1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và một số giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển sản xuất rau an toàn tại thành phố hà nội

149 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Kỹ Thuật Góp Phần Phát Triển Sản Xuất Rau An Toàn Tại Thành Phố Hà Nội
Tác giả Phạm Tiến Duật
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Hương
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng Trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2. Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài (13)
      • 1.2.1. Mục ủớch nghiờn cứu (13)
      • 1.2.2. Yêu cầu (13)
    • 1.3. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
    • 1.4. Giới hạn của ủề tài (14)
  • CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau, rau an toàn trong và ngoài nước (15)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau, rau an toàn trên thế giới (15)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam (18)
    • 2.2. Cơ sở lý luận về sản xuất rau an toàn (22)
      • 2.2.1. Khái niệm rau an toàn (22)
      • 2.2.2. Yếu tố gây mất an toàn, nguyên nhân gây ra mối nguy cơ mất an toàn cho sản phẩm rau quả (23)
    • 2.3. Vi sinh vật hữu hiệu và tình hình nghiên cứu, ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp trong và ngoài nước (27)
      • 2.3.1. Vi sinh vật hữu hiệu và các dạng vi sinh vật hữu hiệu (EM) (27)
      • 3.3.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật hữu hiệu trên thế giới (29)
      • 2.3.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật hữu hiệu tại Việt Nam (33)
  • CHƯƠNG III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. ðối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (38)
      • 3.1.3. Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.2.1. đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT tại ựịa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.2.2. Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EMINA trong sản xuất cải bắp an toàn (39)
  • CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CHUNG VỀ ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU (45)
      • 4.1.1. đặc ựiểm chung xã đông Xuân (45)
      • 4.1.2. ðặc ủiểm xó Võn Nội (46)
      • 4.1.3. Một số ủặc ủiểm chung hộ ủiều tra tại ủịa bàn nghiờn cứu (47)
      • 4.1.4. ðiều kiện sản xuất và nguồn cung cấp ủầu vào cho sản xuất rau của nhúm hộ tại ủịa bàn nghiờn cứu (51)
    • 4.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU VÀ RAU AN TOÀN TẠI ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU (53)
      • 4.2.1 Tỡnh hỡnh sản xuất rau tại ủịa bàn nghiờn cứu (53)
      • 4.2.2. Thực trạng sử dụng phân bón trong sản xuất rau (57)
      • 4.2.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (70)
      • 4.2.4. Thực trạng sử dụng nước tưới (76)
      • 4.2.5. Thực trạng thu hoạch, sơ chế, bảo quản và vận chuyển rau (78)
      • 4.2.6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm (82)
      • 4.2.7. Thực trạng tổ chức, quản lý và tuõn thủ quy ủịnh trong sản xuất RAT (87)
    • 4.3. NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ RAU AN TOÀN (95)
    • 4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN RAU TOÀN TẠI ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU (99)
    • 4.6. NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHẾ PHẨM EMINA TRONG SẢN XUẤT CẢI BẮP AN TOÀN (108)
      • 4.6.1. Ảnh hưởng của liều lượng phõn ủ vi sinh (EM-compost) ủến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cải bắp (108)
      • 4.6.2. Ảnh hưởng của mức nồng ủộ phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất cải bắp (116)
    • 4.7. MÔ HÌNH SẢN XUẤT CẢI BẮP ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EMINA (123)
  • CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (126)
    • 5.1. KẾT LUẬN (126)
    • 5.2. KHUYẾN NGHỊ (127)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, nông nghiệp nước ta đang đối mặt với bốn thách thức lớn: xây dựng quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn GAP để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tập trung sản xuất hàng hóa quy mô lớn; đảm bảo chất lượng nông sản cao và bổ dưỡng; và giảm giá thành để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường Quy trình GAP được xem là chìa khóa thành công trong giai đoạn mới, giúp đáp ứng các thách thức hiện tại Đồng thời, nông nghiệp toàn cầu, trong đó có Việt Nam, cần phát triển theo hướng an toàn và bền vững, với sản xuất nông nghiệp hữu cơ là lựa chọn tối ưu để giải quyết các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu.

Rau là thực phẩm thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam, và nghề trồng rau có hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa và một số cây màu khác Năm 2010, diện tích trồng rau của Việt Nam đạt 735.335 ha, với sản lượng hàng năm khoảng 11 – 12 triệu tấn Vùng trồng rau lớn nhất miền Bắc là Sụng Hồng, có diện tích gần 160.000 ha, cung cấp gần 3 triệu tấn rau cho tiêu dùng mỗi năm (Cục trồng trọt).

Trong những năm gần đây, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đã trở thành mối lo ngại lớn của toàn xã hội Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam ghi nhận khoảng 8 triệu ca ngộ độc thực phẩm mỗi năm, tương đương với gần 10% tổng dân số Thực trạng này cần được chú trọng và giải quyết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã ghi nhận trong năm 2009, cả nước xảy ra 152 vụ ngộ độc thực phẩm, với hơn 5.200 người mắc và 35 người tử vong (Bộ Y tế, 2009) Các trường hợp ngộ độc chủ yếu do thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật có hại, đặc biệt tại Hà Nội, số vụ ngộ độc tương đối lớn Để đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển nền nông nghiệp bền vững, trong những năm qua, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển sản xuất rau an toàn đã được triển khai trên toàn quốc.

Hà Nội là một trong những địa phương có diện tích trồng rau lớn nhất Việt Nam, với tổng diện tích lên tới 11.650 ha, trong đó diện tích chuyên canh rau đạt 5.048 ha Khu vực này nổi bật với sự đa dạng và phong phú về chủng loại rau Chương trình rau an toàn của Hà Nội đã được triển khai từ năm 20XX.

Từ năm 1996 đến nay, ngành sản xuất rau an toàn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, khẳng định vị thế của mình qua các làng rau nổi tiếng như Võng Nội, Đông Dư, Văn Đức, Lĩnh Nam, Đặng Xá Hệ thống cửa hàng và siêu thị bán lẻ rau an toàn cũng đã phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao nhận thức và nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, nổi tiếng với truyền thống trồng rau an toàn, nhưng hiện nay đang chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa và quy hoạch của thành phố, dẫn đến sản xuất rau an toàn giảm nhanh chóng Trong khi đó, xã Đông Xuân, huyện Sóc Sơn, với nhiều điều kiện thuận lợi, đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những vùng cung cấp rau lớn cho nhu cầu tiêu dùng của nội thành Hà Nội.

Để ngành trồng rau an toàn (RAT) của Hà Nội phát triển bền vững, cần giảm thiểu ngộ độc thực phẩm và ô nhiễm môi trường từ sản xuất nông nghiệp Đồng thời, việc nâng cao nhận thức và xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ bền vững là rất quan trọng Dưới sự hỗ trợ của Bộ môn Rau – Hoa – Quả, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá thực trạng và một số giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển sản xuất rau an toàn tại thành phố Hà Nội."

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3

Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài

Đánh giá thực trạng sản xuất, tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là cần thiết để đề xuất những định hướng và giải pháp hỗ trợ thúc đẩy phát triển rau an toàn trên địa bàn nghiên cứu Việc này sẽ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

- đánh giá ảnh hưởng và hiệu quả ứng dụng các chế phẩm EMINA trong sản xuất cải bắp an toàn

- đánh giá mức ựộ tuân thủ của người sản xuất về quy ựịnh/tiêu chuẩn trong sản xuất rau an toàn;

- đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất, kênh tiêu thụ rau tại hai xã Vân Nội và đông Xuân của thành phố Hà Nội;

- Yờu cầu ủối với cỏc thớ nghiệm:

Việc sử dụng phân hữu cơ ủ từ phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với chế phẩm EMINA và EMINA thảo dược đã cho thấy ảnh hưởng tích cực đến sản xuất cải bắp an toàn Các nghiên cứu chỉ ra rằng phân hữu cơ này không chỉ cải thiện chất lượng đất mà còn nâng cao năng suất và độ an toàn của sản phẩm Sự kết hợp này giúp tối ưu hóa quá trình canh tác, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ hóa chất độc hại, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.

Mô hình ứng dụng chế phẩm EMINA trong sản xuất cải bắp an toàn vụ đông tại xã Đông Xuân, thành phố Hà Nội, đã cho thấy hiệu quả kinh tế rõ rệt Việc sử dụng chế phẩm này không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, giúp nông dân tăng thu nhập Đánh giá cho thấy, mô hình này góp phần giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp như EMINA là hướng đi bền vững cho sản xuất nông sản an toàn.

- ðề xuất giải pháp cho phát triển sản xuất RAT tại hai xã Vân Nội và xã đông Xuân của thành phố Hà Nội;

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Kết quả của ủề tài:

Nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật hữu hiệu trong sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, cung cấp nền tảng cho việc phát triển các chế phẩm và phân bón an toàn, hướng tới sự bền vững và hữu cơ.

