1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tân yên tỉnh bắc giang

118 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 22,61 MB

Cấu trúc

  • I. MỞ ðẦU (8)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (8)
    • 1.2. Mục ủớch nghiờn cứu (10)
    • 1.3. Yờu cầu của ủề tài (10)
  • II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Một số vấn ủề lý luận về sử dụng ủất (11)
    • 2.2. Những vấn ủề về sử dụng ủất nụng nghiệp theo quan ủiểm phỏt triển bền vững (17)
  • III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (36)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (38)
  • IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu (41)
    • 4.2. Tỡnh hỡnh quản lý và hiện trạng sử dụng ủất (55)
    • 4.3. Thực trạng tình hình sản xuất nông nghiệp (60)
    • 4.4. đánh giá hiệu quả sử dụng ựất nông nghiệp (65)
    • 4.5. ðịnh hướng sử dụng ủất nụng nghiệp (92)
    • 4.6. Giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp (97)
  • V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (102)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. Kiến nghị (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)
  • PHỤ LỤC (110)
    • Ảnh 1: Lúa xuân (0)
    • Ảnh 2: Lúa mùa (0)
    • Ảnh 3: Lạc (0)
    • Ảnh 4: Ngô (0)
    • Ảnh 5: Cà chua (0)
    • Ảnh 6: Bắp cải (0)
    • Ảnh 7: Dưa chuột (0)
    • Ảnh 8: Bí (0)
    • Ảnh 9: Xu hào (0)
    • Ảnh 10: Khoai lang (0)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá và là tư liệu sản xuất quan trọng trong môi trường sống (Luật Đất đai 1993) Trong nông nghiệp, đất đai không thể thay thế được, vì không có đất thì không thể phát triển nông nghiệp Do đó, việc sử dụng đất đai hợp lý là một phần thiết yếu trong chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.

Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất của loài người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Trên toàn cầu, các quốc gia đang chú trọng phát triển nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm Tại Việt Nam, trong 20 năm qua, nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, với tăng trưởng bình quân 5,5%/năm và sản lượng lương thực tăng 5%/năm, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng dân số Nông nghiệp đóng góp 25,43% tổng GDP và 70% GDP khu vực nông thôn, không chỉ đảm bảo an toàn lương thực mà còn tạo nguồn thu từ xuất khẩu nông sản, với kim ngạch đạt 4,2 tỷ USD, chiếm 24% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Sự tăng trưởng sản lượng hàng hóa nông sản gắn liền với quá trình phát triển của các mặt hàng nông sản dựa trên khai thác lợi thế so sánh từng vùng Đặc biệt, việc hình thành các vùng sản xuất tập trung với khối lượng nông sản hàng hóa lớn, như lúa gạo và rau quả ở vùng Đồng bằng sông Hồng, lúa gạo tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cũng như cà phê và cao su ở miền Đông Nam Bộ, thể hiện rõ nét tính chất kinh doanh của ngành nông nghiệp.

Nền nông nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức như sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác và liên kết cạnh tranh yếu, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu chậm.

Nền nông nghiệp tự cung tự cấp và sản xuất nhỏ không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại Trong bối cảnh tài nguyên sản xuất hạn chế, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trở nên cần thiết Điều này không chỉ tạo ra giá trị kinh tế lớn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

Nghị quyết Đại hội X của Đảng nhấn mạnh việc xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa mạnh mẽ, đa dạng và bền vững Điều này được thực hiện thông qua việc phát huy lợi thế so sánh, áp dụng khoa học công nghệ, và sản xuất các sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước Mục tiêu là tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao động, vốn, đồng thời tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.

Tỉnh Bắc Giang và huyện Tân Yên đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với điều kiện tự nhiên, đất đai và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, nông nghiệp huyện Tân Yên vẫn gặp nhiều khó khăn do chưa xác định và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai Đặc biệt, các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp chưa được đánh giá đúng mức, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chương trình “Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2006 – 2010” của Tỉnh ủy Bắc Giang nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển dịch nông nghiệp từ sản xuất tự túc sang sản xuất hàng hóa Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích và xây dựng một nền nông nghiệp bền vững phù hợp với các điều kiện sinh thái.

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề chiến lược và cấp thiết cho quốc gia và từng địa phương Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả.

