1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng

147 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Lí Ô Nhiễm Nước Tại Một Số Làng Nghề Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả Vũ Huy Phúc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Dương Nga
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • I. ðẶT VẤN ðỀ (15)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài 1 (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung 2 (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 (17)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 (17)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3 (17)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 (17)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3 (17)
    • 1.5 Giả thuyết nghiên cứu 4 (18)
    • 1.6 Khung phân tích 4 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ VẤN ðỀ Ô NHIỄM NƯỚC (18)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài 1

Làng nghề là một phần quan trọng của nền văn hóa Việt Nam, với khoảng 1450 làng nghề trên toàn quốc, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 60% Các làng nghề không chỉ sản xuất hàng hóa mà còn cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư thừa Hiện nay, làng nghề thu hút hơn 1,6 triệu lao động và tạo ra doanh thu hàng trăm nghìn tỷ đồng mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng đạt 12-15% hàng năm Hà Nội là địa phương có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước.

Trong vùng đồng bằng sông Hồng, có 328 làng nghề, chiếm 33,6% tổng số làng nghề của khu vực, với giá trị sản xuất ước đạt 8.663 tỷ đồng vào năm 2010, tương đương 8,3% tổng giá trị sản xuất công nghiệp (Bộ NN và PTNT, 2011) Tại Bắc Ninh, khoảng 60 làng nghề đã thu hút 40.000 hộ dân Sự phát triển của các làng nghề không chỉ giúp giảm áp lực thừa lao động mà còn nâng cao đời sống người dân với mức thu nhập gia tăng (Đặng Kim Chi, 2008).

Sự phát triển của các làng nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến lương thực - thực phẩm, dệt nhuộm và chế giấy, đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm nước nghiêm trọng Các làng nghề dệt nhuộm thải ra khoảng 30% thuốc nhuộm và 85-90% hóa chất vào nước thải, trong khi đó, làng nghề chế giấy có hàm lượng COD, BOD, SS vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 đến 15 lần Nước thải từ các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm cũng có hàm lượng BOD, COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 đến 140 lần, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề chủ yếu do việc sử dụng công nghệ sản xuất truyền thống và trang thiết bị lạc hậu Nguồn nhân lực ở đây thường có trình độ văn hóa thấp và kỹ năng chuyên môn hạn chế Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hiện có tới 80% hộ gia đình tại các làng nghề này đang gặp phải vấn đề ô nhiễm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

Nhiều xưởng sản xuất thô sơ hiện nay sử dụng thiết bị thủ công lạc hậu và nguyên liệu giá rẻ, chất lượng thấp, dẫn đến quy trình vận hành không hiệu quả và gây ô nhiễm môi trường Những hạn chế về kinh tế, lao động và tài chính của các hộ gia đình ảnh hưởng đến quy mô sản xuất nhỏ, trong khi mặt bằng chật hẹp cùng việc sử dụng nguyên liệu và phụ phẩm không hợp lý cũng làm gia tăng ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước.

Các hạn chế trong công tác quản lý môi trường làng nghề bao gồm việc luật bảo vệ môi trường chưa quy định rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể Nhiều văn bản chính sách còn chồng chéo và chưa phân định rõ trách nhiệm giữa các bộ ngành Sự phối hợp trong quản lý môi trường giữa các bộ phận và các cá nhân chưa hiệu quả và kịp thời Mặc dù có nhiều tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, nhưng chưa xây dựng được tiêu chuẩn hữu hiệu cho làng nghề Nghị định 67/2003/NĐ-CP và nghị định 64 về xử lý cơ sở sản xuất gặp khó khăn khi áp dụng cho các làng nghề Kiến thức của người dân địa phương về ô nhiễm nước và bối cảnh kinh tế xã hội cũng như mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong quản lý ô nhiễm chưa được nghiên cứu đầy đủ Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng Đồng bằng Sông Hồng”.

Mục tiêu nghiên cứu 2

Dựa trên phân tích hiện trạng ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng ủng bằng sông Hồng, bài viết đề xuất các giải pháp quản lý và giảm thiểu ô nhiễm nước, góp phần bảo vệ môi trường trong khu vực nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ô nhiễm nước và quản lý ô nhiễm nước tại các làng nghề

2) đánh giá thực trạng quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề

3) ðề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ô nhiễm nước, góp phần bảo vệ môi trường nụng thụn tại cỏc làng nghề vựng ủồng bằng sụng Hồng

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

Nghiên cứu này tập trung vào việc giải quyết vấn đề ô nhiễm nước do hoạt động sản xuất tại một số làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng Các giải pháp quản lý được đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước từ nước thải sản xuất và bảo vệ môi trường trong khu vực nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, do giới hạn về thời gian và kinh phí, chúng tôi đã chọn ba làng nghề tiêu biểu để làm đối tượng nghiên cứu, bao gồm Dương Liễu, Nha Xá và Phong Khê.

