1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên

147 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Cạnh Tranh Của Sản Phẩm Thức Ăn Chăn Nuôi Trên Địa Bàn Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Thị Kim Phượng
Người hướng dẫn TS. Chu Thị Kim Loan
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • I. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2. Mục tiờu nghiờn cứu ủề tài (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 2.1.1. Những vấn ủề cơ bản về cạnh tranh (14)
      • 2.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh (30)
      • 2.1.3. Khái niệm về sản phẩm (33)
      • 2.1.4. Cỏc tiờu chớ ủỏnh giỏ khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp (33)
      • 2.1.5. Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp (37)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (43)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi trên thế giới (44)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam (46)
  • III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 41 3.1. ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn (51)
    • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên của huyện Văn lâm (51)
    • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội của huyện (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (60)
      • 3.2.1. Khung phân tích (60)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (61)
      • 3.2.3. Xử lý số liệu (62)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (62)
  • IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (66)
    • 4.1. Khỏi quỏt những ủặc ủiểm cơ bản của ủối tượng ủiều tra (66)
      • 4.1.1. Cỏc ủơn vị sản xuất cú sản phẩm thức ăn chăn nuụi ủược tiờu thụ trờn ủịa bàn huyện Văn Lâm (66)
      • 4.1.2. Các trung gian phân phối TACN (72)
      • 4.1.3. Người sử dụng các sản phẩm TACN (73)
    • 4.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuụi trờn ủịa bàn huyện Văn Lâm (76)
      • 4.2.1. Cơ cấu chủng loại, mẫu mã và chất lượng sản phẩm (76)
      • 4.2.2. Giá bán sản phẩm (95)
      • 4.2.3. Sản phẩm mới (102)
      • 4.2.4. Hệ thống phân phối (106)
      • 4.2.5. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng (109)
      • 4.2.6. Thị phần và mức tăng trưởng thị phần (113)
      • 4.2.7. đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của các sản phẩm TACNCN ựang ủược tiờu thụ trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm (114)
    • 4.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến khả năng cạnh tranh của sản phẩm TACN (117)
      • 4.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô (117)
      • 4.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (119)
    • 4.4. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm (120)
      • 4.4.1. Căn cứ ủể ủề xuất giải phỏp (120)
      • 4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm TACN trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm (130)
  • V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (138)
    • 5.1. Kết luận (138)
    • 5.2. Kiến nghị (139)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (141)
  • PHỤ LỤC (143)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã tích cực chuẩn bị để tận dụng cơ hội và đối mặt với thách thức Việc thực hiện các cam kết song phương và đa phương, cùng với mục tiêu gia nhập WTO, là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Nâng cao khả năng cạnh tranh là điều cần thiết, bởi lẽ cạnh tranh là đặc trưng của nền kinh tế thị trường và ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập Doanh nghiệp nào chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ chiếm ưu thế trên thị trường.

Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp và kinh tế quốc dân, với nhu cầu thực phẩm ngày càng gia tăng theo sự phát triển của kinh tế Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra thách thức cho các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, khi thị trường hiện có nhiều sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau, nhưng nhiều sản phẩm lại có năng lực cạnh tranh thấp và gặp phải hạn chế về số lượng, chất lượng và mẫu mã Do đó, các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp thức ăn chăn nuôi cần nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yên, là một trong những vùng kinh tế động lực quan trọng của tỉnh, nằm gần thủ đô Hà Nội và có Quốc lộ 5A chạy qua Với nhiều lợi thế phát triển, Văn Lõm đang hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế toàn diện, bao gồm cả việc thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, huyện cũng ghi nhận sự chuyển mình trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi, với sự gia tăng quy mô của các hộ nông dân Để đạt hiệu quả kinh tế cao, người dân luôn chú trọng đến nguồn thức ăn cho chăn nuôi và đưa ra quyết định lựa chọn hợp lý.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên Với sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm TACNCN hiện có, nghiên cứu này đặt ra nhiều câu hỏi quan trọng như: Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lâm ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh này? Và hệ thống giải pháp nào có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm này? Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong khu vực.