“ ð ỏnh giỏ th ự c tr ạ ng và ủị nh h ướ ng s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p trờn ủị a bàn huy ệ n Tõn Yờn - T ỉ nh B ắ c Giang”

Mục ủớch nghiờn cứu

- đánh giá thực trạng sử dụng ựất nông nghiệp huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang;

- ðề xuất ủịnh hướng và giải phỏp sử dụng ủất ủỏp ứng yờu cầu phỏt triển nông nghiệp bền vững.

Yờu cầu của ủề tài

Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, là cần thiết để xác định những thách thức và cơ hội trong phát triển sản xuất nông nghiệp Việc phân tích hiệu quả sử dụng đất sẽ giúp định hướng các giải pháp cải thiện năng suất và bền vững cho tương lai Huyện Tân Yên cần tập trung vào việc áp dụng công nghệ mới và thực hiện các phương pháp canh tác tiên tiến để nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp.

Giúp người dân lựa chọn các hình thức sử dụng phù hợp với khả năng tài chính và lao động của họ, từ đó nâng cao đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội và môi trường tại địa bàn nghiên cứu.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, theo quan điểm phát triển bền vững.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Một số vấn ủề lý luận về sử dụng ủất

2.1.1 ðấ t nụng nghi ệ p và tỡnh hỡnh s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 1995, hàng năm, sản lượng lương thực thiếu hụt từ 150 đến 200 triệu tấn so với nhu cầu sử dụng Đồng thời, từ 6 đến 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn Trong tổng số 1200 triệu ha đất nông nghiệp, có tới 544 triệu ha đã mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.

Luật Đất đai 2003 phân loại đất thành ba nhóm theo mục đích sử dụng: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng Đất nông nghiệp chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác như đất nghiên cứu thử nghiệm Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên với những tính chất đặc trưng riêng, không giống bất kỳ tư liệu sản xuất nào khác, có độ phì, giới hạn về diện tích và vị trí cố định trong không gian, vĩnh cửu với thời gian nếu được sử dụng đúng cách Đất nông nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, tham gia vào quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm cần thiết để nuôi sống xã hội.

Nhận thức về các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng có định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất, đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, đặc biệt tại các nước đang phát triển Ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.

Giá trị của đất đai chỉ được xác định qua quá trình sử dụng của con người, và giá trị này phụ thuộc vào cách thức đầu tư thông minh cùng với các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất Hiệu quả của đầu tư vào đất đai sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ những lợi thế sẵn có của quỹ đất và các điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên toàn cầu, tuy nhiên, sự phân bổ lương thực lại không đồng đều giữa các vùng Nông nghiệp sẽ phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng từ nhu cầu thực phẩm của con người.

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó chỉ có 1,5 tỷ ha được khai thác hiệu quả, phần còn lại là đất xấu, khiến sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn Tỷ lệ phân bố đất nông nghiệp toàn cầu như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20% và châu Đại Dương 6% Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người toàn cầu là 12.000 m², trong đó Mỹ có 2.000 m², Bulgaria 7.000 m² và Nhật Bản 650 m² Theo báo cáo của UNDP năm 1995, bình quân đất canh tác trên đầu người ở khu vực Đông Nam Á như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippines 0,13 ha, Thái Lan 0,42 ha và Việt Nam 0,1 ha.

Ngày 28 thỏng 02 năm 2007, Bộ Tài nguyờn và Mụi trường ủó phờ duyệt cụng bố diện tớch ủất tự nhiờn của cả nước là 33,12 triệu ha, trong ủú ủất nụng nghiệp chỉ cú 9,345 triệu ha, dõn số là 77,685 triệu người, bỡnh quõn diện tớch ủất nụng nghiệp là 1202,93 m 2 / người So sỏnh với 10 nước khu vực đông Nam Á, tổng diện tắch tự nhiên của Việt Nam ựứng thứ 4, nhưng dân số lại ủứng ở vị trớ thứ 2, dẫn tới bỡnh quõn diện tớch bỡnh quõn trờn ủầu người xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực Vỡ vậy, việc nõng cao hiệu quả sử dụng ủất nhằm thoả món nhu cầu về nụng sản phẩm ủang trở thành mối quan tõm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ủất

Những biến ủộng diện tớch ủất nụng nghiệp của Việt Nam trong 10 năm gần ủõy ủược thể hiện trong bảng 2.1

