1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Tác giả Lê Thị Thùy Dung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
Trường học Đại học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sỹ
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 16,97 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN DN NHỎ VÀ VỪA (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (12)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (12)
      • 1.1.2. Vị trí, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế (0)
      • 1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (0)
      • 1.1.4. Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (19)
      • 1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV (22)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển DN nhỏ và vừa (26)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới (26)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm các địa phương trong nước (32)
      • 1.2.3. Bài học cho phát triển DNNVV ở Huyện Vĩnh Cửu (38)
  • Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… (11)
    • 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai (39)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (39)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (48)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát (56)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (57)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu (58)
      • 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 3.1. Thực trạng phát triển của DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu (61)
      • 3.1.1. Thực trạng phát triển về số lượng DNNVV (61)
      • 3.1.2. Thực trạng phát triển DNNVV theo lĩnh vực hoạt động (65)
      • 3.1.3. Thực trạng thu hút lao động trong các DNNVV (67)
    • 3.2. Thực trạng kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn h.Vĩnh Cửu (70)
      • 3.2.1. Kết quả thống kê ban đầu mẫu điều tra (70)
      • 3.2.2. Thực trạng quy mô tài sản và nguồn vốn của DNNVV (72)
      • 3.2.3. Thực trạng về kết quả hoạt động SXKD của DNNVV (76)
      • 3.2.4. Thực trạng về hiệu quả hoạt động SXKD của DNNVV (79)
      • 3.2.5. Đóng góp xã hội trung bình của một DNNVV (83)
    • 3.3. Đánh giá chung tình hình phát triển DNNVV tại H.Vĩnh Cửu (88)
      • 3.3.1. Những thuận lợi (88)
      • 3.3.2. Những khó khăn (89)
    • 3.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu (90)
      • 3.4.1. Các điểm mạnh (90)
      • 3.4.2. Các điểm yếu (94)
      • 3.4.3. Các cơ hội … (95)
      • 3.4.4. Các thách thức (96)
    • 3.5. Các giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu (97)
      • 3.5.1. Phân tích ma trận SWOT về phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu (0)
      • 3.5.2. Giải pháp đề xuất phát triển DNNVV trên địa bàn H.Vĩnh Cửu … (101)
    • 1. Kết luận (105)
    • 2. Kiến nghị (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN DN NHỎ VÀ VỪA

Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN là một tổ chức kinh tế hợp pháp, sở hữu tên riêng và địa chỉ sản xuất kinh doanh cố định, hoạt động trên thị trường với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Doanh nghiệp (DN) là tổ chức tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu sinh lợi trong khuôn khổ pháp lý của Nhà nước Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một loại hình DN được phân loại theo quy mô hoạt động, bao gồm vốn và lao động Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2015, DN được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và được đăng ký theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Kinh doanh bao gồm việc thực hiện liên tục các giai đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường để tạo ra lợi nhuận.

Các tiêu chí phổ biến nhất để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là vốn (hoặc tài sản) và lao động Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thể áp dụng một hoặc cả hai tiêu chí này tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và chính sách đối với DNNVV Ngoài ra, trong từng lĩnh vực kinh doanh, một số quốc gia còn có các quy định khác nhau về các tiêu chí này.

Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, DNNVV (Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa) ở Việt Nam được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán) hoặc số lao động bình quân, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

- DN siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống

Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn tối đa 20 tỷ đồng hoặc có từ 11 đến 200 lao động Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tiêu chí tổng nguồn vốn giảm xuống còn 10 tỷ đồng và số lao động từ 11 đến 50 người.

Doanh nghiệp (DN) được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nếu có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng hoặc có số lao động từ 200 đến 300 người Đối với DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tiêu chí về tổng nguồn vốn là từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ 50 đến 100 người Tiêu chí này được quy định trong nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ, và chi tiết theo từng ngành kinh tế được thể hiện qua bảng hướng dẫn.

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam hiện nay

Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 1.1.2 Vị trí, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Các DNNVV không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần vào mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ Vai trò của DNNVV hiện nay được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, giúp tăng GDP của đất nước Chúng cung cấp đa dạng hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, bao gồm trang thiết bị và linh kiện cho các ngành công nghiệp tiêu dùng và thủ công nghiệp Theo Tổng cục Thống kê, DNNVV đã đóng góp trung bình 12% vào tổng sản phẩm quốc dân hàng năm Hơn nữa, DNNVV cũng tham gia phân phối sản phẩm cho nhiều ngành công nghiệp truyền thống, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Việc mở rộng và phát triển DNNVV sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng GDP.

Để thu hút vốn từ các nguồn lực có sẵn trong dân cư, việc đầu tư trở thành yếu tố cốt lõi trong quá trình kinh doanh Vốn không chỉ là yếu tố chính để khai thác và phối hợp các yếu tố khác như lao động, công nghệ và quản lý, mà còn là chìa khóa để tạo ra lợi nhuận Hiện nay, một nghịch lý tồn tại khi nhiều doanh nghiệp (DN) đang thiếu vốn nghiêm trọng, trong khi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn còn dồi dào nhưng chưa được huy động hiệu quả Điều này phần nào do chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa tạo được niềm tin cho những người có tiền đầu tư kinh doanh và thành lập DN Trong bối cảnh này, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhằm phát triển kinh tế.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế ổn định và hiệu quả hơn Chúng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn bằng cách cung cấp bán thành phẩm và nguyên liệu đầu vào, đồng thời thâm nhập vào các thị trường mà doanh nghiệp lớn khó tiếp cận Sự gia tăng số lượng DNNVV dẫn đến sự phong phú về sản phẩm và dịch vụ mới, nhờ vào khả năng chuyển đổi linh hoạt giữa các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Sự phát triển này không chỉ tăng cường tính cạnh tranh và linh hoạt trong nền kinh tế mà còn giúp giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.

Thứ tư: Góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ hình thành và phát triển trong nhiều ngành nghề khác nhau mà còn có mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn Nhiều DNNVV mới ra đời chủ yếu nhằm cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn, tạo thành mạng lưới hỗ trợ lẫn nhau, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung.

Sự thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua có liên quan chặt chẽ đến vai trò của các doanh nghiệp lớn Khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam phát triển, điều này sẽ tăng cường mối liên kết giữa các DNNVV với nhau và với các doanh nghiệp lớn Qua đó, rủi ro kinh doanh được chia sẻ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội chung.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các doanh nghiệp lớn, vì nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia hiện nay đều xuất phát từ đây Khi mới thành lập, các DNNVV thường có quy mô nhỏ và vừa do thiếu kinh nghiệm và vốn, nhưng sau một thời gian tích lũy, họ có thể mở rộng quy mô kinh doanh Bên cạnh đó, DNNVV cũng là nơi đào tạo tay nghề cho cán bộ quản lý, giúp họ tích lũy kinh nghiệm trước khi chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp lớn hơn với thu nhập cao hơn.

