1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tách trong không gian hilbert

40 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Định Lý Hội Tụ Mạnh Giải Bài Toán Điểm Bất Động Chung Tách Trong Không Gian Hilbert
Tác giả Hoàng Thị Vần
Người hướng dẫn TS. Trương Minh Tuyên, TS. Phạm Hồng Trường
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Toán ứng dụng
Thể loại luận văn thạc sĩ toán học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 410,17 KB

Cấu trúc

  • Bia L.V Khoa hoc.doc

    • ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

    • MỘT SỐ ĐỊNH LÝ HỘI TỤ MẠNH

    • GIẢI BÀI TOÁN ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHUNG TÁCH

    • TRONG KHÔNG GIAN HILBERT

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

    • THÁI NGUYÊN - 2020

    • ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

    • MỘT SỐ ĐỊNH LÝ HỘI TỤ MẠNH

    • GIẢI BÀI TOÁN ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHUNG TÁCH

    • TRONG KHÔNG GIAN HILBERT

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

    • NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

    • 1. TS. Trương Minh Tuyên

    • 2. TS. Phạm Hồng Trường

    • THÁI NGUYÊN - 2020

Nội dung

Một số đặc trưng của không gian Hilbert

Ta luôn giả thiết H là không gian Hilbert thực với tích vô hướng được kí hiệu là h., ivà chuẩn được kí hiệu là k.k.

Mệnh đề 1.1 Trong không gian Hilbert thực H ta luôn có đẳng thức sau kx−yk 2 +kx−zk 2 =ky−zk 2 + 2hx−y, x−zi, với mọi x, y, z ∈H.

Chứng minh Thật vậy, ta có ky−zk 2 + 2hx−y, x−zi=hy, yi+hz, zi+ 2hx, xi −2hx, zi −2hx, yi

= [hx, xi −2hx, yi+hy, yi]

+ [hx, xi −2hx, zi+hz, zi]

Vậy ta được điều phải chứng minh.

Trong không gian Hilbert thực H, với mọi x, y ∈ H và mọi λ ∈ [0,1], ta có công thức kλx + (1−λ)yk 2 = λkxk 2 + (1−λ)kyk 2 − λ(1−λ)kx−yk 2 Để chứng minh, ta phát triển biểu thức kλx + (1−λ)yk 2 thành λ^2 kxk 2 + 2λ(1−λ)hx, yi + (1−λ)^2 kyk 2.

=λkxk 2 + (1−λ)kyk 2 −λ(1−λ)(kxk 2 −2hx, yi+kyk 2 )

Ta được điều phải chứng minh.

Mệnh đề 1.3 Cho H là một không gian Hilbert thực Khi đó, nếu với x, y ∈H thỏa mãn điều kiện

|hx, yi| =kxk.kyk, tức là bất đẳng thức Schwars xảy ra dấu bằng thì hai véc tơ x và y là phụ thuộc tuyến tính.

Chứng minh Giả sử ngược lại rằng x 6= λy với mọi λ ∈ R Khi đó, từ tính chất của tích vô hướng, ta có

Đối với mọi λ ∈ R, ta có bất đẳng thức 0 < kx - λyk² = λ² kyk² - 2λhx, yi + kxk² Nếu y = 0, x và y là phụ thuộc tuyến tính Ngược lại, khi y ≠ 0 và chọn λ = hx, yi / kyk², bất đẳng thức này sẽ được điều chỉnh.

|hx, yi| 0, với y = v và ε = kvk 2 /2 Do đó, có hy, zi < hy, xi - ε với mọi z ∈ C, đặc biệt là hy, x n i < hy, xi - ε với mọi n Khi n tiến tới vô cùng, ta có hy, xi ≤ hy, xi - ε, điều này dẫn đến mâu thuẫn Vì vậy, C phải là tập đóng yếu.

Chú ý 1.2 Nếu C là tập đóng yếu trong H thì hiển nhiên C là tập đóng.

Từ định lý Banach-Alaoglu, ta có mệnh đề dưới đây:

Mệnh đề 1.11 Mọi tập con bị chặn của H đều là tập compact tương đối yếu.

Ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert

Ánh xạ không giãn

Ánh xạ T : C −→ H được định nghĩa là một ánh xạ không giãn nếu C là một tập con lồi, đóng và khác rỗng của không gian Hilbert thực H, và với mọi x, y thuộc C, ta có kT x−T yk ≤ kx−yk.

Ta ký hiệu tập điểm bất động của ánh xạ không giãnT là Fix(T), tức là Fix(T) {x∈C : T x=x}.

Mệnh đề dưới đây cho ta mô tả về tính chất của tập điểm bất động Fix(T).

Mệnh đề 1.12 khẳng định rằng nếu C là một tập con lồi, đóng và khác rỗng trong không gian Hilbert thực H, và T là một ánh xạ không giãn từ C đến H, thì tập Fix(T) sẽ là một tập lồi và đóng trong H.

Chứng minh Giả sử Fix(T) 6=∅.

Fix(T) là tập đóng vì T là ánh xạ không giãn và liên tục trên C Giả sử {x_n} là một dãy trong Fix(T) với x_n → x khi n → ∞ Do {x_n} ⊂ Fix(T), ta có kT x_n − x_n k = 0 với mọi n ≥ 1 Từ tính liên tục của chuẩn, khi n → ∞, ta suy ra kT x − x k = 0, tức là x ∈ Fix(T) Vì vậy, Fix(T) là tập đóng.