Bảng 2.1 Biến ủộng về sử dụng ủất nụng nghiệp ở Việt Nam(1998 –2008)

Tổng diện tớch ủất nông nghiệp

BQ ủất nụng nghiệp/ người (m 2 )

2.1.2 V ấ n ủề suy thoỏi ủấ t nụng nghi ệ p

Suy thoái đất nông nghiệp là một xu thế phổ biến ở nhiều vùng rộng lớn tại Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng, nơi có hơn 3/4 quỹ đất Các dạng suy thoái đất chủ yếu bao gồm xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, bạc màu, khô hạn và sa mạc hóa Hơn 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi gặp phải các vấn đề liên quan đến suy thoái đất Tại đồng bằng, thách thức môi trường đất bao gồm nạn ngập úng, lũ, phèn hóa, mặn hóa, xói mòn và sạt lở bờ sông, bờ biển, ô nhiễm đất và việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên đất để thu lợi ngắn hạn Ở miền núi, suy thoái môi trường đất do phương thức canh tác nương rẫy lạc hậu của đồng bào các dân tộc, tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi Suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể thực vật và xu hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đến mức báo động.

Hiện tượng suy thoái đất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi trường Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người hiện tại và tương lai, giải pháp duy nhất là tăng cường năng suất cây trồng Trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đang bị nghèo về độ phì, việc bổ sung dinh dưỡng cho đất thông qua sử dụng phân bón là rất cần thiết.

2.1.3 Nguyờn t ắ c và quan ủ i ể m s ử d ụ ng ủấ t b ề n v ữ ng

Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu về hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu Trong bối cảnh nguồn tài nguyên đất có hạn và nhu cầu ngày càng tăng, việc khai thác đất nông nghiệp cần cân nhắc các mục tiêu phát triển bền vững, tận dụng lợi thế về điều kiện sinh thái mà không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.

“Việc sử dụng đất nông nghiệp cần phải hợp lý và phù hợp với các quan điểm tiến bộ, đồng thời phải xem xét điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.”

Thực hiện sử dụng ủất nụng nghiệp ủầy ủủ và hợp lý là cần thiết vỡ:

Nú sẽ gia tăng nhanh chóng khối lượng sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích, đồng thời xây dựng cơ cấu cây trồng và chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ môi trường của đất.

- Là tiền ủề ủể sử dụng cú hiệu quả cao cỏc nguồn tài nguyờn khỏc, từ ủú nõng cao ủời sống của người dõn;

Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc xem xét quy luật của nó là cần thiết, kết hợp với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững.

* Quan ủiểm sử dụng ủất nụng nghiệp

Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo hướng chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa theo ngành hàng, nhóm sản phẩm là rất quan trọng Thâm canh toàn diện và liên tục được xem là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, không chỉ trong ngắn hạn mà còn bền vững trong dài hạn Thâm canh cây trồng và vật nuôi không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo sự phát triển ổn định cho nền nông nghiệp.

Những vấn ủề về sử dụng ủất nụng nghiệp theo quan ủiểm phỏt triển bền vững

2.2.1 Khỏi quỏt v ề s ử d ụ ng ủấ t b ề n v ữ ng

Hệ thống nông nghiệp bền vững tập trung vào việc quản lý hiệu quả tài nguyên nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người, đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường cũng như bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Sức sản xuất cao là yếu tố then chốt trong khái niệm này, và việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp bền vững đã trở thành xu hướng tất yếu cho các quốc gia trên toàn thế giới.

Phần lớn các hệ thống nông nghiệp nhiệt đới ẩm ướt thường có năng suất hoa màu và gia súc thấp, suy giảm nhanh khi sử dụng liên tục, dẫn đến mức độ xuống cấp của đất và môi trường cao Tuy nhiên, một số hệ thống như lâm sinh và canh tác lúa vẫn có thể duy trì năng suất Các hệ thống nông nghiệp với đầu vào thấp, dựa vào khai thác đất không bền vững, thường không đảm bảo sự phát triển lâu dài Quản lý tài nguyên đất bền vững cần duy trì năng suất cao trên mỗi đơn vị diện tích một cách liên tục, đồng thời cải thiện chất lượng đất và các đặc trưng môi trường.