Các doanh nghiệp lớn có thể tiết kiệm đáng kể chi phí đào tạo khi tuyển dụng nhân viên có tay nghề từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Điều này cho thấy rằng DNNVV không chỉ là nguồn cung ứng lao động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp lớn.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động và giảm tỉ lệ thất nghiệp Với đặc điểm ít vốn và sử dụng nhiều lao động, DNNVV có khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho một số lượng lớn người dân Trên toàn cầu, kể cả ở các nước phát triển, DNNVV là nguồn cung cấp việc làm chính Khi DNNVV phát triển, chúng không chỉ thu hút lao động mà còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng, bao gồm cả người thất nghiệp, phụ nữ và người tàn tật Tại Việt Nam, với chi phí thấp để tạo ra chỗ làm việc, DNNVV có vai trò đặc biệt trong việc tăng cường việc làm và ổn định xã hội, chủ yếu bằng nguồn vốn của người dân.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…

Đặc điểm cơ bản của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Huyện Vĩnh Cửu nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Đồng Nai Có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ: 10 0 55 ’ 59 ” đến 11 0 31 ’ 45 ” vĩ độ Bắc, từ: 106 0 53 ’ 51 ” đến

107 0 13 ’ 43 ” kinh độ Đông Có ranh giới hành chính tiếp giáp như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú và huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước;

+ Phía Đông giáp huyện Tân Phú và huyện Định Quán;

+ Phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Biên Hòa và huyện Trảng Bom;

+ Phía Tây giáp huyện Nam Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên T Bình Dương

Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong quốc phòng và bảo vệ tài nguyên Với diện tích 109.086,82 ha và 12 đơn vị cấp xã, trung tâm hành chính là thị trấn Vĩnh An Nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của TP Biên Hòa, Vĩnh Cửu có các tuyến giao thông quan trọng như Tỉnh lộ 761, 762, 767, 768 và cầu Thủ Biên, kết nối với đường Vành đai 4 Hệ thống sông Đồng Nai và hồ Trị An cung cấp nguồn nước phong phú cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Ngoài ra, huyện còn sở hữu nhiều cảnh quan nổi tiếng như hồ Trị An và khu di tích lịch sử chiến khu Đ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu.

2.1.1.2 Địa hình, khí hậu, thủy văn

Vĩnh Cửu nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng hạ lưu sông Đồng Nai và vùng cao, với hai dạng địa hình chủ yếu là đồi và đồng bằng.

Địa hình đồi chiếm gần 80% diện tích tự nhiên của huyện, phân bố chủ yếu tại các xã phía Bắc như Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm và một số xã phía Nam Cao trình cao nhất đạt khoảng 340 mét, trong khi trung tâm huyện có cao trình từ 100 - 120 mét, giảm dần xuống phía Nam còn 10 - 20 mét Khu vực này có nền địa chất vững chắc, chủ yếu là đá phiến sét, đá bazan và phù sa cổ, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp cũng như phát triển hạ tầng kỹ thuật và bố trí dân cư đô thị.

Địa hình đồng bằng của huyện chiếm khoảng 7% diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các xã phía Tây Nam như Bình Lợi, Thạnh Phú, Tân Bình, Thiện Tân và Bình Hòa Cao trình ở đây dao động từ 1 - 20 mét, với nền đất chủ yếu là trầm tích trẻ Holocene không vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa nước, hoa màu và cây ăn quả Tuy nhiên, địa chất khu vực này không thuận lợi cho việc xây dựng các công trình.

Huyện Vĩnh Cửu có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đặc trưng với hai mùa rõ rệt và nhiệt độ cao ổn định suốt năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng Các yếu tố khí tượng tại đây cũng có sự biến đổi rõ rệt theo từng mùa.

Nhiệt độ không khí quanh năm ở khu vực này có mức trung bình cao, dao động từ 25 đến 27 độ C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng khá ít Tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ chênh nhau khoảng 4,2 độ C Nhiệt độ cao nhất trong các tháng thường đạt từ 29 đến 35 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất trung bình các tháng là từ 18 độ C trở lên.

25 0 C Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao

Lượng mưa tại khu vực này dao động từ 2.000 đến 2.800mm, với sự phân bố theo vùng và theo mùa, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất nông - lâm nghiệp Khu vực được chia thành ba vành đai chính: vành đai phía Bắc giáp Bình Phước có lượng mưa trên 2.800mm và khoảng 150 - 160 ngày mưa mỗi năm; vành đai trung tâm huyện với lượng mưa từ 2.400 đến 2.800mm và 130 - 150 ngày mưa; và vành đai phía Nam có lượng mưa thấp nhất, từ 2.000 đến 2.400mm.

2.1.1.3 Tài nguyên đất đai a Phân loại đất

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất của Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Kỹ thuật Đất thuộc Viện Nông hoá Thổ nhưỡng, huyện Vĩnh Cửu có 5 nhóm đất và 1 nhóm mặt nước chính.

Bảng 2.1 Phân loại đất huyện Vĩnh Cửu

- Đất phù sa ven sông

- Đất phù sa ven sông có Gley

- Đất nâu thẩm trên bazan

- Đất xám trên phù sa cổ

- Đất xám có đốm rỉ

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ

- Đất đỏ vàng trên phiến sét

- Đất nâu đỏ trên bazan

5 Nhóm đất trơ sỏi đá

- Đất xói mòn trơ sỏi đá

Tổng diện tích tự nhiên

Nguồn: Phòng Tài Nguyên – Môi trường huyện Vĩnh Cửu b Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng tại huyện Vĩnh Cửu

Cơ cấu đất đai của huyện Vĩnh Cửu được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 2.2 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng cây hàng năm + Đất trồng lúa

+ Đất trồng cây hàng năm khác

- Đất trồng cây lâu năm

1.2 Đất lâm nghiệp có rừng

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

- Đất quốc phòng, an ninh

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Theo Niên giám thống kê huyện Vĩnh Cửu 2017, diện tích đất rừng đặc dụng tại huyện chiếm 64.199,40 ha, tương đương 58,85% tổng diện tích đất Tiếp theo, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm 15.906,9 ha (14,58%), trong khi đất rừng sản xuất chiếm 10.304,8 ha (9,45%) Diện tích trồng cây lâu năm đạt 9.104,3 ha (8,35%) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và thủy sản chỉ chiếm trên 13,34%, cho thấy huyện không có nhiều điều kiện phát triển nông nghiệp, dẫn đến số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp rất ít.

