Mở ủầ u
Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu
Hệ thống Khuyến nông Việt Nam được thành lập từ năm 1993 nhằm chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, thúc đẩy hợp tác giữa nông dân, nhà khoa học, Nhà nước và doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu phục vụ nhu cầu gia đình và địa phương, dẫn đến tính cạnh tranh thấp và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng đủ nhu cầu Để cải thiện cuộc sống, nông dân cần nâng cao khả năng cạnh tranh cả trên thị trường trong nước và quốc tế Khuyến nông có thể đóng vai trò quan trọng trong việc này nếu không chỉ tập trung vào sản xuất mà còn chú trọng đến marketing Nghị định 56/2005/NĐ-CP đã bổ sung vai trò của hệ thống khuyến nông, nhấn mạnh chức năng trong marketing và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp Hiện nay, khuyến nông có hai nhiệm vụ chính: cải tiến nông nghiệp truyền thống và tổ chức sản xuất các mặt hàng mới theo nhu cầu thị trường, đáp ứng và tìm kiếm nhu cầu mới mà nông dân chưa biết.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp cần dựa vào nhu cầu thị trường, bao gồm hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất Hoạt động khuyến nông phải nâng cao hàm lượng kỹ thuật và chất xám của nông sản hàng hóa, qua đó cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và xã hội Nhiệm vụ chính của khuyến nông là hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất trong nền kinh tế hàng hóa, khuyến khích chiến lược "Từ bàn ăn đến cánh đồng" Nếu khuyến nông không quan tâm đến thị trường, việc hỗ trợ sản xuất sẽ không hiệu quả, thậm chí có thể gây hại cho nông dân khi sản xuất nhiều nhưng không tiêu thụ được Với quan điểm "Cầm tay chỉ việc", khuyến nông cần đào tạo nông dân để họ tự nắm bắt cơ hội thị trường, thay vì chỉ chỉ ra từng cơ hội cụ thể.
Chiêm Hoá, huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, có 92,5% dân số sống bằng nghề nông, với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp Huyện đang hướng tới giảm tỷ trọng nông nghiệp nhưng tăng giá trị sản xuất thông qua việc chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thành hàng hóa Nhiệm vụ mới của hoạt động khuyến nông huyện Chiêm Hoá là hỗ trợ nông dân nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, không chỉ tập trung vào việc tăng năng suất như trước đây.
Hệ thống Khuyến nông huyện Chiêm Hoá và tỉnh Tuyên Quang đã được thành lập từ năm 1994, và hiện nay đã ổn định tổ chức, thực hiện hiệu quả việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp Điều này đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an ninh lương thực và giảm nghèo tại địa phương Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, Khuyến nông huyện Chiêm Hoá nhận thấy cần thiết phải đổi mới khuyến nông theo định hướng thị trường, nhằm đào tạo nông dân có khả năng tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất, lựa chọn sản phẩm và áp dụng công nghệ cao Tuy nhiên, các câu hỏi về nội dung khuyến nông theo định hướng thị trường, việc lồng ghép hoạt động truyền thống hay xây dựng mới, cùng với phương pháp khuyến nông vẫn đang được nghiên cứu bởi hệ thống khuyến nông Việt Nam.
Trong ủiều kiện ủú, ủược sự nhất trớ của Trường ðại học Nụng nghiệp
Hà Nội, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khuyến nông theo định hướng thị trường ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” với sự ủng hộ của địa phương.
Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài
Phân tích thực trạng khuyến nông tại huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang nhằm tìm ra định hướng và giải pháp thúc đẩy khuyến nông theo hướng thị trường, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho nông dân trong khu vực.
- Gúp phần làm sỏng tỏ những vấn ủề lý luận cơ bản và thực tiễn về khuyến nụng theo ủịnh hướng thị trường
- đánh giá thực trạng khuyến nông theo ựịnh hướng thị trường ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang
- ðề xuất cỏc giải phỏp ủổi mới khuyến nụng theo ủịnh hướng thị trường ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang.
ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế trong công tác khuyến nông theo định hướng thị trường, tập trung vào hộ nông dân, Trạm khuyến nông và cán bộ khuyến nông tại huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang.
Bài viết nghiên cứu hai vấn đề chính liên quan đến khuyến nông theo định hướng thị trường: nhu cầu của nông dân về khuyến nông và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của hệ thống khuyến nông.
- Về khụng gian: ðề tài tập trung nghiờn cứu trờn ủịa bàn huyện Chiờm Hoá, tỉnh Tuyên Quang
- Thời gian nghiờn cứu từ thỏng 12/2007 ủến 8/2008, số liệu phục vụ nghiờn cứu ủề tài từ năm 2004 – 2007, khảo sỏt năm 2008, dự kiến ủến 2015.
