1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa cây cảnh trên địa bàn tỉnh bắc ninh

125 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Tiến Hùng
Người hướng dẫn TS. Trần Hữu Cường
Trường học Trường đại học nông nghiệp hà nội
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
  • 1.2 Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (11)
    • 1.2.1 Mục tiêu chung (11)
    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (12)
    • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1 Khái niệm về thị trường (13)
      • 2.1.2 Tiếp cận thị trường và tiếp cận thị trường trong nông hộ (14)
      • 2.1.3 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến tiếp cận thị trường (18)
      • 2.1.4 Tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Tình hình tiếp cận thị trường hoa, cây cảnh trên thế giới (29)
      • 2.2.2. Khái quát tình hình phát triển và tiếp cận thị trường hoa, cây cảnh ở Việt Nam (31)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1 ðặc ủiểm tỉnh Bắc Ninh (38)
      • 3.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn (38)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội (40)
      • 3.1.3 Phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế-xó hội tỉnh Bắc Ninh ủến năm 2015 (43)
    • 3.2 ðặc ủiểm cỏc xó nghiờn cứu (46)
      • 3.2.1. Vị trớ ủiạ lý, ủiều kiện tự nhiờn (46)
      • 3.2.2. ðiều kiện kinh tế xã hội (48)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.3.1 Phương phỏp chọn ủiểm, chọn mẫu nghiờn cứu (49)
      • 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu (51)
      • 3.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin (53)
      • 3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu (53)
      • 3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu (54)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (55)
    • 4.1. Tình hình phát triển sản xuất hoa, cây cảnh của tỉnh Bắc Ninh (55)
    • 4.2 Khỏi quỏt tỡnh hỡnh phỏt triển sản xuất hoa, cõy cảnh và cỏc hộ ủiều tra tại ủịa phương nghiờn cứu (57)
      • 4.2.1 Khái quát tình hình phát triển hoa cây cảnh tại các xã nghiên cứu.52 (57)
      • 4.2.2 Một số thụng tin chung về cỏc hộ ủiều tra (61)
    • 4.3 Thực trạng tiếp cận thị trường của các hộ trồng hoa, cây cảnh (68)
      • 4.3.1. Tiếp cận thị trường ủầu vào của sản xuất hoa cõy cảnh (68)
      • 4.3.2. Tiếp cận thị trường ủầu ra của sản xuất hoa cõy cảnh (84)
    • 4.4 Tỏc ủộng của tiếp cận thị trường ủến quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của hộ trồng hoa, cây cảnh (94)
      • 4.4.1 Tỏc ủộng của tiếp cận thị trường ủến giỏ ủầu vào, ủầu ra và thu nhập của hộ (94)
      • 4.4.2 Tỏc ủộng của tiếp cận thị trường ủến quỏ trỡnh sản xuất hoa, cõy cảnh của hộ thông qua quá trình chuyên môn hóa và thâm canh hóa (100)
    • 4.5 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến tiếp cận thị trường của cỏc hộ trồng hoa cõy cảnh (102)
      • 4.5.1 Cỏc yếu tố ảnh hưởng tới mức ủộ tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh (102)
      • 4.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh (106)
    • 4.6 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ y ếu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của cỏc hộ trồng hoa, cõy cảnh trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh (107)
      • 4.6.1 Cơ sở khoa học của ủịnh hướng và giải phỏp (107)
      • 4.6.2 Các giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho cỏc hộ trồng hoa, cõy cảnh trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh (110)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (118)
    • 5.1 KẾT LUẬN (118)
    • 5.2 KIẾN NGHỊ (122)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu thưởng thức cảnh đẹp cũng gia tăng, kéo theo nhu cầu tiêu thụ hoa, cây cảnh Ngành sản xuất hoa, cây cảnh đã trở thành một lĩnh vực mang lại lợi nhuận lớn Nhiều hộ trồng hoa, cây cảnh đã phát triển thành các trại lớn, đầu tư hệ thống nhà lưới kiên cố và sản xuất với quy mô lớn Hiện nay, nước ta có 10 vùng sản xuất hoa, cây cảnh lớn, trong đó nổi bật là Đà Lạt.

