo hiểm tai nạn hành khách,

 Các nghiệp vụ BHCN PNT có thể được triển khai kết hợp với các nghiệp

vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm Việc triển khai kết hợp này sẽ làm giảm chi phí khai thác, chi phí quản lý…tạo điều kiện cho công ty bảo hiểm giảm phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Trang 13

1.1.2 Vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ

Sự đóng góp đáng kể về doanh thu của các DNBH PNT đã một lần nữa khẳng định vai trò to lớn của bảo hiểm này trên thị trường Không chỉ có ý nghĩa

là một sản phẩm dịch vụ, bảo hiểm con người phi nhân thọ thực sự đã và đang trở thành người bạn đồng hành thân thiết trên con đường bảo vệ cuộc sống

 Với người tham gia bảo hiểm

BHCN PNT chính là chỗ dựa tinh thần giúp bản thân người tham gia bảo hiểm cảm thấy an tâm - an toàn hơn trong cuộc sống để học tập, làm việc có hiệu quả Một mặt khác nó giúp con người có thể dự trữ được một khoản tài chính cần thiết để trang trải, khắc phục những rủi ro bất ngờ xảy ra Việc tham gia BHCN PNT ngoài mua cho mình, còn có thể mua cho người thân, đây là cách để mỗi cá nhân có thể lan tỏa tình yêu thương, sự quan tâm lẫn nhau trong gia đình, đồng thời tạo động lực để luôn cảm thấy vững tin trong cuộc sống

 Với tổ chức, doanh nghiêp tham gia bảo hiểm

Tổ chức, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ cho nhân viên không chỉ khẳng định về chính sách phúc lợi, sự quan tâm đặc biệt luôn đặt vị trí con người lên hàng đầu giúp nhân viên yên tâm làm việc nâng cao năng suất mà còn góp phần giúp doanh nghiệp có thể giảm gánh nặng chi phí chi trả bồi thường khi không may có rủi ro xảy ra Hơn nữa, việc làm này cũng nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường

 Với toàn xã hội

Bảo hiểm con người phi nhân thọ góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội, ngăn ngừa, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho con người có cuộc sống an toàn hơn, xã hội trật tự hơn Trong quá trình tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp để thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thông

Trang 14

qua các hoạt động như: tuyên truyền phòng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại, yêu cầu đảm bảo các quy tắc về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ… những hoạt động này góp phần ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội BHCN PNT cũng là một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp vào ngân sách Nhà Nước

1.1.3 Phân loại bảo hiểm con người phi nhân thọ

Bảo hiểm con người phi nhân thọ - một trong những nghiệp vụ bảo hiểm cho thấy được sự đa dạng trong cách phân chia và triển khai các loại hình bảo hiểm nhỏ hơn tùy theo từng tiêu chí cụ thể khác nhau Xét theo tính chất rủi

ro thì bảo hiểm con người phi nhân thọ được chia thành các loại sau:

 Bảo hiểm tai nạn thân thể con người

Đây là loại hình bảo hiểm con người mà khi một tai nạn bất ngờ xảy ra

làm cho NĐBH bị chết hoặc thương tật thân thể, người bảo hiểm sẽ thanh toán cho người thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền theo điều khoản của hợp đồng Người bảo hiểm cũng có thể thanh toán trợ cấp chi phí y tế trong chữa

trị vết thương của NĐBH và cả trong trường hợp NĐBH mất khả năng lao động NĐBH bị chết do tai nạn, người thụ hương bảo hiểm sẽ được người bảo hiểm trả toàn bộ số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết Các sản phẩm bảo hiểm thuộc loại này như: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm tai nạn thuyền viên,

 Bảo hiểm sức khỏe

Bảo hiểm sức khỏe có mục đích thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y tế cho ngưới được bảo hiểm trong trường hợp NĐBH bị đau ốm, bệnh tật phải vào viện nằm điều trị bệnh tật trong một số trường hợp cụ thể người bảo hiểm còn trợ cấp cho NĐBH bị mất khả năng lao động do bệnh gây nên Nếu NĐBH bị chết do bệnh tật thuộc phạm vị bảo hiểm thì người bảo hiểm trả toàn bộ số tiền của hợp đồng bảo hiểm Các sản phẩm bảo hiểm thuộc loại

Trang 15

này như: Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật,

 Bảo hiểm hỗn hợp “tai nạn” và “sức khỏe”

Trong thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho thấy hiệu quả kinh doanh đạt được phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho khách hàng và tiết kiệm chi phí khai thác bảo hiểm Vì vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh cao các nhà bảo hiểm có thể cung cấp các sản phẩm hỗn hợp giữa bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe Loại bảo hiểm này sẽ thanh toán trợ cấp khi NĐBH bị thương tật , tử vong do tai nạn hoặc bệnh tật dẫn đến phải tiêu tốn các chi phí chữa trị, mất, giảm khả năng lao động Các sản phẩm bảo hiểm thuộc loại này như: bảo hiểm toàn diện học sinh, bảo hiểm sinh mạng cá nhân và kết hợp con người,

1.2 BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI

1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm kết hợp con người

Bảo hiểm kết hợp con người ra đời dựa trên việc kết hợp 3 loại hình: Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, và bảo hiểm trợ cấp nằm viện- phẫu thuật Từ khi được triển khai đến nay, bảo hiểm kết hợp con người đã khẳng định đây là sự kết hợp mang tính khoa học, có khả thi Sự tồn tại của sản phẩm này trên thị trường bảo hiểm ngày càng đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tham gia bảo hiểm khi không chỉ mở rộng phạm vi bảo hiểm mà còn cùng lúc phát huy một cách tối đa mục đích, vai trò của cả 3 loại hình bảo hiểm nói trên