Mục tiờu nghiờn cứu ủề tài

Nghiên cứu và phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yên, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện sức cạnh tranh cho các sản phẩm này trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập ngày càng gia tăng.

- Góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận, thực tiễn về khả năng cạnh tranh của sản phẩm

- Phân tích, so sánh khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn

Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yên, cần triển khai một số giải pháp quan trọng Trước tiên, cải thiện chất lượng sản phẩm thông qua việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và nguyên liệu sạch Thứ hai, tăng cường công tác marketing để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu Thứ ba, xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất và nông dân nhằm đảm bảo nguồn cung ổn định Cuối cùng, tổ chức các khóa đào tạo và hội thảo để nâng cao kiến thức cho người chăn nuôi về dinh dưỡng và kỹ thuật chăn nuôi hiện đại.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trên địa bàn huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yên, một số sản phẩm thức ăn chăn nuôi đang được phát triển mạnh mẽ Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi mà còn có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Việc nâng cao chất lượng và cải tiến quy trình sản xuất sẽ giúp các sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lõm khẳng định vị thế và mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Tác nhân tham gia trong các khâu: sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 3

- Cỏc nhõn tố liờn quan ủến thị trường thức ăn chăn nuụi: cơ chế chớnh sỏch, giá cả, hệ thống kênh phân phối, tiếp thị, công tác Marketing…

- Phạm vi về thời gian

+ Số liệu thụng tin thứ cấp ủược thu thập qua 3 năm, từ năm 2007 ủến năm

2009, số liệu sơ cấp ủược thu thập, ủiều tra vào năm 2009 và 2010

+ Thời gian thực hiện ủề tài từ thỏng 10/2009 ủến thỏng 10/2010

- Phạm vi về khụng gian: ðề tài ủược thực hiện trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yên

Nội dung bài viết tập trung vào việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm thức ăn chăn nuôi công nghiệp chủ yếu tiêu thụ tại huyện Văn Lâm Đặc biệt, nghiên cứu sẽ chú trọng vào các sản phẩm TACNCN có lượng tiêu thụ cao trong khu vực này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Những vấn ủề cơ bản về cạnh tranh

2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, thuật ngữ "cạnh tranh" và "năng lực cạnh tranh" ngày càng được nhắc đến nhiều trong nghiên cứu, đặc biệt từ khi Việt Nam bắt đầu tham gia vào các hiệp định kinh tế khu vực và quốc tế Sự đa dạng trong cách hiểu về cạnh tranh thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm cấp quốc gia, cấp ngành, doanh nghiệp và sản phẩm.

Cạnh tranh, theo giáo trình kinh tế chính trị học Mác-Lênin, được định nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh kinh tế giữa các chủ thể sản xuất – kinh doanh nhằm giành lợi thế trong quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu chính của cạnh tranh là đạt được lợi ích và lợi nhuận tối đa, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các chủ thể tham gia.

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường được định nghĩa là hoạt động tranh đấu giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp nhằm giành lấy các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường tốt nhất Hoạt động này chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung – cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả kinh tế và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Vũ Trọng Lõn (2006) định nghĩa cạnh tranh là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, trong đó họ nỗ lực tìm kiếm mọi phương thức để đạt được mục tiêu kinh tế, thường là chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng Mục tiêu cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối ưu hóa lợi ích; đối với người sản xuất, đó là lợi nhuận, còn đối với người tiêu dùng, là lợi ích và sự tiện lợi trong tiêu dùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 5

Cạnh tranh liên quan đến hàng hóa trên thị trường quốc tế diễn ra khi sản phẩm của một quốc gia hoặc doanh nghiệp có tỷ lệ ưa chuộng cao hơn từ người tiêu dùng toàn cầu so với các sản phẩm cùng loại từ nhà cung cấp khác Sự ưa thích này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như giá bán thấp hơn, chất lượng vượt trội, đặc tính nổi bật của sản phẩm, hoặc khả năng tiếp thị và dịch vụ khách hàng tốt hơn.

