TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Chính phủ Việt Nam đã triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào cải cách thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công Đặc biệt, vào ngày 14 tháng 2 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, quy định đổi mới cơ chế tài chính và trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là trao quyền tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cũng như tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự Điều này nhằm tăng cường khả năng quản lý, thúc đẩy việc quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính Bên cạnh đó, việc khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí sẽ góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của cán bộ viên chức, từ đó cải thiện chất lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ công.
Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng, giúp nâng cao quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế so với các quy định trước đó Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị này vẫn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong việc mở rộng quy mô và tuyển dụng lao động.
Sau 5 năm thực hiện, việc tổng kết công tác quản lý và đánh giá về tự chủ, phân phối và sử dụng kết quả thực hiện TCTC của các đơn vị vẫn gặp nhiều vướng mắc và tồn tại Cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tính đến năm 2018, 100% bệnh viện và trung tâm y tế huyện đã được giao quyền tự chủ, với 215 bệnh viện tự đảm bảo chi thường xuyên và 3 bệnh viện tự đảm bảo cả chi thường xuyên lẫn chi đầu tư, chủ yếu là các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa như tim mạch, sản nhi, mắt, tai mũi họng, da liễu Năm 2019, Chính phủ triển khai thí điểm cơ chế tự chủ toàn diện tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, Chợ Rẫy, Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K Trong số các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý, đã có 26/45 bệnh viện tự chủ chi thường xuyên tính đến năm 2018 Để thực hiện tự chủ, nhiều bệnh viện đã vay ngân hàng và mở rộng hợp tác đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh Một trong những lợi ích lớn nhất của việc thực hiện tự chủ là sự cải thiện rõ rệt về chất lượng khám chữa bệnh, cho phép các bệnh viện chủ động thuê chuyên gia và bác sĩ nước ngoài từ Mỹ, Pháp, Nga, v.v.
Quá trình tự chủ tài chính trong các bệnh viện đã giúp giảm ngân sách nhà nước cấp trực tiếp, với việc điều chỉnh giá dịch vụ theo lộ trình đưa tiền lương vào giá Cụ thể, từ năm 2015 đến năm 2018, ngân sách cấp cho các bệnh viện đã giảm khoảng 9.500 tỉ đồng, góp phần tăng cường mức độ tự chủ tài chính cho các cơ sở y tế (Thi Hằng, 2020).
Để phân tích và đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế trong cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) y tế công lập có thu, nghiên cứu này tập trung vào đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” Mục tiêu là tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện cơ chế TCTC cho các ĐVSN này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu chung
Bài viết này nghiên cứu lý luận và quy định pháp lý về tài chính công của các đơn vị sự nghiệp có thu, đặc biệt là phân tích thực trạng cơ chế tài chính công tại các đơn vị y tế công lập có thu tỉnh Khánh Hòa hiện nay Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý, cơ chế tài chính công để đạt hiệu quả cao trong hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, khai thác tiềm năng của các cơ sở khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn này được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu cụ thể sau đây:
Trước tiên, là hệ thống hoá lý thuyết và quy định pháp lý về cơ chế TCTC tại các ĐVSN có thu.
Tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao chất lượng quản lý và cơ chế tài chính công (TCTC) theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP tại các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh tương tự trong nước, thuộc Đề án Bệnh viện Vệ tinh, là điều cần thiết để cải thiện hiệu quả hoạt động và dịch vụ y tế.
Ba là, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về kết quả hoạt động TCTC của các ĐVSN có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.
Bốn là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Từ tổng quan từ các công trình nghiên cứu đi trước, trong luận văn này, tác giả xác định một số nội dung nghiên cứu đặt ra như sau:
– Cơ chế tự chủ tài chính và vai trò của của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
– Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Khánh Hòa.
Để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Khánh Hòa trong thời gian tới, cần tập trung vào một số giải pháp chính Đầu tiên, cần tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực quản lý tài chính cho các đơn vị Thứ hai, cần xây dựng khung pháp lý rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tự chủ tài chính Thứ ba, khuyến khích các đơn vị tìm kiếm nguồn thu từ dịch vụ y tế và hợp tác công tư Cuối cùng, cần có cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả tài chính để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Trong bài luận văn, tác giả áp dụng các kỹ thuật như lựa chọn, sàng lọc, thu thập, tổng hợp, phân tích, mô tả và biểu diễn để xử lý nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, nhằm chuyển đổi dữ liệu thành thông tin và tri thức.
5.1.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn hết sức quan trọng, bởi vì nó ảnh hưởng khách quan tới kết quả phân tích và mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn thực hiện nghiên cứu Tại tỉnh Khánh Hòa, ngành y tế có tổng cộng 24 đơn vị y tế trực thuộc, trong đó các đơn vị hiện đang áp dụng cơ chế TCTC chủ yếu là các bệnh viện, bao gồm: BVĐK tỉnh Khánh Hòa, 03 BVĐK cấp huyện thị; riêng các đơn vị còn lại mới áp dụng một phần cơ chế tự chủ tài chính, cơ cấu tổ chức còn nhỏ lẻ.
Nghiên cứu này tổng hợp dữ liệu từ tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu trong ngành y tế tại tỉnh Khánh Hòa, với sự khảo sát và phỏng vấn từ các chuyên gia Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp từ các đơn vị thuộc ngành y tế tỉnh Khánh Hòa, và danh sách chi tiết về tình hình tự chủ tài chính của các đơn vị được trình bày trong Phụ lục 3 Để minh họa cho số liệu phân tích, tác giả chỉ tham khảo số liệu của ba đơn vị điển hình.
5.1.2 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc thống kê các số liệu đã được công bố từ nhiều tổ chức như Cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, và Sở Y tế Tỉnh Khánh Hòa Ngoài ra, phương pháp này còn kế thừa các số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, và sổ sách kế toán của các đơn vị qua các năm, bao gồm các sở ban ngành liên quan, tạp chí tài chính, sách báo, và nguồn thông tin từ Internet.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp cho nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên sâu với 7 câu hỏi liên quan đến văn bản pháp luật và các nhà quản lý tại Sở Y tế cùng các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế Dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia, quá trình này nhằm kiểm tra tính chính xác và nâng cao độ tin cậy của thông tin thu thập được Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn sử dụng mẫu phi xác suất có phân tầng và chọn lọc.
5.1.3 Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi kiểm tra và thu thập tài liệu, nếu phát hiện sai sót và thiếu chính xác trong việc tổng hợp ý kiến của chuyên gia, tác giả sẽ tiến hành chỉnh sửa thông tin, sàng lọc và tính toán lại để đảm bảo phù hợp với mục tiêu và mục đích nghiên cứu.
Sau khi làm sạch dữ liệu thu thập, tác giả tiến hành cập nhật và tổng hợp thông tin qua hệ thống bảng biểu.
Công cụ xử lý gồm Microsoft Excel và một số chương trình xử lý số liệu thống kê ứng dụng khác được sử dụng để tổng hợp.
5.1.4 Phương pháp phân tích thông tin
5.1.4.1 Phương pháp đồ thị Để mô tả có tính quy ước các số liệu thống kê, phương pháp này dùng hình vẽ và đường nét hình học để mô tả dữ liệu Bảng thống kê dùng con số biểu thị các thông tin chi tiết qua tổng hợp, biểu đồ và đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với hình vẽ và đường nét để tóm tắt, trình bày các đặc trưng chủ yếu của hiện tượng nghiên cứu Với các cách thức biểu đạt như trên giúp bài luận văn phản ảnh một cách khái quát các đặc điểm về cơ cấu, mối liên hệ, quan hệ so sánh cũng như xu hướng biến động v.v của hiện tượng được nghiên cứu.
Hình vẽ và đường nét trong đồ thị thống kê không chỉ làm cho nội dung trở nên sinh động và hấp dẫn mà còn giúp người xem dễ dàng nhận diện những đặc điểm cơ bản của hiện tượng Điều này cho phép ngay cả những người ít hiểu biết về thống kê cũng có thể nhanh chóng nắm bắt nội dung chính được trình bày trên đồ thị (Hà Văn Sơn, 2004).
5.1.4.2 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp mô tả toàn bộ sự vật và hiện tượng dựa trên số liệu đã tính toán, bao gồm số tối thiểu, số tối đa và số bình quân Từ những số liệu này, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu một cách phù hợp.
Phương pháp thống kê so sánh bao gồm việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối nhằm đánh giá sự phát triển của hiện tượng theo thời gian và không gian Bằng cách thực hiện so sánh đồng nhất về thời gian hoặc đối tượng, phương pháp này giúp xác định quy luật chung của hiện tượng được nghiên cứu.
Tác giả áp dụng phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến từ các nhà quản lý và chuyên gia tài chính trong ngành y tế, nhằm nâng cao kiến thức và đề xuất các giải pháp cải tiến cơ chế tài chính công trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ngành y tế tỉnh Khánh Hòa.
Phương pháp dự báo dựa trên việc thu thập và xử lý số liệu quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng của các hiện tượng trong tương lai Bằng cách đánh giá tình hình tài chính của giai đoạn 2017-2019, chúng ta có thể dự đoán xu hướng tài chính của ngành trong thời gian tới.
HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP, bao gồm: nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ theo giá đủ chi phí, thu phí theo quy định pháp luật, các nguồn thu khác theo pháp luật, nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ hợp pháp, và ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
5.2.2 Các nguồn chi cho đơn vị sự nghiệp có thu
Các khoản chi thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích nộp theo lương; chi cho dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; chi nghiệp vụ; sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định Những khoản chi này phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, cũng như cho các hoạt động dịch vụ (nếu có).
NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
Những đóng góp của luận văn
Luận văn này nghiên cứu một cách có hệ thống về năng lực tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan Nội dung nghiên cứu không chỉ giúp hiểu rõ hơn về khái niệm tự chủ tài chính mà còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự chủ của các đơn vị này Qua đó, luận văn đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và phát triển bền vững cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Bài viết này tập trung vào việc phân tích sự chuyển đổi cơ chế tài chính công (TCTC) liên quan đến xã hội hóa (XHH) và giao quyền TCTC Qua đó, bài viết xác định các vấn đề hiện tại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị.
Bài viết phân tích sự chuyển đổi cơ chế tài chính bệnh viện tại Việt Nam, đánh giá kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và nêu ra những vấn đề cần được quan tâm.
Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn này có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý đang quan tâm đến vấn đề tự chủ tài chính.
Bài viết này nhằm cung cấp cơ sở lý luận cho ngành y tế Khánh Hòa, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp có thu, trong việc định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm:
Phần mở đầu của luận văn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về tầm quan trọng của nghiên cứu, nêu rõ mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa khoa học của đề tài.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.1.1 Khái niệm và cách phân loại ĐVSN có thu
Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP nhằm quy định thống nhất về các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Các đơn vị này có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, đồng thời tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán Chúng hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp do Nhà nước quản lý như giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, đảm bảo xã hội, văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình, thể dục thể thao và các sự nghiệp khác.
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) thực hiện việc thu phí, lệ phí và cung cấp dịch vụ công ích nhằm bù đắp chi phí hoạt động và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức theo quy định pháp luật Tuy nhiên, không phải tất cả ĐVSN đều có khả năng thu và nguồn thu khác nhau, tùy thuộc vào từng địa phương và lĩnh vực Do đó, việc áp dụng một cơ chế tài chính chung sẽ không mang lại hiệu quả.
Xác định phân loại TCTC đối với các ĐVSN có thu được căn cứ vào khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên Cụ thể:
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên là những tổ chức có khả năng tự tạo ra nguồn thu để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên là những tổ chức có khả năng tự tạo ra nguồn thu để trang trải một phần chi phí hoạt động hàng ngày, trong khi phần còn lại được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu là những đơn vị mà kinh phí hoạt động thường xuyên hoàn toàn được đảm bảo bởi ngân sách nhà nước (NSNN) Những đơn vị này được gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên.
Cách phân loại thứ hai của các ĐVSN dựa trên lĩnh vực hoạt động, bao gồm: giáo dục đào tạo và dạy nghề, y tế, khoa học công nghệ và môi trường, văn hóa thông tin và thể dục thể thao, cùng với các hoạt động sự nghiệp kinh tế và các sự nghiệp khác.
Việc phân loại ĐVSN sẽ được duy trì trong 3 năm, sau thời gian này sẽ tiến hành xây dựng phương án mới để xác định lại phân loại cho phù hợp.
Trong quá trình ổn định phân loại, nếu ĐVSN có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và điều chỉnh phân loại cho phù hợp.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) và phân biệt chúng với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cơ quan dự toán của tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở quan trọng để cải cách và nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả cho từng loại hình đơn vị (Chính phủ, 2006).
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được phân loại như sau:
I ĐVSN tự bảo đảm chi thường xuyên
ĐVSN được phân loại là tự đảm bảo chi thường xuyên khi tỷ lệ xác định theo công thức trên đạt 100% hoặc cao hơn Điều này cho thấy ĐVSN đã tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động từ nguồn thu của mình.
2 nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng.
II ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên ĐVSN có tỷ lệ xác định theo công thức nêu trên, từ trên 10% đến dưới
1 100% được xác đinh phân loại là ĐVSN tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
III ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên
1 ĐVSN có tỷ lệ xác định theo công thức nêu trên, dưới 10% được xác đinh phân loại là ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
2 ĐVSN không có nguồn thu
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu ĐVSN do cơ quan hành chính nước có thẩm quyền thành lập, là trực thuộc trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện hoạt động sự nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước. ĐVSN có thu: là đơn vị cung cấp dịch vụ công được thành lập và hoạt động để phục vụ các dịch vụ công ích cho xã hội, thực hiện các dịch vụ công do Nhà nước quy định đảm bảo cuộc sống an toàn và bình thường của xã hội Có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để
1.1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và kinh tế đã thực hiện tự chủ tài chính (TCTC), chủ động trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để nâng cao chất lượng dịch vụ công Họ đã xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy, và huy động nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, và phát triển hoạt động sự nghiệp thông qua liên doanh, liên kết và hợp tác đầu tư Hiện tại, hơn 50.000 đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao quyền TCTC, đạt trên 90%.
Trong năm 2020, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và cơ quan Trung ương thu được khoảng 12.516 tỷ đồng, đạt 68,84% kinh phí hoạt động thường xuyên, trong khi các đơn vị địa phương thu được 27.539 tỷ đồng, chỉ đạt 43,44% Số thu sự nghiệp của các đơn vị này có xu hướng tăng qua các năm, từ 37.509 tỷ đồng năm 2018, lên 39.808 tỷ đồng năm 2019 (tăng 6,16%), và đạt 40.056 tỷ đồng năm 2020, tăng 1% so với năm 2019, mặc dù năm 2020 gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và thiên tai.
Trong bối cảnh cải cách tiền lương, nguồn kinh phí tiết kiệm 10% từ chi hoạt động thường xuyên của ngân sách nhà nước và nguồn thu từ các đơn vị sự nghiệp thuộc bộ, cơ quan Trung ương đã góp phần quan trọng vào việc bù đắp nhu cầu tăng thêm cho cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ Đối với các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, họ đã tự lo toàn bộ kinh phí để thực hiện cải cách theo lộ trình, trong khi các đơn vị chỉ tự đảm bảo một phần kinh phí đã huy động nguồn tiền lương tăng thêm để giảm bớt chi từ ngân sách nhà nước (Bộ Tài chính, 2012).
Trong thời gian qua, các ĐVSN đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SNCT TRONG CƠ CHẾ TCTC 25 1 Thực hiện lập kế hoạch, dự toán thu chi và xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ 25 2 Chấp hành dự toán
Căn cứ vào tiêu chuẩn và chế độ quy định, các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm, đơn vị SNCT cần rà soát nhiệm vụ và phân tích khả năng, nhu cầu nguồn tài chính để lập dự toán ngân sách Hai phương pháp lập dự toán chính được áp dụng là phương pháp lập dự toán dựa trên quá khứ (Incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán cấp không (Zero-based budgeting method), mỗi phương pháp có những đặc điểm, ưu nhược điểm và điều kiện thực hiện riêng.
Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng, là bước khởi đầu trong quy trình quản lý tài chính Các đơn vị sự nghiệp công lập, dù đảm bảo toàn bộ hay chỉ một phần chi thường xuyên, đều phải thuộc đơn vị dự toán NS.
Các đơn vị cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị cần xây dựng đầy đủ các khoản thu, chi theo chế độ và tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm cả các khoản thu, chi cho hoạt động sự nghiệp và dịch vụ Dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các đơn vị cần chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ, nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với đặc thù của đơn vị và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước, việc ban hành quy chế nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan ban hành, không phải tự quy định quyền hạn mới Điều này yêu cầu quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và các quy tắc tổ chức, hoạt động của cơ quan Nếu quy chế bổ sung quyền hạn, nhiệm vụ mới hoặc thiếu sót trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ, thì việc thực hiện sẽ bị coi là không phù hợp hoặc vi phạm pháp luật.
Quy chế chi tiêu nội bộ cần phải rõ ràng và dễ hiểu, tránh sự mơ hồ và đa nghĩa Nó phải cụ thể hóa các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, nhằm tránh việc coi quy chế như một "bản sao" của các văn bản này.
Dựa trên dự toán được giao, đơn vị cần thực hiện và tuân thủ nghiêm ngặt dự toán ngân sách nhà nước trong năm tài chính Việc chấp hành dự toán NSNN không chỉ đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị mà còn hỗ trợ công tác chuyên môn và các hoạt động của đơn vị Quá trình tổ chức và điều hành dự toán NS phải tuân theo các quy định về quản lý tài chính, cũng như các luật liên quan như Luật NSNN và Luật Kế toán Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, việc quản lý dự toán cần được thực hiện chặt chẽ, tôn trọng các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do nhà nước quy định, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực, đảm bảo tiến độ và đạt được mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) có trách nhiệm thực hiện các khoản thu theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải tổ chức quản lý thu đúng định mức do nhà nước quy định.
Để thực hiện kiểm soát thu, chi nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị dự toán cấp II phải lập dự toán thu, chi theo quý và tháng dựa trên quyết định giao chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm của đơn vị dự toán cấp I Đồng thời, cần báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi cho đơn vị dự toán cấp I để làm cơ sở kiểm tra và gửi đến cơ quan tài chính nhằm ghi thu ngân sách nhà nước (NSNN) và ghi chi cho đơn vị.
Kiểm soát thu, chi nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên dự toán năm đã được phê duyệt, các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSN) cần phân bổ dự toán theo quý Mỗi ĐVSN có thu phải lập kế hoạch chi tiết cho từng khoản chi và thực hiện hạch toán theo các mục chi trong mục lục NS, gửi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi mở tài khoản để quản lý Các khoản chi thanh toán và tạm ứng được kiểm soát qua KBNN, đồng thời ĐVSN cần thực hiện thanh toán định kỳ để quyết toán phần kinh phí đã tạm ứng KBNN sẽ thực hiện thủ tục thanh toán tạm ứng cho ĐVSN và tiếp tục cấp phát kinh phí cho quý tiếp theo theo quy định.
Trong niên độ ngân sách, ĐVSN cần rà soát và điều chỉnh dự toán kinh phí thường xuyên đã được giao Việc điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp phải được gửi đến cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN để đảm bảo theo dõi và quản lý hiệu quả.
Cuối năm ngân sách, ĐVSN thực hiện đối chiếu dự toán và số dư tài khoản mở tại KBNN Dự toán ngân sách nhà nước cấp đảm bảo cho hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp sẽ được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
1.2.3 Lập báo cáo quyết toán
Quyết toán ngân sách là bước cuối cùng trong quy trình quản lý ngân sách, trong đó đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) kiểm tra và chỉnh lý toàn bộ số liệu kế toán sau niên độ ngân sách để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định về thời gian cũng như biểu mẫu báo cáo Mục đích của việc thuyết minh báo cáo quyết toán là xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện ngân sách, phục vụ cho việc lập dự toán cho năm tiếp theo ĐVSN có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo đúng quy định pháp luật, đồng thời lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách phù hợp với chỉ tiêu dự toán năm tài chính Quyết toán chi mục lục ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, và việc thuyết minh, đánh giá quyết toán cần dựa trên sự so sánh giữa số thực hiện và số dự toán, cũng như giữa các kỳ kế toán.
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và tiếp nhận tài sản, cùng với báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách, là những tài liệu quan trọng phản ánh tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán Thông tin kinh tế, tài chính được cung cấp chủ yếu nhằm đánh giá thực trạng của đơn vị, đồng thời là căn cứ thiết yếu để cơ quan nhà nước và lãnh đạo đơn vị thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động hiệu quả của đơn vị.
1.2.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Thanh tra và kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước, các chế độ tài chính, cũng như các quy định liên quan đến hoạt động của đơn vị Nội dung chủ yếu của quá trình thanh tra và kiểm tra bao gồm việc xem xét và đánh giá các hoạt động tài chính, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật.
NHỮNG BẤT CẬP TRONG VĂN BẢN NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ BỆNH VIỆN TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.3.1 Những bất cập trong Nghị định 16/2015/NĐ-CP trong các đơn vị y tế
Mặc dù cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP mang lại nhiều thuận lợi, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế đáng chú ý Trước hết, sự không đồng bộ trong các văn bản pháp lý và sự thiếu hướng dẫn cụ thể đã tạo ra vướng mắc trong quá trình thực hiện Sau 5 năm áp dụng cơ chế tự chủ chi thường xuyên, các đơn vị y tế công lập đang đối mặt với nhiều khó khăn Cơ cấu tổ chức hiện tại chưa phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, cùng với đội ngũ cán bộ phục vụ mỏng so với lượng bệnh nhân khám chữa bệnh hàng ngày Nhiều bệnh viện đa khoa hạng I vẫn thiếu các khoa khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
Chế độ và chính sách khám chữa bệnh hiện nay còn nhiều bất cập, gây ra khó khăn trong thực hiện Bệnh viện tỉnh, mặc dù là tuyến cuối, lại có chỉ tiêu BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu rất ít, dẫn đến sự chênh lệch giá giữa dịch vụ có và không có BHYT, ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị y tế Để giải quyết vấn đề này, cần đẩy nhanh việc thực hiện công bằng giá giữa các đối tượng BHYT và không có BHYT Hơn nữa, nhiều bệnh viện đang phải đối mặt với tình trạng quá tải về bệnh nhân và khối lượng công việc, trong khi Nhà nước chỉ giao tự chủ tài chính mà không giao tự chủ về nhân lực, dẫn đến thiếu hụt nhân sự nghiêm trọng so với số giường bệnh được giao Tình trạng này không chỉ gây áp lực cho nhân viên y tế mà còn làm gia tăng quá tải cho hệ thống y tế.