Tiếp theo, chúng ta sẽ chứng minh tính lồi của tập Fix(T) Giả sử x, y ∈ Fix(T), nghĩa là T x = x và T y = y Đối với mọi λ ∈ [0,1], chúng ta cần chỉ ra rằng z = λx + (1−λ)y cũng thuộc Fix(T) Nếu x = y, thì rõ ràng z = x = y ∈ Fix(T) Trong trường hợp x ≠ y, ta có kT z − xk = kT z − T xk ≤ kx − zk = (1−λ)kx − yk và kT z − yk = kT z − T yk ≤ ky − zk = λkx − yk.

Từ đó, ta nhận được kx−yk ≤ kT z−xk+kT z−yk ≤ kx−yk.

Suy ra kx−yk=kT z−xk+kT z−yk, với kT z−xk= (1−λ)kx−yk và kT z−yk=λkx−yk Đặt a = T z−x và b = y−T z, ta có ka+bk= kak+kbk, tương đương với ha, bi= kak.kbk.

Theo Mệnh đề 1.3, tồn tại α ∈ R sao cho a =αb Vì x6= y, nên α 6=−1 Suy ra

T z là một tổ hợp affine của x và y, tức là

Từ (1.3) và (1.4), ta nhận được kx−T zk= (1−λ)kx−yk= (1−β)kx−yk.

Suy ra λ=β, tức là T z= z Do đó, z ∈Fix(T) Vậy Fix(T) là một tập lồi. Mệnh đề được chứng minh.

Chúng ta có thể chứng minh tính lồi của tập Fix(T) bằng cách khác Giả sử Fix(T) khác rỗng và x, y thuộc Fix(T) Đặt z = λx + (1−λ)y với λ trong khoảng [0,1] Từ Mệnh đề 1.2 và tính không giãn của T, ta có kT z−zk 2 = kλ(T z−x) + (1−λ)(T z−y)k 2.

Suy ra T z= z và do đó z ∈ Fix(T) Vậy Fix(T) là một tập lồi.

Mệnh đề dưới đây cho ta biết về tính nửa đóng của ánh xạ không giãn T.

Mệnh đề 1.13 (Nguyên lý nửa đóng) chỉ ra rằng nếu T là ánh xạ không giãn từ tập con lồi, đóng và khác rỗng C của không gian Hilbert thực H vào chính nó và T có điểm bất động, thì phép toán I −T là nửa đóng Cụ thể, nếu {x n } là dãy trong C hội tụ yếu về phần tử x∈C và dãy {(I −T)x n } hội tụ mạnh về phần tử y, thì ta có (I −T)x =y.

Chứng minh Giả sử x−T x6=y Vì x n * x, nênx n −y * x−y Do x−y 6=T x, nên từ Mệnh đề 1.4, ta có lim inf n→∞ kx n −xk

Ngày đăng: 22/07/2021, 12:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Bauschke H.H., Combettes P.L. (2010), Convex Analysis and Monotone Op- erator Theory in Hilbert spaces, Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: Convex Analysis and Monotone Operator Theory in Hilbert spaces
Tác giả: Bauschke H.H., Combettes P.L
Nhà XB: Springer
Năm: 2010
[5] Y. Censor and T. Elfving, A multi projection algorithm using Bregman pro- jections in a product space, Numer. Algorithms, 8(2-4), pp. 221-239, (1994) Sách, tạp chí
Tiêu đề: A multi projection algorithm using Bregman projections in a product space
Tác giả: Y. Censor, T. Elfving
Nhà XB: Numer. Algorithms
Năm: 1994
[6] Ha M.T.N (2019), “A Shrinking projection method for solving the split com- mon fixed point problem in Hilbert spaces”, Thai Nguyen University, Journal of Science and Technology, 203(10), pp. 31–35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Shrinking projection method for solving the split common fixed point problem in Hilbert spaces
Tác giả: Ha M.T.N
Nhà XB: Thai Nguyen University, Journal of Science and Technology
Năm: 2019
[7] Nakajo K., Takahashi W. (2003), "Strong convergence theorems for nonex- pansive mappings and nonexpansive semigroups", J. Math. Anal. Appl., 279, pp. 372-379 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strong convergence theorems for nonex- pansive mappings and nonexpansive semigroups
Tác giả: Nakajo K., Takahashi W
Nhà XB: J. Math. Anal. Appl.
Năm: 2003
[8] Reich S., Tuyen T. M. (2020), “A new algorithm for solving the split common null point problem in Hilbert spaces”, Numerical Algorithms, 83, pp. 789–805 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A new algorithm for solving the split commonnull point problem in Hilbert spaces
Tác giả: Reich S., Tuyen T. M
Năm: 2020
[9] Shehu Y., Agbebaku D. F. (2018), “On split inclusion problem and fixed point problem for multi-valued mappings”, Comp. Appl. Math., 37, pp. 1807–1824 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On split inclusion problem and fixed point problem for multi-valued mappings
Tác giả: Shehu Y., Agbebaku D. F
Nhà XB: Comp. Appl. Math.
Năm: 2018
[1] Agarwal R. P., O’Regan D., Sahu D. R. (2009), Fixed Point Theory for Lipschitzian-type Mappings with Applications, Springer Khác
[3] C. Byrne, Iterative oblique projection onto convex sets and the split feasibility problem, Inverse Problems, 18(2), pp. 441-453 (2002) Khác
[4] C. Byrne, A unified treatment of some iterative algorithms in signal processing and image reconstruction, Inverse Problems, 18, pp. 103-120 (2004) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w