Nghiên cứu này tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nguyên nhân và giải pháp chính sách thể chế, kinh tế và xã hội nhằm nâng cao quản lý ô nhiễm nước thải tại một số làng nghề.

Phạm vi về thời gian: nghiờn cứu tập trung ủiều tra, thu thập thụng tin trong năm

2010- 2011 tại các cấp liên quan và phỏng vấn hộ dân tại các làng nghề.

Câu hỏi nghiên cứu 3

1) Các nguyên nhân và các tác nhân chủ yếu dẫn tới sự ô nhiễm nước trong các làng nghề là gì?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

2) Hiện trạng ụ nhiễm và quản lý ụ nhiễm nguồn nước tại cỏc làng nghề ủiều tra ủang diễn ra như thế nào?

3) Chủ thể tham gia vào quá trình quản lý ô nhiễm nước tại các làng nghề?, những yếu tố nào ủang cản trở cỏc hoạt ủộng quản lý ụ nhiễm nước?

4) Cần cú sự kết hợp như thế nào giữa cỏc biện phỏp dựa vào cộng ủồng và cỏc biện phỏp chớnh sỏch kinh tế khỏc ủể cải thiện sự ụ nhiễm nước, cỏc ủiều kiện nào cho hành ủộng tập thể cú thể xảy ra tại cỏc làng nghề trong quản lý ụ nhiễm nước?

Giả thuyết nghiên cứu 4

Giả thuyết 1: Các giải pháp chính sách và giải pháp kỹ thuật hiện tại không mang lại hiệu quả trong giảm thiểu ô nhiễm nước tại các làng nghề

Giả thuyết 2: Tổ chức quản lý ụ nhiễm nước tại cỏc làng nghề ủang thiếu sự liờn kết giữa của các cấp quản lý

Quản lý ô nhiễm nước tại các làng nghề hiện nay chưa hiệu quả, cần có sự kết hợp giữa quản lý cộng đồng, chính sách nhà nước và trách nhiệm của từng cá nhân sản xuất Việc áp dụng các biện pháp pháp lý và kỹ thuật là cần thiết, nhưng không đủ nếu thiếu sự tham gia tích cực từ cộng đồng và các nhà sản xuất.

Khung phân tích 4 II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ VẤN ðỀ Ô NHIỄM NƯỚC

- Thiết kế và thực thi các quy ủịnh

- Hợp tỏc và quy ủịnh về trỏch nhiệm

- Kế hoạch và quy hoạch

- Nguồn lực và năng lực quản lý

- Hợp tác trong sản xuất

- Quan hệ trong cộng ủồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ VẤN ðỀ Ô NHIỄM NƯỚC

2.1.1 Làng nghề và phân loại làng nghề

Có nhiều loại hình làng nghề; làng có nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 1 ,

Làng nghề là nơi cư trú của những người chủ yếu hoạt động trong các nghề truyền thống, nơi mà không phải tất cả dân làng đều làm nghề thủ công Nhiều thợ thủ công cũng có thể là nông dân Làng nghề được coi là trung tâm sản xuất thủ công, tập hợp các nghệ nhân và hộ gia đình chuyên tâm vào nghề truyền thống, với sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo mô hình doanh nghiệp nhỏ Do đó, làng nghề là một cộng đồng trong một thôn có một hoặc nhiều nghề được tách ra từ nông nghiệp để sản xuất và kinh doanh độc lập, với thu nhập từ các nghề này chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản phẩm của toàn làng.

Thế Hởn và các cộng sự, 2003)

Theo nghiên cứu của Kim Chi (2005), làng nghề Việt Nam được xác định là những làng nông thôn có hoạt động của các nghề tiểu thủ công nghiệp và phi nông nghiệp, với ít nhất 30% tổng số hộ và lao động tham gia, hoặc có ít nhất 300 lao động đóng góp hơn 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng Ngoài ra, doanh thu hàng năm từ nghề phải đạt ít nhất 300 triệu đồng.