Mê Linh (Vĩnh Phúc), Tây Tựu (Hà Nội), Hành Bồ (Quảng Ninh) và Đằng Hải (Hải Phòng) là những khu vực nổi tiếng về sản xuất hoa và cây cảnh Tuy nhiên, sản lượng hoa và cây cảnh tại đây vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường trong nước.

Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh, dẫn đến sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Tuy nhiên, với vị trí nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Bắc Ninh có lợi thế cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là hoa và cây cảnh Ngoài ra, tỉnh còn nằm gần thủ đô Hà Nội, tạo ra thị trường lớn cho tiêu thụ hoa và cây cảnh Đặc biệt, năm 2007, thị xã Bắc Ninh đã được công nhận là thành phố loại II.

Thị trường hoa và cây cảnh tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với hơn 150.000 hộ sản xuất, cho thấy tiềm năng lớn cho ngành này Do đó, việc hình thành và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hoa và cây cảnh là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Trong những năm qua, Bắc Ninh đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển trồng hoa và cây cảnh, bao gồm việc cung cấp vốn, tổ chức tập huấn và chuyển giao kỹ thuật cho các hộ trồng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả của các chương trình này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chỉ ra rằng quy mô sản xuất kinh doanh hoa cây cảnh của các hộ hiện nay còn nhỏ lẻ và khả năng tiếp cận thị trường chưa cao Điều này dẫn đến việc các hộ không đáp ứng được nhu cầu thị trường và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận cả thị trường đầu vào lẫn đầu ra Do đó, các hộ chưa dám mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.

Nhu cầu hoa cây cảnh trên thị trường khu vực đang tăng nhanh, với xu hướng tiêu dùng chuyển hướng đến chất lượng cao và đa dạng về chủng loại Điều này yêu cầu sản xuất không chỉ mở rộng quy mô mà còn phải áp dụng công nghệ cao Tuy nhiên, quy mô sản xuất hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.

Câu hỏi đặt ra là: các hộ trồng hoa tiếp cận thị trường như thế nào? Họ gặp những khó khăn gì trong việc tiếp cận thị trường? Cần có những giải pháp cụ thể nào để tăng khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh? Những vấn đề này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển nghề trồng hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài.

“Nghiên c ứ u gi ả i pháp nâng cao kh ả n ă ng ti ế p c ậ n th ị tr ườ ng c ủ a h ộ tr ồ ng hoa, cõy c ả nh trờn ủị a bàn t ỉ nh B ắ c Ninh”

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng tiếp cận thị trường của các hộ trồng hoa và cây cảnh tại tỉnh Bắc Ninh cho thấy nhiều thách thức Để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Những giải pháp này sẽ giúp các hộ trồng hoa, cây cảnh cải thiện vị thế cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường hiện nay.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận thị trường và tiếp cận thị trường hoa cây cảnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 3

- đánh giá thực trạng khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh

- ðề xuất những giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cõy cảnh trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh

Đối tượng cụ thể của nghiên cứu là khả năng tiếp cận thị trường, bao gồm các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm của các hộ trồng hoa và cây cảnh Việc phân tích này nhằm hiểu rõ hơn về các điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ trong ngành trồng hoa và cây cảnh.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng tiếp cận thị trường đầu vào và đầu ra của các hộ trồng hoa, cây cảnh tại tỉnh Bắc Ninh Dựa trên những hiểu biết từ thực tế, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận thị trường cho các hộ trồng hoa, cây cảnh trong khu vực này.

1.3.2.2 Phạm vi về không gian ðề tài ủược nghiờn cứu trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thời gian ủỏnh giỏ thực trạng 2006 – 2008; Thời gian ủưa ra ủịnh hướng và giải phỏp ủến 2015

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái ni ệ m v ề th ị tr ườ ng

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, nó không chỉ là nơi tiêu thụ mà còn thúc đẩy sự phát triển của sản xuất Sự phát triển của thị trường gắn liền với sự tiến bộ trong việc lưu thông hàng hóa, tạo ra cơ hội mới cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.