Huyện Vĩnh Cửu sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, có tiềm năng cung cấp đủ nước cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, không chỉ cho huyện mà còn cho toàn tỉnh Đồng Nai nếu được khai thác hợp lý.

Nước mặt trong khu vực chủ yếu bao gồm sông Đồng Nai, sông Bé, hồ Trị An, hồ Bà Hào, hồ Mo Nang và các hệ thống kênh, rạch Sông Đồng Nai chảy qua huyện theo hướng Bắc - Nam, với mặt nước rộng trung bình 295m và lượng nước dồi dào Tuy nhiên, do độ sâu và dốc của sông, khả năng bồi đắp phù sa kém, chỉ có dải đất phù sa ven triền sông Để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt, dọc theo sông Đồng Nai đã được lắp đặt hệ thống các trạm bơm cung cấp nước.

Sông Bé bắt nguồn từ dãy núi cao Phước Long, với nhánh suối Mã Đà ở thượng nguồn và hạ lưu đổ vào sông Đồng Nai Đoạn sông chảy qua huyện Hiếu Liêm nằm trên ranh giới giữa Đồng Nai và Bình Dương, có độ rộng trung bình khoảng 150m, với lượng nước dồi dào nhưng khả năng bồi đắp phù sa kém do độ sâu và độ dốc Hồ Trị An có diện tích khoảng 330 km², trong đó huyện Vĩnh Cửu chiếm gần 130 km², bên cạnh đó còn có hồ Bà Hào, hồ Mo Nang và ba đập Ông Hường, Thạnh Phú, Bến Xúc trong khu vực.

Kết quả khảo sát của Liên đoàn Địa chất Thủy văn 7 và 8 (Đoàn 801) cho thấy tiềm năng nước ngầm ở huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai, khá phong phú nhưng không đồng đều Nước dưới đất có thể được khai thác ở các độ sâu khác nhau.

10 - 15m đến 35 - 50m, bề dày tầng chứa nước thay đổi từ 10 - 15m đến 50 -

Trữ lượng nước ngầm tại huyện đạt 788.800 m³, với tổng trữ lượng 1.090.000 m³/ngày, chất lượng nước tốt, tổng khoáng hóa từ 0,07 - 0,6 g/lít, thuộc loại nước nhạt chứa Bicarbonat - Natri và hàm lượng sắt cao Nguồn nước ngầm dồi dào có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Theo báo cáo quy hoạch khoáng sản tỉnh Đồng Nai, huyện Vĩnh Cửu có nguồn khoáng sản phong phú với 120 mỏ, điểm quặng và điểm khoáng hóa đã được phát hiện, cho thấy tiềm năng và triển vọng đa dạng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng phát triển của DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu

Huyện Vĩnh Cửu, thuộc tỉnh Đồng Nai, là một khu vực miền núi với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn Tuy nhiên, trong những năm qua, nhờ vào các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và tỉnh Đồng Nai, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện đã tăng đáng kể, với tốc độ phát triển bình quân đạt 118,17%.

Bảng 3.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu (2015-2017)

II DN ngoài Nhà nước

4 - Cty CP không có vốn Nhà nước III DN có vốn đầu tư nước ngoài

2 - DN liên doanh nước ngoài

Theo thống kê, số lượng doanh nghiệp (DN) trên địa bàn huyện đã tăng nhanh chóng, với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đạt 18,17% trong vòng 3 năm qua Cụ thể, số lượng DN đã tăng từ 339 DN vào năm 2015 lên 472 DN vào năm 2017.

Hiện nay, huyện Vĩnh Cửu chủ yếu có các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tập trung ở khu vực ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó hơn 95% là doanh nghiệp trong nước Theo thống kê, không có DNNVV thuộc khu vực Nhà nước tại địa bàn này Các DNNVV ngoài quốc doanh đã có sự tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 18,89%, trong khi số lượng DNNVV có vốn đầu tư nước ngoài không có sự thay đổi qua các năm.

Các số liệu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ tại huyện Vĩnh Cửu.

Hơn 95% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngoài quốc doanh tại huyện Vĩnh Cửu bao gồm các loại hình như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần Tỷ lệ hoạt động của các doanh nghiệp này được thể hiện rõ trong bảng 3.2 dưới đây.

Bảng 3.2: Tỷ trọng các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu (2015-2017)

Theo Niên giám thống kê huyện Vĩnh Cửu, công ty CP Tổng số chiếm tỷ lệ khoảng 25 - 27,78% trong tổng số loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại địa phương, trong khi các loại hình doanh nghiệp khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ Xu hướng này phản ánh tình hình chung của nhiều địa phương trên cả nước.

3.1.2 Thực trạng phát triển DNNVV theo lĩnh vực hoạt động

Các DN hoạt động trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu được phân theo ngành kinh tế giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 3.3: Số lượng DNVVN phân theo ngành kinh tế

Nông - Lâm và thủy sản

CN chế biến, chế tạo

SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Bán buôn, sửa chữa ôtô, môtô, xe máy và xe động cơ khác

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

Hoạt động tài chính, ngân hàng và B.hiểm

Hoạt động kinh doanh bất động sản

Hoạt động hành chính và

Giáo dục và đào tạo

Y tế và hoạt động XH

Hoạt động dịch vụ khác

Theo bảng số liệu, tỷ trọng doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 36,23% đến 37,87% qua các năm Tiếp theo, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, sửa chữa ôtô, môtô và xe máy cũng có tỷ trọng đáng kể, từ 32,42% đến 36,44%.

Theo bảng số liệu, tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hoạt động trong các ngành nghề đều ghi nhận sự tăng trưởng qua các năm, với tốc độ phát triển trung bình đạt 18,17% mỗi năm Các lĩnh vực nổi bật như kinh doanh bất động sản tăng 48,32%, nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 55,84%, xây dựng tăng 25,36%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,58%, và vận tải kho bãi tăng 23,83% Đặc biệt, dịch vụ lưu trú và ăn uống có sự tăng trưởng ấn tượng lên đến 246,41%.

3.1.3 Thực trạng thu hút lao động trong các DNNVV

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Vĩnh Cửu hàng năm thu hút một lượng lớn lao động từ địa phương, với số lượng lao động tham gia đạt từ 38.000 đến 48.000 người Từ năm 2015 đến 2017, tốc độ gia tăng số lao động trong các DNNVV ở huyện này đạt bình quân 104,04% mỗi năm.