1 Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 Bộ nông nghiệp và PTNT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

Làng nghề truyền thống được hiểu là những thôn làng có từ 50% hộ và lao động tham gia vào nghề thủ công truyền thống, với giá trị sản xuất và thu nhập từ làng nghề chiếm trên 50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm Sản phẩm của các làng nghề này không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn chứa đựng yếu tố văn hóa và bản sắc dân tộc Việt Nam, được sản xuất theo quy trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Do đó, làng nghề truyền thống không chỉ là một phần của nền kinh tế mà còn là di sản văn hóa quý báu của dân tộc.

Làng ủược công nhận làng nghề truyền thống khi đáp ứng các tiêu chí, với nghề ủó đã xuất hiện tại địa phương hơn 50 năm Nghề này không chỉ tạo ra những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc mà còn gắn liền với tên tuổi của một số nghệ nhân nổi bật trong làng.

Thuật ngữ “làng nghề” được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và truyền thông tại Việt Nam, nhưng chưa có định nghĩa rõ ràng Trong các chính sách và nghiên cứu, một làng nghề thường được hiểu là làng ở nông thôn, nơi có ít nhất 50% số hộ gia đình tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp và ít nhất 30% thu nhập của làng đến từ các hoạt động này (Đặng Kim Chi và các cộng sự, 2005; MONRE, 2008; Vũ Tuấn Anh).

Mặc dù có những ý kiến trái chiều về việc tính toán thu nhập từ nghề truyền thống trong tổng thu nhập, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD, 1999) đã đề ra tiêu chuẩn rằng thu nhập từ làng nghề cần chiếm khoảng 50% tổng thu nhập, với ít nhất 30% số người trong làng tham gia vào hoạt động này.

Hiện tại, trong một số văn bản cả ở cấp chớnh phủ và cấp bộ ngành ủó ủặt ra 3 tiờu chuẩn ủể xỏc ủịnh 1 làng nghề ủú là:

- (a) Làng cú ớt nhất 30% số hộ tham gia vào hoạt ủộng sản xuất nghề

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

- (b) đã có hoạt ựộng ổn ựịnh ắt nhất trong 2 năm

- (c) Cú sự tuõn thủ tốt ủối với cỏc chớnh sỏch của nhà nước

Chính phủ đã đặt ra các tiêu chuẩn để xác định nghề truyền thống và làng nghề truyền thống, trong đó nghề truyền thống phải tồn tại ít nhất 50 năm và sản xuất các sản phẩm đặc trưng cho văn hóa Việt Nam, gắn liền với tên tuổi của nghệ nhân hoặc làng nghề Một làng nghề truyền thống là nơi chế biến ít nhất một sản phẩm thủ công cụ thể đáp ứng các tiêu chí của làng nghề, trong khi làng nghề thủ công mới không được coi là nghề truyền thống nếu chỉ được hình thành gần đây để đáp ứng nhu cầu thị trường và sự sẵn có của nguyên liệu đầu vào Tuy nhiên, các văn bản của MONRE không quy định rõ ràng về nghề truyền thống hay làng nghề thủ công truyền thống, có thể do chính phủ muốn bảo vệ thương hiệu của nghề thủ công truyền thống và giá trị văn hóa, cũng như xác định làng nghề truyền thống là nơi hội tụ các nghệ nhân có tay nghề, nơi kết tinh tinh hoa của nghề thủ công và sản phẩm mỹ nghệ.

Tại Việt Nam, làng nghề được định nghĩa là một khu vực nông thôn nơi có ít nhất 30% hộ gia đình tham gia vào các hoạt động làng nghề, với các doanh nghiệp hoạt động liên tục ít nhất trong 2 năm và người dân tuân thủ các chính sách của nhà nước (BTNMT, 2008) Nhà nước phân loại làng nghề thành ba loại: “truyền thống”, “phi truyền thống” và “mới” Làng nghề truyền thống tồn tại ít nhất 50 năm, thể hiện văn hóa Việt Nam với ít nhất một ngành nghề thủ công truyền thống và nghệ nhân nổi tiếng Ngược lại, làng nghề mới được thành lập để đáp ứng nhu cầu thị trường và có sẵn nguyên liệu đầu vào (BTNMT, 2008).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

Sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống không chỉ là biểu tượng của văn hóa mà còn giữ gìn những giá trị gia truyền quý báu trong các làng nghề Việc phát triển thương hiệu cho những sản phẩm này giúp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa địa phương.