- Là tài liệu tham khảo trong việc ủề xuất chớnh sỏch về sản xuất RAT, trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và sản xuất an toàn;

- Góp phần hoàn thiện các giải pháp (kỹ thuật, chính sách,…) nhằm thúc

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ về phát triển sản xuất rau an toàn tại khu vực nghiên cứu núi Riềng, thuộc thành phố Hà Nội Nghiên cứu này nhằm nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp kỹ thuật hiệu quả trong sản xuất cải bắp, mang lại lợi ích về sản xuất, kinh tế, môi trường và xã hội Những giải pháp này không chỉ áp dụng cho cây cải bắp mà còn có thể mở rộng cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững trong ngành nông nghiệp.

Giới hạn của ủề tài

Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng sản xuất rau tại hai xã Võn Nội thuộc huyện Đông Anh và xã Đông Xuân thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

- Thắ nghiệm ứng dụng chế phẩm EMINA chỉ tiến hành vào vụ đông, trên cây cải bắp tại xã đông Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động sản xuất và tổ chức tiêu thụ rau an toàn tại xã Đông Xuân, huyện Sóc Sơn và xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đang được chú trọng phát triển Các biện pháp đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm được áp dụng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường Sự kết hợp giữa sản xuất bền vững và tiêu thụ hiệu quả không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho người dân mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- ðối tượng khảo sát là các hộ xã viên trực tiếp sản xuất, cơ quan quản lý tại hai xó ủiều tra nghiờn cứu

- Cải bắp giống KK-cross (nguồn gốc Nhật Bản)

Chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EMINA, được phát triển bởi Viện Sinh học thuộc trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, là giải pháp tối ưu cho việc ủ phân hữu cơ và tạo chế phẩm xua đuổi côn trùng EMINA không chỉ nâng cao hiệu quả phân hủy chất hữu cơ mà còn giúp bảo vệ cây trồng khỏi các loại sâu bệnh.

- địa ựiểm nghiên cứu: xã đông Xuân và xã Vân Nội thành phố Hà Nội

- Thời gian: từ thỏng 10/2011 ủến hết thỏng 10/2012

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.2.1 đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT tại ựịa bàn nghiên cứu a Nội dung:

- Khảo sỏt ủỏnh giỏ mức ủộ tuõn thủ của người sản xuất về quy ủịnh/tiờu chuẩn trong sản xuất rau an toàn;

- đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất rau an toàn tại ựịa bàn nghiên cứu;

- ðề xuất giải pháp cho việc phát triển RAT theo hướng bền vững; b Phương pháp nghiên cứu:

Để thu thập thông tin thứ cấp, chúng tôi sử dụng số liệu thống kê từ các phòng ban của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội, cùng với các dữ liệu từ UBND huyện Sóc Sơn, UBND xã và hợp tác xã tại khu vực nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29

Để thu thập thông tin sơ cấp, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các hợp tác xã, tổ nhóm và hộ xã viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và phân phối rau thông thường cũng như rau an toàn.

- Phương phỏp chọn mẫu hộ sản xuất rau ủiều tra:

+ địa ựiểm: xã đông Xuân huyện Sóc Sơn và xã Vân Nội huyện đông Anh, thành phố Hà Nội

+ ðối tượng ủiều tra: hộ sản xuất rau an toàn

+ Dung lượng mẫu: 30 hộ sản xuất rau tại mỗi ủịa bàn nghiờn cứu trong ủú 15 hộ sản xuất rau thụng thường và 15 hộ sản xuất rau an toàn

Mẫu khảo sát tác nhân thương mại và người tiêu dùng rau tại Hà Nội bao gồm 15 người tiêu dùng rau ở nội thành và từ 3 đến 5 tác nhân thương mại rau trong khu vực nghiên cứu.

- Phương phỏp phõn tớch ủỏnh giỏ ủiểm yếu, ủiểm mạnh, cơ hội và thỏch thức (SWOT)

3.2.2 Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EMINA trong sản xuất cải bắp an toàn

3.2.2.1 Thớ nghiệm 1: Ảnh hưởng của phõn ủ vi sinh (EM-compost) ủến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cải bắp a) Vật liệu thí nghiệm

- Phõn ủ vi sinh (EM-compost) ủược ủ từ cỏc phế thải nụng nghiệp và chế phẩm EMINA thứ cấp (Tham khảo Phụ lục 05) b) Công thức thí nghiệm

Lượng các loại sử dụng tính cho diện tích 01ha

- Công thức 1 (CT1 - ðối chứng): 300kg Urê + 350kg Super Lân + 200kg Kaliclorua + 20tấn phân chuồng (Phụ lục 04)

- Công thức 2 (CT2): 300kg Urê + 350kg Super Lân + 200kg Kaliclorua +

- Công thức 3 (CT3): 300kg Urê + 350kg Super Lân + 200kg Kaliclorua +

- Công thức (CT4): 300kg Urê + 350kg Super Lân + 200kg Kaliclorua + 32 tấn EM compost

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30

EM-compost ủược sản xuất theo hướng dẫn của Viện sinh học, ðHNN Hà Nội và sử dụng EMINA là chất xúc tác (Phụ lục 04) c) Bố trí thí nghiệm

- Bố trí thí nghiệm: theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 03 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m 2 (8,0m x 1,25m)

3.2.2.2 Thớ nghiệm 2: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược ủến sản xuất cải bắp a) Vật liệu thí nghiệm

- EMINA thảo dược ủược làm theo hướng dẫn của Viện sinh học – trường ủại học Nông nghiệp Hà Nội (Phụ lục 06) b) Công thức thí nghiệm

- Công thức 01 (CT1): không phòng trừ các loại sâu hại (chỉ phun nước sạch lên lá)

- Công thức 02 (CT2): Phòng trừ sâu hại theo quy trình sản xuất RAT

- Cụng thức 03 (CT3): Phun EMINA thảo dược nồng ủộ 1%

- Cụng thức 04 (CT4): Phun EMINA thảo dược nồng ủộ 0,75%

- Cụng thức 05 (CT5): Phun EMINA thảo dược nồng ủộ 0,5%

EMINA là sản phẩm thảo dược được khuyến cáo phun định kỳ mỗi 15 ngày, bắt đầu từ khi cây bắt đầu ra lộc và tiếp tục cho đến 2 tuần trước khi thu hoạch Việc phun cần đảm bảo ướt đẫm toàn bộ cây để đạt hiệu quả tối ưu.

- Bố trí thí nghiệm: bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 03 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m 2 (8,0m x 1,25m)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31

+ Cỏc cụng thức ủược phũng trừ bệnh hại theo quy trỡnh của Bộ NN&PTNT

+ Các biện pháp chăm sóc khác tiến hành theo quy trình sản xuất RAT của Bộ NN&PTNT

3.2.2.3 Xây dựng mô hình sản xuất cải bắp ứng dụng chế phẩm EMINA ở các công thức tối ưu

- Mô hình 1: sản xuất theo quy trình sản xuất của hộ

Mụ hỡnh 2: Sử dụng chế phẩm EMINA bao gồm phân bún ủ và chế phẩm xua ủuổi Để làm phân ủ vi sinh, bạn có thể tham khảo hướng dẫn từ Viện Sinh học thuộc Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

- Diện tích mô hình: 180m2/mô hình

- đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh hiệu quả của 02 mô hình

3.2.2.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.2.2.4.1 Thớ nghiệm ảnh hưởng của EM compost và EMINA thảo dược ủến bắp cải sản xuất an toàn a) Cỏc giai ủoạn sinh trưởng và chỉ tiờu theo dừi

- Từ trồng ủến trải lỏ bàng (ngày): tớnh ủến thời ủiểm 80% số cõy theo dừi trải lá bàng

- Từ trồng ủến cuộn bắp (ngày): tớnh ủến thời ủiểm 80% số cõy theo dừi cuộn bắp

- Thời gian từ trồng ủến thu hoạch lần ủầu (ngày)

- Thời gian từ trồng ủến thu hoạch xong (ngày)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32

- Số lỏ ngoài (lỏ/cõy): số lỏ của cõy tớnh ủến thời ủiểm cõy bắt ủầu cuộn

- Chỉ tiêu cây khi thu hoạch: Thu hoạch ngẫu nhiên 05 cây/ô thí nghiệm (trừ 03 cõy ủầu luống) và tiến hành ủo ủếm cỏc chỉ tiờu theo dừi gồm cú:

+ Số lá bao (lá không cuốn): số lá không cuốn/cây lúc thu hoạch

+ Số lỏ trong (lỏ/cõy) – lỏ cuốn: xẻ ủụi bắp ủếm số lỏ trong bắp

+ ðường kớnh tỏn cõy (cm/cõy): ủo 2 ủường vuụng gúc qua tõm cõy ở thời kỳ trải lá bàng, lấy số trung bình