Khuy ến nụng theo ủị nh hướng thị trườ ng - Cơ sở lý lu ận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn ủề chung về khuyến nụng
2.1.1.1 Nh ữ ng khái ni ệ m c ơ b ả n v ề khuy ế n nông
Khuyến nông, hay còn gọi là Agriculture extension trong tiếng Anh, có nghĩa là phổ biến, phổ cập và mở rộng kiến thức trong lĩnh vực nông nghiệp Tuy nhiên, ở những góc độ khác nhau, khái niệm khuyến nông có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo Tổ chức Lương nông quốc tế (FAO), khuyến nông là quá trình cung cấp thông tin và kiến thức cho nông dân, giúp họ tự giải quyết vấn đề trong gia đình và cộng đồng Khuyến nông không chỉ là một dịch vụ hỗ trợ mà còn là biện pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh dịch vụ, xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần cho nông dân.
Khuyến nông không có một định nghĩa chung được chấp nhận ở mọi nơi và trong mọi trường hợp, mà là một khái niệm rộng, có thể được giải thích theo nhiều cách khác nhau Tuy nhiên, khuyến nông có thể bao gồm các phát biểu chính sau đây.
- Khuyến nông là một quá trình giáo dục không chính thức hướng về nông dân
Mục đích của khuyến nông là thay đổi nhận thức của nông dân về những khó khăn họ gặp phải thông qua việc cung cấp thông tin và lời khuyên, nhằm tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
- Tiến trình khuyến nông bao gồm:
+ Cung cấp kiến thức và kỹ năng
+ Khuyến cáo kỹ thuật, công nghệ
+ Thuyết phục và ủộng viờn nụng dõn [22]
Khuyến nông có các chức năng chính sau:
Khuyến nông đóng vai trò là cầu nối quan trọng giữa nông dân và các bên liên quan như Nhà nước, tổ chức nghiên cứu khoa học, môi trường sinh thái, thị trường, nông dân xuất sắc, doanh nghiệp, các tổ chức và ngành nghề có liên quan, cũng như các đối tác quốc tế.
Sơ ủồ 2.1 Khuyến nụng - Cầu nối nụng dõn với khoa học kỹ thuật
- Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ và cụng nghệ thụng qua ủào tạo, xõy dựng mô hình trình diễn, tham quan, hội thảo cho nông dân
Tập hợp lực lượng và xã hội hóa công tác khuyến nông là rất quan trọng, với sự hợp tác giữa khuyến nông và các tổ chức phát triển nông thôn nhằm thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân.
Khuyến nông cần khuyến khích sự hợp tác và liên kết giữa nhiều nhóm nông dân, tổ chức và cá nhân có mục tiêu khác nhau trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp Việc này bao gồm việc khuyến khích kết nối và thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân Để thực hiện chức năng này, khuyến nông áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, chủ yếu thông qua tiếp xúc cá nhân, tổ chức các buổi tiếp xúc nhóm nông dân và sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng.
Trong mọi ủiều kiện kinh tế xó hội, mục tiờu của khuyến nụng luụn là phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Nhà nghiên cứu, Viện nghiên cứu, Trường ðại học, thị trường
- Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng về KHKT, tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh cho người nông dân
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời phát triển bền vững và tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân Điều này cũng giúp giảm nghèo, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần làm giàu cho nông dân.
- Huy ủộng nguồn lực từ cỏc tổ chức, cỏ nhõn trong và ngoài nước tham gia khuyến nông
Nguyờn t ắ c ho ạ t ủộ ng khuy ế n nụng:
- Xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất và yêu cầu phát triển nông nghiệp, thuỷ sản
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với người sản xuất và giữa người sản xuất với nhau
- Xó hội hoỏ hoạt ủộng khuyến nụng, khuyến ngư
- Dân chủ, công khai, có sự tham gia tự nguyện của người sản xuất
Hoạt động khuyến nông cần phải phù hợp và hỗ trợ cho chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt ưu tiên cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cũng như những khu vực sản xuất hàng hóa phục vụ yêu cầu xuất khẩu.
2.1.1.4 Tâm lý nông dân và công tác khuy ế n nông
Hiểu rõ tâm lý của đối tượng dịch vụ là điều cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ khuyến mãi Việc nắm bắt tâm lý của người tiêu dùng sẽ giúp định hướng phục vụ hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng nền sản xuất hàng hóa, nhưng nền sản xuất nhỏ vẫn còn tồn tại và để lại nhiều dấu ấn sâu sắc Hậu quả nặng nề trên các mặt của đời sống xã hội có thể là nguyên nhân sâu xa dẫn đến một số nhược điểm của nông dân.