Theo các tiêu chí đánh giá, vào năm 1998, tỷ lệ các làng nghề truyền thống tại vùng đồng bằng sông Hồng chỉ đạt 29,4%, trong khi đó, các làng nghề mới chiếm tới 70,6% (Nguyễn Khắc Quỳnh và nhóm tác giả, 2003).

Bảng II.1 Phõn bố làng nghề tại ủồng bằng sụng Hồng năm 2010

Số lượng các làng nghề

Các làng nghề truyền thống

Các làng nghề mới Tổng số

Nguồn: Báo cáo môi trường làng nghề của Quốc hội, 2011

Các làng nghề ủ được phân loại chủ yếu dựa trên các sản phẩm mà họ sản xuất Phân loại này đã được đề cập rộng rãi trong nghiên cứu của Đặng Kim Chi và nhóm tác giả (2005a) cũng như trong tài liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Vào năm 2008, các làng nghề được phân loại thành 6 danh mục chính: (1) chế biến thực phẩm, bao gồm chăn nuôi và giết mổ; (2) sản xuất may mặc, bao gồm nhuộm, sản xuất lụa và thuộc da; (3) sản xuất vật liệu xây dựng và trạm khắc; (4) tỏi chế; (5) sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; và (6) các mặt hàng khác.

Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam được quy vào các sản phẩm nghệ thuật cụ thể do các nghệ nhân tài hoa thực hiện, và chúng thường có giá trị cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……

Hỡnh II.1 Cơ cấu cỏc làng nghề tại ủồng bằng sụng Hồng theo loại sản phẩm

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008

2.1.2 Môi trường và ô nhiễm môi trường nước

Cú rất nhiều quan ủiểm khỏc nhau về mụi trường và ụ nhiễm mụi trường

Theo S.V.Kalesnik, môi trường được định nghĩa là một phần của trói chất bao quanh con người, và trong một thời điểm nhất định, xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với môi trường Điều này có nghĩa là môi trường có mối liên hệ gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người.

Theo viện sĩ I.P Gheraximov (1972), môi trường được định nghĩa là "khung cảnh của lao động, cuộc sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người." Trong đó, môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng, là cơ sở thiết yếu cho sự sinh tồn của nhân loại.