+ Chiều cao bắp (cm): ủo từ ủỉnh ủến ủỏy bắp

+ ðường kớnh bắp (cm): ủo 2 ủường vuụng gúc qua tõm bắp, lấy số trung bình

+ Tỷ lệ bắp cuốn (%): số bắp cuốn/tổng số cây x 100

+ ðộ chặt của bắp: tính theo công thức

D 2 : Chiều dài × chiều rộng bắp (cm2)

P = g/cm3 (P càng cao bắp càng chặt thể hiện giống tốt)

0,523 là hệ số qui ủổi từ thể tớch hỡnh trụ sang hỡnh cầu b) Chỉ tiêu về sâu, bệnh

- Thớ nghiệm EM compost: tiến hành theo dừi ụ thớ nghiệm ở cỏc thời ủiểm Trải lá bàng, trước khi cuộn bắp và trước khi thu hoạch 3 ngày

Các sâu hại chính bao gồm sâu tơ (Plutella xylostella), sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.), bọ nhảy sọ cong (Phyllotreta vittata F.), rệp xám (Brevicoryneb rassicae L.) và sâu xám (Agrotis ypsilon Rottemburg) Mức độ ảnh hưởng của sâu hại được phân loại thành các mức: không nhiễm, nhiễm nhẹ, nhiễm trung bình, nhiễm nặng và nhiễm rất nặng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 33

Tổng số sõu ủiều tra

X i Tổng số cõy ủiều tra

Thí nghiệm EMINA xua đuổi sẽ được thực hiện bằng cách kiểm tra định kỳ tình hình sâu hại trên cây Việc theo dõi và ủ bệnh sâu hại sẽ diễn ra 7 ngày một lần, trước và sau khi phun thuốc 2 ngày.

- Bệnh hại: bệnh thối nhũn, bệnh ủốm vũng, lở cổ rễ, ủen gõn lỏ

Tổng số cây bị bệnh

% cây bị hại Tổng số cây theo dõi X 100 c) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Số cõy thực thu/ụ thớ nghiệm: ủếm số cõy thực tế cho thu hoạch

- Năng suất thực thu/ô thí nghiệm: cân khối lượng cây, bắp thực tế/ô

- Khối lượng trung bình bắp (kg/bắp): lấy 05 cây/ô ngẫu nhiên tại mỗi ô thí nghiệm (trừ 03 cõy ủầu luống) và tiến hành cõn trọng lượng từng cõy

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = khối lượng TB/bắp x mật ủộ trồng d) Chỉ tiêu về chất lượng

- ðịa ủiểm phõn tớch: tại Viện nghiờn cứu rau quả - Trõu Quỳ, Gia Lõm, Hà Nội

- Chỉ tiêu và phương pháp phân tích:

+ Dư lượng nitrat (NO 3- ) theo TCVN 7814:2007

+ Dư lượng thuốc BVTV theo phương pháp sắc ký

+ Hàm lượng chất khô theo TCVN 5366-91

+ Hàm lượng Vitamin C theo TCVN 6427-2:1998

+ Vi sinh vật (Ecoli, Coliform, Salmonela): nuụi cấy trờn mụi trường ủặc hiệu

Để tiến hành phân tích năng suất sau thu hoạch, chúng ta sẽ thu hoạch 5 cây và lấy mẫu từ 3 cây ngẫu nhiên trong số đó Cụ thể, chúng ta sẽ lấy nửa cây từ mỗi cây đã chọn, từ đó tạo thành 1 mẫu để phân tích các chỉ tiêu năng suất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 34

3.2.2.4.2.Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

Nhằm ủỏnh giỏ hiệu quả xõy dựng mụ hỡnh ứng dụng EMINA và quy trỡnh chăm sóc cải bắp thực tế của hộ

- Tổng chi (triệu ủồng/ha) = Chi phớ vật chất + cụng lao ủộng + cỏc chi phớ khác

- Tổng thu (triệu ủồng/ha) = Năng suất thực thu x giỏ bỏn

- Lói thuần (triệu ủồng/ha) = Tổng thu – tổng chi

3.2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu ủược xử lý bằng phần mềm Excel, Cropstat 7.2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 35

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CHUNG VỀ ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1 đặc ựiểm chung xã đông Xuân đông Xuân là một xã nằm ở phắa Nam của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Xã đông Xuân nằm sát Quốc lộ 3 và trục ựường cao tốc Bắc Thanh Long Ờ Nội Bài, do vậy ủõy là một lợi thế rất lớn trong việc lưu thụng vận chuyển tiờu thụ sản phẩm rau nói riêng của nông dân xã Với vị trí gần với vùng trồng và tiêu thụ rau, rau an toàn truyền thống là xã Vân Nội của huyện đông Anh, người trồng rau tại đông Xuân có rất nhiều thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm

Xã Đông Xuân đang chuyển mình từ nền nông nghiệp truyền thống sang phát triển dịch vụ và ngành nghề, với hơn một nửa dân số phụ thuộc vào thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi.

Năm Chỉ tiêu ðơn vị 2005

Tổng giá trị SX Tỷ 29,2 31,8 36,4 41,3 46,5 54 185 Tốc ủộ tăng trưởng % 8,9 9 14,4 13,4 13,6 16 180

2 Giá trị sản phẩm các ngành

Dịch vụ ngành nghề Tỷ 9 11,3 14,8 17,1 18,9 22,4 249

4 Thu nhập TB/ha Triệu 34 35 37 41 45 50 147

(Nguồn: Thống kờ UBND xó và ủiều tra nụng hộ 2011 - 2012)

Bảng 4.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội xã đông Xuân giai ủoạn 2005 – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 36

Theo Bảng 4.1, tỷ lệ ngành trồng trọt và chăn nuôi đang giảm trong cơ cấu kinh tế chung của xã, nhưng giá trị sản phẩm của hai ngành này lại tăng đáng kể, với mức tăng lần lượt là 159% và 161% Đồng thời, thu nhập bình quân trên mỗi hecta cũng gia tăng từ 34 triệu đồng năm 2005 lên 50 triệu đồng năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng 147% Điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp đang có hiệu quả rõ rệt và góp phần nâng cao chất lượng sản xuất Kinh tế xã Đông Xuân đang dần chuyển dịch từ trồng trọt sang dịch vụ, mặc dù quá trình này vẫn diễn ra chậm.

Hệ thống giao thông liên xã, liên thôn và đường nội đồng được phát triển tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rau, của người dân trong xã.

Hệ thống kờnh mương nội ủồng cũn thiếu, ủặc biệt hệ thống tưới tiờu phự hợp và nguồn nước sạch cần thiết phục vụ sản xuất

4.1.2 ðặc ủiểm xó Võn Nội

Xã Vân Nội, thuộc huyện Đông Anh, nằm ở phía Tây ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm khoảng 15km và huyện Đông Anh khoảng 6km Vân Nội đang được quy hoạch phát triển đô thị, kết nối với trung tâm Hà Nội qua trục Nhật Tân – Vân Nội Do đó, 100% diện tích đất tại Vân Nội sẽ được phát triển đô thị, trong khi diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh chóng, tạo ra áp lực lớn trong việc tìm kiếm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất rau Không chỉ nổi tiếng với việc trồng rau an toàn, Vân Nội còn được biết đến như một "trung tâm thương mại" với chợ Vân Trì, nơi cung cấp nhiều mặt hàng nông sản, đặc biệt là rau quả tươi.

Vị trí giao thông thuận lợi của Vân Nội sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong việc tiêu thụ rau quả tươi, đặc biệt khi quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp cơ hội cho huyện Súc Sơn, nơi có nhiều lợi thế về phát triển nông nghiệp và tiếp giáp với Đông Anh.

Trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 309,02 ha, chiếm 48,3% cơ cấu Trong đó, đất trồng cây hàng năm chiếm 39,7% với diện tích 254,27 ha Đất trồng rau quanh năm có diện tích 80,12 ha, tương ứng với 12,5% Đất trồng 2 vụ lúa và 1 vụ rau là 174,15 ha, chiếm 27,2% Cuối cùng, đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm 2,7% với diện tích 17,3 ha.

1 ðất nuôi trồng thuỷ sản 37,45 5,9

Bảng 4.2: Thực trạng sử dụng ủất ở xó Võn Nội 2010

Diện tích trồng cây hàng năm tại xã Vân Nội chiếm 39,7%, trong đó rau chiếm 12,5% và lúa 27,2% Sản xuất rau được coi là thế mạnh, đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp địa phương Theo ông Nguyễn Hữu Đệ, Chủ tịch Hội Nông dân xã Vân Nội, thu nhập từ rau cao gấp 10-15 lần so với lúa Điều này được khẳng định bởi kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của UBND xã, với mục tiêu đến năm 2020 sẽ chuyển đổi 53,45ha đất trồng lúa sang trồng rau tập trung.