Vốn là sản phẩm của nền sản xuất nhỏ, người nông dân Việt Nam thường mang tư duy tự tư, tự lợi và có xu hướng bảo thủ, trì trệ Họ chủ quan và dựa vào kinh nghiệm, thực hiện sản xuất tự cấp, tự túc mà không chú trọng đến hạch toán kinh tế, dẫn đến việc lấy công làm lãi Tình trạng này gây cản trở cho sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tập trung.
Do ảnh hưởng của nghề trồng lúa nước, phong cách của người nông dân thường lề mề trong lao động, sẵn sàng bỏ việc để tham gia vào các hoạt động ma chay, cưới hỏi Họ mong muốn một cuộc sống yên ổn và cam chịu cuộc sống chật vật để "an cư lập nghiệp", ít nhìn xa trông rộng và thiếu ý chí vươn lên cuộc sống giàu có hơn Vì vậy, họ thường bám vào cái cũ và thích sản xuất chắc chắn thay vì mạo hiểm, điều này hạn chế tính năng động - một yếu tố rất cần thiết khi tham gia vào thị trường.
Tâm lý nông dân là một lĩnh vực phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn hiện tại khi cũ và mới đan xen trong mọi khía cạnh của đời sống xã hội nông thôn Đời sống tâm lý của người nông dân ngày càng thể hiện rõ hai mặt của nó.
+ Một mặt "Dĩ nông vi bản", mặt khác lại "phi thương bất phú", tìm mọi cỏch ủể ủược làm "quan", ủể thoỏt ly khỏi nụng nghiệp, nụng thụn
Nhiều người vẫn giữ tình cảm gắn bó với quê hương, thể hiện qua câu nói "Ta về ta tắm ao ta", nhưng cũng không ít người rời bỏ làng quê để tìm kiếm cơ hội sống tốt hơn ở nơi khác Hiện tượng này cho thấy sự chuyển biến trong lối sống và tư duy của con người, khi mà việc đi xa để học hỏi và kiếm sống trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Khuyến nông trên thế giới
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều có hệ thống khuyến nông chính thức, hoạt động dựa trên cơ chế kinh tế thị trường Các hoạt động khuyến nông không chỉ do chính phủ thực hiện mà còn do các đại lý ngân hàng nông nghiệp, nhà cung cấp đầu vào, tổ chức tư nhân, nhóm tôn giáo và doanh nghiệp thu mua sản phẩm nông dân Xu hướng khuyến nông toàn cầu hiện nay chuyển từ cung sang cầu, đa dạng hóa dịch vụ và mở rộng các hình thức hỗ trợ nông dân Dịch vụ khuyến nông không chỉ tập trung vào kỹ thuật trồng trọt mà còn cải thiện tổ chức và kết nối nông dân với thị trường Ngoài ra, khuyến nông ngày càng chú trọng vào quản lý kinh tế, chế biến nông sản và đào tạo nghề, yêu cầu sự liên kết chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu và đào tạo Một trong những xu hướng nổi bật gần đây là việc sử dụng các phương tiện điện tử để phổ biến thông tin, mở ra cơ hội mới cho khuyến nông và phát triển.
Khuyến nông ở một số nước trên thế giới như sau [20]:
Theo Luật Smit-lever năm 1994, toàn Liên bang có một cơ quan khuyến khích quản lý luật của Liên bang và phối hợp với các cơ quan khuyến khích của các Bang Các chủ đề được quan tâm rất phong phú, bao gồm làm vườn gia đình, thị trường, phát triển kinh tế gia đình và chương trình thanh niên.
Trong dịch vụ khuyến nông, các chuyên gia thường là thành viên của các sở, viện, vừa nghiên cứu vừa giảng dạy, đồng thời tham gia khuyến nông Mặc dù chỉ 6% dân số Mỹ sống bằng nghề nông, nhưng nông nghiệp nước này rất phát triển và chiếm thị trường toàn cầu với nhiều sản phẩm như ngũ cốc, đậu tương Thị trường nông sản ở Mỹ đã phát triển từ lâu, với sản xuất nông nghiệp hiện đại và bền vững Nông dân liên kết với nhau để chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời hợp tác với các tổ chức cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra, từ đó cùng hưởng lợi từ doanh thu Tại Bang Illinois, nông dân sản xuất ngũ cốc hợp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ, theo dõi tình hình chăm sóc và xử lý sau thu hoạch, giúp nông dân yên tâm sản xuất lớn và tạo nguồn thu ổn định cho tổ chức cung cấp dịch vụ.
Việt Nam có 60% dân số sống bằng nghề nông, và hệ thống khuyến nông đã được thành lập từ năm 1967, đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc cải thiện sản xuất nông nghiệp.