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của khách hàng khi tham gia bảo hiểm cũng như nhằm tránh sự trùng lặp không cần thiết gây khó khăn cho việc triển khai, quy tắc bảo hiểm kết hợp con người dựa trên cơ sở kết hợp 3 quy tắc: Quy tắc bảo hiểm sinh mạng cá nhân, quy tắc bảo hiểm tai nạn con người 24/24,

và quy tắc bảo hiểm trợ cấp nằm viện- phẫu thuật, có loại trừ những điểm trùng lặp Việc thực hiện BH KHCN tại Công ty dựa theo Quy tắc Bảo hiểm

Trang 16

kết hợp con người do Tổng Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện biên soạn Quy tắc

đó bao gồm những nội dung sau đây:

1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm

Là các công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác, học tập tại Việt Nam có độ tuổi như sau:

+ Đối với cấp theo hợp đồng độ tuổi từ 16 tuổi đến 65 tuổi Những người tham gia trên 60 tuổi sẽ chỉ được bảo hiểm tối đa đến 65 tuổi khi đã tham gia liên tục tại PTI từ năm 59 tuổi

+ Đối với cấp lẻ cho cá nhân: độ tuổi từ đủ 1 tuổi đến 60 tuổi Nếu chỉ tham gia điều kiện B thì độ tuổi tối đa là 65 tuổi

Tuy nhiên DNBH không nhận bảo hiểm cho các đối tượng:

+ Những người bị bệnh tâm thần, phong, ung thư

+ Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên + Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật

1.2.1.2 Phạm vi bảo hiểm

• Bao gồm các rủi ro xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam

• Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm trường hợp tử vong do ốm đau, bệnh tật

• Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm trường hợp tử vong hoặc thương tật thân thể do tai nạn

• Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm trường hợp nằm viện, phẫu thuật do

Trang 17

+ NĐBH bị ảnh hưởng trực tiếp do sử dụng rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác

+ NĐBH vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội

+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của cơ sở y tế + Trường hợp điều dưỡng an dưỡng

+ Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật

+ Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm

+ Điều trị chưa được công nhận hoặc điều trị thử nghiệm

+ Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả

+ Kế hoạch hóa gia đình

+ Những bệnh đặc biệt (ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp, tim mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm màng trong dạ con, trĩ, sỏi các loại trong hệ thống bài tiết, lao phổi, đục nhân mắt, viêm xoang)

+ Những bệnh có sẵn (Tất cả những bệnh tật trên phương diện y học đã tồn tại hoặc có nguồn gốc từ trước ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên) Tuy nhiên những điểm loại trừ này chỉ được áp dụng trong năm đầu tiên

kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 50 thành viên và không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên trở lên

+ NĐBH mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm virut HIV, sốt rét, lao và bệnh nghề nghiệp

+ Các hoạt động hàng không (Trừ khi với tư cách là khách có vé), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ

Trang 18

trang

+ NĐBH tham gia đánh nhau trừ khi được xác nhận đó là hành động tự vệ + Động đất, núi lửa, chiến tranh, nội chiến, đình công, khủng bố

• Lựa chọn phạm vi bảo hiểm

NĐBH có quyền chọn tham gia các phạm vi bảo hiểm trên, tuy nhiên phải tham gia ít nhất hai trong ba phạm vi bảo hiểm

1.2.1.3 Các điều kiện bảo hiểm

 Điều kiện bảo hiểm A

Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trường hợp tử vong do ốm đau, bệnh tật trừ những điểm loại trừ quy định tại phần 1.2.1.2 nêu trên

Hiệu lực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm đối với từng trường hợp chết không do tai nạn Trường hợp chết do tai nạn, bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ.Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi NĐBH đã đóng phí đầy đủ trừ khi có thoả thuận khác

Quyền lợi bảo hiểm: Trường hợp NĐBH tử vong thuộc phạm vi bảo hiểm, PTI trả toàn bộ số tiền bảo hiểm

 Điều kiện bảo hiểm B

Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trường hợp tử vong hoặc thương tật thân thể do tai nạn trừ những điểm loại trừ quy định tại phần 1.2.1.2 nêu trên

Hiệu lực bảo hiểm: Bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ

Quyền lợi bảo hiểm:

a Trường hợp NĐBH tử vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, PTI trả toàn

bộ số tiền bảo hiểm

b Trường hợp NĐBH bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, PTI chi trả như sau:

Trang 19

- Với số tiền bảo hiểm từ dưới 20 triệu đồng: Chi trả theo tỷ lệ thương tật trong Bảng tỷ lệ thương tật đính kèm quy tắc

- Với số tiền bảo hiểm trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng: Thanh toán theo chi phí y tế thực tế, hợp lý theo chỉ định của bác sĩ và trợ cấp ngày nằm viện điều trị nội trú 0.1% Số tiền bảo hiểm/ người/ ngày, tối đa 180 ngày/ năm.Tổng số tiền chi trả cho trường hợp này không vượt quá tỷ lệ thương tật trong Bảng tỷ lệ thương tật đính kèm quy tắc

 Điều kiện bảo hiểm C

Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trường hợp nằm viện, phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật, thai sản

Hiệu lực bảo hiểm:

+ Trường hợp ốm đau, bệnh tật (Không phải do tai nạn) bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ

+ Trường hợp sảy thai, nạo thai theo chỉ định của Bác sỹ, lấy u nang buồng trứng, điều trị thai sản: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ

+ Trường hợp sinh đẻ: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ ngày NĐBH đóng phí bảo hiểm đầy đủ

Các quy định đối với phạm vi bảo hiểm C của điều này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm 50 thành viên trở lên

Quyền lợi bảo hiểm:

a.Trường hợp NĐBH phải nằm viện: trả trợ cấp 0,3% Số tiền bảo hiểm/ngày, tối đa 60 ngày/năm

b.Trường hợp NĐBH phải phẫu thuật, PTI trả tỷ lệ phẫu thuật

c.Trường hợp NĐBH tử vong thuộc phạm vi bảo hiểm, PTI trả toàn bộ

số tiền bảo hiểm

Trang 20

1.2.2 Hợp đồng bảo hiểm của bảo hiểm kết hợp con người

Khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm, PTI Thủ Đô sẽ cấp hợp đồng bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm Trường hợp có yêu cầu, Công ty cũng cấp giấy chứng nhận cho mỗi cá nhân tham gia trong hợp đồng bảo hiểm nhóm

Trường hợp một trong hai bên đề nghị chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, bên yêu cầu chấm dứt phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 30 ngày kể

từ ngày có ý định chấm dứt Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận chấm dứt, DNBH sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian hiệu lực còn lại, với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được chấp nhận trả tiền bồi thường

1.2.3 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

1.2.3.1 Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm được xác định theo thỏa thuận giữa bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà nhà bảo hiểm đã giới hạn cho từng điều kiện bảo hiểm Tại PTI Thủ Đô, người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm tối đa 20 triệu đồng cho các điều kiện A,C; tối đa

50 triệu đồng cho điều kiện B

1.2.3.2 Phí bảo hiểm

Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con người ở độ tuổi khác nhau là khác nhau Không thể áp dụng một mức phí đóng chung cho mọi độ tuổi mà cần xây dựng một biểu phí với các tỷ lệ phù hợp với nhóm tuổi, các điều kiện bảo hiểm và thời hạn tham gia bảo hiểm Đối với hợp đồng tập thể, nhóm tuổi dùng làm cơ sở tính phí được lấy theo tuổi bình quân của các thành viên trong tập thể đó Tuy nhiên khi triển khai còn phải phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và quy tắc bảo hiểm mà mỗi Công ty có cách tính tỷ lệ phí khác nhau cho phù hợp với khả năng chi trả, bồi thường của mình

Trang 21

Phí bảo hiểm được tính như sau:

Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm

Dựa theo những tính toán phù hợp với các điều kiện cụ thể, PTI cũng xây dựng một bảng tỷ lệ phí sau đây:

Bảng1.1 : Tỷ lệ phí bảo hiểm ở PTI Thủ Đô

Tuổi

(Nguồn : Quy tắc bảo hiểm con người PTI Thủ Đô)

Tỷ lệ phí ngắn hạn (áp dụng trong trường hợp tham gia dưới 01năm): Đến 03 tháng : 30% phí cả năm

1.2.4 Quyền lợi và nghĩa vụ các bên

 Quyền lợi và nghĩa vụ của người được bảo hiểm

- Quyền lợi của người được bảo hiểm: Quyền lợi bảo hiểm của NĐBH được cụ thể trong từng điều kiện bảo hiểm tại phần 1.2.1.3 nêu trên

- Nghĩa vụ của người được bảo hiểm:

+ Kê khai trung thực, đầy đủ các khoản mục quy định trong giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí

+ Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, NĐBH hoặc thân nhân của họ phải áp

Trang 22

dụng các biện pháp cần thiết và có thể thực hiện được để ngăn ngừa hạn chế tổn thất

+ Trung thực trong việc khai báo và cung cấp các chứng từ liên quan đến

sự kiện BH

 Quyền lợi và nghĩa vụ của bên bảo hiểm

- Quyền lợi của bên bảo hiểm:

+Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm

+ Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện HĐBH

+ Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho NĐBH trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong HĐBH

+ Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất theo quy định của Luật bảo hiểm và các luật khác có liên quan

- Nghĩa vụ của bên bảo hiểm:

+ Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của các bên mua bảo hiểm

+ Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết HĐBH

+ Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho NĐBH khi sự kiện bảo hiểm xảy ra

+ Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường

1.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI

1.3.1 Quy trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người

 Quy trình khai thác

Trang 23

Trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người: Trước tiên, khai thác viên tìm hiểu về khách hàng, tiếp thị nhận đề nghị bảo hiểm từ khách hàng, sau đó đánh giá rủi ro, xem xét nếu hợp đồng có số tiền bảo hiểm lớn với khả năng của công ty có thể nhận bảo hiểm hay không Hoặc số tiền bảo hiểm ấy khai thác viên có quyền cấp đơn hay không, nếu không thì phải trình lên cấp trên Nếu số tiền bảo hiểm nằm trong phân cấp thì khai thác viên gửi bản chào, khách hàng đồng ý thì cả 2 bên sẽ ký kết hợp đồng Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức, phát hành hợp đồng bảo hiểm

Sau đó bên công ty bảo hiểm cần thu phí, theo dõi chăm sóc hợp đồng Quản lý đề phòng hạn chế tổn thất Nếu có tổn thất làm các báo cáo để giám định, đưa ra quyết định chấp nhận bồi thường hay từ chối bảo hiểm…

Các kênh khai thác bảo hiểm:

Kênh khai thác trực tiếp

Khai thác trực tiếp là việc bán hàng từ doanh nghiệp bảo hiểm đến khách hàng bằng việc gặp gỡ trực tiếp hoặc gián tiếp như điện thoại, thư tín, email, Công tác khai thác trực tiếp được thực hiện giữa nhân viên kinh doanh (khai thác viên) của công ty với khách hàng

Kênh khai thác này thường mang lại số lượng hợp đồng bảo hiểm lớn, giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí hoa hồng, đồng thời mang lại thu nhập cao cho nhân viên khai thác Tuy nhiên, các hợp đồng bảo hiểm kết hợp con người khai thác trực tiếp thường chỉ là những hợp đồng nhỏ lẻ, không mang lại doanh thu lớn Bên cạnh đó, đối tượng của khai thác trực tiếp thường

là những người đã có các kiến thức cơ bản về bảo hiểm, về quyền lợi của sản

phẩm Điều này làm hạn chế hiệu quả khai thác qua kênh này

Các phương tiện thường được sử dụng trong kênh khai thác trực tiếp ở các doanh nghiệp bảo hiểm:

- Quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông: báo chí, phát

Trang 24

thanh, truyền hình,…Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sử dụng quảng cáo để phổ biến hình ảnh của mình hoặc giới thiệu về các sản phẩm của mình, đặc biệt là sản phẩm mới, đến một lượng lớn khách hàng Qua các quảng cáo, khách hàng sẽ biết đến doanh nghiệp bảo hiểm nhiều hơn, khuyến khích khách hàng tìm hiểu về sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình

- Marketing qua điện thoại (Telesales): Là việc sử dụng điện thoai để bán hàng Telesales được sử dụng để liên hệ với các khách hàng tiềm năng, hỗ trợ

hệ thống khai thác trực tiếp qua việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tư vấn về sản phẩm

- Bán hàng qua Internet: Trong thời đại 4.0 hiện nay, việc sử dụng Internet là vô cùng phổ biến với mỗi người Ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp bảo hiểm thường lập các website, cho phép người tiêu dùng có thể cập nhật và thu thập các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, sản phẩm,…Ngoài ra, việc bán hàng qua thị trường bảo hiểm trực tuyến hay qua mạng xã hội cũng ngày càng phổ biến và mang lại hiệu quả tích cực cả về doanh thu cũng như thương hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm

Kênh khai thác gián tiếp

Khai thác qua kênh gián tiếp là việc bán hàng thông qua một hoặc nhiều trung gian thứ ba như ngân hàng, công ty môi giới, đại lý,…Kênh khai thác gián tiếp thường được sử dụng khi doanh nghiệp bảo hiểm bán nhiều loại bảo hiểm cùng lúc, hợp đồng bảo hiểm được thỏa thuận chi tiết các điều khoản và không được in sẵn Kênh khai thác này thường đem lại doanh thu phí lớn tuy nhiên chi phí cho đại lý bảo hiểm sẽ cao hơn khai thác trực tiếp

Đại lý bảo hiểm

Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua Đại lý bảo hiểm là lực lượng tiếp thí có hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp bán sản phẩm bảo hiểm

Trang 25

Thông qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những thông tin về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp Đồng thời, đại lý cũng

là người tiếp nhận các thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu và điều chỉnh kịp thời

Môi giới bảo hiểm

Môi giới bảo hiềm là trung gian giữa doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng, đại diện chủ yếu cho quyền lợi của khách hàng và có trách nhiệm tư vấn, thu xếp các hợp đồng bảo hiểm cho họ Môi giới nhận sự ủy quyền của khách hàng và luôn hành động vì lợi ích của khách hàng Môi giới bảo hiểm

có vai trò kết nối cung và cầu về sản phẩm bảo hiểm, góp phần tăng uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp bảo hiểm Tuy nhiên, khi sử dụng kênh khai thác này doanh nghiệp bảo hiểm cần tính đến những ưu đãi cho môi giới như đào tạo, thù lao…

 Quy trình giải quyết quyền lợi bảo hiểm

Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm

Khi yêu cầu DNBH trả tiền bảo hiểm, NĐBH hoặc người thừa kế hợp

pháp phải gửi cho bên bảo hiểm các chứng từ sau:

- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của DNBH

- Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (Bản sao)

- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi NĐBH bị tai nạn

- Các chứng từ y tế, giấy ra viện, phiếu điều trị (Trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (Trường hợp phẫu thuật) do người có thẩm quyền của cơ sở y

tế ký đóng dấu

- Giấy chứng tử (Trường hợp NĐBH bị chết)

Trường hợp NĐBH uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải

có giấy uỷ quyền hợp pháp

Trang 26

Trả tiền bảo hiểm

Tiền bảo hiểm được trả cho NĐBH hoặc người được người bảo hiểm uỷ quyền Trường hợp NĐBH bị chết thì người thừa kế hợp pháp được nhận số tiền đó.Thời hạn thông báo sự kiện bảo hiểm và thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm: trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho công ty bảo hiểm bằng văn bản Trong vòng 1 năm kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi đến DNBH hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm Quá thời hạn trên, NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng

Thời hạn giải quyết trả tiền bảo hiểm

DNBH có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trừ khi có thoả thuận khác

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người

1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động khai thác bảo hiểm

 Doanh thu phí bảo hiểm, tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm

Tổng doanh thu phí là chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hoạt động khai thác bảo hiểm của một doanh nhiệp, phản ánh kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được