Tổng hợp các quan niệm về cạnh tranh từ nhiều tác giả cho thấy sự đa dạng trong cách hiểu do các góc độ nghiên cứu khác nhau Mặc dù có sự khác biệt trong nội hàm khái niệm, nhưng tất cả đều chia sẻ những nội dung chủ yếu tương đồng.

- Cạnh tranh là sự ganh ủua giữa cỏc chủ thể kinh doanh cựng một loại sản phẩm hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường

Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận để tồn tại và phát triển Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần tạo ra những điều kiện và cơ hội tốt nhất trong cuộc cạnh tranh, nhằm giành và mở rộng thị trường, tăng thị phần Điều này được thực hiện thông qua việc hạ thấp chi phí sản xuất và tiêu thụ, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc cung cấp các sản phẩm có sự khác biệt Những yếu tố này là tiêu chí quan trọng nhất phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Cạnh tranh là một yếu tố kinh tế quan trọng, phản ánh sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường Nó chịu ảnh hưởng từ mối quan hệ cung cầu của sản phẩm, thể hiện sự tương tác giữa những người bán và người mua.

Cạnh tranh là mối quan hệ giữa con người trong việc tối ưu hóa lợi ích kinh tế, với mục tiêu chính là lợi nhuận và tác động đến thị trường Bản chất kinh tế của cạnh tranh không chỉ thể hiện qua lợi nhuận mà còn qua khả năng chi phối thị trường Đồng thời, bản chất xã hội của cạnh tranh phản ánh uy tín và đạo đức kinh doanh của các chủ thể, góp phần tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến mối quan hệ với người lao động, người tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 6

Cạnh tranh là một quy luật thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quan hệ sản xuất và có mối liên hệ chặt chẽ với các quy luật kinh tế khác như giá trị, lưu thông tiền tệ và cung cầu Quy luật này giúp xác định giá trị sản phẩm thấp hơn giá trị xã hội, từ đó làm giảm giá cả thị trường và tạo áp lực để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất Đồng thời, nó cũng chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất trong bối cảnh cạnh tranh.

2.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh

Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh, đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm "Của cải của các dân tộc".

Cạnh tranh là yếu tố quan trọng thúc đẩy mỗi cá nhân nỗ lực làm việc hiệu quả, tạo ra sự cố gắng lớn nhất Kết quả từ sự cạnh tranh này không chỉ là sự hăng say lao động mà còn giúp phân phối hợp lý các yếu tố sản xuất và gia tăng của cải cho xã hội Đến nay, cạnh tranh vẫn được xem là phương thức sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp; không có cạnh tranh, nền kinh tế sẽ không thể tăng trưởng.

Vai trũ của cạnh tranh ủược thể hiện ở hai mặt tớch cực và hạn chế sau ủõy: a Mặt tích cực

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, giúp tối ưu hóa quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất Thông qua cạnh tranh, tài nguyên được phân phối hợp lý hơn, dẫn đến sự điều chỉnh nhanh chóng và hiệu quả trong cơ cấu ngành và cơ cấu lao động.

Cạnh tranh đóng vai trò là động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, sản xuất và phân phối tài nguyên, đồng thời góp phần vào việc tập trung sản xuất và tích lũy tư bản Ngoài ra, cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết phân phối lợi nhuận giữa các ngành trong nền kinh tế, chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hóa lợi nhuận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 7

Cạnh tranh trong kinh doanh buộc các chủ thể kinh tế phải liên tục cải thiện sức mạnh của mình thông qua việc đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất Qua đó, cạnh tranh không chỉ nâng cao trình độ của người lao động, đặc biệt là đội ngũ quản trị, mà còn loại bỏ những doanh nghiệp không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị trường.