Thị trường có thể được định nghĩa là tổng thể các mối quan hệ mua bán, nơi diễn ra sự gặp gỡ giữa cung và cầu, nơi trao đổi hàng hóa, hay đơn giản là một cái chợ.

Thị trường bao gồm tất cả khách hàng tiềm năng có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia giao dịch để thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn đó.

Theo Mc Carthy cho rằng thị trường có thể được hiểu là các nhóm hàng tiềm năng với nhu cầu tương tự, nơi mà những người bán cung cấp các sản phẩm khác nhau bằng nhiều phương thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu đó.

Thị trường là một tập hợp cỏc dàn xếp mà thụng qua ủú người bỏn và người mua tiếp xỳc với nhau ủể trao ủổi hàng hoỏ, dịch vụ

Thị trường là không gian nơi mọi người tương tác để trao đổi hàng hóa khan hiếm, đồng thời xác định giá cả và số lượng giao dịch.

Thị trường phản ánh quá trình ra quyết định của hộ gia đình về tiêu dùng hàng hóa, cũng như các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến sản xuất và cách thức sản xuất Đồng thời, thị trường cũng thể hiện các quyết định của người lao động về thời gian làm việc và đối tượng lao động, tất cả đều bị ảnh hưởng bởi sự điều chỉnh giá cả.

Thị trường là không gian diễn ra hoạt động mua bán giữa người mua và người bán, diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian cụ thể Đây là nơi mà các giao dịch thương mại được thực hiện, phản ánh sự tương tác giữa cung và cầu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 5

2.1.2 Ti ế p c ậ n th ị tr ườ ng và ti ế p c ậ n th ị tr ườ ng trong nông h ộ

2.1.2.1 Khái niệm về tiếp cận thị trường (Market access)

Có nhiều khái niệm khác nhau về tiếp cận thị trường:

Theo tổ chức FAO năm 1989, tiếp cận thị trường là quá trình tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và cung cấp sản phẩm phù hợp để đạt được lợi nhuận.

Theo Nutilus Consultants 1987, tiếp cận thị trường bao gồm các hoạt động thương mại liên quan đến việc chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng hoặc người sử dụng cuối cùng.

Ngoài ra còn một số khái niệm khác về tiếp cận thị trường như:

Tiếp cận thị trường là một quá trình hệ thống bao gồm nhiều hoạt động và sự kiện liên quan, với mục tiêu cuối cùng là mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng.

Tiếp cận thị trường là quá trình xác định nhu cầu của khách hàng và cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó với mức giá hợp lý cho khách hàng, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho người bán.

Tiếp cận thị trường là một hệ thống các hoạt động và phân hệ tương tác lẫn nhau, được thiết kế và vận hành nhằm mục đích mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng.

Như vậy, Tiếp cận thị trường là một khái niệm rất rộng, nó bao gồm những hoạt ủộng chủ yếu sau:

+ Xỏc ủịnh thị trường và thị phần mong ủợi

+ Phát triển ý tưởng về các sản phẩm bán hoặc dịch vụ cung cấp

+ Tỡm kiếm, lựa chọn và phối hợp cỏc yếu tố ủầu vào cho sản xuất sản phẩm + Tỡm ra những ủối thủ cạnh tranh ủang hoạt ủộng

+ Quyết ủịnh cỏc phương phỏp ủúng gúi và phõn phối

+ Bảo ủảm nguồn cung cấp sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 6

+ Giao sản phẩm cho người tiêu dùng

+ ðảm bảo công việc kinh doanh trong tương lai

Theo các tác giả nghiên cứu nhân chủng học từ năm 1982-1985, hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập để chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất.

- Theo Martin năm 1988: Hộ là ủơn vị cơ bản liờn quan ủến sản xuất, tỏi sản xuất, ủến tiờu dựng và cỏc hoạt ủộng khỏc

Theo Raul (1989), hộ là tập hợp những người có cùng huyết tộc và mối quan hệ mật thiết với nhau, trong quá trình sống và tạo ra sản phẩm nhằm bảo tồn bản thân và cộng đồng.

Theo Magê (1989), hộ được định nghĩa là một tập hợp những người, có thể là cùng huyết thống hoặc không, sống chung dưới một mái nhà và cùng chia sẻ bữa ăn.

