Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 28 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
28
Dung lượng
136,5 KB
Nội dung
Tiểu luận triết học LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng, đường lối phát triển kinhtế là yếu tố đầu tiên quyết định đến sự thành bại trong quá trình phát triển kinhtế - xã hội của một đất nước. Thực tế cho thấy rằng, chính phủ các nước NICS Châu Á, sau gần một thập kỷ thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu, đã nhận ra những mặt hạn chế của nó và ngay đầu thập kỷ 60 đã có sự chuyển hướng chiến lược. Với khoảng thời gian ngắn họ đã đưa đất nước trở thành những con rồng Châu Á. Đối với Việt Nam, các chuyên gia kinhtế đều có nhận xét chung là: Chúngta đã có bước khởi đầu tốt đẹp trong quá trình phát triển mới. Nhưng để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong thời gian tới còn rất nhiều khó khăn. Việt Nam đang trong quá trình chuyển biến nềnkinhtế từ nềnkinhtế tự nhiên sang nềnkinhtếthịtrường hoạt động theo quy luật khách quan của nó. Do vậy mà Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi cũng như những thách thức cần được giải quyết. Nhận thức được vấn đề cấp bách của kinhtế - xã hội như vậy nên em đã mạnh dạn chọn đề bài: “Quan hệgiữacáichungvàcáiriêng,vàvậndụngvàoxâydựngnềnkinhtếthịtrườngởnước ta”. Bài tiểu luận này gồm 5 phần: Phần I: Cáichungvàcái riêng theo quan điểm của các nhà duy vật biến chứng. Phần II: Bước chuyển nềnkinhtế giản đơn sang nềnkinhtếthị trường. Phần III: Thịtrườngvà cơ chế thịtrường . Phần IV: Những đặc trơng chung của nềnkinhtếthịtrườngvà tính định hướng chủ nghĩa của kinhtếthịtrường tại Việt Nam. Phần V: Kinhtếthịtrường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A Tiểu luận triết học Vì đây là bài tiểu luận đầu tiên của em nênvẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 2 Tiểu luận triết học PHẦN I : CÁICHUNGVÀCÁI RIÊNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NHÀ TRIẾT HỌC DUY VẬT BIỆN CHỨNG. 1. ĐỊNH NGHĨA CÁICHUNGVÀCÁI RIÊNG 1.1. Định nghĩa cái riêng. Cái riêng là một phạm trù triết học để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định trong thế giới khách quan. Chẳng hạn một hiện tượng kinh tế, một con người, một giai đoạn xã hội, … 1.2. Định nghĩa cái chung. Cáichung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính những mỗi liên hệ, tồn tại không chỉ ở một sự vật mà tồn tại trong nhiều sự vật hiện tượng khác nhau. Chẳng hạn, phạm trù triết học Mác – xít về vật chất vận động, không gian thời gian… 2. MỐI LIÊN HỆ BIỆN CHỨNGGIỮACÁICHUNGVÀCÁI RIÊNG. Phạm trù cái riêng vàcáichung đã được bàn đến nhiều trong triết học phương tây thời trung cổ. Phái duy thực đồng nhất Thượng đế với cáichung (phổ biến ) và nhấn mạnh rằng: Chỉ có cáichung mới tồn tại độc lập, khách quan, là cội nguồn sản sinh ra cái riêng. Đối lập với chủ nghĩa duy thực, các nhà triết học duy danh như: Đun – xcốt (1265-1308 ), P. Abơla( 1079-1142) lại cho rằng chỉ có những sự vật hiện tượng tồn tại riêng biệt với những chất lượng riêng của chúng mới là có thực, còn các khái niệm chung (cái phổ biến ) là sản phẩm tư duy của con người. Mặc dù có một số hạn chế, chủ nghĩa duy danh có một cái nhìn duy vật về toàn bộ hiện thực. Khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa duy danh, tách biệt cái riêng khỏi cáichung một cách trìu tượng và tuyệt đối, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Giữacái riêng vàcáichung có mối quanhệ biện chứng với nhau. Chúng là hai mặt đối lập tồn tại trong bản thân một sự vật, hiện tượng bất kỳ và tồn tại một cách khách quan. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 3 Tiểu luận triết học Mối liên hệ biện chứnggiữacáichungvàcái riêng: 2.1. Cái riêng chỉ tồn tại trong mồi liên hệ dẫn tới cái chung. Không có cái riêng cô lập tuyệt đối, bất kỳ cái riêng nào cũng đều liên hệ với cái riêng và liên hệ biện chứng với cái chung. Mặt khác, vừa liên hệ với cáichung sự liên hệ trên mới thoạt nhìn vừa mang tính chất song trùng, nhưng thực chất chỉ là một, vì cáichung – xét cho cùng là: Sản phẩm được rút ra từ sự khái quát hóa những phẩm chất của những cái riêng cùng loại. Chẳng hạn khi khảo sát hiện tượng khủng hoảng kinhtế trong một nước nhất định, chúngta có thể thấy được những đường nét riêng như: Những hoàn cảnh địa lý đặc thù, tình trạng kinhtế của nước đó khi bắt đầu khủng hoảng, các quanhệ xã hội chính trị khác nhau… Đây là những yếu tố riêng biệt. Song đằng sau tất cả những cái riêng đó và những cáichung mang tính quy luật của hiện tưởng khủng hoảng kinhtế như: tính chu kỳ, hiện tượng