Cơ sở thực tiễn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 34

2.2.1 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi trên thế giới

Theo tạp chí chăn nuôi số 5/2009, tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi (TĂCN) toàn cầu năm 2009 đạt 680,4 triệu tấn, tăng 3,5% so với năm 2008 và có mức tăng trưởng 14% trong thập kỷ qua Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển, kéo theo nhu cầu TĂCN tăng cao Bên cạnh đó, sự gia tăng giá nguyên liệu TĂCN đã thúc đẩy các nhà chăn nuôi nhỏ và vừa chuyển từ tự phối chế thức ăn sang sử dụng TĂCN sản xuất tại các nhà máy, nhằm tiết kiệm chi phí.

Vào năm 2009, thị phần thức ăn chăn nuôi (TĂCN) toàn cầu cho thấy khu vực Bắc Mỹ và Trung Mỹ dẫn đầu với tỷ lệ 31% Kế tiếp là khu vực Châu Á chiếm 27,15%, Châu Âu với 26,85%, Nam Mỹ đạt 11% và cuối cùng là khu vực Trung Đông và Châu Phi chỉ chiếm 4%.

Nhúm 10 nước (trong ủú cú khối EU - 27) ủứng ủầu thế giới về sản lượng TĂCN năm 2009 ủó sản xuất tới 533 triệu tấn, chiếm 81% thị phần thế giới; trong ủú xếp thứ tự lần lượt như sau: Hoa Kỳ: 152,7 triệu tấn; EU: 146,6; Trung Quốc: 84,0; Brazil: 53,6; Mexico: 25,2; Nhật Bản: 24,7; Canada: 22,6; Liên bang Nga: 18,3; Hàn Quốc: 15,7 và Thỏi Lan: 10,3 triệu tấn Riờng bốn ủại gia: Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc và Brazil ủó sản xuất tới 437 triệu tấn, chiếm 64% thị phần Ba ủại gia:

Trong 10 năm qua, EU, Trung Quốc và Brazil đã ghi nhận mức tăng trưởng liên tục và cao nhất về sản lượng thức ăn chăn nuôi (TĂCN) So với năm 1998, sản lượng TĂCN của EU và Brazil tăng từ 170% đến 180%, trong khi Trung Quốc đạt mức tăng trên 150% vào năm 2009 Sự gia tăng sản lượng TĂCN đã thúc đẩy doanh số của ngành sản xuất TĂCN toàn cầu Tuy nhiên, do giá nguyên liệu tăng liên tục và ở mức cao, lợi nhuận của ngành sản xuất TĂCN trong năm 2009 dù vẫn lớn nhưng không tăng trưởng nhiều so với năm trước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 35

Liên Hiệp Quốc dự đoán rằng với tốc độ tăng dân số 78 triệu người mỗi năm, đến năm 2030, dân số toàn cầu sẽ đạt 8 tỷ người Sự gia tăng này, cùng với mức thu nhập cao hơn, sẽ dẫn đến nhu cầu thực phẩm tiêu dùng tăng mạnh Trong vòng 20 năm tới, nhu cầu thực phẩm dự kiến sẽ gấp đôi so với hiện tại Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi (TĂCN) sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của ngành chăn nuôi trên toàn thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 36

2.2.2 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

2.2.2.1 Xu hướng phát triển chăn nuôi

Trong những năm gõn ủõy, ngành chăn nuụi Việt Nam ủó phỏt triển ủỏng kể

Kể từ năm 1990, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,27% mỗi năm Trong đó, chăn nuôi gia cầm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 3,5% trong giai đoạn 1990-1995 lên 9,1% trong những năm gần đây Chăn nuôi lấy thịt là hình thức phổ biến nhất, với tổng sản lượng thịt năm 2009 đạt 2 triệu tấn, trong đó thịt lợn chiếm 76% Hơn 90% thịt lợn và trên 60% thịt gia cầm được sản xuất để tiêu thụ trong nước Mặc dù có tốc độ tăng trưởng cao, tỷ trọng thịt lợn chỉ tăng từ 73,5% năm 1990 lên 77% năm 2004, trong khi thịt gia cầm tăng gần 16% vào năm 2009 Bên cạnh đó, chăn nuôi bò sữa cũng phát triển mạnh, với số lượng bò sữa tăng từ 11.000 con năm 1990 lên gần 80.000 con năm 2009, đáp ứng nhu cầu sữa tươi và cung cấp cho các nhà máy chế biến Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam vẫn đang đối mặt với một số vấn đề cần được giải quyết.

Quy mô trang trại chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ, với chỉ 2,9% trong tổng số trang trại toàn quốc Mặc dù số lượng trang trại tăng mạnh từ năm 1996, đến năm 2009 cả nước chỉ có khoảng 2.000 trang trại, chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam Bộ Tỉ lệ hộ nuôi từ 11 con lợn trở lên chưa đến 2%, trong khi phần lớn hộ gia đình chỉ nuôi dưới 3 con lợn Sự phát triển của các trang trại lợn công nghiệp quy mô lớn là yếu tố chính trong xuất khẩu, nhưng quy mô nhỏ hiện tại vẫn là một thách thức lớn cho ngành chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 37

Năng suất nuôi lấy thịt của Việt Nam hiện vẫn thấp và tăng trưởng chậm, với tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng thịt chỉ đạt 7,7%/năm Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ áp dụng giống cải tiến thấp và phương pháp chăn nuôi tận dụng, như sử dụng thức ăn thừa và nguyên liệu thô Hơn nữa, chất lượng thịt của Việt Nam cũng chưa cao, thể hiện qua tỷ lệ mỡ cao và sự xuất hiện thường xuyên của các bệnh dịch, đặc biệt là dịch cúm gia cầm trong thời gian gần đây.

2.2.2.2 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi

Ngành chế biến thức ăn gia súc tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ đầu thập kỷ 90, đặc biệt là từ năm 1994 đến nay Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi chính sách đổi mới và khuyến khích đầu tư cả trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động trong lĩnh vực này.

Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã tăng mạnh trong thập kỷ qua, từ 65.000 tấn năm 1992 lên 2.700.000 tấn năm 2000 và đạt 3.400.000 tấn vào năm 2009, với mức tăng trưởng bình quân 33,9% mỗi năm Tỷ lệ thức ăn chăn nuôi công nghiệp so với tổng nhu cầu về thức ăn tinh cho vật nuôi cũng gia tăng đáng kể, từ 1,2% năm 1992 lên 13% năm 1995 và vượt 30% vào năm 2009.

Nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho gia súc và gia cầm đang tăng trưởng ổn định từ 10-15% mỗi năm, với tổng nhu cầu vào năm 2009 đạt khoảng 8 triệu tấn Tuy nhiên, sản lượng thức ăn hiện tại chỉ đạt khoảng 3 triệu tấn/năm, đáp ứng khoảng 32-35% nhu cầu Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của ngành thức ăn công nghiệp rất lớn Trong những năm qua, ngành chế biến thức ăn gia súc đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và đa dạng chủng loại sản phẩm.

Cơ cấu nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi rất đa dạng về công suất thiết kế, dao động từ 120 tấn/năm đến 540.000 tấn/năm Gần 2/3 số máy có công suất dưới 10.000 tấn/năm, nhưng chỉ sản xuất được 8,1% tổng số lượng thức ăn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 38

12 nhà máy (8,7%) có công suất trên 100.000 tấn/năm sản xuất tới 58,6% tổng số công suất của toàn quốc Mặc dù số lượng không nhiều, nhưng các nhà máy này có ưu thế về vốn đầu tư mở rộng sản xuất, công nghệ tiên tiến và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, từ đó làm tăng tỷ trọng sản lượng Sự chiếm ưu thế của các nhà máy lớn trong ngành sản xuất thức ăn gia súc dẫn đến hiện tượng độc quyền, ảnh hưởng đến giá cả của thức ăn chăn nuôi.

Hình thức sở hữu phổ biến hiện nay là tư nhân/công ty TNHH chiếm 53,6%, tiếp theo là sở hữu nhà nước 23,2% và công ty nước ngoài/liên doanh 16,7%, trong khi hình thức cổ phần chỉ đạt 6,5% So với kết quả điều tra năm 1999, tỷ lệ sở hữu tư nhân đã giảm xuống còn 53,6%, trong khi sở hữu liên doanh, nước ngoài và nhà nước có sự gia tăng.

Mặc dù nhà máy nước ngoài chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nhà máy tại Việt Nam, nhưng lại đóng góp tới 61,9% tổng sản lượng thức ăn công nghiệp, tương đương 3.063 ngàn tấn/năm Trong khi đó, khối tư nhân, dù có số lượng nhà máy lớn nhất, chỉ chiếm 21,3% tổng sản lượng với 1.054,5 ngàn tấn/năm Các doanh nghiệp nhà nước và cổ phần chỉ đóng góp 16,8% sản lượng, tương ứng 830,5 ngàn tấn/năm Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh yếu của doanh nghiệp trong nước so với các thương hiệu nổi tiếng quốc tế như CP, Con Cò, AF, và Cargill Ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam bị chi phối mạnh bởi các công ty liên doanh và nước ngoài, trong khi các công ty trong nước vẫn còn yếu kém về năng lực cạnh tranh Mặc dù Việt Nam đã có một số nhà máy chế biến thức ăn quy mô lớn và hiện đại, nhưng nhìn chung, các công ty tư nhân và nhà nước trong nước vẫn chưa đủ mạnh để cạnh tranh.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 3.1 ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Văn Hùng (2009), Tình hình chăn nuôi Việt Nam – Triển vọng và thách thức, http://www.vcn.vn/thongtin Link
1. Bộ nông nghiệp & PTNT (2004), Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
2. Bộ nông nghiệp & PTNT – Cục chăn nuôi (2009), Báo cáo tình hình chăn nuôi giai ủoạn 2005 – 2009 và ủịnh hướng phỏt triển thời kỳ 2010 – 2015, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội Khác
3. Các Mác (1978), Mác – Ăng ghen toàn tập, NXB Sự thật, Hà Nội Khác
4. Trần Cao (2002), Cỏch nào ủể giảm giỏ thành thức ăn chăn nuụi, Bỏo nụng nghiệp, số 33 ngày 14/02/2002 Khác
5. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích (2001), Marketing nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. đỗ Kim Chung, Phạm Vân đình, (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Phạm Thị Mỹ Dung (1996), Phân tích kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Quốc Dũng (2000), Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
9. Trần Minh ðạo (2003) Marketing căn bản, Trường ðại học Kinh tế quốc dân Khác
11. Giáo trình kinh tế chính trị Mac – LêNin, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
12. Vũ Thành Hiếu (2004), Một số giải pháp xâm nhập và mở rộng thị trường TACN của công ty ESAT HOPE tại Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường ðại học Nông Nghiệp, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao ựộng huyện Văn Lâm từ năm 2007 Ờ 2009 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao ựộng huyện Văn Lâm từ năm 2007 Ờ 2009 (Trang 54)
để thấy rõ hơn tình hình phát triển chăn nuôi, có thể xem xét sự biến ựộng về số lượng gia súc, gia cầm giai ựoạn 2007 Ờ 2009  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
th ấy rõ hơn tình hình phát triển chăn nuôi, có thể xem xét sự biến ựộng về số lượng gia súc, gia cầm giai ựoạn 2007 Ờ 2009 (Trang 58)
Bảng 3.3. Số lượng gia súc, gia cầm và sản lượng sản phẩm chăn nuôi của huyện Văn Lâm năm 2007 -2009  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.3. Số lượng gia súc, gia cầm và sản lượng sản phẩm chăn nuôi của huyện Văn Lâm năm 2007 -2009 (Trang 59)