Cỏc thuộc tớnh chớnh của sử dụng ủất bền vững là:

- Sử dụng cỏc tài nguyờn ủất ủai trờn một cơ sở dài hạn;

- đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng tương lai;

- Tăng cường sản xuất trờn ủầu người;

- Duy trì và tăng cường chất lượng môi trường;

- Phục hồi sức sản xuất và khả năng ủiều hũa mụi trường của cỏc hệ sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn

Mục tiêu chính của hệ thống sử dụng đất bền vững là duy trì sản xuất cao, cải thiện các thuộc tính môi trường và thẩm mỹ cảnh quan, đồng thời nâng cao chất lượng đất Tính bền vững liên kết chặt chẽ với chất lượng đất, và cần được duy trì hoặc cải thiện.

Sử dụng nông nghiệp bền vững và hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý đang trở thành một vấn đề cấp bách toàn cầu Điều này không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và doanh nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, mà còn phản ánh mong muốn của người nông dân, những người trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp.

Sử dụng ủất ủai bền vững là phương pháp điều hòa mối quan hệ giữa con người và tài nguyên thiên nhiên, nhằm phát triển nông nghiệp ổn định và bền vững Để đáp ứng nhu cầu thị trường, cần thực hiện đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, lựa chọn sản phẩm phù hợp với từng địa phương Việc áp dụng công nghệ mới giúp nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp xuất khẩu Mục tiêu cuối cùng là tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình sản xuất.

* Cỏc nội dung và nhiệm vụ sử dụng ủất nụng nghiệp bền vững ủược thể hiện ở:

- Sử dụng hợp lý về khụng gian ủể hỡnh thành hiệu quả kinh tế khụng gian sử dụng ủất;

- Phõn phối hợp lý cơ cấu ủất ủai trờn diện tớch ủất ủược sử dụng, hỡnh thành cơ cấu kinh tế sử dụng ủất;

- Quy mụ sử dụng ủất cần cú sự tập trung thớch hợp hỡnh thành quy mụ kinh tế sử dụng ủất;

- Giữ mật ủộ sử dụng ủất thớch hợp hỡnh thành việc sử dụng ủất một cách kinh tế, tập trung thâm canh

Việc sử dụng ủất phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, do đó, để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả của ủất, cần xuất phát từ luận điểm triết học của C.Mác cùng với những nhận thức lý luận trong lý thuyết hệ thống.

- Hiệu quả phải ủược xem xột trờn ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xó hội, hiệu quả môi trường;

- Phải xem xét tới lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài;

- Phải xem xột cả lợi ớch riờng của người sử dụng ủất và lợi ớch chung của cả cộng ủồng;

- Phải xem xột giữa hiệu quả sử dụng ủất và hiệu quả sử dụng cỏc nguồn lực khác;

- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành

Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất, cần xem xét ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng các hoạt động kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của xã hội Khi nguồn lực sản xuất trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội trở thành yêu cầu khách quan và cấp thiết.

Theo C.Mác, quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối hợp lý nguồn lực lao động và vật chất giữa các ngành Ông nhấn mạnh rằng việc tiết kiệm thời gian không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn góp phần tăng năng suất lao động xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tăng năng suất lao động vượt qua nhu cầu của người lao động là nền tảng của mọi xã hội Theo quan điểm của C Mác, hiệu quả không chỉ được hiểu đơn thuần về mặt kinh tế mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội.

Các nhà khoa học kinh tế Samuel và Nordhaus định nghĩa hiệu quả là không lãng phí Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất cần xem xét chi phí cơ hội; cụ thể, hiệu quả sản xuất xảy ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà không giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác Tất cả các nền kinh tế hiệu quả đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của mình.

Theo L.M Canirop, hiệu quả sản xuất xã hội cần được tính toán và lập kế hoạch dựa trên các nguyên tắc chung liên quan đến chi phí hoặc nguồn lực sử dụng.

Hiệu quả thường được hiểu là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Tuy nhiên, trong thực tế, có những trường hợp không thể thực hiện phép trừ hoặc phép trừ không mang lại ý nghĩa Do đó, hiệu quả nên được hiểu một cách linh hoạt hơn là kết quả phù hợp với mong muốn, đồng thời không gây lãng phí.

Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, nhưng đều thống nhất ở bản chất của nó Người sản xuất cần đầu tư chi phí nhất định, bao gồm nhân lực, vật lực và vốn, để đạt được kết quả mong muốn So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra sẽ giúp xác định hiệu quả kinh tế Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối ưu hóa kết quả với một lượng chi phí nhất định hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả nhất định.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm tổng quát, có mối liên hệ chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp cũng như các lĩnh vực và quy luật kinh tế khác Do đó, để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xem xét ba vấn đề chính.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quỹ đất nông nghiệp cùng với một số yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp.

Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tình hình hiện tại cũng như định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

* ðịa ủiểm nghiờn cứu: huyện Tõn Yờn tỉnh Bắc Giang.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 ð ỏnh giỏ ủ i ề u ki ệ n t ự nhiờn, kinh t ế xó h ộ i cú liờn quan ủế n s ử d ụ ng ủấ t và s ả n xu ấ t nụng nghi ệ p

- ðiều kiện tự nhiờn về: vị trớ ủịa lý, ủất ủai, khớ hậu, ủịa hỡnh ủịa mạo, thuỷ văn nguồn nước

Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm cơ cấu kinh tế, tình hình dân số và lao động, trình độ dân trí, tình hình quản lý nhà nước, cũng như thị trường tiêu thụ nông sản và dịch vụ Ngoài ra, cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Phõn tớch ủỏnh giỏ những thuận lợi và hạn chế ủối với sử dụng ủất nông nghiệp

3.2.2 Hi ệ n tr ạ ng và ủ ỏnh giỏ hi ệ u qu ả s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p

- Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp của huyện Tõn Yờn

- Nghiờn cứu cỏc dạng sử dụng ủất hiện trạng, diện tớch và sự phõn bố cỏc dạng sử dụng ủất trong huyện

- đánh giá hiệu quả kinh tế các dạng sử dụng ựất

- đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của các dạng sử dụng ựất

- đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các dạng sử dụng ựất

+ Số lao ủộng ủược sử dụng trong cỏc loại hỡnh sử dụng ủất

+ Giỏ trị của ngày cụng lao ủộng của cỏc loại hỡnh sử dụng ủất

Trờn cơ sở ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xó hội và hiệu quả mụi trường của cỏc loại hỡnh sử dụng ủất xỏc ủịnh:

+ Tổng quát về sự phát triển sản xuất nông nghiệp với các loại hình sử dụng ủất hiệu quả hiệu quả và cú xu hướng phỏt triển

Trong quá trình phát triển sản xuất và sử dụng nông nghiệp, có nhiều ưu điểm như tăng năng suất, cải thiện đời sống nông dân và thúc đẩy kinh tế địa phương Tuy nhiên, cũng tồn tại những vấn đề như ô nhiễm môi trường, sử dụng hóa chất độc hại và thiếu bền vững Nguyên nhân của những vấn đề này thường liên quan đến việc quản lý kém, thiếu kiến thức về canh tác bền vững và áp lực từ thị trường.

3.2.3 ðị nh h ướ ng s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p b ề n v ữ ng

- Quan ủiểm khai thỏc, sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp

- Căn cứ ủể xõy dựng ủịnh hướng sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp

- ðề xuất ủịnh hướng sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Ph ươ ng phỏp ch ọ n ủ i ể m nghiờn c ứ u

Các nghiên cứu phải đại diện cho các vùng sinh thái và vùng kinh tế, trình độ sử dụng đất của huyện Ở mỗi xã, chúng tôi tiến hành điều tra nông hộ theo phương pháp mẫu có hệ thống, thứ tự mẫu lấy ngẫu nhiên với tổng số hộ điều tra Nội dung điều tra hộ bao gồm: điều tra về chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, loại cây trồng, mức độ thích hợp cây trồng với đất đai, và những ảnh hưởng xấu tới môi trường.

3.3.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u tài li ệ u

Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan Nhà nước, bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang, cùng với các phòng thuộc UBND huyện Tân Yên như phòng Hạ tầng - Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Công thương, và trung tâm Khai thác công trình Thủy lợi huyện.

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập để đánh giá chi tiết tình hình sản xuất của nông hộ thông qua các phương pháp cụ thể.