Ngày đăng: 22/07/2021, 10:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng II.1. Phân bố làng nghề tại ựồng bằng sông Hồng năm 2010 Số lượng các làng nghề Tỉnh  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng II.1. Phân bố làng nghề tại ựồng bằng sông Hồng năm 2010 Số lượng các làng nghề Tỉnh (Trang 22)
Hình II.1. Cơ cấu các làng nghề tại ựồng bằng sông Hồng theo loại sản phẩm - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
nh II.1. Cơ cấu các làng nghề tại ựồng bằng sông Hồng theo loại sản phẩm (Trang 23)
Bảng II.2. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng ựộ các chấ tô nhiễm trong nước mặt (TCVN 5942-1995) - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng II.2. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng ựộ các chấ tô nhiễm trong nước mặt (TCVN 5942-1995) (Trang 33)
Bảng II.3. Các chắnh sách của chắnh phủ liên quan ựến phát triển các làng nghề - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng II.3. Các chắnh sách của chắnh phủ liên quan ựến phát triển các làng nghề (Trang 62)
Bảng II.4. Các luật và quy ựịnh liên quan ựế nô nhiễm làng nghề - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng II.4. Các luật và quy ựịnh liên quan ựế nô nhiễm làng nghề (Trang 64)
Bảng III.1. Hiện trạng sử dụng ựất 2011 - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng III.1. Hiện trạng sử dụng ựất 2011 (Trang 69)
3.1.2 điều kiện kinh tế xã hội a. Xã Dương Liễu  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
3.1.2 điều kiện kinh tế xã hội a. Xã Dương Liễu (Trang 69)
Hình III.1. Bản ựồ ựịnh vị vùng nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
nh III.1. Bản ựồ ựịnh vị vùng nghiên cứu (Trang 73)
Bảng III.2. Tổng quan về các trường hợp nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng III.2. Tổng quan về các trường hợp nghiên cứu (Trang 74)
(Bảng câu hỏi phỏng vấn)  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
Bảng c âu hỏi phỏng vấn) (Trang 76)
Bảng IV.1. Lượng nước thải trung bình của các hộ gia ựình Làng nghề Tổng số cơ sở sản  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.1. Lượng nước thải trung bình của các hộ gia ựình Làng nghề Tổng số cơ sở sản (Trang 79)
Bảng IV.2. Tình hình rác thải, bã thải sinh hoạt và sản xuất tại Dương Liễu Loại rác thải, bã thải Số lượng  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.2. Tình hình rác thải, bã thải sinh hoạt và sản xuất tại Dương Liễu Loại rác thải, bã thải Số lượng (Trang 80)
Hình IV.1. Quy trình sản xuất sắn, dong tại làng nghề Dương Liễu - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
nh IV.1. Quy trình sản xuất sắn, dong tại làng nghề Dương Liễu (Trang 81)
Bảng IV.3. Một số bệnh thường gặp của người dân xã Dương Liễu - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.3. Một số bệnh thường gặp của người dân xã Dương Liễu (Trang 82)
Hình IV.2. Các quy trình và quan hệ sản xuất tại làng Phong Khê - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
nh IV.2. Các quy trình và quan hệ sản xuất tại làng Phong Khê (Trang 84)
Hình IV.3. Quy trình và quan hệ sản xuất tại làng Nha Xá - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
nh IV.3. Quy trình và quan hệ sản xuất tại làng Nha Xá (Trang 86)
Bảng IV.5: Một số bệnh thường gặp của người dân xã Mộc Nam - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.5: Một số bệnh thường gặp của người dân xã Mộc Nam (Trang 87)
Hình IV.5. Hệ thống quản lý môi trường tại các làng nghề - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
nh IV.5. Hệ thống quản lý môi trường tại các làng nghề (Trang 91)
Bảng IV.6. đánh giá việc thực hiện tránh nhiệm bảo vệ môi trường của cấp xã Trách  nhiệm  của  cấp  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.6. đánh giá việc thực hiện tránh nhiệm bảo vệ môi trường của cấp xã Trách nhiệm của cấp (Trang 92)
4.1.2.2 Cộng ựồng dân cư - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
4.1.2.2 Cộng ựồng dân cư (Trang 94)
Bảng IV.9. đánh giá của người sản xuất về ô nhiễm môi trường do nước thải - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.9. đánh giá của người sản xuất về ô nhiễm môi trường do nước thải (Trang 96)
Bảng IV.11. Tình hình thực hiện các quy ựịnh về nước thải tại các làng nghề TT  Quy ựịnh Dương liễu Phong Khê Nha Xá  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.11. Tình hình thực hiện các quy ựịnh về nước thải tại các làng nghề TT Quy ựịnh Dương liễu Phong Khê Nha Xá (Trang 98)
Bảng IV.12. Các biện pháp sử lý nước sinh hoạt và nước sản xuất trước khi sử dụng - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.12. Các biện pháp sử lý nước sinh hoạt và nước sản xuất trước khi sử dụng (Trang 103)
Bảng IV.13. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất tại các làng nghề xử lý nước trước khi thải ra môi trường  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.13. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất tại các làng nghề xử lý nước trước khi thải ra môi trường (Trang 104)
Bảng IV.15. Phần trăm lợi nhuận sau khi ựã trừ ựi các khoản chi phắ so với phắ ô nhiễm  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.15. Phần trăm lợi nhuận sau khi ựã trừ ựi các khoản chi phắ so với phắ ô nhiễm (Trang 108)
Bảng IV.17. đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm các nguồn nước - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.17. đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm các nguồn nước (Trang 114)
Bảng IV.18. Nhận thức của người dân về các vấn ựề liên quan trong làng - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.18. Nhận thức của người dân về các vấn ựề liên quan trong làng (Trang 116)
Bảng IV.19. Diện tắch ựất ở và mặt bằng sản xuất bình quân của các hộ ựiều tra - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.19. Diện tắch ựất ở và mặt bằng sản xuất bình quân của các hộ ựiều tra (Trang 117)
Bảng IV.23. đánh giá của các hộ gia ựình về chất lượng nguồn nước hiện tại so với 3 năm trước  - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
ng IV.23. đánh giá của các hộ gia ựình về chất lượng nguồn nước hiện tại so với 3 năm trước (Trang 125)
Phụ lục 1. Bảng hỏi phỏng vấn hộ gia ựình - Luận văn thạc sĩ giải pháp quản lý ô nhiễm nước tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông hồng
h ụ lục 1. Bảng hỏi phỏng vấn hộ gia ựình (Trang 138)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w