- Theo Weberster, từ ủiển kinh tế năm 1990: Hộ là những người cựng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có chung một ngân quỹ

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình ti ế p c ậ n th ị tr ườ ng hoa, cây c ả nh trên th ế gi ớ i

Hiện nay, ngành sản xuất hoa và cây cảnh trên toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, trở thành một lĩnh vực thương mại mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 21

Sản xuất hoa và cây cảnh mang lại lợi ích kinh tế lớn cho các quốc gia trồng hoa, đặc biệt là ở châu Á Ngành công nghiệp này đang phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh quyết liệt nhằm chiếm lĩnh thị trường toàn cầu.

Diện tích trồng hoa và cây cảnh trên toàn cầu đang ngày càng mở rộng và gia tăng Năm 1995, giá trị sản lượng hoa và cây cảnh đạt 31 tỷ USD, trong đó hoa hồng chiếm 25 tỷ USD Ba quốc gia sản xuất hoa và cây cảnh lớn nhất, bao gồm Nhật Bản, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng hoa và cây cảnh toàn thế giới.

Hà Lan và Mỹ Giá trị nhập khẩu hoa thế giới ngày càng tăng hàng năm Năm

Năm 1996, thị trường hoa và cây cảnh toàn cầu đạt 7,5 tỷ USD, trong đó Hà Lan chiếm gần 50% thị phần Các quốc gia như Colombia, Italia, Đan Mạch, Mỹ, Bỉ, Israel, Australia, Đức, Canada, Pháp, Tây Ban Nha, Kenya và Ecuador cũng đóng góp đáng kể, mỗi nước xuất khẩu hơn 100 triệu USD mỗi năm với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm lên tới 10%.

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương có diện tích hoa, cây cảnh khoảng 134.000 ha, chiếm 60% tổng diện tích hoa, cây cảnh toàn cầu Tuy nhiên, diện tích hoa, cây cảnh thương mại lại rất nhỏ, với tỷ lệ thị trường của các nước đang phát triển chỉ chiếm 20% thị trường thế giới Nguyên nhân chính là do diện tích trồng hoa, cây cảnh ở châu Á được bảo vệ kém, và thường được trồng trong điều kiện tự nhiên của ruộng đồng, chủ yếu phụ thuộc vào thị trường nội địa.

Hiện nay, Trung Quốc dẫn đầu châu Á về diện tích hoa và cây cảnh với 660.000 ha, sản lượng đạt 2,7 triệu tấn mỗi năm và giá trị 25 tỷ USD Nhật Bản và Ấn Độ cũng đóng góp vào ngành này với diện tích lần lượt khoảng 8.500 ha và 34.000 ha Xuất khẩu hoa và cây cảnh của Trung Quốc đạt 32 triệu USD mỗi năm.

Các quốc gia sản xuất hoa, cây cảnh hàng đầu thế giới như Nhật Bản, Hà Lan và Mỹ đã sớm nhận thấy lợi ích từ ngành này Họ đã triển khai những chính sách hỗ trợ phát triển trồng hoa và cây cảnh, tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về hạ tầng và hệ thống phân phối nội địa cho ngành hoa cây cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất tiếp cận thị trường Hệ thống phân phối hoàn chỉnh, bao gồm siêu thị và các đại lý bán buôn, giúp người trồng hoa có hợp đồng tiêu thụ ổn định Nhờ vào sự đa dạng và quy mô của kênh phân phối, người trồng hoa, cây cảnh dễ dàng tiếp cận thị trường tiêu thụ và có nhiều lựa chọn cho sản phẩm của mình.

Người sản xuất cần nắm bắt thông tin thị trường không chỉ từ nguồn tự tìm hiểu mà còn thông qua các đơn hàng và hợp đồng tiêu thụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu Điều này giúp họ tiếp cận nhanh chóng và chính xác thông tin thị trường, từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức đầu vào, mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh về cả số lượng và chất lượng.