Bảng 3.4: Thực trạng thu hút lao động trong các DNNVV theo ngành

CN chế biến, chế tạo

Sản xuất và phân phối điện, khí nóng, hơi điều hòa không khí

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Bán buôn, ôtô, môtô, xe máy và xe động cơ khác

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

Hoạt động tài ngân hàng và B.hiểm

Hoạt động kinh doanh bất động sản

Hoạt động môn,KH - CN

Hoạt động hành chính và DV hỗ trợ

Giáo dục và đào tạo

Y tế và hoạt động XH

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Vĩnh Cửu và tính toán của tác giả

Theo bảng số liệu, ngành công nghiệp chế biến chế tạo luôn thu hút một lượng lớn lao động, với tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp này luôn cao qua các năm Cụ thể, vào năm 2015, lực lượng lao động trong ngành này chiếm tới 92,91%.

Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo – chế biến tại huyện Vĩnh Cửu đã tăng từ 90,63% năm 2017 lên 92,47%, cho thấy sự đóng góp quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động.

Bảng số liệu cho thấy hầu hết các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đều ghi nhận sự gia tăng số lượng lao động tham gia qua các năm, ngoại trừ lĩnh vực Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội Cụ thể, trong các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến địa phương, số lao động tăng trưởng mạnh mẽ như: Nông – lâm – ngư nghiệp tăng trung bình 56,86% mỗi năm; hoạt động khai khoáng tăng 1,56%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,75%; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 45,30%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 178,39%; bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô tăng 7,66%; và lĩnh vực vận tải – kho bãi tăng 17,83%.

Thực trạng kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn h.Vĩnh Cửu

3.2 Thực trạng kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu

Thực trạng về các đặc điểm hoạt động của các DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu được thu thập thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp 85 DNNVV

3.2.1 Kết quả thống kê ban đầu mẫu điều tra

Thống kê ban đầu về 85 doanh nghiệp điều tra mẫu được thể hiện trong bảng 3.5:

Bảng 3.5: Thống kê ban đầu về các DN điều tra

1 Vốn điều lệ trung bình

2.1 Loại hình DN: TNHH 1TV

2.2 Loại hình DN: TNHH 2TV trở lên

2.3 Loại hình DN: Công ty Cổ phần

3 Số năm hoạt động trung bình

4 Trình độ của người đại diện pháp lý

4.1 Cấp I, II 4.2 Cấp III 4.3 Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng 4.4 Đại học và trên đại học

Kinh nghiệm làm việc của người đại diện

6 Hình thức tiêu thụ 6.1 Số DN tham gia tiêu thụ qua xuất khẩu 6.2 Số DN tiêu thụ nội địa

6.3 Số DN vừa xuất khẩu và nội địa

7.1 Số DNVVN không tham gia vay vốn

7.2 Số DNVVN có tham gia vay vốn

7.3 Gía trị vay trung bình

7.4 Lãi suất vay trung bình

7.5 Thời hạn vay trung bình

Số lượng DNVVN hưởng các chính sách ưu

Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả Qua bảng số liệu cho thấy:

Vốn điều lệ trung bình của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ đạt 6,14 tỷ đồng mỗi doanh nghiệp, một con số rất thấp so với tiêu chí vốn quy định trong Nghị định.

Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ Cụ thể, loại hình DNNVV chủ yếu là công ty TNHH 1 thành viên và TNHH 2 thành viên trở lên, với số lượng 57 doanh nghiệp, chiếm 67,06% Tiếp theo là doanh nghiệp tư nhân với 22 DNNVV, chiếm 25,88%, và cuối cùng là công ty cổ phần với 6 công ty, chiếm 7,06%.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thời gian hoạt động trung bình là 8,8 năm, trong khi những người đại diện pháp lý, hay lãnh đạo, sở hữu kinh nghiệm làm việc trung bình lên đến 11,5 năm Điều này cho thấy rằng lãnh đạo các DNNVV có kinh nghiệm quản lý tương đối tốt.

Trình độ của người đại diện pháp lý đạt 61,18% với bằng đại học và trên đại học, cho thấy lợi thế chuyên môn trong công tác điều hành.

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia vào xuất khẩu hiện nay còn khiêm tốn, với chỉ 8 DNNVV, chiếm 9,41% tổng số Trong khi đó, nhiều DNNVV khác vẫn tham gia vào cả hoạt động xuất khẩu lẫn tiêu thụ nội địa.

3.2.2 Thực trạng quy mô tài sản và nguồn vốn của DNNVV

3.2.2.1 Đặc điểm tài sản, nguồn vốn của các DNNVV

Tình hình tài sản và nguồn vốn trung bình của một DNNVV qua các năm được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 3.6 Tài sản và nguồn vốn của DNNVV H.Vĩnh Cửu (2015 – 2017) ĐVT: 1000 đồng

Năm Giá trị tối thiểu

Giá trị TB Giá trị tối đa

Năm Giá trị tối thiểu

Giá trị TB Giá trị tối đa

Năm Giá trị tối thiểu

Tốc độ PTBQ Tài sản,

Theo điều tra và tổng hợp của tác giả, dữ liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng của tài sản và nguồn vốn trung bình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) từ năm 2015 đến 2017 là tích cực Cụ thể, tài sản ngắn hạn trung bình tăng 14,09%, tài sản dài hạn trung bình tăng 1,61%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 5,71% và nợ phải trả tăng 14,77%.

Khả năng chiếm dụng công nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hiện đang cao hơn nhiều so với mức tăng vốn chủ sở hữu, điều này dẫn đến sự suy giảm khả năng tự chủ tài chính của DNVVN trước các khoản nợ.

3.2.2.2 Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của các DNNVV một DNNVV qua các năm được thể hiện thông qua bảng 3.7 sau:

Bảng 3.7: Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn trung bình của một DNNVV qua 3 năm 2015 – 2017 ĐVT: 1000 đồng

Theo bảng số liệu, tài sản và nguồn vốn năm 2017 đã tăng 23,99% so với năm 2016 Cụ thể, các khoản tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều ghi nhận mức tăng từ 13,95% đến 38,55%.

Trong ba năm qua, tốc độ phát triển bình quân đạt 9,50%, với tài sản ngắn hạn tăng trung bình 14,09%, trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng 1,61% Vốn chủ sở hữu ghi nhận mức tăng 5,71%, nhưng nợ phải trả lại tăng mạnh tới 14,77%.