4.1.3 Một số ủặc ủiểm chung hộ ủiều tra tại ủịa bàn nghiờn cứu

Trình độ học vấn của người sản xuất rau có ảnh hưởng đáng kể đến việc nắm bắt và tuân thủ các quy định nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế của hộ gia đình cũng tác động mạnh mẽ đến quá trình ra quyết định trong sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ rau Kết quả khảo sát về trình độ học vấn và điều kiện kinh tế của các hộ trồng rau tại hai xã Vân Nội và Đông Xuân được thể hiện qua bảng 4.3.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 38

Vân Nội đông Xuân Stt Chỉ tiờu ủiều tra

Bảng 4.3: Thụng tin chung về hộ ủiều tra

Kết quả điều tra cho thấy sự khác biệt rõ rệt về trình độ học vấn giữa hai xã Đông Xuân và Vân Nội Cụ thể, tỷ lệ người có trình độ cấp 3 tại xã Vân Nội đạt 31,03%, trong khi tại xã Đông Xuân chỉ là 11,11% Về khía cạnh kinh tế, hơn 30% hộ gia đình ở Vân Nội thuộc diện khá, trong khi con số này ở Đông Xuân chỉ đạt 14,3%, với phần lớn hộ gia đình thuộc diện trung bình và nghèo Những kết quả này càng được minh chứng rõ hơn qua nguồn thu nhập của các hộ gia đình.

Hỡnh 4.1: Nguồn thu nhập của hộ ủiều tra tại ủịa bàn nghiờn cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 39

Mức thu nhập bình quân của các hộ tại xã Vân Nội cao hơn nhiều so với xã Đông Xuân, với nguồn thu từ rau chiếm 24,7% tổng thu nhập tại Vân Nội, so với 13,3% tại Đông Xuân Điều này cho thấy rau là nguồn thu nhập chủ yếu tại Vân Nội, trong khi tại Đông Xuân, thu nhập từ rau không cao và có ý nghĩa với nhóm hộ kinh tế trung bình Sản xuất rau tại xã Vân Nội không chỉ mang lại thu nhập cao nhất mà còn ảnh hưởng lớn đến mức độ quan tâm và đầu tư vào trồng rau của các hộ tại hai xã Đặc điểm về lao động và kinh nghiệm sản xuất rau của các hộ được thể hiện qua bảng 4.4.

Stt Chỉ tiêu ựiều tra Vân Nội đông Xuân

1 Số người trong gia ủỡnh (người) 4,5 5,0

2 Số người trong ủộ tuổi lao ủộng (người) 3,0 3,3

3 Số lao ủộng nụng nghiệp (người) 2,0 2,0

4 Số lao ủộng làm rau (người) 1,7 1,7

5 Kinh nghiệm trồng rau (năm) 17,0 13,3

6 Kinh nghiệm trồng rau RAT (năm) 7,6 5,0

7 Kinh nghiệm trồng rau RHC (năm) 0,0 1,8

(Nguồn: ðiều tra nông hộ 2011 – 2012)

Bảng 4.4: Lao ủộng, kinh nghiệm trồng rau của cỏc hộ ủiều tra

Theo bảng 4.4, số lượng lao động núi chung và lao động tham gia sản xuất rau của các hộ ở hai xã không có sự khác biệt Tuy nhiên, kinh nghiệm trồng rau an toàn giữa hai xã lại khác nhau rõ rệt, với xã Vân Nội có trung bình 7,6 năm kinh nghiệm, trong khi xã Đông Xuân chỉ có 5,0 năm, và cả hai xã đều có gần 2 năm kinh nghiệm trong sản xuất rau hữu cơ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 40

Trong quá trình điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và xác định nhóm các hộ đã từng sản xuất rau an toàn, cũng như mức độ hiểu biết của các hộ về VietGAP Kết quả điều tra cho thấy:

Stt Chỉ tiêu ựiều tra Lựa chọn Vân Nội đông Xuân

1 Hộ có sản xuất theo quy trình RAT 63,33 96,43

2 Hộ có biết tiêu chuẩn VietGAP 19,35 17,24

3 Ý kiến hộ việc nên áp dụng VietGAP 100,00 94,74

4 Hộ còn sản xuất RAT 55,56 90,91

5 Hộ cú dự ủịnh chuyển sang VietGAP 93,33 92,86

Thời gian dự ủịnh chuyển sang

VietGAP Khác (hướng dẫn kỹ thuật) 5,26

(Nguồn: ðiều tra nông hộ 2011 - 2012)

Bảng 4.5: Nhận biết và ủịnh hướng sản xuất rau theo hướng VietGAP của nhúm hộ ủiều tra (%)

Theo kết quả điều tra, chỉ có 63,33% hộ ở xã Vân Nội sản xuất rau theo quy trình RAT, trong khi tỷ lệ này ở xã Đông Xuân đạt 96,43% Điều này cho thấy mặc dù Vân Nội là xã trọng điểm của huyện Đông Anh và thành phố Hà Nội trong việc triển khai các chương trình sản xuất rau theo tiêu chuẩn RAT, nhưng mức độ quan tâm và ý thức tuân thủ của người sản xuất vẫn chưa cao Hiện tại, trong số 19 hộ sản xuất RAT tại xã Vân Nội, chỉ còn 15 hộ duy trì, trong khi xã Đông Xuân chỉ còn 20 hộ trong tổng số.

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU VÀ RAU AN TOÀN TẠI ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.2.1 Tỡnh hỡnh sản xuất rau tại ủịa bàn nghiờn cứu

Diện tích sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là diện tích sản xuất rau của xóm Võn Nội, đang có xu hướng giảm dần hàng năm Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do tốc độ đô thị hóa diễn ra quá nhanh, đặc biệt sau khi cầu Nhật Tân nối trung tâm thành phố Hà Nội với vùng ngoại ô Đông Anh được phê duyệt và triển khai.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu sự biến động diện tích sản xuất rau tại xã Vân Nội, chỉ ra rằng sự thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sản lượng rau.

Hỡnh 4.2: Biến ủộng diện tớch, năng suất và sản lượng rau của xó Võn

Diện tích trồng rau giảm nhanh đã khiến người trồng rau chú trọng hơn đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, và áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất Nhờ đó, năng suất rau tại Vĩnh Nội có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2004 – 2009, đặc biệt là trong năm gần đây.

Năm 2009, năng suất rau của Võn Nội đạt bình quân 26,31 tấn/ha Tuy nhiên, năm 2008, năng suất và sản lượng rau giảm do trận mưa ngập lụt kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất rau tại Võn Nội và toàn thành phố Hà Nội.

Theo báo cáo của Chi cục BVTV Hà Nội, tính đến đầu năm 2011, huyện Đông Anh đã có 20 cơ sở được cấp Chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau, quả an toàn, với tổng diện tích trên 77ha Đặc biệt, xã Võng Nội có 8 cơ sở trong số này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết, với tổng diện tích 31,4ha, 8 cơ sở Hợp tác xã và tổ nhóm đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm Tại Vân Nội, Hợp tác xã và tổ nhóm không chỉ giúp đảm bảo đầu ra cho hộ viên mà còn chiếm tới 80% tổng sản lượng rau tiêu thụ, đồng thời giữ vững giá thành sản phẩm.

Xã Đông Xuân có 15 khu dân cư, trong đó 12 khu có hoạt động sản xuất nông nghiệp Năm 2010, diện tích trồng rau đạt gần 12% (85ha trong tổng số 715ha với 3 vụ/năm), nhưng chỉ có 17,3ha (20,4% diện tích trồng rau) được cấp chứng nhận sản xuất rau quả an toàn theo tiêu chuẩn IPM Diện tích rau an toàn (RAT) chủ yếu tập trung tại thôn Bến (12,3ha) và thôn Dành (5ha) Hiện tại, xã đang hoàn tất thủ tục để được cấp chứng nhận RAT cho 16ha (thôn Đình 10ha và thôn Yêm 6ha), nâng tổng diện tích RAT của xã lên 43,3ha, nhưng vẫn chỉ đạt 56% so với xã Vân Nội.

Theo ý kiến của lãnh đạo và cán bộ chuyên môn xã Đông Xuân, hầu hết diện tích sản xuất rau hiện nay đã cơ bản tuân thủ các yêu cầu trong sản xuất rau an toàn (RAT) Tuy nhiên, toàn bộ diện tích sản xuất rau vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất an toàn do nguồn kinh phí lấy mẫu và thủ tục hồ sơ hỗ trợ bị hạn chế, cùng với việc người sản xuất chưa thực sự có nhu cầu cấp chứng nhận.