2.2.2 Khái quát tình hình phát tri ể n và ti ế p c ậ n th ị tr ườ ng hoa, cây c ả nh ở Vi ệ t Nam

2.2.2.1 Tỡnh hỡnh sản xuất và tiếp cận thị trường ủầu vào của sản xuất hoa, cây cảnh ở Việt Nam

Lịch sử ươm trồng hoa và cây cảnh gắn liền với sự phát triển nông nghiệp và xây dựng, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa con người và thiên nhiên Hoa và cây cảnh không chỉ mang lại giá trị thẩm mỹ mà còn phục vụ mục đích giải trí và thưởng thức vẻ đẹp Nghề trồng hoa, cây cảnh ở Việt Nam có nguồn gốc lâu đời, nhưng chỉ trong vài năm gần đây mới thực sự phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa Sự tiến bộ của xã hội đã thúc đẩy ngành sản xuất hoa, cây cảnh phát triển mạnh mẽ, mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho người trồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 23

Việt Nam có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi để trồng nhiều loại hoa và cây cảnh, đóng vai trò quan trọng trong đời sống khi nhu cầu thẩm mỹ và thu nhập của người dân ngày càng tăng Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh tiềm năng xuất khẩu hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ chức tốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sẽ tạo ra tiềm lực kinh tế lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

* Diện tích, sản lượng hoa cây cảnh

Hiện nay, diện tích trồng hoa và cây cảnh trên toàn quốc đạt khoảng 13.500 ha, với sự tập trung chủ yếu tại các tỉnh như Nam Định (khoảng 2.000 ha), Lâm Đồng (khoảng 1.400 ha), Hải Phòng (khoảng 730 ha) và Thành phố Hồ Chí Minh (khoảng 1.400 ha).

Hà Nội, Mê Linh (Vĩnh Phúc) và Lào Cai là những địa phương nổi bật trong sản xuất hoa, với diện tích trồng hoa lần lượt khoảng 1500 ha, 1000 ha và 100 ha Sản xuất hoa mang lại thu nhập cao, bình quân từ 70 - 130 triệu đồng/ha, dẫn đến việc nhiều địa phương trên cả nước mở rộng diện tích trồng hoa lên trên 4000 ha, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh và vùng hoa Đà Lạt (Lâm Đồng) với công nghệ trồng hoa hiện đại Nhiều địa phương đang phát triển sản xuất hoa cây cảnh như một chiến lược quan trọng trong ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế Năm 2003, giá trị xuất khẩu hoa đạt 30 triệu USD, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp 5 triệu USD, chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan, Thái Lan, Singapore và Mỹ Dự báo đến năm 2010, giá trị xuất khẩu hoa sẽ đạt 20 triệu USD.

Một số tỉnh duyên hải miền Trung đang bắt đầu phát triển sản xuất hoa và cây cảnh theo hướng hàng hóa Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ và vẫn còn hạn chế về chủng loại cũng như chất lượng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 24

* Các loại hoa chính trồng ở Việt Nam

Theo điều tra tại các tỉnh trong vùng sinh thái nông nghiệp, Việt Nam có nhiều loại hoa và cây cảnh được trồng phổ biến, bao gồm hoa hồng, hoa cúc, hoa ly, hoa lan, hoa trà my, cùng với các loại cây cảnh như cây si, cây sung Trong đó, hoa hồng chiếm tỷ lệ cao nhất với 35-40%, tiếp theo là hoa cúc với 25%, hoa lay ơn 15% và các loại hoa khác chiếm từ 20-25% Các loại cây cảnh phổ biến bao gồm sanh, si, sung, cau cảnh và lộc vừng.

Bảng 2.1: Các loại hoa, cây cảnh trồng phổ biến ở Việt Nam

Tên thường gọi Tên khoa học Tên thường gọi Tên khoa học

- Hoa hồng Rosa sp - Hoa huệ tây Lilium longiphorum

- Hoa cúc Chrysanthemum sp - Cây si Ficusbenaminal

- Hoa cẩm chướng Dianthus caryofullus - Cõy ủa F.Clasica Roxb

- Hoa lay ơn Gladiolus pinnata cav - ðơn ủỏ Ixora coccinea

- Hoa lan Orchidaceae - Sung F.racemoas L

- Hoa trà my Camellia japonica Nois

(Nguồn: http://www Rauhoaquavietnam.vn)