- Nhiều năm nay Thỏi Lan là quốc gia ủứng hàng thứ nhất về xuất khẩu gạo trên thế giới
- Thái Lan coi trọng chất lượng giống cây trồng, sản xuất rau quả an toàn, phát triển nuôi trồng thuỷ sản
Khuyến nông Thái Lan có hệ thống tương tự như ở Việt Nam, với cán bộ khuyến nông cấp xã hỗ trợ nông dân lập kế hoạch sản xuất và hồ sơ theo tiêu chuẩn thị trường Họ tư vấn cho nông dân khắc phục khuyết điểm trong sản xuất, và kết quả hoạt động khuyến nông được đánh giá qua sự tăng giảm GDP của nông hộ và sự thay đổi nhận thức về kỹ năng sản xuất Thái Lan chú trọng thành lập các câu lạc bộ khuyến nông và nhóm nông dân để giúp nhau giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất.
Hệ thống khuyến nông Trung Quốc được thành lập vào năm 1970, với mục tiêu chính là nâng cao năng suất và cải thiện tổ chức nông thôn Chính phủ Trung Quốc xác định rằng ngành khuyến nông do các cơ quan nông nghiệp phụ trách, nhằm cải thiện phương pháp sản xuất nông nghiệp, phổ biến tri thức về khoa học nông nghiệp và thành lập các hợp tác xã nông dân Hiện tại, Trung Quốc đã có ba mũi nhọn trong lĩnh vực nông nghiệp được thế giới công nhận.
+ Thú y và dụng cụ thú y
Nuôi trồng thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp Trung Quốc Các nghiên cứu khuyến nông trên toàn cầu đã rút ra một số kinh nghiệm quan trọng trong lĩnh vực này.
+ Khuyến nụng là cần thiết ủối với phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn cõn bằng và bỡnh ủẳng
+ Khuyến nông theo hướng cầu cho thấy hiệu quả hơn hẳn khuyến nông theo hướng cung truyền thống
Cung cấp dịch vụ theo hợp đồng dựa trên hướng dẫn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời chia sẻ lợi nhuận từ sản phẩm bán ra, là một phương thức khuyến nông hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
Khuyến nghị nên xác định rõ phương hướng hoạt động của mình gắn với thị trường và điều kiện cụ thể của địa phương, bao gồm sản phẩm chính và đối tượng chính.
2.2.2 Khuyến nông theo hướng thị trường ở Việt Nam
Nghị định 13-CP ban hành năm 1993 đã hình thành hệ thống khuyến nông nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp, với mục tiêu chính là tăng năng suất và sản lượng nông sản Tuy nhiên, nghị định này chưa định hướng rõ ràng cho hoạt động khuyến nông theo thị trường Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nông dân cần được phổ biến kiến thức để tham gia thị trường một cách dễ dàng hơn, trong khi tổ chức khuyến nông chủ yếu tập trung vào việc chuyển giao kỹ thuật.
Nghị định 56/2005/NĐ-CP quy định về công tác khuyến nông cần phát triển theo định hướng thị trường, bao gồm các hoạt động như cung cấp thông tin thị trường, giá cả, và phổ biến hình thức tiến bộ trong sản xuất kinh doanh Ngoài ra, nghị định còn nhấn mạnh việc bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản, tư vấn hỗ trợ chính sách về thị trường, dịch vụ xúc tiến thương mại, đầu tư, và xây dựng dự án liên quan đến nông nghiệp và thủy sản Đồng thời, nghị định cũng khuyến khích cải tiến quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý, và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, Việt Nam đã xuất hiện xu hướng khuyến nông thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Nhiều tỉnh, thành phố đã cải tiến hình thức và nội dung hoạt động khuyến nông để phù hợp với thực tế sản xuất và nhu cầu thông tin của người sản xuất Cụ thể, tỉnh Đắk Lắk đã đào tạo nông dân về kiến thức cơ bản về thị trường, trong khi các tỉnh miền Nam vận động nông dân sản xuất sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế theo quy trình GAP Các hội chợ khuyến nông được tổ chức để giúp nông dân quảng bá sản phẩm, đồng thời các dự án khuyến nông như Dự án Phát triển nông thôn Cao Bằng đã khuyến khích nông dân tham gia mạnh mẽ hơn vào thị trường Thông tin thị trường cũng được cập nhật thường xuyên tại nhiều tỉnh như Hà Nội, với sự hỗ trợ từ Bộ Nông nghiệp và PTNT thông qua Dự án "Tăng cường năng lực thông tin khuyến nông và thị trường" Dự án này đã được triển khai ở 20 tỉnh, với nhiều tỉnh khác đăng ký tham gia vì tính hữu ích của hệ thống thông tin giá cả.