Xã Đông Xuân đã được quy hoạch một diện tích hơn 3.000m2 thành khu vực chuyên sản xuất rau hữu cơ, được hỗ trợ phát triển bởi tổ chức ADDA (tổ chức phi Chính phủ của Đan Mạch) từ năm 2009 Mô hình phát triển rau hữu cơ tại đây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các mô hình trước, đồng thời thân thiện với môi trường và đảm bảo an toàn cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng.

Tại xã Đông Xuân, hầu hết các hộ trồng rau đều áp dụng hình thức luân canh, trong đó công thức luân canh phổ biến nhất là Lúa Xuân Hè.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trong đó cho thấy 75% số hộ điều tra tập trung vào việc sản xuất lúa thu đông Số hộ còn lại chủ yếu chuyên canh rau, đặc biệt là trên diện tích dành cho sản xuất rau hữu cơ Tại xã Vân Nội, 40% số hộ là chuyên canh rau, trong khi 60% còn lại thực hiện luân canh.

Lý do lựa chọn hỡnh thức luõn canh ủược cỏc hộ ủiều tra:

Hình 4.3: Tỷ lệ (%) lựa chọn các lý do luân canh rau của cỏc hộ ủiều tra

Công thức luân canh rau của các hộ xã Vân Nội chủ yếu là Lúa Xuân – rau trong các mùa vụ còn lại, hoặc Lúa Xuân – Lúa Mùa – Rau đông và năm sau trồng rau Trong khi đó, 80% các hộ xã Đông Xuân chọn luân canh với cây lúa, với công thức phổ biến là Lúa Xuân – Lúa Mùa – Rau đông Một số hộ còn lại lựa chọn cây khác để luân canh hoặc trồng xen trong vụ đông như ngô, khoai lang, chiếm 20% số thửa ruộng được lựa chọn.

Lý do chính khiến 68,8% hộ xã Võn Nội lựa chọn cải tạo đất là để nâng cao chất lượng sản xuất, trong khi 51,8% hộ xã Đông Xuân cho rằng việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp là yếu tố quan trọng Nguyên nhân này đã được xác định trong quá trình nghiên cứu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc thâm canh rau liên tục với nhiều loại chất phụ gia như phân bón, thuốc trừ sâu và chất kích thích trong thời gian dài đã dẫn đến tình trạng đất bị chai sạn Hiện tượng này, đặc biệt tại Võn Nội, thể hiện rõ qua việc đất không còn tơi xốp, dễ bị ngập úng khi mưa và cứng lại khi nắng Đồng thời, việc thâm canh liên tục cũng tạo điều kiện cho sâu bệnh tích lũy, dẫn đến việc sử dụng hóa chất ngày càng nhiều Ngược lại, đất trồng rau tại xã Đông Xuân vẫn giữ được cấu trúc và độ phì tốt nhờ vào việc luân canh hai vụ lúa và sử dụng phân chuồng, hạn chế hóa chất Người dân ở đây cũng chú trọng lựa chọn cây trồng phù hợp với đặc điểm đất và mùa vụ, góp phần duy trì chất lượng đất nông nghiệp.

Trong quá trình sản xuất rau, các hộ xã Vân Nội thực hiện thâm canh rau cao do giá trị kinh tế lớn, nhưng điều này cũng làm tăng nhanh quá trình thoái hóa đất, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng rau Ngược lại, các hộ xã Đông Xuân lựa chọn biện pháp canh tác an toàn và bền vững hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất tại địa phương và trình độ thâm canh của người trồng Vấn đề này là cơ sở để xác định và lựa chọn biện pháp canh tác, góp phần nâng cao và phát triển sản xuất rau an toàn tại địa bàn nghiên cứu.

4.2.2 Thực trạng sử dụng phân bón trong sản xuất rau

NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ RAU AN TOÀN

Người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu ra cho sản xuất rau của hộ Nghiên cứu về người tiêu dùng giúp xác định các giải pháp cho những khó khăn liên quan đến đầu ra, đồng thời cung cấp định hướng kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao chất lượng rau.

Kết quả khảo sát cho thấy gần 100% người được hỏi thường xuyên tìm hiểu thông tin về rau và thực phẩm an toàn, tốt cho sức khỏe gia đình Nguồn thông tin chủ yếu đến từ internet, tivi và các phương tiện truyền thông Điều này chứng tỏ rằng người tiêu dùng rất quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm, đặc biệt là rau, một loại thực phẩm thiết yếu hàng ngày trong mỗi gia đình.

Mặc dù 80% người tiêu dùng chưa hiểu rõ về rau an toàn (RAT), nhưng hơn 60% trong số họ vẫn khẳng định đang sử dụng RAT Nguyên nhân chính mà người tiêu dùng đưa ra để khẳng định điều này là do "mua chỗ quen thường xuyên", tạo ra sự tin tưởng khi lựa chọn Thói quen mua rau của nhiều người tiêu dùng thường ưu tiên các địa điểm gần nhà hoặc nơi làm việc, mặc dù một số người lại lựa chọn siêu thị hoặc cửa hàng lớn do những bất tiện trong việc mua sắm hàng ngày Đáng chú ý, nhiều người tiêu dùng vẫn không hoàn toàn tin tưởng vào rau được cấp chứng nhận an toàn, ngay cả khi nguồn gốc rau đến từ doanh nghiệp có địa chỉ rõ ràng Tại Hà Nội, rau an toàn hiện nay có các chứng nhận như Giấy chứng nhận vùng sản xuất, Giấy chứng nhận và tem nhãn cho rau đạt tiêu chuẩn an toàn, nhưng niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng rau vẫn còn hạn chế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng có sự thiếu hụt thông tin về vấn đề này, khiến người tiêu dùng không hoàn toàn tin tưởng vào các chứng nhận hiện có.

Người tiêu dùng (NTD) đang trải qua "khủng hoảng niềm tin" đối với chứng nhận của cơ quan nhà nước và chuyên môn, cũng như với người sản xuất rau an toàn Họ không nhận được đầy đủ thông tin cần thiết về rau an toàn (RAT), từ chứng nhận đến các dấu hiệu nhận biết như tem và nhãn mác Để NTD có thể yên tâm lựa chọn và chấp nhận giá cả hợp lý cho RAT, việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và tạo dựng niềm tin từ người trồng cũng như cơ quan quản lý là rất quan trọng.

Khảo sát hành vi lựa chọn mua rau, NTD chủ yếu căn cứ vào các tiêu chí

Rau tươi ngon và an toàn là những yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng (NTD) chú trọng khi lựa chọn Để đảm bảo chất lượng, rau cần phải được trồng theo mùa vụ, có nguồn gốc rõ ràng và được chứng nhận bởi các cơ quan quản lý uy tín Ba tiêu chí quan trọng nhất mà NTD thường xem xét khi quyết định mua rau bao gồm rau đúng mùa vụ, rau có chứng nhận và rau có ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ cùng bao bì đầy đủ thông tin.

Khả năng chi trả cho sản phẩm rau an toàn cao hơn so với rau không an toàn, với mức chênh lệch từ 20-30% cho rau ăn lá và rau ăn quả, và 15-20% cho rau ăn củ Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm an toàn với giá cả hợp lý, người sản xuất cần điều chỉnh kỹ thuật phù hợp.

Nội dung tuyên truyền và quảng bá thông tin về RAT, bao gồm dấu hiệu nhận biết và hệ thống phân phối, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn gia tăng giá trị cho các sản phẩm RAT.

4.4 TÁC ðỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỚI SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU TẠI ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Chính sách được coi là môi trường và cơ chế để triển khai các hoạt động Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến các chính sách liên quan đến phát triển RAT.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và triển khai các chính sách liên quan đến sản xuất an toàn và quy trình VietGAP Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

+ Quy trình thực hành nông nghiệp tốt trên rau (VietGAP) ban hành kèm theo quyết ủịnh số 379/Qð - KHCN- BNN, ngày 28/1/2008 của Bộ NN&PTNT

Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN quy định về quy chế chứng nhận VietGAP, trong khi Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN tập trung vào quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả, đồng thời đảm bảo an toàn thực phẩm để triển khai áp dụng VietGAP trong sản xuất.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg nhằm hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả, chè an toàn Mục tiêu đến năm 2015, toàn bộ sản phẩm rau, quả, chè tại các vùng sản xuất tập trung sẽ được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.

Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND nhằm quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn Quy định này nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Hà Nội đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm Đề án sản xuất và tiêu thụ RAT giai đoạn 2009 – 2015 theo Quyết định số 2803/QĐ-UBND ngày 5/5/2009 của UBND Thành phố Hà Nội Ngoài ra, thành phố còn thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, Chương trình khuyến nông và Chương trình xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Các chính sách về sản xuất và kinh doanh thương mại rau an toàn tại Hà Nội đã được triển khai hiệu quả, góp phần phát triển hạ tầng và tổ chức sản xuất Thông qua các chương trình đào tạo, người sản xuất đã chú trọng hơn đến các quy định về rau an toàn, như giảm sử dụng phân tươi và tăng cường sử dụng phân vi sinh Nhiều diện tích đã được quy hoạch và chứng nhận sản xuất rau an toàn, cùng với việc cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông và thủy lợi Các chương trình xúc tiến thương mại như hội chợ và gian hàng cũng đã được tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm Tất cả những nỗ lực này đều nhằm nâng cao chất lượng và uy tín của sản phẩm rau an toàn trên thị trường.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN RAU TOÀN TẠI ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Để phát triển bền vững RAT tại địa bàn nghiên cứu, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp Hiện nay, vấn đề này vẫn đang là bài toán cần được giải quyết.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội hiện chưa có bộ sưu tập luận văn thạc sĩ nông nghiệp hoàn chỉnh cho tất cả các cấp và ngành, không chỉ riêng cho thành phố.

Để phát triển bền vững sản xuất rau an toàn (RAT) tại Hà Nội, đặc biệt là ở Vân Nội và Đông Xuân, cần thực hiện các giải pháp kỹ thuật và thị trường, dựa trên chính sách hỗ trợ từ các ngành và cấp chính quyền Điều này cần gắn chặt với chủ trương phát triển RAT của thành phố Hà Nội và Bộ NN&PTNT Các chính sách và giải pháp cần được xây dựng từ cấp địa phương, đặc biệt là huyện Đông Anh và Sóc Sơn, để đảm bảo vai trò quyết định đến sự phát triển bền vững của các xã nghiên cứu.

Mục tiêu của bài nghiên cứu là phát triển sản xuất RAT tại hai xã Vân Nội và Đông Xuân theo hướng bền vững Chúng tôi tiến hành đánh giá và tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất RAT hiện nay tại khu vực này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 91

Bảng 4.18: ðiểm mạnh, ủiểm yếu, cơ hội và thỏch thức trong sản xuất, tiờu thụ RAT tại ủịa bàn nghiờn cứu

Xã Vân Nội Xã đông Xuân Xã Vân Nội Xã đông Xuân

1 Hộ sx có kinh nghiệm lâu năm

2 ðược Thành phố, huyện quan tõm ủầu tư hạ tầng, ủầu tư kỹ thuật

3 Thị trường tiêu thụ lớn; ủó cú thương hiệu riêng ðiểm mạnh (S):

1 Hộ sx có kinh nghiệm lâu năm

2 ðược Thành phố, huyện quan tõm ủầu tư hạ tầng, ủầu tư kỹ thuật

3 Thị trường tiêu thụ lớn

4 Cú quỹ ủất ổn ủịnh, phự hợp ðiểm yếu (W):

1 Vốn, ủất ủai manh mún

2 Ý thức tuân thủ quy trình sản xuất an toàn chưa cao;

3 đô thị hóa quá nhanh, diện tích sản xuất nông nghiệp giảm

4 Tốc ủộ phỏt triển rau quá nhanh, thiếu chiến lược lâu dài bền vững ðiểm yếu (W):

1 Vốn, ủất ủai manh mún

2 Sản phẩm chưa ủa dạng

3 Ý thức tuân thủ quy trình sản xuất an toàn chưa cao;

4 Khả năng tìm kiếm thị trường

1 Quy trỡnh RAT ủó ủược ban hành

2 Cơ chế chính sách của nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất RAT

1 ðẩy mạnh phát triển, kiểm tra giám sát sản xuất theo quy trình RAT

1 ðẩy mạnh phát triển sản xuất theo quy trình RAT và kiểm tra giám sát, cấp Giấy chứng

1 Vay vốn ủầu tư; thực hiện dồn ủiền ủổi thửa

2 Tích cực tham gia các lớp tập huấn nâng

1 Vay vốn ủầu tư, thực hiện dồn ủiền ủổi thửa

2 Tích cực tham gia các lớp tập huấn nâng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 92

3 Cú sự ủầu tư của doanh nghiệp tư nhân

4 Sự quan tâm của xã hội và nhu cầu của người tiêu dùng cao

2 Khai thác, phát huy mô hình liên kết 4 nhà, HTX; giảm thiểu tối ủa khõu trung gian và rút ngắn khoảng cách người sản xuất và người tiêu dùng nhận

2 Khai thác, phát triển theo mô hình liên kết 4 nhà; xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cao năng lực cán bộ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường , nhận thức về quy trình RAT;

3 Phát triển mô hình HTX và liên kết doanh nghiệp cao năng lực cán bộ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường , nhận thức về quy trình RAT;

3 Phát triển mô hình liên kết doanh nghiệp; hình thành HTX

1 Tốc ủộ ủụ thị húa nhanh, ủất nụng nghiệp giảm, nguồn nước ô nhiễm

2 Nhận thức của người tiêu dùng chưa cao

3 Yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng nghiêm ngặt; Hoạt ủộng quản lý thị trường còn hạn chế

4 Quản lý chất lượng ủầu vào

1 Tuyên truyền giới thiệu nâng cao nhận thức NTD

2 Nâng cao chất lượng của thị trường RAT theo VietGAP

3 Nâng cao chất lượng công tác quản lý thị trường vật tư ủầu vào, thị trường sản phẩm tạo ra;

Kiểm tra chéo nội bộ

1 Tuyên truyền giới thiệu nâng cao nhận thức người tiêu dùng

2 Tìm kiếm và mở rộng thị trường RAT theo VietGAP

3 Nâng cao chất lượng công tác quản lý thị trường vật tư ủầu vào; Kiểm tra chéo nội bộ khâu sản xuất

1 ða dạng hóa sản phẩm mới

2 ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người sản xuất, tiêu thụ

1 Thực hiện dồn ủiền, ủổi thửa, ủa dạng húa sản phẩm

2 Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho người sản xuất; ủẩy mạnh cụng tỏc tuyên truyền sản xuất RAT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 93

Dựa trên nghiên cứu hiện trạng và trong khuôn khổ luận văn, tác giả đề xuất một số giải pháp chính nhằm phát triển bền vững RAT tại khu vực nghiên cứu.

Bảng 4.19: Giải phỏp nhằm phỏt triển RAT bền vững tại ủịa bàn nghiờn cứu

Stt Nhóm giải pháp Xã Vân Nội Xã đông Xuân

1 Giải pháp về chính sách

Đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng là cần thiết để nâng cao sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn RAT và VietGAP Việc xây dựng nhà lưới sản xuất tập trung và đảm bảo nguồn nước sạch sẽ hỗ trợ tối ưu cho quá trình sản xuất nông nghiệp bền vững.

Phối hợp với các cơ quan quản lý và chuyên môn để tổ chức tập huấn và xây dựng mô hình chuyển giao ứng dụng kỹ thuật sản xuất an toàn bền vững, nhằm tăng cường số lượng người tham gia vào sản xuất và tiêu thụ RAT.

- Tập trung diện tớch sản xuất rau cũn lại và ủẩy mạnh ủầu tư sản xuất thõm canh theo hướng hàng hóa và ứng dụng tiến bộ KHKT

- Hỗ trợ duy trì và phát triển thương hiệu RAT;

Đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng để phục vụ sản xuất rau an toàn (RAT) và VietGAP Cần xây dựng nhà lưới để bảo vệ cây trồng, kênh mương tưới tiêu để đảm bảo nước cho cây, cùng với hệ thống nước sạch cho việc tưới và sơ chế rau.

Chúng tôi tổ chức nhiều lớp tập huấn nhằm nâng cao hiểu biết và kiến thức về sản xuất, thương mại RAT và VietGAP Đồng thời, chúng tôi cũng xây dựng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các giải pháp phát triển rau an toàn và bền vững theo hướng hữu cơ.

- Rà soát và quy hoạch xây dựng vùng sản xuất rau tập trung trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chí của sản xuất RAT và VietGAP;

- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu riêng; Hỗ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 94

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ hướng dẫn và chứng nhận cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu, đồng thời giúp mở rộng mạng lưới tiêu thụ thông qua các chợ đầu mối, nhà hàng, siêu thị và địa điểm giới thiệu sản phẩm.