Ma trận SWOT ựược hình thành bằng cách phát triển theo hàng nhằm liệt kê các yếu tố môi trường kinh doanh theo hai hướng cơ hội (O) và ựe dọa (T), tức là   phân tắch các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng ựến sản phẩm  và phát triển theo c - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
a trận SWOT ựược hình thành bằng cách phát triển theo hàng nhằm liệt kê các yếu tố môi trường kinh doanh theo hai hướng cơ hội (O) và ựe dọa (T), tức là phân tắch các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng ựến sản phẩm và phát triển theo c (Trang 64)
Bảng 3.4: Vắ dụ minh họa một số tiêu trắ ựánh giá cạnh tranh của sản phẩm với sản phẩm của các ựối thủ  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.4 Vắ dụ minh họa một số tiêu trắ ựánh giá cạnh tranh của sản phẩm với sản phẩm của các ựối thủ (Trang 64)
Bảng 4.1. Thông tin cơ bản về các trung gian phân phối sản phẩm TACN trên ựịa bàn huyện Văn Lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.1. Thông tin cơ bản về các trung gian phân phối sản phẩm TACN trên ựịa bàn huyện Văn Lâm (Trang 73)
Biểu ựồ 4.2: Tổng hợp tình hình sử dụng TACN trên ựịa bàn huyện Văn Lâm năm 2009 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
i ểu ựồ 4.2: Tổng hợp tình hình sử dụng TACN trên ựịa bàn huyện Văn Lâm năm 2009 (Trang 77)
Bảng 4.3. Tổng hợp tình hình sử dụng sản phẩm TACN theo ựối tượng vật nuôi của các hộ chăn nuôi năm 2009  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.3. Tổng hợp tình hình sử dụng sản phẩm TACN theo ựối tượng vật nuôi của các hộ chăn nuôi năm 2009 (Trang 77)
Khi phân tắch tình hình sử dụng TACN theo chủng loại sản phẩm, ta dễ dàng nhận thấy: Dabaco mạnh về dòng sản phẩm thức ăn ựậm ựặc trong khi ựó một số  loại sản phẩm khác lại thực hiện phương thức cạnh tranh bằng dòng sản phẩm thức  ăn hỗn hợp như sản phẩm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
hi phân tắch tình hình sử dụng TACN theo chủng loại sản phẩm, ta dễ dàng nhận thấy: Dabaco mạnh về dòng sản phẩm thức ăn ựậm ựặc trong khi ựó một số loại sản phẩm khác lại thực hiện phương thức cạnh tranh bằng dòng sản phẩm thức ăn hỗn hợp như sản phẩm (Trang 79)
Bảng 4.5. Số lượng chủng loại sản phẩm TACN chủ yếu theo ựối tượng vật nuôi ựang ựược tiêu thụ trên ựịa bàn huyện Văn Lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.5. Số lượng chủng loại sản phẩm TACN chủ yếu theo ựối tượng vật nuôi ựang ựược tiêu thụ trên ựịa bàn huyện Văn Lâm (Trang 81)
Bảng 4.6. Tổng hợp ý kiến khách hàng về sự ựa dạng hóa của các sản phẩm TACN chủ yếu ựược tiêu thụ trên ựịa bàn huyện Văn Lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.6. Tổng hợp ý kiến khách hàng về sự ựa dạng hóa của các sản phẩm TACN chủ yếu ựược tiêu thụ trên ựịa bàn huyện Văn Lâm (Trang 83)
Bảng 4.7. Ý kiến của người tiêu dùng về mẫu mã, bao bì các sản phẩm Khối lượng  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.7. Ý kiến của người tiêu dùng về mẫu mã, bao bì các sản phẩm Khối lượng (Trang 87)
Bảng 4.9. Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm thức ăn hỗn hợp dạng viên cho heo  từ 15 Ờ 45kg  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.9. Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm thức ăn hỗn hợp dạng viên cho heo từ 15 Ờ 45kg (Trang 90)