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia đang triển khai xây dựng hệ thống dịch vụ khuyến nông có thu trên toàn quốc Nguồn thu chính từ việc cung cấp dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất sẽ là yếu tố quan trọng trong hoạt động của khuyến nông.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia và Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I đã xây dựng bài giảng về thị trường nhằm mục đích khuyến nông và tổ chức tập huấn cho nông dân.
Bài học kinh nghiệm từ thực tế khuyến nông thị trường toàn cầu và các hoạt động khuyến nông tại Việt Nam cho thấy những điểm quan trọng cần chú ý Các mô hình khuyến nông hiệu quả cần phải linh hoạt, phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu của nông dân Hợp tác giữa các bên liên quan, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và nông dân, là yếu tố quyết định để nâng cao hiệu quả và bền vững trong khuyến nông Việc áp dụng công nghệ mới và thông tin thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng suất và thu nhập cho nông dân.
ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế - xó hội huyện Chiờm Hoỏ, tỉnh Tuyên Quang
Chiêm Hóa là huyện miền núi thuộc tỉnh Tuyên Quang, cách thị xã Tuyên Quang 67 km về phía Bắc Huyện nằm tại giao điểm của quốc lộ 279 và tỉnh lộ 190, với dòng sông Gấm bắt nguồn từ Nà Hang chảy qua huyện và hòa vào sông Lô tại huyện Yên Sơn Diện tích tự nhiên của huyện là 1.459,6 km², chiếm 24,86% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang, bao gồm 29 xã và thị trấn Chiêm Hóa tiếp giáp với nhiều đơn vị hành chính trong và ngoài tỉnh.
+ Phía Bắc giáp huyện Nà Hang
+ Phía Nam giáp huyện Yên Sơn
+ Phắa đông giáp huyện Chợ đồn (Bắc Kạn)
+ Phía Tây giáp huyện Hàm Yên (Tuyên Quang), huyện Bắc Quang (Hà Giang)
Vị trớ ủịa lý của huyện khỏ thuận lợi cho giao thương giữa huyện với các huyện khác trong tỉnh và với các tỉnh khác
Huyện Chiêm Hoá chủ yếu nằm trong khu vực núi cao, với độ cao dao động từ 200 - 600m, có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam Địa hình nơi đây có độ dốc trung bình khoảng 25 độ Xen kẽ giữa các khu vực núi cao là những thung lũng và bãi đất bằng phẳng với độ dốc thấp, nơi người dân chủ yếu canh tác nông nghiệp.
Bản ủồ 1: Bản ủồ hành chớnh lịch sử huyện Chiờm Hoỏ
Huyện Chiêm Hoá có lớp vỏ phong hóa dày do điều kiện núng ẩm và lượng mưa nhiều, với sự thoái hóa đất ở mức độ nhẹ hàng năm Các loại đất chủ yếu bao gồm đất vàng trên đá sỏi, đất biến chất, đất phù sa ven suối và đất dốc tụ thung lũng Tài nguyên đất của huyện đa dạng về chủng loại và chất lượng tốt, đặc biệt là khu vực phía Nam, rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
Huyện Chiờm Hoỏ có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với sự phân cắt địa hình mạnh mẽ Điều này tạo ra các tiểu vùng khí hậu riêng biệt, ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa trong khu vực.
Bảng 3.1 Thời tiết, khí hậu của huyện
Chỉ tiêu Thỏng Nhiệt ủộ
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2006
Qua bảng 3.1 thấy rằng nhiệt ủộ bỡnh quõn năm trờn ủịa bàn huyện khỏ cao (23,7 0 C), nhiệt ủộ trung bỡnh thỏng cao nhất là 28,7 0 C vào thỏng 6, thỏng
Nhiệt độ trung bình thấp nhất tại khu vực này là 16,6°C vào tháng 12, với độ ẩm trung bình đạt 83% Sự chênh lệch độ ẩm giữa các tháng không lớn, dao động từ 78% đến 86% Lượng mưa hàng năm trên địa bàn dao động từ 1.500mm đến 1.900mm, trong khi tổng số giờ nắng hàng năm từ 1.200 đến 1.600 giờ.