Ban hành và phổ biến rộng rãi các quy trình sản xuất cụ thể cho từng loại rau là cần thiết, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn RAT và VietGAP Các quy trình này phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng miền và địa phương, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Hỗ trợ, hướng dẫn hình thành và tăng cường hoạt ủộng giỏm sỏt nội bộ theo VietGAP tại tổ chức sản xuất, chế biến…;

- Hỗ trợ lãi suất và ưu tiên vay vốn cho hộ sản xuất rau an toàn;

Chính sách hỗ trợ và ưu tiên nhằm thu hút sự hợp tác giữa doanh nghiệp và HTX tập trung vào việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, cùng với việc xây dựng hệ thống cơ sở sơ chế, đóng gói và bảo quản đạt tiêu chuẩn an toàn Bên cạnh đó, chính sách cũng bao gồm việc hỗ trợ hướng dẫn, chứng nhận và kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, việc phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, bao gồm người tiêu dùng, công ty và siêu thị, cũng được chú trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Các quy trình sản xuất rau được phổ biến rộng rãi, phù hợp với tiêu chuẩn RAT và VietGAP, đồng thời gắn liền với điều kiện thực tế và đặc điểm riêng của từng địa phương.

NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CHẾ PHẨM EMINA TRONG SẢN XUẤT CẢI BẮP AN TOÀN

4.6.1 Ảnh hưởng của liều lượng phõn ủ vi sinh (EM-compost) ủến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cải bắp Ở thớ nghiệm này chỳng tụi sử dụng chế phẩm EMINA ủể làm phõn ủ vi sinh (gọi tắt là EM-compost), sử dụng nguyên liệu là phế thải nông nghiệp như

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp luận văn thạc sĩ nông nghiệp, bao gồm nghiên cứu về rơm rạ, bèo, trấu, phân chuồng và cám gạo, dựa trên tài liệu hướng dẫn của Viện Sinh học thuộc trường.

Mỗi hộ điều tra có trung bình 02 sào lúa, sau thu hoạch thu được khoảng 400kg rơm rạ Nếu hộ không sử dụng rơm rạ, lượng này sẽ bị lãng phí và không có chất hữu cơ hoàn trả cho đất Ngoài ra, phần thừa sau thu hoạch và sơ chế sản phẩm rau từ 10-15%, cùng với việc tận dụng nguyên liệu khác như bã, trấu, và thân lỏi cây (như đậu bắp, dưa, cà chua), sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất phân hữu cơ, đồng thời bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng.

Theo Ths Lê Văn Tri, việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh cho lúa và ngô không chỉ giúp giảm lượng phân hóa học từ 20 – 30%, mà còn tăng năng suất cây trồng từ 10 – 15% Ngoài ra, phân hữu cơ vi sinh còn có tác dụng cải tạo đất, tăng hàm lượng mùn, cải thiện độ tơi xốp của đất, ổn định pH và giúp đất ngày càng màu mỡ, giảm thiểu sâu bệnh.

Chế phẩm EMINA chứa nhiều chủng vi sinh vật hữu hiệu, giúp tăng tốc quá trình phân hủy nguyên liệu thành mùn Sau khi ủ, hàm lượng carbon tổng số giảm, trong khi hàm lượng đạm, lõn hữu hiệu và mật độ vi sinh vật đều tăng Chỉ sau 20 - 30 ngày, phân ủ có thể được sử dụng ngay.

Để giảm lượng phân bón hóa học, đặc biệt là phân ủạm cho cây cải bắp, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm với các mức liều lượng phân EM-compost khác nhau Trong quá trình thử nghiệm, chúng tôi theo dõi và đánh giá một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và chất lượng rau.

- Ảnh hưởng của liều lượng EM-compost ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng của cải bắp:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 100

Stt CT1 CT2 CT3 CT4

Thời gian từ trồng ủến:

Bảng 4.20: Ảnh hưởng của liều lượng EM-compost ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng của cây cải bắp (ngày)

Theo bảng 4.20, thời gian sinh trưởng của cây cải bắp trong các giai đoạn là tương đối giống nhau, chỉ có sự chênh lệch nhỏ Tuy nhiên, thời gian sinh trưởng của cải bắp bị kéo dài hơn so với đặc điểm sinh trưởng của giống từ 7 – 10 ngày Nguyên nhân được xác định là do trong giai đoạn sinh trưởng, cải bắp gặp liên tục các đợt không khí lạnh trước và sau trải lỏ bàng Thực tế cho thấy, hiện tượng bắp bị nổ xảy ra nhiều ở cây cải bắp của CT1 và CT2, trong khi ở CT3 và CT4 thì hầu như không xảy ra Điều này cho thấy việc tăng lượng phân bón lên 30% và 60% thay thế cho phân chuồng đã góp phần giúp cây cải bắp chắc khỏe và lá dày hơn.

Ảnh hưởng của liều lượng EM-compost đến các chỉ tiêu sinh trưởng của rau cải bắp đã được theo dõi và xử lý trong thời gian nghiên cứu Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong sự phát triển của cải bắp tùy thuộc vào liều lượng EM-compost được sử dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 101

Công thức ðường kính tán cây (cm)

Khối lượng bắp (kg) ðường kính bắp (cm)

Bảng 4.21: Ảnh hưởng của phõn ủ ủến cỏc chỉ tiờu sinh trưởng của cải bắp

Bảng 4.21 cho thấy khối lượng cây và khối lượng bắp ở công thức 3 và 4 cao hơn so với công thức 1 và 2 Mặc dù công thức 1 có chỉ số chiều cao, đường kính và số lỗ cao hơn so với công thức 3 và 4, nhưng khối lượng cây và bắp ở công thức 1 không vượt trội hơn hẳn so với công thức 3 và 4 Do đó, độ chặt của cây ở công thức 1 sẽ không cao hơn so với các công thức tăng lượng phân ủ (công thức 3 và 4).

- Ảnh hưởng của liều lượng EM-compost ủến ủộ chặt cải bắp: ðộ chặt cõy cải bắp ở cỏc cụng thức ủược tớnh và thể hiện ở hỡnh 4.12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 102

Hình 4.12: Ảnh hưởng của các mức liều lượng phân ủ ủến ủộ chặt của cải bắp

Theo hình 4.12, việc sử dụng phân ủ cho cải bắp cho thấy hiệu quả cao hơn so với các công thức đối chứng, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (LSD 5% = 0,21).

Tóm lại, các chỉ tiêu về đường kính (tán cây, bắp), khối lượng (cây và bắp), chiều cao cây, số lá trong bắp và số lá ngoài không cuộn của cây không có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm với công thức đối chứng (sử dụng phân hữu cơ không có EMINA); và giữa các mức lượng phân hữu cơ sử dụng khác nhau cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa Lượng phân sử dụng 26 tấn và 32 tấn EM-compost (cho 01 ha) có góp phần tăng chỉ tiêu sinh trưởng và độ chắc của cải bắp so với công thức bón 20 tấn/ha phân hữu cơ không ủ, nhưng sự khác biệt chưa rõ ràng Tuy nhiên, việc sử dụng EM-compost thay thế cho các loại phân hữu cơ truyền thống hiện nay mang lại nhiều lợi ích khác, như góp phần hạn chế các nguy cơ không an toàn (E coli, Coliform…) với rau từ nguồn phân chuồng không qua ủ và tận dụng tối ưu nguồn phụ phẩm nông nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào việc sử dụng phân ủ an toàn cho người tiêu dùng và rau thu hoạch Phân ủ chứa các chủng vi sinh vật có lợi, giúp cây trồng hấp thụ hiệu quả các nguồn dinh dưỡng và cải tạo đất.

- Ảnh hưởng của liều lượng EM-compost ủến năng suất cải bắp:

Năng suất cải bắp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm số lượng cây sống, trọng lượng bắp và mật độ trồng Kết quả nghiên cứu về tác động của EM-compost đến năng suất cải bắp được thể hiện rõ qua hình 4.22.

Stt Công thức KL cây

Bảng 4.22: Ảnh hưởng của liều lượng EM-compost ủến năng suất cải bắp

Hình 4.13: Ảnh hưởng của các mức EM-compost ủến năng suất cải bắp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 104

Từ kết quả theo dõi và hình 4.13 chúng tôi thấy:

Công thức 2 và công thức 4 có số cây chết ít hơn so với công thức đối chứng và công thức 3 Trong khi đó, trọng lượng cây ở công thức 3 đạt mức cao nhất, tiếp theo là công thức đối chứng, công thức 4, và thấp nhất là công thức 2, nhưng sự khác biệt giữa các công thức không có ý nghĩa thống kê.

Năng suất lý thuyết (NSLT) cao nhất đạt được ở công thức 3, trong khi công thức 2 có NSLT thấp nhất, kém công thức 3 tới 6% Trong ba mức công thức phân ủ bón, chỉ công thức 3 cho NSLT cao hơn so với công thức ủối chứng Hai công thức còn lại đều có NSLT thấp hơn công thức ủối chứng, dưới mức 6,0%, nhưng không rõ ràng.