Bảng 4.8. Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm thức ăn siêu ựậm ựặc cho heo thịt từ 10kg-xuất chuồng  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.8. Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm thức ăn siêu ựậm ựặc cho heo thịt từ 10kg-xuất chuồng (Trang 90)
Qua bảng chỉ tiêu dinh dưỡng của một số sản phẩm chủ ựạo, chúng tôi nhận thấy các sản phẩm ỘCon heo vàngỢ và ỘMasterỢ ựều có hàm lượng prôtein cao hơn  so  với  các  loại  sản  phẩm  khác  có  mặt  trên  thị  trường - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
ua bảng chỉ tiêu dinh dưỡng của một số sản phẩm chủ ựạo, chúng tôi nhận thấy các sản phẩm ỘCon heo vàngỢ và ỘMasterỢ ựều có hàm lượng prôtein cao hơn so với các loại sản phẩm khác có mặt trên thị trường (Trang 91)
Bảng 4.10. Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ yếu trên ựịa bàn huyện Văn Lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.10. Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ yếu trên ựịa bàn huyện Văn Lâm (Trang 92)
Bảng 4.11. Giá bán một số sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lâm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.11. Giá bán một số sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại huyện Văn Lâm (Trang 96)
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến ựánh giá của người tiêu dùng về giá cả của các sản phẩm ựược tiêu thụ ở huyện Văn Lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến ựánh giá của người tiêu dùng về giá cả của các sản phẩm ựược tiêu thụ ở huyện Văn Lâm (Trang 98)
Bảng 4.14: Hệ thống phân phối sản phẩm TACN chủ yếu ựang ựược tiêu thụ tại huyện Văn lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.14 Hệ thống phân phối sản phẩm TACN chủ yếu ựang ựược tiêu thụ tại huyện Văn lâm (Trang 107)
Bảng 4.15: Thói quen mua hàng tại các ựiểm bán TACN của người chăn nuôi - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.15 Thói quen mua hàng tại các ựiểm bán TACN của người chăn nuôi (Trang 108)
Bảng 4.16: Chắnh sách xúc tiến bán hàng áp dụng ựối với các sản phẩm TACNCN ựược tiêu thụ tại huyện Văn Lâm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.16 Chắnh sách xúc tiến bán hàng áp dụng ựối với các sản phẩm TACNCN ựược tiêu thụ tại huyện Văn Lâm (Trang 111)
Bảng 4.17: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các sản phẩm TACN ựược tiêu thụ trên ựịa bàn huyện Văn Lâm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.17 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các sản phẩm TACN ựược tiêu thụ trên ựịa bàn huyện Văn Lâm (Trang 115)
đồ thị 4.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các sản phẩm TACN ựang ựược tiêu thụ chủ yếu trên ựịa bàn huyện Văn Lâm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
th ị 4.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các sản phẩm TACN ựang ựược tiêu thụ chủ yếu trên ựịa bàn huyện Văn Lâm (Trang 116)
Bảng 4.18. Ma trận SWOT cho nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao (ỘCon heo vàngỢ và ỘMasterỢ)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.18. Ma trận SWOT cho nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao (ỘCon heo vàngỢ và ỘMasterỢ) (Trang 128)
Bảng 4.19. Ma trận SWOT của nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tran hở mức trung bình (ỘDabacoỢ, ỘCargillỢ, ỘEHỢ và ỔHigroỢ)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.19. Ma trận SWOT của nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tran hở mức trung bình (ỘDabacoỢ, ỘCargillỢ, ỘEHỢ và ỔHigroỢ) (Trang 129)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w