Điều kiện thủy văn tại huyện Chiêm Hoá rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Sông Gõm chảy qua huyện với chiều dài 40km, kết nối Chiêm Hoá với các huyện Na Hang, Yên Sơn và các tỉnh trung du Bắc Bộ Lượng mưa lớn đã tạo ra một mạng lưới sông suối dày đặc, khoảng 0,9km/km², mặc dù phân bố không đều Huyện còn có hơn 1.800 ao hồ lưu giữ nước, đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp Với địa hình đồi núi xen kẽ và hệ thống sông suối, ao hồ phong phú, Chiêm Hoá có điều kiện lý tưởng để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
3.1.2 ðặc ủiểm kinh tế – xó hội
3.1.2.1 Tỡnh hỡnh dõn s ố và s ử d ụ ng lao ủộ ng
Tớnh ủến năm 2006, dõn số của huyện Chiờm Hoỏ cú 139.123 người, cơ cấu nam, nữ khỏ ủều nhau: Nam 69.404 người, nữ 69.719 người Huyện cú
Trong khu vực này, có 18 dân tộc anh em cùng chung sống, chủ yếu là ba dân tộc Tày (86.663 người), Kinh (30.961 người) và Dao (15.092 người), bên cạnh đó còn có các dân tộc khác như Cao Lan, H’mông, Sán Dìu, Nùng Số người trong độ tuổi lao động đạt 74.545 người, chiếm 53,5% tổng dân số, và hàng năm, mật độ dân số tăng nhẹ.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của cư dân nông thôn tỉnh Tuyên Quang, đặc biệt là huyện Chiêm Hoá, với 93,11% lao động trong ngành này Theo điều tra năm 2001, hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 94,53% tại huyện Chiêm Hoá, nhưng đến năm 2006, tỷ lệ này giảm nhẹ còn 92,48% Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, khiến phần lớn dân cư vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Năm 2006, huyện có 29.096 hộ gia đình, trong đó 28.196 hộ nông thôn, với bình quân lao động nông thôn là 2,6 người/hộ, cao hơn mức bình quân toàn tỉnh.
Trên địa bàn huyện Chiêm Hoá, trình độ đào tạo lao động nông thôn còn hạn chế, với 92,88% lao động chưa qua đào tạo và chỉ 1,48% có trình độ cao đẳng, đại học Điều này tạo ra một rào cản lớn trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn Tuy nhiên, Chiêm Hoá lại nổi bật với truyền thống sản xuất nông nghiệp mạnh mẽ, cùng với nhiều lễ hội truyền thống như lễ hội Lồng Tụng và Lễ hội Cầu mựa, thường được tổ chức sau Tết Nguyên đán, thu hút hàng nghìn người tham gia.
Bảng 3.2 Tỡnh hỡnh lao ủộng nụng thụn của huyện
Hộ dịch vụ khác hộ 8783 5,93 946 3,36
2 Số người trong ủộ tuổi lao ủộng người 364432 100 74545 100
Hộ dịch vụ khác người 20121 5,52 2286 3,07
Bỡnh quõn lao ủộng/hộ lủ/hộ 2,5 2,6
Nguồn: Tổng ủiều tra nụng thụn, nụng nghiệp và thuỷ sản huyện Chiêm Hoá năm 2006
Bảng 3.3 Tỡnh hỡnh sử dụng ủất của huyện
(Số liệu tổng kiểm kờ thời ủiểm 01/01/2005)
Diện tớch ủất của huyện Chiêm hoá
Tổng diện tớch ủất toàn tỉnh (ha) Diện tích
(ha) tỷ lệ so với toàn tỉnh (%)
Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 587038,50 146061,82 24,88
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 69918,94 10761,46 15,39 ðất trồng cây hàng năm 45829,43 8141,14 17,76 ðất trồng lúa 26521,49 6171,98 23,27 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi 309,96 0,15 0,05 ðất trồng cây hàng năm khác 18997,98 1969,01 10,36 ðất trồng cây lâu năm 24089,51 2620,32 10,88
1.2 ðất lâm nghiệp 446042,22 120217,23 26,95 ðất rừng sản xuất 118437,85 28944,1 24,44 ðất rừng phòng hộ 282707,50 90233,28 31,92 ðất rừng ủặc dụng 44896,87 1039,85 2,32 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 1835,09 373,45 20,35 1.4 ðất nông nghiệp khác 140,19 0,43 0,31
3 ðất chưa sử dụng 28051,02 8558,42 30,51 3.1 ðất bằng chưa sử dụng 1801,51 884,76 49,11 3.2 ðất ủồi nỳi chưa sử dụng 20682,79 6865,59 33,19 3.3 Nỳi ủỏ khụng cú rừng cõy 5565,72 848,07 15,24
Nguồn: Cục Thống kê Tuyên Quang
Diện tích đất tự nhiên của Chiêm Hóa khá lớn, nhưng diện tích đất để phát triển sản xuất nông nghiệp lại không nhiều Hệ số sử dụng đất ruộng năm 2007 đạt 2,54 lần.