Phương pháp thu thập dữ liệu qua bộ câu hỏi có sẵn giúp cung cấp thông tin chi tiết về chi phí, thu nhập và đặc điểm cơ bản của nông hộ Đồng thời, nó cũng đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng đối với điều kiện khí hậu và ảnh hưởng đến môi trường.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng để tham khảo ý kiến từ các chuyên gia về mụn, cán bộ lãnh đạo và những người nông dân sản xuất giỏi trong huyện, nhằm đưa ra những đánh giá tổng quan về tình hình phát triển nông nghiệp cũng như tình hình sử dụng đất hiện nay.

3.3.3 Ph ươ ng pháp t ổ ng h ợ p và x ử lý tài li ệ u, s ố li ệ u

Dựa trên dữ liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm loại cây trồng, các khoản chi phí và tình hình tiêu thụ Sử dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và phân tích so sánh, chúng tôi có thể nhận diện sự biến động qua các năm để rút ra những kết luận quan trọng.

Dữ liệu được thống kê và xử lý bằng phần mềm Excel, sau đó được chuyển đổi và số hóa trên phần mềm Microstation Kết quả được trình bày thông qua các bảng biểu, bản đồ và biểu đồ trực quan.

3.3.4 Các ph ươ ng pháp khác

Phương pháp chuyên gia là một cách tiếp cận hiệu quả, trong đó chúng ta cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và cán bộ lãnh đạo trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Việc lắng nghe những nông dân sản xuất giỏi trong huyện về cách sử dụng đất nông nghiệp sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Phương pháp dự báo được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, kết hợp với các dự đoán về nhu cầu xã hội và sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/07/2021, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Vũ Thị Bỡnh (1993), “Hiệu quả kinh tế sử dụng ủất canh tỏc trờn ủất phự sa sông Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, tháng 3, trang 391-392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế sử dụng ủất canh tỏc trờn ủất phự sa sông Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng
Tác giả: Vũ Thị Bỡnh
Năm: 1993
8. Ngụ Thế Dõn (2001), "Một số vấn ủề khoa học cụng nghệ nụng nghiệp trong thời kỳ CNH - HðH nông nghiệp", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, (1), trang 3 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ủề khoa học cụng nghệ nụng nghiệp trong thời kỳ CNH - HðH nông nghiệp
Tác giả: Ngụ Thế Dõn
Năm: 2001
9. ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: L"ị"ch s"ử" nông nghi"ệ"p Vi"ệ"t Nam
Tác giả: ðường Hồng Dật và các cộng sự
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1994
10. Vũ Năng Dũng (1997), đánh giá hiệu quả một số mô hình ựa dạng hoá Sách, tạp chí
Tiêu đề: ánh giá hi"ệ"u qu"ả" m"ộ"t s"ố" mô hình "ủ"a d"ạ
Tác giả: Vũ Năng Dũng
Năm: 1997
11. Quyền đình Hà (1993), đánh giá kinh tế ựất lúa vùng đBSH, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ánh giá kinh t"ế ủấ"t lỳa vựng "ð"BSH
Tác giả: Quyền đình Hà
Năm: 1993
12. ðỗ Nguyờn Hải (1999), "Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ chất lượng mụi trường trong quản lý sử dụng ủất ủai bền vững cho sản xuất nụng nghiệp"NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ chất lượng mụi trường trong quản lý sử dụng ủất ủai bền vững cho sản xuất nụng nghiệp
Tác giả: ðỗ Nguyờn Hải
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
13. đỗ Nguyên Hải (2001), đánh giá ựất và hướng sử dụng ựất ựai bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỏnh giỏ "ủấ"t và h"ướ"ng s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t "ủ"ai b"ề"n v"ữ"ng trong s"ả"n xu"ấ"t nông nghi"ệ"p c"ủ"a huy"ệ"n Tiên S"ơ"n - B"ắ"c Ninh
Tác giả: đỗ Nguyên Hải
Năm: 2001
14. Vũ Khắc Hoà (1996), đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ựất canh tác trên ủịa bàn huyện Thuận Thành - Tỉnh Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ, trường ủại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỏnh giỏ hi"ệ"u qu"ả" kinh t"ế" s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t canh tỏc trờn "ủị"a bàn huy"ệ"n Thu"ậ"n Thành - T"ỉ"nh Hà B"ắ"c