MÔ HÌNH SẢN XUẤT CẢI BẮP ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EMINA

Dựa trên nghiên cứu về phân ủ từ EMINA và chế phẩm thảo dược EMINA, chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên rau cải bắp để lựa chọn nội dung thử nghiệm và xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm EMINA so với mô hình ủ chứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 114

Mô hình canh tác bao gồm hai loại: Mô hình 2 (MH2) sử dụng phân ủ EM-compost và chế phẩm EMINA thảo dược thay thế cho phân chuồng và thuốc bảo vệ thực vật, trong khi Mô hình 1 (MH1) trồng cải bắp theo quy trình sản xuất của hộ Diện tích mỗi mô hình là 180m², được bố trí trên cùng một ruộng có diện tích 380m², với một luống khoai tây làm dải phân cách giữa hai mô hình.

Kết quả xây dựng mô hình:

Mô hình sử dụng phân EM-compost và chế phẩm EMINA thảo dược cho thấy hiệu quả tích cực trong việc cải thiện sinh trưởng của cây cải bắp Mặc dù gặp phải điều kiện thời tiết không thuận lợi như mưa ngập, cây vẫn nhanh chóng hồi phục sau khi được trồng lại Kết quả thu hoạch cho thấy tỷ lệ sống sót và trọng lượng cây giữa hai mô hình tương đương, nhưng cây sử dụng EMINA có màu xanh đậm và tươi hơn, trong khi cây ở mô hình đối chứng có màu xanh nhạt và ít lớp phấn sáp trên lá.

Trong mô hình ứng dụng EMINA, cây trồng phát triển tốt và không xuất hiện sâu hại Trong giai đoạn xây dựng mô hình, thời tiết bất lợi đã ảnh hưởng đến sự phát triển của các đối tượng sâu hại cải bắp, nhưng tại MH1 chỉ ghi nhận sự xuất hiện của bọ nhảy và từ 3 đến 5 con sâu xanh ăn lá trong toàn bộ giai đoạn sinh trưởng của cây.

+ Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất cải bắp ứng dụng chế phẩm EMINA và theo quy trình sản xuất của hộ:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 115

Stt Nội dung ðơn vị tính

Mô hình SX của hộ (MH1)

2 Số cây thu hoạch Cây 470 462

3 Sản lượng thu hoạch Kg/MH 1061,6 1038,7

4 Sản lượng lý thuyết Kg/MH 1129,3 1124,1

- Chi phí nhiên liệu khác 20.000 20.000

8 Số cụng lao ủộng gia ủỡnh Cụng 11,5 16,5

9 Giỏ trị ngày cụng lao ủộng của hộ ðồng/công 169.562 113.872

Bảng 4.28: Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất cải bắp

Kết quả so sánh hiệu quả sản xuất giữa hai mụ hình trong điều kiện thí nghiệm cải bắp vụ đông năm 2011 cho thấy rằng mụ hình MH1 có tổng thu, lãi thuần và giá trị ngày công lao động cao hơn so với mụ hình MH2 Mặc dù sản xuất cải bắp theo mụ hình MH2 có chi phí thấp hơn, nhưng tổng thu lại thấp hơn so với MH1, trong khi số công lao động cần thiết cho MH1 lại nhiều hơn.

Hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trồng cây cải bắp MH1 và MH2 chưa rõ ràng Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, cây cải bắp ở mô hình MH2 có mẫu mã đẹp, màu sắc xanh đậm và phát triển đồng đều hơn so với mô hình MH1 Bên cạnh đó, mô hình ứng dụng EMINA giúp tận dụng phụ phẩm và phân chuồng hoai mục để tạo ra phân hữu cơ, đồng thời bổ sung vi sinh vật nhằm cải thiện chất đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 116

Ngày đăng: 21/07/2021, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. PGS.TS Trần Khắc Thi, TS Trần Thị Minh Hằng “Nguyên lý sản xuất rau”, bài giảng cho khối Cao học chuyên ngành Trồng trọt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý sản xuất rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 120 23. Hội ủồng tư vấn khoa học và cụng nghệ, ban chỉ ủạo 33, “Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và vấn ủề ụ nhiễm mụi trường”, dẫn theo www.office33.gov.vn ngày 13/01/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và vấn ủề ụ nhiễm mụi trường
Nhà XB: Hội ủồng tư vấn khoa học và cụng nghệ
Năm: 2010
24. Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và phát triển nụng thụn (2000), ðiều tra về mức ủộ tiờu thụ rau quả trờn thị trường Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðiều tra về mức ủộ tiờu thụ rau quả trờn thị trường Hà Nội
Tác giả: Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nụng thụn
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2000
25. Bộ Y tế (2006), Báo cáo thực trạng về an toàn thực phẩm, Hội nghị Tổng kết công tác vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thực trạng về an toàn thực phẩm
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2006
26. Bộ Công Thương, “Báo cáo tình hình xuất, nhập khẩu rau năm 2009”. Dẫn theo www.vinanet.com.vn 8/3/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình xuất, nhập khẩu rau năm 2009"”. Dẫn theo www
29. Ahmad R.T., Hussain G., Jilani S.A., Shahid S., Naheed Akhtar, and M.A. Abbas (1993), “Use of Effective Microorganisms for sustainable crop production in Pakistan”, Proc. 2nd Conf. on Effective Microorganisms (EM), Nov. 17-19, 1993, Saraburi, Thailand, pp 15-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of Effective Microorganisms for sustainable crop production in Pakistan
Tác giả: Ahmad R.T., Hussain G., Jilani S.A., Shahid S., Naheed Akhtar, M.A. Abbas
Nhà XB: Proc. 2nd Conf. on Effective Microorganisms (EM)
Năm: 1993
30. Yamada K., S. Dato, M. Fujita, H.L. Xu, K. Katase and H. Umemura (1996), “Investigations on the properties of EM Bokashi and development of its application technology”, Proc. 5th Conf. on Effective Microorganisms (EM), Dec, 08-12, 1996, Saraburi, Thailand Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigations on the properties of EM Bokashi and development of its application technology
Tác giả: Yamada K., S. Dato, M. Fujita, H.L. Xu, K. Katase, H. Umemura
Nhà XB: Proc. 5th Conf. on Effective Microorganisms (EM)
Năm: 1996
31. Jamal T., H. Hasruman, A.R. Anwer, M.S. Saad and H.A.H. Shariffuddin (1997), “Effect of EM and fertilization on soil physical properties under sweet potato cultivation”, Paper presented at the 6th EM Technology Conf., Nov. 24- 26 1997, Saraburi, Thailand Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of EM and fertilization on soil physical properties under sweet potato cultivation"”, Paper presented at "the 6th EM Technology Conf
Tác giả: Jamal T., H. Hasruman, A.R. Anwer, M.S. Saad and H.A.H. Shariffuddin
Năm: 1997
32. Milagrosa S.P. and E.T. Balaki (1996), Influence of Bokashi organic fertilizer and Effective Microorganisms (EM) on growth and yield of field grown Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of Bokashi organic fertilizer and Effective Microorganisms (EM) on growth and yield of field grown
Tác giả: Milagrosa S.P., E.T. Balaki
Năm: 1996
33. Sopit V. (2006), “Effects of biological and chemical fertilizer on growth and yield of glutinous corn production”, Journal of Agronomy 5(1): 1-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of biological and chemical fertilizer on growth and yield of glutinous corn production
Tác giả: Sopit V
Nhà XB: Journal of Agronomy
Năm: 2006
34. Susan Carrodus (2002), Effect of a microbial inoculent on growth and chlorophyll level of lettuce and radish seedlings: a preliminary study, http://www.bokashi.co.nz/em-research.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of a microbial inoculent on growth and chlorophyll level of lettuce and radish seedlings: a preliminary study
Tác giả: Susan Carrodus
Năm: 2002
35. Rochayat Y., Nuraini A., Wahyudin A. (2000), Effect of bokashi and P fertilizer on growth and yield of potato at middle elevation, Abstract http://www.pustakadeptan.go.id/dtbase/view_detail.php?mfn=51&qtype=searh&dbinfo=ip06r&words=F04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of bokashi and P fertilizer on growth and yield of potato at middle elevation
Tác giả: Rochayat Y., Nuraini A., Wahyudin A
Năm: 2000
36. Zacharia P.P. (1993), “Studies on the application of effective microorganisms in paddy, sugarcane and vegetable in India”, Proc. 2nd Conf.on Effective Microorganisms (EM), Nov. 17-19, 1993, Saraburi, Thailand, pp 31-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on the application of effective microorganisms in paddy, sugarcane and vegetable in India
Tác giả: Zacharia P.P
Nhà XB: Proc. 2nd Conf.on Effective Microorganisms (EM)
Năm: 1993
37. Zhao Q. (1995), “Effect of EM on peanut production and soil fertility in the red soil region of China”, Proc. 4 th Intl. Conf. on Kyusei Nature Farming, June, 19-21, 1995, Paris, France, pp 99-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of EM on peanut production and soil fertility in the red soil region of China
Tác giả: Zhao Q
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w