thất nghiệp, các giai đoạn chuyển biến theo hình sóng… 2.2. Cáichung chỉ tồn tại trong cáiriêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại. Không có cáichung tồn tại độc lập ở đâu đó. Cáichung chỉ tồn tại trong tưng cái riêng. Phép biện chứng của cáichungvàcái riêng nói trên chỉ có thể thấy rõ trong vấn đề lợi ích kinh tế. Trong nềnkinhtế nhiều thành phần ởnướcta hiện nay, lợi ích kinhtế phải được thể hiện qua từng thành phần kinhtế với những hình thức sở hữu khác nhau, đối lập nhau. Vì vậy phải làm thế nào để vừa đảm bảo lợi ích chung của toàn dân, vừa không rơi vào tình trạng triệt tiêu mọi lợi ích chính đáng của tưng công dân 2.3. Cáichung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn bộ. Thật vậy, cáichung chiếm giữ phần bản chất, hình thành nên chiều sâu của sự vật. Còn cái riêng SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 4 Tiểu luận triết học là cái tòan bộ vì nó là một thực thể hoàn chỉnh và sống động. Cái riêng tồn tại trong sự “va chạm” với những cái riêng khác. Sự va chạm này vừalàm cho các sự vật xích lại gần nhau bởi cái chung, với tư cách là một bộ phận tồn tại trong cái chung, vừa làm cho chúng xa nhau bởi cái đơn nhất không lặp lại trong các sự vật khác. Như vậy, cáichungvàcái đơn nhất cùng tồn tại trong cáiriêng, làm phong phú và sâu sắc cho cái riêng. 2.4. Cái đơn nhất vàcáichung có thể chuyển hóa cho nhau. Đây là chuyển hóa của các mặt đối lập trong một sự vật. Sự chuyển hóa này phản ánh quá trình vận động đa dạng của các kết cấu vật chất trong thế giới. Quá trình chuyển hóa cái đơn nhất thành cáichung thể hiện quá trình phát triển biện chứng của sự vật. Ngược lại sự chuyển hóa cáichung thành cái đơn nhất chỉ ra sự thoái bộ của một sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại của chúng. 3. Một số kết luận có tính chất phương pháp luận. 3.1. Không có cáichung tồn tại cô lập mà nó tồn tại trong cái riêng; nói cách khác, thông qua cái riêng mà cáichung biểu hiện sự tồn tại của mình. Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này là trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, để phát hiện ra cáichung cần phải thông qua những cái riêng. Mặt khác nói cáichung tồn tại như một bộ phận của cái riêng. Thì phải thấy rằng khi áp dụngcáichungvào từng trường hợp riêng thì cần phải cá biệt hóa nó. Hiện tượng cá biệt hóa cáichungvào từng trường hợp riêng thường thấy xuất hiện trong lĩnh vực kinh tế, chẳng hạn, lý thuyết về quản lý kinhtế (vi mô và vĩ mô) đã được xâydựng từ lâu ở các nước có nềnkinhtếthịtrường phát triển. Song điều đó không đảm bảo chắc chắn sự thành công, nều như SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 5 Tiểu luận triết học chúngta áp dụng nguyên chúngvào thực tiễn kinhtếnướcta mà không có sự điều chỉnh, cải biến cho phù hợp với những đặc thù ở Việt Nam. 3.2. Từ phép biện chứnggiữacáichungvàcái riêng nêu trên, có thể rút ra kết luận rằng: Khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tế, cần phải đặt nền tảng trên những nguyên tắc chung. Nói cách khác không được lẩn tránh các vấn đề chung khi bắt tay giải quyết các vấn đề riêng. Nếu không sẽ rơi vào tình trạng dò dẫm và vô nguyên tắc. 3.3. Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hóa giữacái riêng (đơn nhất) vàcái chung. Việc tạo điều kiện cần thiết để nhanh chóng phổ biến những hiện tượng hợp quy luật, hoặc triệt tiêu những điều kiện làm kéo dài những nhân tố không phù hợp, trì trệ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự phát triển. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 6 Tiểu luận triết học PHẦN II: BƯỚC CHUYỂN TỪ NỀNKINHTẾ GIẢN ĐƠN SANG NỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG 1. Kinhtếthịtrường ( KTTT). Kinhtếthịtrường là hình thức phát triển cao của kinhtế hàng hóa. Kinhtế hàng hóa phát triển đồng nghĩa với phạm trù hàng hóa, phạm trù tiền tệ, phạm vi thịtrường được mở rộng. Hàng hóa không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra mà còn bao gồm yếu tố đầu vào. Dung lượng thịtrườngvà cơ cấu thịtrường được mở rộng và hòan thiện. Mọi quanhệkinhtế trong xã hội đều được tiền tệ hóa. Khi đó người ta gọi kinhtế hàng hóa là kinhtếthịtrường ( KTTT). 2. Điều kiện hình thành kinhtếthịtrường Điều kiện cơ bản để hình thanh KTTT là phải có một nềnkinhtế hàng hóa phát triển cùng với sự xuất hiện của một số điều kiện sau: Một là, sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động vàthịtrường sức lao động. Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, khác hẳn so với hàng hóa thông thường bởi ngoài thời gian lao động cần thiết còn có thời gian lao động thặng dư. Khi lực lượng sản xuất phát triển, năng xuất xã hội nâng cao thì sức lao động trở thành đối tượng của quanhệ mua bán, kéo theo sự ra đời của thịtrường sức lao động, vàthịtrường yếu tố sản xuất. Hai là, phải tích lũy được một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở thành vốn để tiền hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận. Ba là, phải có hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng tương đối phát triển đáp ứng được nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Bốn là, phải có hệ thống cơ sỏ hạ tầng tương đối phát triển, đảm bảo cho lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ được thuận lợi dễ dàng, tăng phương tiện vật chất nhằm mở rộng quanhệ trao đổi. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 7 Tiểu luận triết học Năm là, tăng cường vai trò kinhtế nhà nước nhằm tạo ra môi trườngvà hành lang pháp lý cho thịtrường phát triển lành mạnh, mở rộng hình thức kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh, thực hiện chính sách phân phối và đìều tiết trên cơ sở kết hợp nguyên tắc công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế, phát huy ưu thế và hạn chế những mặt tiêu cực của nền KTTT. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 8 Tiểu luận triết học PHẦN III: THỊTRƯỜNGVÀ CƠ CHẾ THỊTRƯỜNG 1. Thịtrường Có nhiều định nghĩa khác nhau về thịtrường tuy nhiên có thể hiểu theo nghĩa đầy đủ thì nó là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua tiền tệ làm môi giới, tại đây người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, hình thành các quanhệ hàng hóa- tiền tệ, cung – cầu, và giá cả hàng hóa. 2. Cơ chế thịtrường Nói tới cơ chế thịtrường là nói tới bộ máy tự điều tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều tiết sự vận động của nền KTTT. Hiện nay còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm cơ chế thị trường. Có thể xem xét một vài khái niệm sau: “ Cơ chế thịtrường là tổng thể các nhân tố, quanhệ môi trường, động lực vàquanhệ chi phối sự vận động của thị trường.” “ Cơ chế thịtrường là thiết chế kinhtế chi phối ý chí và hành động chi phối ý chí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng, người bán và người mua thông qua thịtrườngvà giá cả.” Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thịtrường lên xuống xoay quanh giá trị của hành hóa, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trườngphải dựa trên cơ sở giá trị trường. Ngoài giá trị thị trường, sự hình thành giá cả thịtrường còn chịu sự tác động của quy luật hàng hóa. Tính quy luật của quanhệgiữa giá cả thịtrường với giá trị trong sự tác động của quanhệ cung cầu được biểu hiện: Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thịtrường sẽ nhỏ hơn giá trị thịtrường vsf ngược lại. Quanhệ cung cầu hàng hóa trên thị trườnglà biểu hiện của quanhệgiữa người bán và người mua cũng như quanhệ của người sản xuất và SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 9 Tiểu luận triết học người tiêu dùng. Trên cơ sở giá trị thị trường. gía cả thịtrường là kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Gía cả thịtrường điều hòa được quanhệgiữa người mua và người bán. Thông qua sự biến động của giá cả thị trường,quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Điều tiết sản xuất hàng hóa đượ hiểu theo nghĩa là điều tiết tư liệu sản xuất và sức lao động vào từng ngành kinh tế. Điều này tạo ra động lực kinhtế thúc đẩy người sản xuất hàng hóa khai thác những khả năng tiềm tàng, tranh thủ giá cao, mở rộng quanhệ sản xuất và ngược lại. Như vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trường. Theo C.Mác, những nhà kinh doanh dưới CNTB “Ghét cay ghét đắng tình trạng không có lợi nhuận hay lợi nhuận quá ít, chẳng khác gì thế giới tự nhiên chân không.” 2.1 Ưu điểm của cơ chế thị trường: Một là: KTTT lấy lợi nhuận siêu ngạch làm đông lưc hoạt động. Động lực nay đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên hạ thấp chi phí lao động chi phí xã hội cần thiết.Điều này phải nâng cao năng suất lao động trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật công nghệ. Hai là: Cơ chế thịtrường có tính năng động do trong kinhtếthịtrường tồn tại một nguyên tắc ai đưa ra thịtrường một loại hàng hóa mới và đưa ra sớm nhất sẽ thu được nhiều lợi nhuận nhất. Ba là: Trong nềnkinhtếthị trường, hàng hóa rất phong phú và đa dạng. Do vậy, nó có thể đáp ứng mọi nhu cầu người tiêu dùng. 2.2. Những khuyết tật mà bản thân cơ chế thịtrường không tự giải quyết được. SVTH: Đỗ Thị Lương Hà Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 2A 10