Doanh thu phí bảo hiểm càng lớn càng thể hiện khả năng khai thác của nhân viên càng cao và ngược lại, khi doanh thu phí bảo hiểm của một doanh nghiệp hoặc nghiệp vụ bảo hiểm con người của doanh nghiệp thấp, chứng tỏ

doanh nghiệp hoặc nghiệp vụ này đang có vấn đề trong khâu khai thác Từ

đó, lãnh đạo doanh nghiệp có thể có kế hoạch khắc phục khó khăn, bất cập hoặc khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên khai thác, định hướng phát

Trang 27

triển, …

Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm: Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm cho ta biết sự phát triển của nghiệp vụ qua các năm Đây là chỉ tiêu số tương đối đánh giá hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm, cho biết doanh thu phí năm nay tăng bao nhiêu lần (%) so với doanh thu phí năm trước

Công thức:

Doanh thu phí bảo hiểm năm (n+1)-Doanh thu phí bảo hiểm năm n

Doanh thu phí bảo hiểm năm n

Phân tích chỉ tiêu này là cơ sở để các công ty bảo hiểm có các kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình và mục tiêu định hướng của mình

 Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của BHCN và tổng doanh thu phí bảo hiểm của công ty Chỉ tiêu tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người phản ánh vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm con người trong công ty

Công thức:

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑝ℎí 𝐵𝐻 𝐾𝐻𝐶𝑁𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑝ℎí 𝐵𝐻𝐶𝑁 𝑥 100%

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑝ℎí 𝐵𝐻𝐶𝑁𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑝ℎí 𝑥 100%

Chỉ tiêu này có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào khả năng khai thác cũng như định hướng, kế hoạch hoạt động và phát triển của mỗi công ty

1.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm

 Tỷ lệ bồi thường

Tỷ lệ bồi thường phản ánh mức chi trả tiền bồi thường trong năm cho khách hàng, có tác động tới hiệu quả kinh doanh của DNBH Tỷ lệ bồi thường thấp nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro trong khâu khai thác, giám định, đề phòng hạn chế tổn thất và ngược lại

Công thức tính:

Trang 28

𝑆𝑇𝐵𝑇 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑣ụ 𝐵𝐻 𝐾𝐻𝐶𝑁𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑝ℎí 𝐵𝐻 𝐾𝐻𝐶𝑁Thông qua đánh giá, phân tích chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có chính sách phù hợp để giảm tỷ lệ bồi thường, tăng cường công tác đánh giá rủi ro, tránh trường hợp nhân viên khai thác vì chạy theo doanh thu mà chấp nhận

bảo hiểm cho cả những đối tượng có rủi ro lớn

 Tỷ lệ số vụ tồn đọng

Công thức tính:

𝑆ố 𝑣ụ 𝑡ồ𝑛 đọ𝑛𝑔𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ụ 𝑝ℎá𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎChỉ tiêu này cho thấy công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm của doanh nghiệp là hiệu quả hay không Số vụ tồn đọng càng nhỏ càng cho thấy việc xử

lí giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng là nhanh chóng, kịp thời đảm bảo hài lòng khách hàng và tăng uy tín của công ty

1.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quá kinh doanh

Công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Chỉ tiêu này cho biết việc thực hiện hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này có đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay không thông qua việc phân tích chi phí bỏ ra có được sử dụng hiệu quả hay không, từ đó có sự cân đối và điều chỉnh cho phù hợp

 Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích DNBH tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trang 29

 Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Từ đó giúp doanh nghiệp có những kế hoạch chi phí hợp lí để hạn chế tối đa những khoản chi phí không cần thiết nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty

Trang 30

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM KẾT HỢP

CON NGƯỜI TẠI PTI THỦ ĐÔ

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PTI THỦ ĐÔ

2.1.1 Khái quát chung về Tổng công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện

 Thông tin chung về Tổng công ty

- Tên đầy đủ và chính thức: Tổng công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện

- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Bảo Hiểm Bưu Điện

- Tên tiếng Anh: Post and Telecommunication Joint Stock Insurance Corporation

- Tên viết tắt: PTI

Tổng Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện (PTI) tiền thân là Công ty

Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện được thành lập 01/8/1998 với 7 cổ đông sáng lập là các doanh nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, tạo nên

sự đa dạng về ngành nghề cũng như vững chắc về tài chính cho PTI Trải qua

21 năm hoạt động, PTI đã không ngừng lớn mạnh với quy mô vốn điều lệ tăng gần 14 lần so với ban đầu

Về cơ cấu cổ đông, hiện nay, PTI được góp vốn bởi các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính mạnh như: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost); Công ty Bảo hiểm Dongbu – Hàn Quốc; Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect; Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam … Đặc biệt

Trang 31

trong năm 2015, Công ty Bảo hiểm Dongbu - Hàn Quốc chính thức trở thành

cổ đông lớn của PTI với tỷ lệ cổ phần chiếm 37,32% Sự gia nhập của Dongbu đã góp phần giúp PTI nâng cao năng lực tài chính, tiếp cận với các công nghệ quản lý bảo hiểm tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường vị thế và khả năng cạnh tranh của PTI trên thị trường bảo hiểm Việt Nam

Sau 21 năm nỗ lực vì cộng đồng, hiện nay, PTI đang đứng thứ 3 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ; đứng thứ 2 về bảo hiểm xe cơ giới và số 1 về bảo hiểm trực tuyến tại Việt Nam; đảm bảo trả cổ tức 12%, mức cao nhất so với các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường.Theo số liệu của Hiệp hội Bảo Hiểm trong cuối năm 2019 thì PTI là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao

nhất với tỉ lệ tăng trưởng hơn 40%

Cơ cấu vốn của PTI:

Hiện nay, PTI có gần 2.000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính và

tại 47 công ty thành viên Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động và sáng tạo, PTI được đánh giá là doanh nghiệp có uy tín trong nhiều lĩnh vực như doanh nghiệp số 1 về bảo hiểm thiết bị điện tử, doanh nghiệp cung cấp chương trình bảo hiểm về tai nạn và sức khỏe lớn nhất Việt

Trang 32

Nam; doanh nghiệp bảo hiểm bán lẻ hàng đầu Việt Nam…

PTI có lợi thế riêng về phát triển các kênh phân phối rộng khắp cả nước; thông qua mạng lưới phục vụ khách hàng tại 10.800 điểm bưu cục, bưu điện trên toàn quốc, PTI tự hào là doanh nghiệp bảo hiểm có mạng lưới bán hàng

và phục vụ khách hàng lớn nhất Việt Nam Điều này giúp PTI mang đến cho

khách hàng các sản phẩm và dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện

Để bảo đảm khả năng bồi thường cho khách hàng, nâng cao năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn, PTI đã ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với các công ty, tập đoàn tái bảo hiểm hàng đầu trên thị trường như Swiss Re, Munich Re, CCR, Mitsui Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re, Vinare… cũng như các công ty môi giới hàng đầu như: Marsh, Aon, Willis, Arthur J Gallagher…Không chỉ giới hạn tại thị trường Việt Nam, PTI còn nhận và thu xếp tái bảo hiểm ra thị trường quốc tế các dịch vụ bảo hiểm có giá trị tới hàng trăm triệu USD, đặc biệt là các dự án xây dựng có quy mô lớn như: thủy điện,

xi măng, cầu, đường…

PTI luôn cam kết đem lại cho cộng đồng những sản phẩm bảo hiểm thiết thực, chất lượng dịch vụ chuẩn mực thông qua hệ thống bán hàng và dịch vụ khách hàng phủ kín toàn quốc Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, PTI luôn

chú trọng thực hiện trách nhiệm với cộng đồng Chương trình “Vun đắp ước

mơ xanh” do PTI phối hợp với Trung ương hội khuyến học Việt nam tổ chức thường niên từ năm 2010 Sau hơn 8 năm triển khai chương trình, PTI đã trao tặng hơn 7 tỷ đồng tiền quà tặng cho các em học sinh tại 63 tỉnh thành phố trên cả nước Gần 35.000 em học sinh,sinh viên có thành tích học tập xuất sắc

đã được nhận quà của chương trình

Với những thành tựu đạt được trong kinh doanh và hoạt động vì cộng đồng, PTI đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động Hạng Nhất ( năm 2018) cùng nhiều bằng khen quan trọng của các cơ quan quản lý Nhà nước

Trang 33

như: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Top 100 Sao Vàng Đất Việt, Top

50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam, Doanh nghiệp có chỉ số năng lực hoạt động tốt nhất Đặc biệt, PTI cũng đã được Công ty Báo cáo đánh giá Việt Nam phối hợp cùng các giáo sư đại học Havard – Hoa Kỳ xếp hạng là TOP 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) Trong năm 2016, PTI được Bộ Công Thương xếp hạng là Thương hiệu Quốc gia PTI là doanh nghiêp bảo hiểm duy nhất được công nhận Thương hiệu Quốc gia

PTI xác định không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được trong hiện tại mà sẽ tiếp tục hoàn thiện mình và nỗ lực không ngừng để vươn lên những tầm cao mới PTI đặt mục tiêu tiếp tục giữ vị trí thứ 3 trong top các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, liên tục đổi mới để có lợi thế cạnh tranh nhằm củng cố vị trí số 1 về bán lẻ Đồng thời, thông qua các hoạt động kinh doanh

và xã hội, PTI sẽ trở thành một doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng, đóng góp thiết thực vào những chương trình phát triển cộng đồng

 Khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của PTI

Bảng 2.1 Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của PTI

giai đoạn 2017-2019

TTS VND 5,348,068,599,636 6,047,780,912,186 7,458,842,478,056 TDTT VND 2,781,985,447,762 3,377,065,124,664 4,310,237,987,970 Tổng

LNKTTT VND 180,349,680,771 24,288,428,423 136,219,753,534 VCSH VND 1,887,620,403,961 1,804,294,566,935 1,849,500,212,191 LNST

TNDN VND 148,532,735,873 18,347,659,535 110,990,246,218

(Nguồn: BCTC Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện)

Nhìn vào bảng 2.1, có thể thấy tổng tài sản cũng như tổng doanh thu

Trang 34

thuần của PTI tăng dần trong 3 năm qua, tuy nhiên lợi nhuận có sự sụt giảm

rõ rệt trong năm 2018 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm 2017, PTI thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh doanh, chủ động giảm đà tăng trưởng, việc tiến hành tập trung vào công tác nâng cao chất lượng khách hàng cũng như đẩy mạnh vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đã làm tăng các khoản chi phí dẫn đến khi bước sang năm 2018, hoạt động kinh doanh chưa thể phục hồi hoàn toàn dẫn đến lợi nhuận có phần giảm đi đáng kể so với năm 2017 Đến năm 2019, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng trở lại, cho thấy được những cải tiến mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh của PTI

2.1.2 Khái quát chung về PTI Thủ Đô

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

- Tên công ty: PTI THỦ ĐÔ

- Tên giao dịch: PTI Thủ Đô

Trang 35

phẩm, dịch vụ tới việc khai thác và tư vấn cho khách hàng “ Coi khách hàng

là trung tâm” đã giúp PTI Thủ Đô có những thành công nhất định trong việc mang lại giá trị tốt đẹp và niềm an vui cho mọi người Năm 2018, PTI Thủ Đô vinh dự là một trong các đơn vị xuất sắc nhất của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện Đây chính là động lực đưa PTI Thủ Đô ngày một vững mạnh

để tiến xa hơn trong việc chinh phục thị trường bảo hiểm

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

* Hệ thống tổ chức của PTI Thủ Đô

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại PTI Thủ Đô

(Nguồn: PTI Thủ Đô)

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty

Giám đốc

Trang 36

- Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật, tổng công ty về

mọi hoạt động của công ty

- Chỉ đạo công tác phát triển kinh doanh, cơ chế, định mức chi phí kinh doanh, tài chính kế toán và tổ chức nhân sự, tiền lương

- Chỉ đạo hoạt động kinh doanh liên quan đến bảo hiểm dự án, môi giới, tài sản kỹ thuật, hàng hải và công tác giám định bồi thường

- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng: Kế toán tổng hơp, quản lý nghiệp vụ

- Ký các đơn bảo hiểm, hợp đồng và các tài liệu liên quan của tất cả các nghiệp vụ theo phân cấp của PTI cho công ty

- Ký duyệt các chi phí kinh doanh và các chi phí khác

- Ký duyệt các hồ sơ bồi thường của các nghiệp vụ

- Ký các loại hợp đồng lao động theo phân cấp của tổng công ty

- Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo lãnh đạo của lãnh đạo tổng công ty

Phó Giám đốc phụ trách kênh Bancassurance

- Chỉ đạo hoạt động kinh doanh liên quan đến nghiệp vụ con người, khai thác qua các đối tác ngân hàng

- Phụ trách công tác xây dựng và phát triển hệ thống đại lý, ký kết

- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của các phòng kinh doanh 1,3,6

- Ký đơn bảo hiểm/hợp đồng và các tài liệu liên quan của tất cả các nhiệm vụ trong mức phân cấp của PTI cho công ty (Sau khi có kiểm soát nghiệp vụ của phòng quản lí nghiệp vụ)

- Ký duyệt thanh toán hoa hồng đại lý của các phòng kinh doanh 1,3,6 (Sau khi có sự kiểm tra xác nhận của phòng kế toán tổng hợp)

- Ký duyệt thanh toán các chi phí kinh doanh như công tác phí, đánh giá

Trang 37

rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất, giao dịch, tiếp khách, tặng quà, hội thảo… trong định mức chi phí kinh doanh đã quy định của các phòng kinh doanh 1,3,6 (Sau khi có sự kiểm tra xác nhận của phòng kế toán tổng hợp)

- Ký duyệt thanh toán các chi phí khác sau khi đã có ý kiến thống nhất của Giám đốc công ty của các phòng kinh doanh 1,3,6

- Ký duyệt thanh toán các hồ sơ bồi thường thuộc phận cấp của PTI Thủ

Đô đối với nghiệp vụ BHCN trong phân cấp của công ty

- Ký duyệt các chứng từ thanh toán ngân hàng sau khi Giám đốc/ Phó Giám đốc khác đã ký theo thẩm quyền

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc công ty

Phó Giám đốc phụ trách về xe cơ giới

- Chỉ đạo hoạt động kinh doanh liên quan đến nghiệp vụ XCG bao gồm

cả bồi thường, khai thác qua các showrom, garage

- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của các phòng kinh doanh 2,5, phòng con người

- Ký đơn bảo hiểm/ hợp đồng và các tài liệu liên quan của tất cả các nghiệp vụ trong mức phân cấp của PTI cho công ty (sau khi có sự kiểm soát nghiệp vụ của phòng quản lí nghiệp vụ)

- Ký duyệt thanh toán các hoa hồng đại lý của các phòng kinh doanh 2,5 (sau khi có sự kiểm tra xác nhận của phòng kế toán tổng hợp)

- Ký duyệt thanh toán các chi phí kinh doanh như công tác phí, đánh giá rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất, giao dịch,tiếp khách, tặng quà,hội thảo…trong định mức chi phí kinh doanh đã quy định của các phòng kinh doanh 2,5 (Sau khi có sự kiểm soát và xác nhận của phòng kế toán tổng hợp)

- Ký duyệt thanh toán các chi phí khác sau khi đã có ý kiến thống nhất của Giám đốc công ty của các phòng kinh doanh 2, 5

- Ký duyệt thanh toán các hồ sơ bồi thường thuộc phân cấp của PTI Thủ

Trang 38

Đô đối với nghiệp vụ BHCN trong phân cấp của công ty

- Ký duyệt các chứng từ thanh toán ngân hàng sau khi Giám đốc/ Phó giám đốc khác đã ký duyệt theo thẩm quyền

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc công ty

Phòng kế toán

- Thực hiện kế hoạch hạch toán thống kê, báo cáo tài chính

- Thực hiện việc chi trả lương, các khoản tiền thưởng và các lợi ích khác cho nhân viên

- Thống kê tiếp nhận phân tích số liệu bồi thường từ Trung tâm Giám định bồi thường của Tổng công ty gửi về để báo cáo Giám đốc

Phòng quản lí nghiệp vụ, Phòng con người

Theo dõi tình hình kinh doanh sản phẩm, thống kê nghiệp vụ, xây dựng

kế hoạch nghiệp vụ Hướng dẫn văn bản nghiệp vụ, đầu mối đào tạo nghiệp

vụ cho cán bộ nhân viên và đại lý về sản phẩm Đầu mối giải quyết bồi thường nghiệp vụ trên phân cấp của PTI Thủ Đô Và có quyền hạn ra quyết định về công tác nghiệp vụ theo mảng phụ trách

Phòng kinh doanh 1,2,3,5,6

Khai thác các nghiệp vụ, thực hiện các dịch vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng Thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng và chính sách bán hàng Tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng và cung cấp các phòng liên quan Xây dựng và quản lý mạng lưới đại lý của phòng Giải quyết bồi thường trong phân cấp, quyền hạn là đàm phán trực tiếp với khách hàng về các điều khoản hợp đồng

- Lập các kế hoạch kinh doanh và thực hiện phát triển mạng lưới rộng ra các khu vực lân cận

- Mỗi phòng kinh doanh lại có thế mạnh khai thác bảo hiểm khác nhau: + Phòng kinh doanh 1: Thế mạnh về kênh Bancassurance

Trang 39

+ Phòng kinh doanh 2: Thế mạnh về các doanh nghiệp lớn

+ Phòng kinh doanh 3: Thế mạnh về kênh Showroom

+ Phòng kinh doanh 5,6 : Thế mạnh về khai thác qua môi giới và trực tiếp

2.1.2.3 Đội ngũ nguồn nhân lực và cơ sở vật chất

PTI Thủ Đô đang dần hoàn thiện cơ cầu tổ chức và bộ máy của công ty

để phù hợp với xu thế phát triển Hiện nay số lượng cán bộ nhân viên công ty

có hơn 50 cán bộ nhân viên và 8 phòng ban So với khi mới thành lập, số lượng phòng tăng lên đáng kể

Cơ sở vật chất trang thiết bị trong đơn vị được trang bị khá đầy đủ, đảm bảo phục vụ tốt trong quá trình làm việc Theo thống kê, bình quân mỗi cán

bộ, nhân viên trong công ty có một máy tính,1 điện thoại cố định, ngoài ra còn có 1 máy photocoppy, mỗi phòng một máy in, máy fax, máy scan Máy tính được nối mạng internet và mạng nội bộ, ứng dụng thành công phương thức quản lý mới Hệ thống được vi tính hóa khi sử dụng phần mềm để quản

lý dữ liệu có thể rút ngắn thời gian và chi phí cho các hoạt động khai thác, giám định, tính toán bồi thường tổn thất đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.2.4 Mục tiêu phát triển

Đi cùng với sứ mệnh chung của Tổng Công ty, PTI Thủ Đô cũng cam kết đem lại cho cộng đồng những sản phẩm bảo hiểm thiết thực, chất lượng dịch vụ chuẩn mực thông qua hệ thống bán hàng và phục vụ khách hàng thân thiện phủ kín toàn quốc

Năm 2019 vừa qua thị trường bảo hiểm được đánh giá có bước phát triển

tốt, an toàn, ổn định và bền vững Đặt mục tiêu duy trì đà tăng trưởng này, năm 2020 sẽ tiếp tục là năm hứa hẹn nhiều các cơ hội và thách thức cho PTI Thủ Đô cũng như các DNBH khác Nhằm bắt kịp xu thế chung của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, PTI Thủ Đô hiểu rằng hơn lúc nào hết cần

Trang 40

tập trung hoàn thiện hệ thống, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng nguồn nhân sự, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh và quản trị Ngoài ra, việc ổn định khách hàng và mở rộng thị trường tại các địa bàn trọng điểm là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Bên cạnh đó, việc tối ưu hóa khâu giải quyết bồi thường và tăng chất lượng dịch vụ là giải pháp thực thi hàng đầu nhằm giữ vững vị thế

và uy tín giúp khách hàng hài lòng và an tâm khi tham gia bảo hiểm tại Bưu Điện Thủ Đô

2.1.3 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của PTI Thủ Đô giai đoạn

2015-2019

Ngay sau khi thành lập, PTI Thủ Đô đã nhanh chóng triển khai các hoạt động kinh doanh của mình mà trước hết là hoạt động kinh doanh bảo hiểm bởi đó là nội dung chủ đạo của PTI Đến nay công ty đã đạt được những kết quả khả quan, củng cố được vị thế của công ty cũng như góp phần giúp Tổng công ty có được vị thế trên thị trường bảo hiểm Công ty đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và chiều rộng, số lượng nghiệp vụ bảo hiểm triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hóa

PTI Thủ Đô tập trung khai thác nhiều vào 4 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm: bảo hiểm XCG, BHCN, bảo hiểm TS-KT, bảo hiểm hàng hải Trong mỗi loại nghiệp vụ lại có các sản phẩm bảo hiểm khác nhau, mang lại lợi ích cho khách hàng khác nhau

Giai đoạn 2015-2019, từ thuận lợi đến khó khăn, từ kế hoạch đến hành động, sự chủ động tích cực trong việc tìm kiếm các giải pháp kinh doanh thích hợp của PTI Thủ Đô đã đem đến cho công ty những kết quả kinh doanh khả quan cho sự phát triển hơn nữa trong tương lai Cụ thể, dưới đây là bảng

số liệu về doanh thu đạt được của PTI Thủ Đô trong giai đoạn này như sau:

Ngày đăng: 22/07/2021, 20:42

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w