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Nguyên Cự (2005), Giáo trình Marketing Nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing Nông nghi"ệ"p
Tác giả: Nguyễn Nguyên Cự
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2005
3. Mai Ngọc Cường (1995), Các học thuyết kinh tế - lịch sử phát triển, Tạp chí Việt Nam hương sắc (số 25/1995), trang 21-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các h"ọ"c thuy"ế"t kinh t"ế" - l"ị"ch s"ử" phát tri"ể"n
Tác giả: Mai Ngọc Cường
Năm: 1995
4. Nguyễn Quốc Chỉnh (2008), Bài giảng kinh tế nông hộ và trang trại, Trường ủại học nụng nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài gi"ả"ng kinh t"ế" nông h"ộ" và trang tr"ạ"i
Tác giả: Nguyễn Quốc Chỉnh
Năm: 2008
5. Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn (2007), Quyết ủịnh số 52/2007/Qð-BNN ngày 05 tháng 6 năm 2007 về việc “Phê duyệt quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh ủến năm 2010, tầm nhỡn 2020”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy"ế"t " ủị"nh s"ố" 52/2007/Q"ð"-BNN ngày 05 tháng 6 n"ă"m 2007 v"ề" vi"ệ"c “Phê duy"ệ"t quy ho"ạ"ch phát tri"ể"n rau qu"ả" và hoa cây c"ả"nh "ủế"n n"ă"m 2010, t"ầ"m nhỡn 2020”
Tác giả: Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn
Năm: 2007
6. Trần Minh ðạo (2006), Marketing, Nhà xuất bản thống kờ, Trường ủại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing
Tác giả: Trần Minh ðạo
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kờ
Năm: 2006
7. Frank Ellis (1995), Chớnh sỏch nụng nghiệp trong cỏc nước ủang phỏt triển (Phạm Thị Mỹ Dung, Vũ Văn Cảnh dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chớnh sỏch nụng nghi"ệ"p trong cỏc n"ướ"c "ủ"ang phỏt tri"ể"n
Tác giả: Frank Ellis
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
8. Globefish (1997), Tiếp cận thị trường các sản phẩm thủy sản, Dịch báo cáo dự án MTF/VIE/025/MSC, Văn phòng ðại diện FAO tại Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ti"ế"p c"ậ"n th"ị" tr"ườ"ng các s"ả"n ph"ẩ"m th"ủ"y s"ả"n
Tác giả: Globefish
Năm: 1997
9. Nguyễn Xuân Giang (2005), Marketing thương mại, Nhà xuất bản lao ủộng – xó hội, Trường ủại học Kinh tế quốc dõn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing th"ươ"ng m"ạ"i
Tác giả: Nguyễn Xuân Giang
Nhà XB: Nhà xuất bản lao ủộng – xó hội
Năm: 2005
10. Thủ tướng Chớnh phủ (1999), Quyết ủịnh 182/1999-Qð-TTg ngày 03 tháng 09 năm 1999 về việc phê duyệt “ðề án phát triển rau và hoa cây, cảnh ủến năm 2010 và ủịnh hướng phỏt triển ủến năm 2020“, Cụng bỏo số 37 năm 1999, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy"ế"t "ủị"nh 182/1999-Q"ð"-TTg ngày 03 tháng 09 n"ă"m 1999 v"ề" vi"ệ"c phê duy"ệ"t “"ðề" án phát tri"ể"n rau và hoa cây, c"ả"nh "ủế"n n"ă"m 2010 và "ủị"nh h"ướ"ng phỏt tri"ể"n "ủế"n n"ă"m 2020“
Tác giả: Thủ tướng Chớnh phủ
Năm: 1999
11. Viện Rau quả (2006), Các loại hoa, cây cảnh trồng phổ biến ở Việt Nam, http://www. Rauhoaquavietnam.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các lo"ạ"i hoa, cây c"ả"nh tr"ồ"ng ph"ổ" bi"ế"n "ở" Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Viện Rau quả
Năm: 2006
2. Trần Hữu Cường (2005), Tiếp cận thị trường và năng suất nông nghiệp ở Việt Nam, ðại học Nông nghiệp Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w