3.2.3 Thực trạng về kết quả hoạt động SXKD của DNNVV

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là bảng số liệu phản ánh các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một năm Trung bình, kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Vĩnh Cửu trong giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 3.8: Kết quả hoạt động SXKD trung bình của một DNNVV qua 3 năm 2015 – 2017 ĐVT: 1000 đồng

1 Doanh thu BH và CCDV

2 Doanh thu hoạt động TC

6 Chi phí quản lý DN

Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động SXKD trung bình của một DNNVV qua 3 năm 2015 – 2017, cho thấy:

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã liên tục tăng trong 3 năm qua với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,09% Mặc dù giá vốn hàng bán cũng có xu hướng tăng, nhưng tốc độ tăng trung bình chỉ ở mức 11,67% Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang có dấu hiệu khả quan.

Trong những năm qua, các khoản mục chi phí của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tăng mạnh, với chi phí quản lý doanh nghiệp tăng trung bình 40,68% và chi phí tài chính tăng 16,78%, trong khi chi phí bán hàng chỉ tăng 1,16% Những yếu tố này đã ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù vậy, lợi nhuận trước thuế trung bình của DNNVV vẫn tăng 30,50% trong 3 năm qua, cho thấy sự phát triển tích cực Cụ thể, lợi nhuận trước thuế của 40 doanh nghiệp khảo sát đã tăng từ 1,6 tỷ đồng năm 2015 lên 2,7 tỷ đồng năm 2016 và 2,8 tỷ đồng năm 2017, chứng tỏ phần lớn các DNNVV trên địa bàn huyện đang hoạt động hiệu quả và có lãi.

Chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả Các chỉ tiêu này bao gồm lợi nhuận và các tỷ suất liên quan đến hiệu suất sử dụng vốn cũng như chi phí Để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của DNNVV, các chỉ tiêu này được trình bày qua bảng dưới đây.

Bảng 3.9: Hiệu quả hoạt động SXKD trung bình của một DNNVV qua 3 năm 2015 – 2017 ĐVT: 1000 đồng

4 LN từ hoạt động SXKD

6 Tỷ suất GVHB/Tổng CP

7 Tỷ suất DT/Tổng chi phí

9 Tỷ suất LNTT/Nguồn vốn

10 Tỷ suất LNTT/Vốn CSH

Qua bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động SXKD trung bình của một DNNVV qua các năm 2015 – 2017 như sau:

Trong những năm qua, tổng doanh thu, tổng chi phí và giá vốn hàng bán đều có xu hướng tăng Đáng chú ý, tốc độ tăng trưởng của tổng doanh thu vượt trội hơn so với tổng chi phí và giá vốn hàng bán Cụ thể, tổng chi phí tăng trung bình 12,18%, giá vốn hàng bán tăng 11,67%, trong khi doanh thu tăng tới 13,07%.

- Từ sự gia tăng của doanh thu cao hơn so với chi phí và giá vốn hàng bán đã giúp lợi nhuận trước thuế qua 3 năm tăng trung bình 30,50%.

Hiệu quả sử dụng chi phí của DNNVV đã có những cải thiện đáng kể trong ba năm qua Tỷ suất GVHB/Tổng CP giảm từ 0,9 trong năm 2015 xuống còn 0,89 vào năm 2016 và 2017, cho thấy trung bình mỗi đồng chi phí bỏ ra có 0,9 đồng là giá vốn hàng bán, với tốc độ giảm trung bình 0,45% Đồng thời, Tỷ suất DT/Tổng chi phí tăng từ 1,04 năm 2015 lên 1,06 trong năm 2016 và 2017, với tốc độ phát triển bình quân đạt 0,79% Điều này chứng tỏ DNNVV đã nâng cao hiệu quả chi phí và doanh thu trong giai đoạn này.

Đánh giá chung tình hình phát triển DNNVV tại H.Vĩnh Cửu

Chính phủ và các cấp địa phương luôn chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua nhiều Nghị định và quyết định cụ thể Tỉnh Đồng Nai đã ban hành các nghị quyết và quyết định nhằm hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là các hợp tác xã và tổ hợp tác, với các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tư vấn pháp lý và vay vốn tín dụng Những nỗ lực này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, góp phần thúc đẩy DNNVV tại huyện Vĩnh Cửu.

Bên cạnh đó, tại đại bàn huyện Vĩnh Cửu cũng có một số thuận lợi nhất định như sau:

Chính quyền huyện Vĩnh Cửu, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND, luôn chú trọng việc theo dõi và triển khai kịp thời các chính sách ưu đãi hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Điều này được thể hiện qua việc ban hành nhiều công văn thực hiện công văn số 866/UBND-KT và các báo cáo tổng kết về tình hình thực hiện các nghị quyết liên quan.

Huyện đã triển khai hoạt động văn phòng một cửa nhằm tiếp nhận và thực hiện các thủ tục pháp lý cho người dân Hoạt động này được tổ chức như một dịch vụ công, loại bỏ các thể chế "Xin – Cho" trước đây, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc giải quyết các nhu cầu pháp lý.

Từ đó giúp giảm giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp gây khó khăn và lãnh phí cho DN nói chung và DNNVV nói riêng

Chính quyền huyện Vĩnh Cửu luôn chú trọng đến việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, với giá trị vốn đầu tư duy trì ổn định qua các năm Trung bình hàng năm, huyện Vĩnh Cửu đầu tư trên 200 tỷ đồng cho các dự án xây dựng cơ bản, như thể hiện trong bảng 2.4.

Với những thuận lợi trên đã và sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu phát triển

Bên cạnh những thuận lợi như trên, việc phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu còn tồn tại một số những khó khăn như sau:

Vĩnh Cửu, huyện có xuất phát điểm thấp nhất tỉnh Đồng Nai, đã trải qua nhiều khó khăn từ khi thành lập vào năm 1948, khi đây là vùng căn cứ cách mạng thường xuyên bị tấn công Hệ thống giao thông tại đây chỉ tạm bợ, và đến năm 1975, chỉ có một con đường lộ nhựa dài 23 km nối từ Quốc lộ 1 vào trung tâm huyện Điều này cho thấy rằng Vĩnh Cửu gặp nhiều thách thức trong việc phát triển kinh tế.

Huyện có đông đảo dân cư là người đồng bào thiểu số, chủ yếu sinh sống tại các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm Những phong tục và tập quán của họ đã phần nào ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế, hạn chế quá trình công nghiệp hóa trong khu vực.

Huyện nằm trong một nhánh của quốc lộ, tiếp giáp chủ yếu với các tỉnh Bình Dương và Bình Phước qua hồ Trị An, đồng thời tiếp giáp với tỉnh Lâm Đồng thông qua rừng Điều này đã gây ra sự hạn chế trong việc giao thương với các tỉnh lân cận.

Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu

Nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Vĩnh Cửu đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV Các điểm mạnh của DNNVV trong khu vực này bao gồm khả năng thích ứng nhanh với thị trường, nguồn nhân lực dồi dào và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế.

Theo bảng 2.2, tổng diện tích đất có thể chuyển đổi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là 20.463,40 ha, chiếm 18,76% tổng diện tích đất toàn huyện, bao gồm 9.104,30 ha đất trồng cây lâu năm, 10.304,80 ha đất trồng rừng sản xuất và 1.054,30 ha đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Điều này cho thấy quỹ đất dành cho phát triển DNNVV còn khá dồi dào.

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gia tăng nhanh chóng, nhờ vào tính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và khả năng chuyển đổi dễ dàng Các DNNVV tại huyện đã hoạt động hiệu quả trong những năm qua, thu hút một lượng lớn lao động Đối với người lao động, việc làm tại DNNVV trở nên thuận lợi hơn do yêu cầu về trình độ không cao và thời gian tuyển dụng linh hoạt.

Tại bảng 3.2 cho thấy số DNNVV hoạt động trong các ngành nghề đều tăng qua các năm, tốc độ phát triển trung bình qua các năm 5 năm (2014 –

Năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của huyện Vĩnh Cửu đạt 22,44%/năm, với nhiều lĩnh vực chủ chốt như bất động sản tăng 58,64%, nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 50,70%, xây dựng tăng 25,47%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 25,44%, và vận tải kho bãi tăng 10,12% Sự tăng trưởng này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân huyện Vĩnh Cửu.

Quỹ đất tại các khu quy hoạch sản xuất kinh doanh tập trung ở huyện Vĩnh Cửu vẫn còn khả năng thu hút thêm doanh nghiệp thuê để đầu tư Theo báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và mục tiêu năm 2019, ngày 03/12/2018, Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Cửu đã nêu rõ diện tích đất còn trống tại các khu quy hoạch tập trung.

Bảng 3.12: Tình hình sử dụng quỹ đất tại các khu quy hoạch tập trung

Stt Tên khu khu quy hoạch

2 Cụm CN Thạnh Phú – Đang hoạt động

7 Cụm CN VL XD Tân An

8 Cụm đúc gang Tân An

Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 của UBND huyện Vĩnh Cửu, tổng diện tích các khu quy hoạch sản xuất kinh doanh tập trung là 525,19 ha Tuy nhiên, chỉ có 167,07 ha được các doanh nghiệp thuê sử dụng, đạt tỷ lệ 31,81% Điều này cho thấy diện tích đất chưa được sử dụng vẫn còn rất lớn.

Diện tích đất sẵn sàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu quy hoạch sản xuất tập trung đạt 358,12 ha, chiếm 68,19%, cho thấy nguồn tài nguyên này còn dồi dào Thời gian hoạt động bình quân của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là 11,5 năm, cho thấy sự ổn định trong quản lý Đặc biệt, 65% người đại diện pháp lý của DNNVV có trình độ đại học và trên đại học, chứng tỏ năng lực quản lý của lãnh đạo các doanh nghiệp này tương đối đảm bảo.

- Qua bảng 3.8 cho thấy số lượng lao động trung bình trên một DNNVV luôn giảm trong 3 năm 2016 – 2018, cụ thể như sau: Năm 2016:

Từ năm 2017 đến 2018, số lượng lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giảm từ 115 lao động xuống còn 83 lao động, cho thấy rằng các DNNVV đã bắt đầu áp dụng cải tiến công nghệ hoặc công nghệ mới trong quy trình sản xuất của mình.

Từ năm 2015 đến 2017, tốc độ tăng trưởng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn duy trì xu hướng tăng, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 9,50% Điều này đã góp phần nâng cao nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV.

Theo bảng 3.7, tỷ suất LNTT trên nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, doanh thu và tổng chi phí trung bình đã tăng từ 15,42% lên 23,45% qua các năm, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV ngày càng được cải thiện.

Tính đến ngày 31/12/2018, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại huyện Vĩnh Cửu chỉ có 31 DN, chiếm 5,47% tổng số doanh nghiệp và 5,52% tổng số DNNVV trên địa bàn, trong khi tổng số doanh nghiệp là 567 DN Điều này cho thấy rằng tiềm năng và nguồn lực trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn vẫn chưa được khai thác triệt để.

Theo bảng 3.4, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong khu vực nghiên cứu tương đối hạn chế Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đầu tư vào việc đổi mới thiết bị và công nghệ.

Theo bảng 3.4, hiện tại có 17,5% các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Vĩnh Cửu chỉ tập trung vào tiêu thụ hàng hóa trong nước, như làm nhà thầu phụ, sản xuất gia công và bán buôn hàng tiêu dùng nội địa, mà chưa tham gia vào thị trường xuất khẩu, dẫn đến việc không tận dụng được các cơ hội kinh doanh quốc tế.

- Qua bảng 3.5 cho thấy nguồn vốn của DNNVV qua các năm (2015-

Từ năm 2017, tốc độ tăng trưởng trung bình của nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đạt 5,71%, trong khi nguồn vốn nợ phải trả tăng cao hơn, đạt mức 14,77% Sự chênh lệch này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp khó khăn và cần được chú ý.

Tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 560/QĐ-UBND vào ngày 20/2/2019 để thực hiện Nghị quyết 143/2018/NQ-HĐND ngày 7/12/2018 của HĐND tỉnh, quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Chính sách này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp, tăng cường liên kết giữa các hộ sản xuất và doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.

- Theo bảng 2.3: Mức độ dân số tăng ổn định trung bình qua các năm là

Các giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu

3.5.1 Phân tích ma trận SWOT về phát triển DNNVV tại huyện Vĩnh CửuQua quá trình phân tích cách điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của địa bàn huyện Vĩnh Cửu và của DNNVV trên địa bàn huyện, nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện dựa trên ma trận SWOT sau:

Bảng 3.13: Bảng phân tích ma trận SWOT

- S 1 : Quỹ đất cho phát triển DNNVV còn khá dồi dào ;

- S 2 : Việc thành lập DNNVV và lượng

- S 3 : Tạo nhiều công việc làm hơn cho H.Vĩnh Cửu ngày càng gia tăng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội;

- S 4 : Nâng cao kỹ năng chăm sóc sức khỏe, ổn định tâm lý của người lao động được bền vững hơn;

- S 5 : Diện tích đất QH SX tập trung sẵn sàng phục vụ cho DN;

- S 6 : Kinh nghiệm quản lý của DNNVV là tương tối đảm bảo;

- S 7 : DNNVV đã phần nào áp dụng cải tiến các công nghệ hoặc áp dụng công nghệ mới trong SX; Điểm yếu (W – Weakness):

- W 1 : Nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn chưa được sử dụng triệt để;

DNNVV chưa tận dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính từ ngân hàng, dẫn đến việc họ không được hưởng mức ưu đãi lãi suất mà Chính phủ đã đưa ra.

- W 3 : Khả năng tự chủ về mặt tài chính của các DNNVV là vấn đề cần được quan tâm;

- W 4 : Các DNNVV chưa khai thác và thụ hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước

- W 5 : 17,5% DNNVV chưa tham gia thị trường xuất khẩu, không tận dụng được những cơ hội kinh doanh quốc tế

- S 8 : Nguồn vốn cho SXKD của DNNVV ngày càng gia tăng;

- S 9 : Hiệu quả sử dụng nguồn vốn, vốn CSH, chi phí qua các năm đều gia tăng theo hướng có hiệu quả cho DNNVV

- O 1 : Chính sách hỗ trợ liên kết SX và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn T.Đồng Nai;

- O 2 : Tiềm năng cung ứng lao động khá ổn định;

- O 3 : Thuận lợi cho lĩnh vực chế biến nông sản, may mặc, có nhu cầu sử dụng lao động nữ;

- O 4 : Nhà nước luôn quan tâm hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế tập thể bao gồm HTX và tổ hợp tác;

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Đồng Nai cần tận dụng tối đa các cơ hội chưa được khai thác để mở rộng quy mô sản xuất Việc áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất và chính sách hỗ trợ liên kết sẽ giúp DNNVV tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm.

- O 6 : DN chưa tận dụng các lợi thế của các khoản vay dài hạn với hình thức vay tín chấp và thấu chi

Tăng trưởng nóng và đột biến trong lĩnh vực bất động sản (BĐS) đang đặt ra yêu cầu cấp bách về việc tăng cường kiểm soát hoạt động Cần tận dụng hiệu quả các chính sách của chính phủ để giảm thiểu tình trạng gây nhiễu thông tin và vượt ra ngoài phạm vi kinh doanh BĐS Điều này nhằm ngăn chặn kịp thời các vấn đề liên quan đến đào tạo nhân lực và tay nghề, đồng thời kiểm soát các nguy cơ từ các hành vi kinh doanh có thể ảnh hưởng đến người lao động Việc nâng cao kỹ năng và chuyển nguồn vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả là rất cần thiết.

BĐS, gây mất cân đối nguồn vốn cho các HĐ SXKD khác; Ảnh hưởng tiêu cực đến việc quy hoạch sử dụng đất;

- T 2 : Qua đó cho thấy việc sử dụng vốn vay hiện nay của các DNNVV là chưa hiệu quả;

- T 3 : DNNVV áp dụng CN hiện đại thay thế con người, từ đó sẽ tiềm ẩn nguy cơ của thất nghiệp đối với người LĐ

3.5.2 Giải pháp đề xuất phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu

Qua phân tích ma trận SWOT về tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Vĩnh Cửu, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp này.

(1) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng phát huy lợi thế tự nhiên của huyện

Huyện có nhiều nguồn nước từ sông, suối, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thủy điện Nếu huyện áp dụng các chính sách hợp lý để hỗ trợ người dân trong việc nuôi trồng thủy sản và chế biến tại chỗ, điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực này.

Hiện nay, huyện vẫn duy trì tỷ trọng lớn trong ngành Công nghiệp và Thương mại dịch vụ, tuy nhiên, để khai thác tối đa lợi thế về phát triển thủy sản, cần chú trọng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

Huyện cần định hướng thu hút các doanh nghiệp vào khu công nghiệp, đặc biệt là các ngành nghề sử dụng nhiều lao động nữ và không yêu cầu tay nghề kỹ thuật cao Điều này sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp cận cơ hội việc làm, đồng thời ưu tiên phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) để tận dụng lợi thế địa phương.

(2) Tăng cường công tác đào tạo nâng cao kiến thức về kinh tế và quản lý cho các chủ DNNVV

Theo điều tra, năng lực quản lý của các chủ DNNVV tại huyện còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác quản lý và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, đồng thời tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế địa phương Do đó, việc định hướng và hỗ trợ đào tạo kiến thức về kinh tế và quản lý cho các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như cho những cá nhân có ý định khởi nghiệp là rất quan trọng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), việc cải thiện kiến thức quản lý và khai thác nguồn lực tài chính là rất cần thiết Tài chính đóng vai trò quan trọng, quyết định đến khả năng tự chủ và khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư DNNVV cần tối ưu hóa việc sử dụng vốn và khai thác các chính sách ưu đãi của nhà nước Nhà nước nên đóng vai trò trung gian kết nối các ngân hàng với DNNVV thông qua tổ chức các hội thảo ba bên, giúp DNNVV hiểu và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, từ đó dễ dàng tiếp cận các khoản vay ngân hàng Đồng thời, DNNVV có thể thương thảo với ngân hàng về hình thức vay thấu chi để đáp ứng nhu cầu vốn Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động đào tạo lồng ghép với chương trình Thanh niên khởi nghiệp và các tổ chức đoàn thể sẽ tạo động lực phát triển kinh tế địa phương, góp phần hình thành và phát triển DNNVV.

Để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở địa phương, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành như nông nghiệp, công thương, tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương Nếu không có chính sách hỗ trợ đồng bộ và sự hợp tác tốt giữa các ban ngành, việc thúc đẩy sự phát triển của DNNVV sẽ gặp nhiều khó khăn.

Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn Huyện có quy mô vốn nhỏ và lĩnh vực kinh doanh đơn điệu, chủ yếu do thiếu vốn và năng lực sản xuất Việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn, vì hầu hết chỉ cho vay khi có tài sản thế chấp và phương án kinh doanh hiệu quả, điều này khó đáp ứng với các doanh nghiệp mới thành lập Để giải quyết vấn đề này, cần có chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương, bao gồm việc thành lập quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV, hỗ trợ tìm kiếm đầu ra sản phẩm, xúc tiến thương mại và kết nối thị trường.

Trong bối cảnh thông tin bùng nổ, việc nắm bắt thông tin là yếu tố quyết định thành công cho các DNNVV Các thông tin cần thiết bao gồm thị trường, kỹ thuật sản xuất, cạnh tranh và người tiêu dùng Mặc dù DNNVV nhận thức được giá trị của thông tin, nhưng do quy mô nhỏ và hạn chế trong lĩnh vực hoạt động, việc thu thập và phân tích thông tin gặp nhiều khó khăn Để cải thiện hiệu quả cung cấp thông tin, chính quyền địa phương nên thiết lập các kênh thông tin hiệu quả, như website và diễn đàn doanh nghiệp, giúp các DN giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và kết nối khi cần thiết Đồng thời, Phòng kinh tế huyện cần tổ chức bộ phận tư vấn và hỗ trợ cho các DNNVV.

Để hỗ trợ doanh nghiệp (DN) vượt qua khó khăn, Phòng Kinh tế cần tổ chức các buổi đối thoại định kỳ mỗi 3 tháng hoặc 6 tháng Những buổi đối thoại này sẽ giúp lắng nghe và hiểu rõ hơn về những thách thức mà DN đang gặp phải, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề.

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với thế giới, tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp phải nhiều thách thức như tích lũy vốn thấp, năng lực quản lý hạn chế và khả năng cạnh tranh kém Để giúp DNNVV nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng kinh doanh ra thị trường quốc tế, Nhà nước cần tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp này trong việc xúc tiến thương mại và phát triển tiêu thụ theo hướng xuất khẩu.

(5) Tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh BĐS

Kết luận

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là chiến lược hiệu quả cho các địa phương tại Việt Nam hiện nay, giúp cải thiện tổ chức sản xuất và hỗ trợ sản xuất hàng hóa với quy mô và công nghệ lớn hơn Tại huyện Vĩnh Cửu, DNNVV đang có sự phát triển tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức cần khắc phục trong quá trình phát triển.

Nghiên cứu tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, luận văn đã thực hiện được các mục tiêu sau:

- Luận văn đã hệ thống hoá được các vấn đề về phát triển DNNVV;

Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Vĩnh Cửu, tập trung vào các khía cạnh như số lượng doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thu hút lao động và mức đóng góp vào ngân sách địa phương.

- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) trong phát triển DNNVV trên địa bàn huyện

Để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn huyện, cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả Mặc dù luận văn đã cố gắng đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng do thời gian hạn chế và số lượng doanh nghiệp được khảo sát còn ít, kết quả nghiên cứu vẫn còn hạn chế và cơ cấu mẫu điều tra chưa đồng đều.

Kiến nghị

Qua quá trình phân tích SWOT trong phát triển DNNVV huyện Vĩnh Cửu, luận văn đề xuất các giải pháp chiến lược cho vấn đề nghiên cứu Để triển khai hiệu quả những giải pháp này, cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước và các ban ngành liên quan Các kiến nghị cụ thể nhằm thực hiện các giải pháp đã được đưa ra.

Để thực hiện các giải pháp đã đề xuất trong chương 3 từ góc độ quản lý vĩ mô, nghiên cứu kiến nghị với nhà nước những nội dung cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các giải pháp này.

Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến nông sản, nuôi trồng thủy hải sản và may mặc, nhằm thu hút lao động nữ và tối ưu hóa quỹ đất của huyện Để thực hiện điều này, cần thiết lập các quỹ hỗ trợ tài chính với lãi suất thấp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoặc thu hút đầu tư mới.

Nhà nước cần phối hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc nâng cao đào tạo tay nghề cho người lao động, nhằm đảm bảo kỹ năng làm việc phù hợp với công nghệ máy móc thiết bị hiện đại Để đạt được mục tiêu này, việc thực hiện hiệu quả đề án 1956 là rất quan trọng.

Năm 2010, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành chính sách đào tạo nghề nông thôn nhằm cung cấp lao động có tay nghề cho thị trường lao động Chính sách này không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mà còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.

Nhà nước cần tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản để ngăn chặn các hành vi ảnh hưởng đến việc sử dụng quỹ đất địa phương Sự tăng trưởng nhanh chóng trong lĩnh vực này có thể vượt quá khả năng kiểm soát của nhà nước Để tránh những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế, cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý và áp dụng chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các vi phạm trong luật kinh doanh bất động sản và quy hoạch sử dụng đất Việc ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực bất động sản là rất cần thiết.

2.2 Đối với UBND huyện Vĩnh Cửu

Để thực hiện các giải pháp đề xuất trong chương 3 từ góc độ quản lý của chính quyền địa phương huyện Vĩnh Cửu, nghiên cứu kiến nghị một số nội dung cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả triển khai.

Huyện Vĩnh Cửu cần hợp tác với Phòng Công nghiệp – Thương Mại Việt Nam (VCCI) khu vực Đồng Nai để tổ chức các hội thảo xúc tiến thương mại, nhằm kết nối với các đối tác nước ngoài và tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn.

Huyện ủy và UBND huyện Vĩnh Cửu cần tổ chức các hội nghị, hội thảo đối thoại giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Đồng thời, cần khuyến khích các ngân hàng thương mại nhà nước tại địa phương tối đa hóa nguồn vốn cho vay hỗ trợ sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, do lãi suất cho vay của các ngân hàng này thường thấp hơn từ 2 đến 3,5%/năm so với các ngân hàng thương mại khác.

Huyện cần triển khai các chính sách hỗ trợ đặc thù cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt trong lĩnh vực đất đai và tín dụng Đồng thời, khuyến khích DNNVV trong ngành nông nghiệp hợp tác chặt chẽ nhằm nâng cao quy mô sản xuất và phát triển theo chuỗi giá trị, từ đó gia tăng giá trị sản phẩm.

Huyện cần xác định các định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên việc khai thác lợi thế của địa phương Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, huyện cần cải thiện cơ sở hạ tầng, đơn giản hóa thủ tục hành chính và cung cấp các hỗ trợ khác như lao động và tiêu thụ sản phẩm.

Ngày đăng: 22/07/2021, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC, ngày 18/6/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Khác
2. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 22/NQ-CP, ngày 05/5/2010 về triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP, Hà Nội Khác
3. Cục Phát triển doanh nghiệp (2017), Sách trắng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư Khác
4. Chi cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê, Chi cục Thống kê huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai Khác
5. Nguyễn Thanh Hoan (2012), Giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ Trường ĐH Lâm Nghiệp Khác
6. Lê Ngọc Nương (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh TháiNguyên. Luận án Tiến sỹ Kinh tế, trường ĐH Thái Nguyên Khác
7. Trần Thị Hồng Thắm (2017), Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sỹ Trường ĐH Lâm Nghiệp Khác
8. UBND huyện Vĩnh Cửu, Báo cáo Tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Vĩnh Cửu qua các năm 2015, 2016, 2017,2018 Khác
9. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ NN&PTNT (2014), Nghiên cứu chính sách và giải pháp hỗ trợ DN nhỏ và vừa trong nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, Đề tài cấp bộ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w