Tác giả: Vũ Khắc Hoà
Năm: 1996
15. Hội khoa học ủất (2000), ðất Việt Nam, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: t Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Hội khoa học ủất
Nhà XB: NXB Nụng nghiệp
Năm: 2000
16. Lờ Văn Khoa (1993), “Vấn ủề sử dụng ủất và bảo vệ mụi trường ở vựng trung du phớa Bắc Việt Nam”, Tạp chớ Khoa học ủất, số 3/1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn ủề sử dụng ủất và bảo vệ mụi trường ở vựng trung du phớa Bắc Việt Nam
Tác giả: Lờ Văn Khoa
Năm: 1993
17. Cao Liêm, đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái nông nghiệp ðBSH, ðề tài 52D.0202, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân vùng sinh thái nông nghi"ệ"p "ð"BSH
Tác giả: Cao Liêm, đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà
Năm: 1990
18. Trần An Phong (1995), đánh giá hiện trạng sử dụng ựất theo quan ựiểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỏnh giỏ hi"ệ"n tr"ạ"ng s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t theo quan "ủ"i"ể"m sinh thái và phát tri"ể"n lâu b"ề"n
Tác giả: Trần An Phong
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
19. Nguyễn ớch Tõn (2000), Nghiờn cứu tiềm năng ủất ủai, nguồn nước và xõy dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao một số vùng úng trũng ủồng bằng sụng Hồng, Luận ỏn tiến sỹ nụng nghiệp, Trường ðại Học nông Nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn c"ứ"u ti"ề"m n"ă"ng "ủấ"t "ủ"ai, ngu"ồ"n n"ướ"c và xõy d"ự"ng mô hình s"ả"n xu"ấ"t nông nghi"ệ"p nh"ằ"m khai thác có hi"ệ"u qu"ả" kinh t"ế" cao m"ộ"t s"ố" vùng úng tr"ũ"ng "ủồ"ng b"ằ"ng sụng H"ồ"ng
Tác giả: Nguyễn ớch Tõn
Năm: 2000
20. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ðBSH và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u h"ệ" th"ố"ng cây tr"ồ"ng vùng "ð"BSH và B"ắ"c Trung B
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
31. UBND huyện Tõn Yờn (2005), Bỏo cỏo quy hoạch sử dụng ủất ủai huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2002 - 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tõn Yờn "(2005)," Bỏo cỏo quy ho"ạ"ch s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t "ủ"ai huy"ệ"n Tân Yên - T"ỉ"nh B"ắ"c Giang th"ờ"i k"ỳ
Tác giả: UBND huyện Tõn Yờn
Năm: 2005
32. UBND huyện Tõn Yờn (2005), Bỏo cỏo quy hoạch sử dụng ủất nụng nghiệp huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2002 - 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tân Yên "(2005)," Báo cáo quy ho"ạ"ch s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t nụng nghi"ệ"p huy"ệ"n Tân Yên - T"ỉ"nh B"ắ"c Giang th"ờ"i k"ỳ
Tác giả: UBND huyện Tõn Yờn
Năm: 2005
33. UBND huyện Tân Yên (2008), Số liệu thống kê năm 2008 huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tân Yên "(2008)," S"ố" li"ệ"u th"ố"ng kê n"ă"m 2008 huy"ệ"n Tân Yên - T"ỉ"nh B"ắ
Tác giả: UBND huyện Tân Yên
Năm: 2008
35. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ ủỏnh giỏ hiệu quả sử dụng ủất thụng qua chuyển ủổi cơ cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u và xây d"ự"ng quy trình công ngh"ệ ủ"ỏnh giỏ hi"ệ"u qu"ả" s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t thụng qua chuy"ể"n "ủổ"i c"ơ" c"ấ"u cây tr"ồ"ng
Tác giả: Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự
Năm: 2001
36. Viện nghiờn cứu và phổ biến tri thức bỏch khoa (1998). ðại từ ủiển Kinh tế Thị trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: i t"ừ ủ"i"ể"n Kinh t"ế" Th"ị" tr"ườ"ng
Tác giả: Viện nghiờn cứu và phổ biến tri thức bỏch khoa
Năm: 1998
37. Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1995), “ Kết quả bước ủầu ủỏnh giỏ tài nguyờn ủất Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về ủỏnh giỏ và quy họach sử dụng ủất.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước ủầu ủỏnh giỏ tài nguyờn ủất Việt Nam
Tác giả: Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN