Tuy nhiên thực tế cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa hài lòng với TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THÚY KIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh – Năm 2019
Trang 2VÕ THỊ THÚY KIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Trang 3
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả Các số liệu trong luận văn là trung thực Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
TPHCM, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Võ Thị Thúy Kiều
Trang 4
MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu: 2
2.2 Câu hỏi nghiên cứu: 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4 Phương pháp nghiên cứu: 3
5 Ý nghĩa của nghiên cứu 3
6 Kết cấu luận văn 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 5
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài 5
1.2 Các nghiên cứu trong nước 8
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 25
2.1 Tổng quan về CLTTKT 25
2.1.1 Thông tin kế toán 25
2.1.2 Chất lượng thông tin 26
2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán 29
Trang 5
2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam 29
2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB 29
2.2 BCTC của các ĐVSNCL 30
2.2.1 BCTC của các ĐVSNCL theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 30
2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL 30
2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC 32
2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC 33
2.2.2 BCTC của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế 33
2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL 33
2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống BCTC trong khu vực công 34
2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 34
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng 35
2.3.2 Lý thuyết ủy quyền 35
2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích 36
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 36
2.4.1 HTTTKT 36
2.4.2 Môi trường pháp lý 37
2.4.3 Trình độ NVKT 39
2.4.4 Cam kết của nhà quản lý 39
2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị 40
2.4.6 Chất lượng dữ liệu 41
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 Thiết kế nghiên cứu 46
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu 46
Trang 6
3.1.2 Quy trình nghiên cứu 47
3.2 Thang đo nháp 48
3.3 Nghiên cứu định tính 51
3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức 55
3.5 Nghiên cứu định lượng 57
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát 57
3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu 58
3.5.3 Thu thập dữ liệu 59
3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu 60
3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả 60
3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo 60
3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA 60
3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 63
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 64
4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát 64
4.2 Kết quả nghiên cứu 66
4.2.3 Đánh giá thang đo 66
4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo 66
4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu 69
4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến 73
4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể 73
4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu 74
4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy 74
4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 75
4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư 76
4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư 76
Trang 7
4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi 77
4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 78
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 Kiến nghị 84
5.2.1 Chất lượng dữ liệu 84
5.2.2 HTTTKT 86
5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị 87
5.2.4 Trình độ NVKT 88
5.2.5 Môi trường pháp lý 88
5.2.6 Cam kết của nhà quản lý 89
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 92
KẾT LUẬN CHUNG 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AIS: Accounting Information System
BCTC: Báo cáo tài chính
CLTT: Chất lượng thông tin
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
FASB: Financial Accounting Standards Board
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
IASB: International Accounting Standards Board
IPSAS: International Public Sector Accounting Standard
IPSASB: International Public Sector Accounting Standards Board NVKT: Nhân viên kế toán
TTKT: Thông tin kế toán
Trang 9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu 16
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT 27
Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất 43
Bảng 3.1 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT 48
Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý 48
Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý 49
Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT 49
Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý 50
Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dư liệu 50
Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT 51
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu 53
Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM 56
Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng 60
Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát 64
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập 67
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản lý (lần 2) 68
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc 69
Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập 69
Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập 70
Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố 71
Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc 72
Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc 72
Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc 73
Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy 74
Trang 10
Bảng 4.12 Bảng ANOVA 74 Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy 75 Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM 83
Trang 11
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016) 10
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) 11
Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017) 13
Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017) 14
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) 15
Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB 30
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 44
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 47
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 55
Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán 65
Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn 65
Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ 66
Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa 76
Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa 77
Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy 78
Trang 12
TÓM TẮT
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều thách thức trong công tác quản lý tài chính Ngoài ra, nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM tăng lên Tuy nhiên thực tế cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa hài lòng với TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ NVKT, HTTTKT, Do đó đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Tp.HCM Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Kết quả nghiên cứu xác định được 6 nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Tp.HCM bao gồm: HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ NVKT, cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu
Từ khóa: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, y
tế công lập
ABSTRACT
In recent years, the mechanism of operation and finance in public health facilities has been renewed in the direction of strengthening the autonomy and self-responsibility for units that have brought to medical service units public in
Ho Chi Minh City has many challenges in financial management In addition, the demand for quality information assurance in public health service units in
Ho Chi Minh City increased However, the fact that the information users are still not satisfied with the accounting information on the financial statements provided by Ho Chi Minh public health units, but the main cause comes from from restrictions related to accounting staff, accounting information system,
Trang 13
etc Therefore, the topic is implemented to determine the factors affecting the quality of accounting information presented in the newspaper Financial statements of public health service units in Ho Chi Minh City The research method is done in combination of qualitative research and quantitative research The research results identified 6 factors affecting the quality of accounting information presented on the financial statements of public health service units in Ho Chi Minh city including: accounting information system, legal environment, accounting staff qualifications, managerial commitment, financial mechanism applicable in units and data quality
Keywords: factors, influence, quality of information, financial reports,
public health
Trang 14
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tham gia vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có
sự đóng góp của nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà nước, các cơ sở khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, dược, các tổ chức phi lợi nhuận…Trong đó các cơ sở y tế chính là bộ phận trực tiếp quyết định mức độ hiệu quả của công tác này Chính vì vậy các hoạt động ở cơ sở y tế ở Việt Nam nói chung và ở TP Hồ Chí Minh nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm nhằm đem lại những đóng góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân
TTKT là kết quả của HTTTKT và là công cụ để mô tả vấn đề tài chính của đơn vị Nâng cao CLTTKT đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết trong toàn xã hội
và trong mọi tổ chức ở nhiều lĩnh vực Đặc biệt, CLTT trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp đang dần được quan tâm nhằm cải thiện hiệu quả quản lý, tự chủ tài chính
và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập đã từng bước được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều thách thức không nhỏ trong công tác quản lý tài chính Thêm vào đó những bài học kinh nghiệm về vấn đề gian lận, làm sai lệch thông tin trong báo cáo tài chính dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng phá sản của các đơn vị trong và ngoài nước góp phần nâng cao nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các cơ sở y tế này Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa thực sự hài lòng với TTKT nói chung và TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ nhân viên kế toán tại đơn vị, HTTTKT, hay sự hạn chế trong chất lượng dữ liệu,
Nhận thức được tầm quan trọng của CLTTKT trên BCTC, nhiều tác giả đã
Trang 15
lựa chọn nghiên cứu đề tài về CLTTKT trên BCTC theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác nhau Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy vẫn ít có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM được thực hiện Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” làm luận văn của mình
2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính:
+ Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ?
+ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM như thế nào ?
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Trang 16
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06/2018 – tháng 12/2018
4 Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: Định tính kết hợp với định lượng
Phương pháp định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo nháp, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả nhận diện mô hình nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và xây dựng thang đo nghiên cứu chính thức cho đề tài, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức phù hợp với điều kiện ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Phương pháp định lượng: Để nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP HCM, tác giả tiến hành khảo sát thực tế các đối tượng qua bảng câu hỏi khảo sát bằng thang
đo Likert 5 mức độ, chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu Đánh giá độ tin cậy thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để xác định nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn giải quyết được các mục tiêu như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Từ đó nghiên cứu góp phần đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM Qua nghiên
Trang 17
cứu luận văn nêu ra các gợi ý chính sách giúp cho các nhà quản lý có thể nâng cao chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định quản lý hoạt động, điều hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn
6 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trang 18
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Ở chương 1, tác giả trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC tại các đơn vị, các nghiên cứu được liệt kê như sau:
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Ball và cộng sự (2000) với nghiên cứu “The effect of international
institutional factors on properties of accounting earnings” Journal of Accounting
and Economics Volume 29, Issue 1, February 2000, Pages 1-51 Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố thể chế để nghiên cứu sự tác động của nó đến CLTTKT vì
họ cho rằng chất lượng kế toán không chỉ phụ thuộc vào các chuẩn mực kế toán mà còn dựa trên các yếu tố thể chế này để tuân theo các chuẩn mực kế toán Họ nghiên cứu sự khác biệt tại các quốc gia như Úc, Canada, Anh, Mỹ, Pháp, Đức và Nhật Bản và phân loại các hệ thống pháp lý của các quốc gia này dưới dạng mã hoặc luật chung Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng giảm xuống Nghiên cứu được thực hiện với mẫu bao gồm hơn 40.000 quan sát của các công ty trong giai đoạn từ 1985-1995
Hongjiang Xu (2003) với nghiên cứu “Critical success factors for
accounting information systems data quality” University of Southern Queensland
Tác giả nhận định rằng thông tin chất lượng rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức trong môi trường cạnh tranh cao Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính qua đánh giá tài liệu, đánh giá công trình nghiên cứu trước đây về quản lý CLTTKT, chất lượng dữ liệu và HTTTKT Dựa trên các tài liệu và những phát hiện của các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng một mô hình nghiên cứu sơ bộ cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trong HTTTKT Đồng thời nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa các bên liên quan và CLTT trong các HTTTKT Các bên liên quan chính là người cung cấp thông tin, người quản lý thông tin, người sử dụng thông tin và kiểm toán nội bộ Kết quả nghiên cứu cho
Trang 19
thấy có ba yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo, và bản chất của các HTTTKT Tiếp đó, các tác giả này xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTTKT
Bakisa Hariet Matovu (2005) với nghiên cứu “Perceived quality of
accounting information and performance of Small and Medium Enterprises (SMEs)” Accounting and finance Makerere University Theo nghiên cứu này,
thông tin chất lượng rất quan trọng đối với sự thành công của các tổ chức, đồng thời Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) và Ủy ban Kế toán Tài chính (FASB, 1980) đã phát triển một khuôn khổ khái niệm cho BCTC, trong đó mức độ liên quan, độ tin cậy, dễ hiểu và khả năng so sánh là những đặc điểm về CLTTKT Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt động của các DNNVV Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT (mức độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy), từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này Trong nghiên cứu này để đo lường CLTTKT tác giả đã sử dụng thang đo bao gồm các biến quán sát như:
Thông tin trình bày hỗ trợ trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực;
Thông tin giúp bạn trong việc ra quyết định về huy động vốn;
Thông tin được trình bày theo cách dễ hiểu;
Thông tin giúp dự đoán và xác nhận mức chi tiêu;
Nội dung BCTC ảnh hưởng đến quyết định kinh tế;
Nguồn và mức chi tiêu có thể dễ hiểu;
Nội dung BCTC ảnh hưởng đến nhận định của bạn về tình trạng của doanh nghiệp;
Thông tin giúp xác nhận kết quả của các hoạt động đã lên kế hoạch;
Các hạng mục và mức chi tiêu có thể dễ dàng được hiểu
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013) với nghiên cứu “Factors that Affect
Trang 20
Accounting Information System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia” American Journal of Economics
2013, 3(1): 27-31 Tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia” Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và
đo lường các nhân tố tác động đến HTTTKT và CLTTKT Cụ thể nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết như:
H1: Giữa con người và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể
H2: Giữa sự tin tưởng của con người và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể
H3: Giữa cam kết quản lý và HTTTKTcó mối quan hệ đáng kể
H4: Giữa cam kết quản lý và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể
H5: Giữa HTTTKT và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể
H6: Giữa chất lượng dữ liệu và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể
H7: Giữa chất lượng dữ liệu và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa cam kết quản lý, chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT, nguyên nhân được giải thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị rằng cam kết quản lý là cần thiết cho hỗ trợ việc thực hiện HTTTKT và đảm bảo nguồn lực đầy đủ cho công tác kế toán Hơn nữa,
công tác quản trị đơn vị hiệu quả có thể làm tăng CLTTKT
Hongjiang Xu (2015) với nghiên cứu “What Are the Most Important
Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data Quality Outcomes?”Journal of Data and Information Quality.Volume 5 Issue 4,
February 2015 Article No 14 Hongjiang Xu (2015) nhận định HTTTKT là một trong những hệ thống quan trọng nhất trong bất kỳ tổ chức nào Bằng việc đánh giá tài liệu và tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả xác định được các yếu tố quan trọng nhất tác động đến CLTTKT Kết quả nêu ra ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT gồm: cam kết quản lý, bản chất của HTTTKT (như sự phù hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ
Trang 21
liệu đầu vào
Hassan, E., Yusof, Z M., & Ahmad, K (2018) với nghiên cứu “Determinant
Factors of Information Quality in the Malaysian Public Sector” In Proceedings
of the 2018 9th International Conference on E-business, Management and Economics (pp 70-74) ACM Các tác giả này nhận định thông tin luôn được coi là thiết yếu và là cốt lõi của bất kỳ tổ chức nào Thông tin chất lượng góp phần đáp ứng các yêu cầu của người dùng trong việc ra quyết định, nó cũng là chìa khóa trong việc giảm thiểu các rủi ro nhất định liên quan đến quá trình ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các tổ chức công cộng ở Malaysia
và cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các dịch vụ công cộng của Malaysia Các tác giả đã xây dựng 13 giả thuyết để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi sau đó được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1) cam kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin, (5) sự tham gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm việc theo nhóm, (8) tập trung vào khách hàng, (9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông tin Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ
đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Bích Liên (2012) với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu nghiên cứu như: hệ thống cơ sở lý thuyết về CLTTKT trong môi trường ERP; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trong môi trường ERP tại doanh nghiệp Việt Nam; và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh
Trang 22
hưởng đã nhận diện ở trên từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trong môi trường ERP Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân
Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) với nghiên cứu “Tác động của các
nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC”
Journal Article Theo các tác giả này thì hướng nghiên cứu về CLTT là đề tài thu hút được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, có thể kể đến như CLTTKT, chất lượng HTTTKT, CLTTKT quản trị,… Các tác giả nhận định TTKT được xem là thành phần chủ yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực tài chính của doanh nghiệp quyết định khả năng cạnh tranh và sự thành công Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC Tiếp đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, qua kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy, tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC
Trát Minh Toàn (2016) với nghiên cứu “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu như xác định nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Cụ thể kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây
Trang 23Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” Trình bày tổng quan và cơ sở lý thuyết về CLTT trên BCTC,
các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó
0.733)
Trang 24
nghiên cứu định tính góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTT liên quan đến từng nhân tố theo mức độ tác động của chúng Cụ thể kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)
TP Hồ Chí Minh (R 2 hiệu chỉnh
= 0.712)
Trang 25
Kết quả nghiên cứu cho thấy thứ tự tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP HCM theo thứ tự giảm dần như sau: Môi trường chính trị; Hệ thống TTKT của đơn vị; Môi trường pháp lý; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ nhân viên kế toán; Môi trường văn hóa; Môi trường kinh tế Bên cạnh đó, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu là 71.2% như vậy các nhân tố vừa nêu giải thích được 71.2% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP HCM, còn lại 28.8% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP HCM là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong
đề tài này quyết định
Trần Mỹ Ngọc (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre” Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp dựa trên
việc kiểm định, đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố EFA với số lượng mẫu là 151 mẫu Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những mục tiêu như: Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre Qua kết quả nghiên cứu tác giả cũng đã đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre Kết quả nghiên cứu của tác giả này được trình bày tóm tắt theo mô hình dưới đây:
Trang 26Đỗ Thị Hải Yến (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới
CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh” Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu như:
Nhân tố nào ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó có sự kết hợp giữa
Môi trường pháp lý ( = 0.167)
Môi trường chính trị ( = 0.297)
Môi trường kinh tế ( = 0.105)
Môi trường văn hóa ( = 0.207)
Môi trường giáo dục ( = 0.153)
Đào tạo bồi dưỡng nhân viên ( =
0.121)
Hệ thống TTKT ( = 0.133)
CLTT báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
Trang 27
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, phần mềm SPSS hỗ trợ sử lý dữ liệu, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM liên quan đến từng nhân tố
Cụ thể, các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT được trình bày ở mô hình dưới đây:
Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu giúp xác định được bảy nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất Tuy nhiên mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu là 57%, như vậy 7 nhân tố của mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 57% sự biến thiên của CLTTKT trên BCTC hợp nhất, còn 43% sự biến thiên của CLTTKT trên
Việc lập và trình bày BCTC hợp nhất
( =0.277)
Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty
kiểm toán với công ty niêm yết ( =0.158 )
Môi trường pháp lý ( = 0.212)
Nhà quản trị công ty ( =0.164 )
Trình độ nhân viên kế toán ( =0.108 )
Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ
( = 0.125)
Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và
công ty con ( =0.129 )
CLTTKT trên BCTC hợp nhất (R 2 hiệu chỉnh
= 0.57)
Trang 28
BCTC hợp nhất là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này quyết định
Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) với nghiên cứu “Phân tích yếu tố
quyết định đến CLTTKT” Nghiên cứu trao đổi - Tạp chí tài chính Kết quả của
nghiên cứu trên cho rằng CLTTKT ở một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố nào, từ kết quả nghiên cứu đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT Yếu tố quyết định tới CLTTKT ở nghiên cứu này thể hiện ở mô hình dưới đây:
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự
(2018)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
có thể thấy việc nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC nói chung mà BCTC ở ĐVSNCL nói riêng có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu Dưới đây tác giả trình bày bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đã trình bày ở trên như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chất lượng của bản thân các chuẩn
mực mới
Hệ thống chính trị - pháp luật của
từng quốc gia
Các yếu tố khác tác động đến
CLTT trên báo cáo tài chính (Sự
phát triển của thị trường tài
chính, Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở
hữu, Hệ thống thuế)
CLTTKT trên BCTC
Trang 29
CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1 Ball và cộng sự
(2000)
The effect of international institutional factors on properties of accounting earnings Tạm dịch: Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế quốc tế đến đặc tính của lợi nhuận kế toán
Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo
vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp
đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng giảm xuống
(2003)
Critical success factors for accounting information systems data quality Tạm dịch: Yếu tố thành công quan trọng cho HTTTKT chất lượng dữ liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo,
và bản chất của các HTTTKT Tiếp đó, các tác giả này xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề
tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTTKT
3 Bakisa Hariet Perceived quality of accounting Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích
Trang 30
Matovu (2005) information and performance of Small
and Medium Enterprises (SMEs) Tạm dịch: Nhận thức về CLTTKT và hiệu suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)
cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt động của các DNNVV Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT (mức
độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy),
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này
4 Ahmad Al-Hiyari
và cộng sự (2013)
Factors that Affect Accounting Information System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia
Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia
Kết quả nghiên cứu cho thấy cam kết quản lý, chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT không có mối quan hệ, nguyên nhân được giải thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
(2015)
What Are the Most Important Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data Quality Outcomes? Tạm dịch: Các yếu tố quan trọng nhất cho CLTTKT vă tác động của
Kết quả cho thấy ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT là cam kết quản lý, bản chất của HTTTKT (như sự phù hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ liệu đầu vào
Trang 31
chúng lên chất lượng thông tin AIS là gì?
6 Hassan, E., Yusof,
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1) cam kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin, (5) sự tham gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm việc theo nhóm, (8) tập trung vào khách hàng, (9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông tin Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ
đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công
NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1 Nguyễn Bích Liên
(2012)
Xác định; kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam
Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà
Trang 32Tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC
3 Trát Minh Toàn
(2016)
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chịu
sự tác động của các nhân tố như: Chính sách
kế toán áp dụng tại đơn vị; Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, khả năng kế toán viên tại trường; Thanh tra, giám sát; Nhận thức của nhà quản lý
4 Đỗ Nguyễn Minh Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp
Trang 33
Châu (2016) BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn TP.HCM
giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM chịu tác động của các nhân tố như: Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Môi trường văn hóa; Môi trường chính trị; HTTTKT của đơn vị; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ NVKT
5 Trần Mỹ Ngọc
(2017)
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
Chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre chịu tác động của các nhân tố như: Môi trường chính trị; Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo dục; Đào tạo bồi dưỡng nhân viên; HTTTKT
6 Đỗ Thị Hải Yến
(2017)
Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh
CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM chịu tác động của các nhân tố như: Việc trình bày và lập BCTC hợp nhất; Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty kiểm toán với công ty niêm yết; Môi trường pháp lý; Nhà quản trị công ty, Trình độ NVKT, Chất lượng hệ thống kiểm
Trang 34(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trang 35
Với các nghiên cứu nước ngoài thì đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC được nhiều tác giả nghiên cứu Một số tác giả lựa chọn nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính từ đó giúp xác định các nhân tố cũng như kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng từ đó kiểm định nhân tố, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC Và cũng có nghiên cứu lựa chọn thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, một mặt góp phần nhận định các nhân tố ảnh hưởng, mặt khác
đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC Kết quả của những nghiên cứu này là căn cứ quan trọng về hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, về mô hình và nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC Tuy nhiên việc vận dụng một cách rập khuôn kết quả của những nghiên cứu này vào điều kiện Việt Nam nói chung và vào các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là không phù hợp, bởi ở những phạm vi nghiên cứu khác nhau có những đặc điểm khác nhau về kinh tế, pháp luật khác nhau, do đó kết quả nghiên cứu có thể là phù hợp ở phạm vi nghiên cứu này, nhưng không phù hợp ở phạm vi nghiên cứu khác
Vì mức độ quan trọng của chất lượng thông tin BCTC mà nhiều nghiên cứu
ở Việt Nam lựa chọn đề tài về chất lượng thông tin BCTC để thực hiện nghiên cứu Mỗi nghiên cứu khác nhau lại có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi tiếp cận cũng như phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với vấn đề nghiên cứu Qua nghiên cứu, các đề tài này cũng góp phần trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng BCTC, về mô hình các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC, đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện những nghiên cứu sau này về chất lượng BCTC
Mặc dù nghiên cứu của một số tác giả trong nước có lựa chọn nghiên cứu về chất lượng BCTC trong khu vực công lập như nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) nghiên cứu trên phạm vi các ĐVSNCL trên địa bàn TP.HCM , hay Trần Mỹ Ngọc (2017) nghiên cứu trên phạm vi là các đơn vị phường/xã trên địa bàn
Trang 36
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, nhưng theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có nghiên cứu nào lựa chọn thực hiện nghiên cứu ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Trên quan điểm kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” vẫn chưa được tác giả nào lựa chọn nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài này bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó nghiên cứu định tính sẽ giúp xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và tiếp theo đó bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, đề tài này sẽ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đồng thời xác định, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Trang 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu trước trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài về CLTTKT Cụ thể trước hết tác giả trình bày một số các nghiên cứu nước ngoài, tiếp đó trình bày một số nghiên cứu trong nước tiêu biểu Qua quá trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét liên quan đến tình hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu
đề xuất, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chương tiếp theo của luận văn
Trang 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin kế toán
2.1.1 Thông tin kế toán
Theo tác giả Đoàn Phan Tân (2001), “thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học cũng là khái niệm trung tâm xã hội trong thời đại chúng ta Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó” Theo đó, thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân trong thời đại ngày nay Ngoài ra, nói đến khái niệm về thông tin thì có rất nhiều quan điểm khác nhau, tùy theo mỗi góc độ mà thông tin được định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Oxford English Dictionary: “thông tin là điều mà người ta
đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”
Theo quan điểm kinh tế học: Thông tin là thứ con người thu nhận được từ
dữ liệu và xử lý chúng nhằm tạo ra sự hiểu biết, các tri thức, được đánh giá là có ích phục vụ cho việc ra quyết định Dữ liệu: là những con số, hình ảnh hay quan sát về một sự kiện hoặc hoạt động nào đó còn ở hình thức lộn xộn, chưa có ý nghĩa phù hợp với người sử dụng
Theo Collier (2006) TTKT được định nghĩa là phương tiện đo lường và truyền đạt các sự kiện kinh tế Có hai loại TTKT: TTKT quản trị và TTKT tài chính
+ TTKT tài chính là thông tin từ BCTC như báo cáo kết quả hoạt động tài
chính, báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc tài sản ròng, chính sách kế toán và ghi chú BCTC (IPSAS 1, 2006) Các báo cáo này chứa thông tin về tài sản, trách nhiệm pháp lý, tài sản ròng/vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và dòng tiền (IPSAS 1, 2006) Do đó, BCTC mô tả thông tin về nguồn vốn, phân bổ - bao gồm việc sử dụng tài chính, khả năng của một tổ chức để tài trợ cho hoạt động cũng như đáp ứng các khoản nợ của
họ, cùng với cách tổ chức tài trợ các hoạt động và đáp ứng các yêu cầu tiền mặt của
nó (IPSAS 1, 2006) Tóm lại, thông tin tài chính là thông tin được thiết kế chủ yếu
để hỗ trợ người dùng bên ngoài (Collier, 2006)
Trang 39
+ Mặt khác, TTKT quản trị được cung cấp trong một tổ chức như một
phương tiện để hỗ trợ người dùng nội bộ thích ứng với hoạt động của họ để họ có thể tiếp tục đạt được mục tiêu của họ trước những thay đổi về môi trường và nội bộ doanh nghiệp (Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995; Drury, 1996) Chức năng chính của TTKT quản trị phát sinh từ ngân sách và các báo cáo quản trị khác, giúp cho việc ra quyết định quản lý liên quan đến tương lai của tổ chức và kiểm soát việc thực hiện các quyết định mà họ đưa ra để tối đa hóa lợi ích tài chính (Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995)
TTKT là thông tin được cung cấp bởi kế toán và hệ thống kế toán Thông tin này thường được trình bày trong BCTC như báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán TTKT báo hiệu rằng các quyết định là cần thiết, và cung cấp thông tin hữu ích
để đưa ra quyết định (Gibson 1963 được trích dẫn trong Thomas & Evanson 1987)
TTKT được trình bày trong BCTC giúp đưa ra quyết định dựa trên các thông tin được cung cấp và khi nào tiền đã được chi tiêu hoặc kiếm được, những cam kết
đã được thực hiện và giúp dự đoán các tác động trong tương lai của quyết định (Hongren và cộng sự, 1996)
2.1.2 Chất lượng thông tin
- Theo Oxford Advanced Learning’s Dictionary, 8th Edition thì khái niệm
chất lượng được hiểu là: “Chất lượng là những tiêu chuẩn (đặc tính) về một cái gì
đó khi nó được dùng để so sánh với những thứ khác giống như nó, để biết được nó tốt hay xấu”
- Theo tiêu chuẩn số 8402-86, Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO và tiêu chuẩn
số TCVN 5814-94 Tiêu chuẩn Việt Nam thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”
Theo ISO 9000:2005 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”
Có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về CLTT Theo Wang và cộng
sự năm 1998 “CLTT có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của
Trang 40
người sử dụng thông tin” (Wang et al., 1998) Được xem quan điểm phổ biến nhất
về CLTT vì chúng xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng của Deming năm 1986, Juran and Gryna năml988, Figenbaum 1991 (Khalil et al., 1999); theo Kahn, Strong năm 1998 “CLTT là đặc tính của thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; theo Lesca, Lesca năm 1995 “ CLTT được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được Trong một tình huống lý tưởng sẽ không
có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được Việc đo lường CLTT
có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì CLTT càng cao” (Eppler and Wittig, 2000)
Eppler và cộng sự (2000) thực hiện một tổng hợp các nghiên cứu CLTT trong khoảng thời gian 10 năm từ 1989- 1999 Các nghiên cứu CLTT mà các tác giả trên lựa chọn cần đảm bảo 4 mục tiêu: Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn CLTT ngắn gọn, súc tích và có thể đánh giá được; Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề CLTT; Cung cấp cơ sở cho việc đo lường và quản lý CLTT; Có thể cung cấp cho giới nghiên cứu một bản
đồ có tính logic để cấu trúc được các cách tiếp cận khác nhau, những lý thuyết khác nhau và các hiện tượng liên quan tới CLTT
Knight vàcộng sự (2005) đã thực hiện một tổng hợp từ 12 nghiên cứu CLTT được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996 - 2002 Kết quả cũng cho thấy có tới 20 tiêu chuẩn CLTT được đề cập tới trong bảng dưới đây
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT
Đặc tính
Số lần được đề cập trong các nghiên