Huyện Chiêm Hoá có tổng diện tích tự nhiên 146.061,8 ha, trong đó 120.217,2 ha là đất nông nghiệp Mặc dù diện tích rừng lớn, chủ yếu là rừng phòng hộ, huyện luôn chú trọng bảo vệ và phát triển rừng, với hơn 2.000 ha rừng mới được trồng mỗi năm Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện là 10.761,5 ha và có xu hướng giảm, trong đó diện tích trồng cây hàng năm chỉ đạt 8.141,1 ha Hoạt động khuyến nông chủ yếu tập trung vào việc hướng dẫn nông dân sử dụng hiệu quả diện tích cây hàng năm Hiện nay, huyện đang quy hoạch các cánh đồng lớn tại các xã vùng thấp và một số xã vùng cao để phát triển sản xuất nông sản tập trung theo hướng hàng hóa như lạc, mía, đậu tương, lúa, ngô.
Bình quân diện tích đất tự nhiên đạt 1,05ha/người, trong khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 0,077ha/người Ruộng đất nhỏ lẻ và manh mún vẫn là một đặc trưng nổi bật trong việc sử dụng đất của địa phương Để phát triển sản xuất hàng hóa, bên cạnh việc thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, quy hoạch vùng sản xuất tập trung được xem là chính sách hiệu quả nhất.
3.1.2.3 C ơ s ở h ạ t ầ ng nông thôn huy ệ n Chiêm Hoá
Theo kết quả tổng điều tra 28 xã nông thôn của huyện Chiêm Hoá, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được quan tâm đầu tư, với 95,2% số xã có điện, 100% xã có đường đến trụ sở UBND xã, và 75% xã có điện thoại tại trụ sở Đây là điều kiện tốt để người dân có được cuộc sống ổn định Tuy nhiên, để phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, cần phải đầu tư nhiều hơn vào các điều kiện như trường học (liên xã, liên thôn), chợ, loa truyền thanh tới thôn, và hệ thống thủy lợi.
21% diện tích đất canh tác, tương đương 4.277/8.141ha, phụ thuộc vào nguồn nước tưới hàng năm, trong khi chưa đến 4% số hộ dân có hệ thống thủy lợi hiệu quả trên 50% Đây là những yếu tố bất lợi đối với việc sản xuất hàng hóa quy mô lớn và ảnh hưởng đến việc cung cấp vật tư, nông sản để phát triển sản xuất.
Bảng 3.4 Kết cấu hạ tầng nông thôn của huyện (01/7/2006)
Số lượng Tỷ lệ so tổng số (%)
Chỉ tiêu ðơn vị tính 2001 2006 2001 2006
Tổng số thôn, bản thôn 389 396 100,00 100,00
Số xó cú ủường ụ tụ ủến trụ sở
Xó cú ủường liờn thụn ủược nhựa bờ tông hoá trên 50%
Xã có nhà văn hoá xã " 11 20 39,29 71,43
Xó cú ủiện thoại tại trụ sở xó " 8 21 28,57 75,00
Xã có loa truyền thanh tới thôn " 1 16 3,57 57,14
Xã có trường trung học cơ sở " 28 28 100,00 100,00
Xã có trường trung học phổ thông " 4 5 14,29 17,86
Xó cú ủiểm bưu ủiện văn hoỏ xó " 24 28 85,71 100,00
Số thôn có nhà văn hoá thôn '' - 351 - 88,63
Số thôn có cán bộ y tế thôn '' - 396 - 100,00
Số thôn có cộng tác viên KN '' - 396 - 100,00
Tổng chiều dài kênh mương thuỷ lợi do xã, HTX quản lý km 481 756 - -
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang
Phương pháp nghiên cứu
Chiờm Hoỏ là một huyện vùng núi, nơi mà điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội chịu ảnh hưởng lớn từ địa hình Để nghiên cứu, bài viết lựa chọn 4 xã trong tổng số 29 xã và thị trấn của huyện Chiờm Hoỏ, được chia thành hai vùng (2 xã vùng cao và 2 xã vùng thấp) Mỗi xã sẽ tiến hành điều tra 30 hộ, tổng cộng là 120 hộ (4 xã x 30 hộ/xã = 120 hộ).
+ Vùng cao: Chọn xã Thổ Bình, Minh Quang
+ Vùng thấp: Chọn xã Yên Nguyên, Phúc Thịnh
Tổng số cán bộ khuyến nông tại huyện Ủy Thượng Bản là 460 người Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 20 cán bộ khuyến nông với ba chuyên môn chính: trồng trọt, chăn nuôi và kinh tế nông nghiệp.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp bao gồm thống kê cơ bản từ tỉnh, huyện, các báo cáo ngành nông nghiệp, hệ thống khuyến nông, cùng với nghị quyết và kế hoạch của đảng ủy, chính quyền địa phương Ngoài ra, những nghiên cứu và ý kiến của chuyên gia về các vấn đề nghiên cứu cũng đóng góp vào việc tổng hợp thông tin này.
Phương pháp ủng hộ nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) giúp xác định các khó khăn và nhu cầu của cộng đồng trong việc phát triển sản xuất hàng hóa, đặc biệt là nhu cầu về khuyến nông.
Điều tra hộ nông dân nhằm đánh giá hiện trạng sản xuất nông sản hàng hóa, cũng như nhận định của nông dân về hoạt động khuyến nông trong thời gian qua Nhu cầu của nông dân về khuyến nông để phát triển sản xuất theo định hướng thị trường là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần xem xét cơ chế hoạt động khuyến nông trong giai đoạn tới để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nông dân và thúc đẩy sản xuất hiệu quả.
Điều tra về hoạt động của cán bộ khuyến nông cho thấy thực trạng hiện tại còn nhiều hạn chế Cán bộ khuyến nông cần được trang bị những kiến thức và kỹ năng cụ thể để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nông dân trong bối cảnh kinh tế thị trường Đề xuất từ cán bộ khuyến nông là cần đẩy mạnh hoạt động khuyến nông theo hướng thị trường để nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho nông dân.
Sử dụng dạng cõu hỏi lựa chọn và cõu hỏi mở ủể thu ủược những ý kiến khỏch quan, chõn thực về vấn ủề nghiờn cứu
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu ủiều tra ủược tổng hợp, xử lý bằng phần mềm Excel theo mục tiờu nghiờn cứu: Phõn tổ, so sỏnh, vẽ biểu ủồ, tớnh tỷ lệ
Phương pháp thống kê mô tả sẽ được áp dụng để tổng hợp các số liệu điều tra, nhằm mô tả thực trạng hoạt động khuyến nông tại huyện Chiêm Hóa, đặc biệt tập trung vào những hoạt động có định hướng thị trường.
Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu điều tra, từ đó làm nổi bật thực trạng và hiệu quả của hoạt động khuyến nông tại huyện Chiêm Hóa Qua đó, chúng ta có thể nhận diện khả năng, hạn chế, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác khuyến nông trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
Phương pháp dự báo dựa trên việc tổng hợp và phân tích số liệu điều tra nhằm rút ra xu hướng biến động của hiện tượng, từ đó đưa ra những dự báo và đề xuất về công tác khuyến nông tại huyện Chiêm Hoá trong tương lai.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu của nông dân đối với khuyến nông thị trường, cũng như việc đáp ứng những yêu cầu của hệ thống khuyến nông.
3.3.1 Chỉ tiờu ủỏnh giỏ khả năng tiếp cận
- Trỡnh ủộ văn hoỏ, trỡnh ủộ sản xuất của nụng dõn vựng nghiờn cứu
- Tỷ lệ hộ tiếp cận thông tin khuyến nông, thông tin thị trường, KHCN của cán bộ khuyến nông và nông dân
- Tỷ lệ nông dân tiếp cận với sản xuất hàng hoá nhờ khuyến nông thị trường
Chỉ tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu của nông dân thông qua các khuyến nghị hỗ trợ phát triển sản xuất nông sản hàng hóa, bao gồm đào tạo, cung cấp thông tin thị trường, xây dựng mô hình trình diễn và kết nối với các tổ chức kinh tế.
- Khả năng ủỏp ứng nhu cầu của nụng dõn của hệ thống khuyến nụng:
Cán bộ khuyến nông cần có năng lực chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu sắc về kiến thức cộng đồng và kinh tế thị trường, cùng với lòng nhiệt tình và tâm huyết với nghề để phục vụ hiệu quả cho nông dân.
3.3.1 Chỉ tiờu ủỏnh giỏ việc sản xuất nụng sản hàng hoỏ
- Cỏc sản phẩm nụng nghiệp mang tớnh hàng hoỏ ở ủịa phương
- Biến chuyển của thị trường nụng sản ở ủịa phương: Cơ sở hạ tầng cho thị trường phát triển
3.3.2 Chỉ tiờu ủỏnh giỏ kết quả, hiệu quả khuyến nụng thị trường
- Khả năng thớch ứng với thị trường của nụng dõn sau khi ủược tham gia vào cỏc hoạt ủộng khuyến nụng theo ủịnh hướng thị trường
- Kết quả ủào tạo nụng dõn, ủào tạo cỏn bộ về thị trường nụng sản
- Diện tích cây trồng, số lượng vật nuôi, giá trị nông sản tăng lên nhờ hoạt ủộng khuyến nụng ủịnh hướng thị trường.