Hầu hết các đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu thực hiện chức năng quản lý nhà nước mà không có nguồn thu, gây khó khăn trong việc tự chủ về nhân sự và tài chính theo quy định.
Các văn bản quy định của Trung ương hiện đang gặp vấn đề về tính đồng bộ và có sự chồng chéo, gây khó khăn cho các cơ sở trong việc thực hiện Tiến độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương diễn ra rất chậm, với số lượng đơn vị thực hiện tự chủ còn ít, không đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện Cần đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
1.3.2 Vai trò của quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính
Công tác quản lý bệnh viện đòi hỏi người quản lý phải có cái nhìn tổng quan về môi trường ngành y tế và các yếu tố tác động đến hệ thống Trước đây, cơ chế nhà nước bao cấp khiến hoạt động quản lý bệnh viện chỉ tập trung vào việc tuân thủ các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, dẫn đến sự giám sát và quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nước.
Thực hiện cơ chế TCTC, các bệnh viện công lập không còn được Nhà nước bao cấp mà phải tự tổ chức và sắp xếp bộ máy một cách hiệu quả để hoàn thành chỉ tiêu Vai trò quản lý bệnh viện trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, yêu cầu phải áp dụng phương thức quản lý giống như doanh nghiệp Các bệnh viện cần lập kế hoạch hoạt động, thực hiện chiến lược marketing, quản lý nhân sự, sử dụng nguồn lực hiệu quả, và dự trữ thuốc cùng thiết bị y tế để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao Công tác quản lý bệnh viện cần phát triển thành thương hiệu thu hút người dân, đòi hỏi lãnh đạo phải đổi mới tư duy, năng động trong điều hành, nắm vững cơ chế TCTC và chính sách pháp luật, đồng thời giỏi về chuyên môn để vận dụng sáng tạo các chủ trương của Nhà nước.
1.3.3 Văn bản pháp quy liên quan đến thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP Để thực hiện mục tiêu cải cách nền tài chính công, trong đó có nội dung quản lý tài chính đối với các ĐVSN Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP Các nội dung cơ bản của Nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng để các ĐVSN đổi mới cơ chế quản lý tài chính chuyển sang thực hiện cơ chế mới - cơ chế tự chủ tài chính.
Bộ Tài chính đã ban hành văn bản hướng dẫn nhằm hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) thực hiện đầy đủ cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất và triển khai cơ chế TCTC.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ được quy định bởi Bộ Tài chính trong Thông tư số 90/2017/TT-BTC, ban hành ngày 30 tháng 08 năm 2017 Thông tư này cung cấp các quy định chi tiết về quản lý tài chính, nguồn vốn, và các chế độ kế toán áp dụng cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017, hướng dẫn ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và các sự nghiệp khác Thông tư này cung cấp các quy định chi tiết nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả trong các lĩnh vực này.
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã hướng dẫn thực hiện tinh giảm biên chế qua Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC, dựa trên Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các chỉ thị quan trọng về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, nhằm tăng cường chỉ đạo và điều hành thực hiện các nhiệm vụ tài chính - ngân sách Trong đó, Nghị quyết số 01/NQ-CP đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cho năm 2016.
Hướng dẫn xây dựng và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 được quy định bởi Bộ Tài chính thông qua Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 7 năm 2015 và Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 Các thông tư này cung cấp các quy định chi tiết về quy trình lập dự toán, quản lý và sử dụng ngân sách, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc điều hành ngân sách nhà nước.
Quy định về quản lý tài sản công được quy định trong Nghị định số 04/2016/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 6 năm 2017 Nghị định này của Chính phủ cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Bên cạnh đó, Nghị định 151/2017/NĐ-CP cũng đưa ra hướng dẫn cụ thể cho một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, nhằm đảm bảo việc quản lý tài sản công hiệu quả và minh bạch.
Thông tư số 39/2016/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC, quy định về chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Các quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và đảm bảo tính minh bạch trong quy trình chi tiêu ngân sách.
- Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.