1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất quận hai bà trưng thành phố hà nội

117 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nhằm Đảm Bảo Quyền Sử Dụng Đất Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Trần Đình Vỹ
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (13)
      • 1.2.1. Mục ủớch nghiờn cứu (13)
      • 1.2.2. Yêu cầu (13)
  • 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất (15)
      • 2.1.1. Quyền sở hữu (15)
      • 2.1.2. Quyền sử dụng đất (18)
    • 2.2. Quyền sở hữu, sử dụng đất ở một số nước trên thế giới (22)
      • 2.2.1. Các nước phát triển (22)
      • 2.2.2. Các nước trong khu vực (27)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn về việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại Việt Nam (33)
      • 2.3.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành, phỏt triển quyền sử dụng ủất ở Việt Nam (33)
      • 2.3.2. Các văn bản pháp quy liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ (37)
      • 2.3.3. Thực tiễn việc thực hiện quyền sử dụng ủất ở Việt Nam (41)
  • 3. Đối t−ợng, phạm vi, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu (46)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - x2 hội quận Hai Bà Tr−ng (0)
      • 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất quận Hai Bà Tr−ng (47)
      • 3.2.3. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ (47)
      • 3.2.4. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn các quyền sử dụng đất theo LuËt §Êt ®ai 2003 (47)
    • 3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu (47)
      • 3.3.1. Ph−ơng pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.3.2. Ph−ơng pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu, tài liệu (48)
      • 3.3.3. Ph−ơng pháp chuyên gia (48)
      • 3.3.4. Ph−ơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu (48)
      • 3.3.5. Ph−ơng pháp điều tra xó hội học (0)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (50)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (50)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (50)
      • 4.1.2. Kinh tế - xã hội (51)
      • 4.1.3. đánh giá chung về ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (58)
    • 4.2. Tỡnh hỡnh quản lý, sử dụng ủất (60)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng ủất (61)
      • 4.2.2. Biến ủộng ủất ủai so giữa kỳ thống kờ, kiểm kờ năm 2011 so với năm (65)
      • 4.2.3. Tỡnh hỡnh quản lý, sử dụng ủất (67)
    • 4.3. đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng ựất (71)
      • 4.3.1. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền chuyển ủổi quyền sử dụng ủất (75)
      • 4.3.2. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng ủất (76)
      • 4.3.3. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền cho thuờ quyền sử dụng ủất (81)
      • 4.3.4. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền cho thuờ lại quyền sử dụng ủất (86)
      • 4.3.5. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng ủất (87)
      • 4.3.6. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền tặng, cho quyền sử dụng ủất (91)
      • 4.3.7. Tỡnh hỡnh thực hiện thế chấp, bóo lónh bằng giỏ trị quyền sử dụng ủất (0)
      • 4.3.8. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền gúp vốn bằng giỏ trị quyền sử dụng ủất (100)
      • 4.3.9. Tỡnh hỡnh thực hiện quyền ủược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ủất (101)
    • 4.4. đánh giá chung về tình hình thực hiện các quyền sử dụng ựất (106)
    • 4.5. Cỏc giải phỏp bổ sung ủể ủảm bảo cỏc quyền sử dụng ủất (107)
      • 4.5.1. Giải pháp chung (107)
      • 4.5.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách (108)
      • 4.5.3. Giải pháp về bộ máy, con người (109)
  • V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ (111)
    • 5.1. Kết luận (111)
    • 5.2. Kiến nghị (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)

Nội dung

MỞ ðẦU

Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, là tài sản quốc gia đặc biệt và là yếu tố sản xuất thiết yếu cho các cơ sở sản xuất, nhà ở, trường học và công trình công cộng Là nguồn tài nguyên không thể tái tạo, đất đai trở thành đối tượng quản lý đặc biệt của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, trước năm 1980, đất đai có nhiều hình thức sở hữu như sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân Theo Hiến pháp 1980, chỉ tồn tại hình thức sở hữu toàn dân Hiến pháp 1992 quy định rằng người được Nhà nước giao đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo quy định pháp luật Các luật liên quan đến đất đai từ năm 1993 đến 2003 đã cụ thể hóa quy định này, mở rộng quyền cho người sử dụng đất, đặc biệt là đối với đất giao có thu tiền sử dụng và đất thuê Việc "thị trường hóa" và "tiền tệ hóa" QSDĐ ngày càng rõ nét, đồng thời quyền của người sử dụng đất tương xứng với nghĩa vụ kinh tế họ đóng góp cho xã hội và Nhà nước.

Sự phát triển của thị trường đất đai đã góp phần tích cực vào nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đồng thời đồng bộ với các thị trường khác trong nền kinh tế quốc dân Trong Đại hội Đảng lần thứ IX, đã đề ra chủ trương phát triển toàn diện thị trường quyền sử dụng đất (QSDĐ) Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ về việc giao QSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các bên dễ dàng thực hiện quyền của mình đối với QSDĐ.

Theo Điều 106 của Luật Đất đai 2003, người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất Ngoài ra, họ còn có quyền thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong đó có nội dung liên quan đến quyền lợi của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất Luật Đất đai 1993 và 2003 đã kế thừa và quy định rõ ràng quyền của người sử dụng đất, bao gồm cả việc tặng cho quyền sử dụng đất.

Sau 08 năm thực hiện, Luật Đất đai 2003 đ2 từng b−ớc đi vào cuộc sống x2 hội, góp phần rất lớn vào việc ổn ủịnh và phát triển kinh tế – x2 hội đất nước, giải quyết ủược nhiều bức xỳc, tạo sự cụng bằng trong xó hội Trong đó, các quyền của người sử dụng đất ngày càng được đề cao, chú trọng, phát huy tính dân chủ, công khai giữa hoạt động quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước với các chủ thể sử dụng đất khi thực hiện các quyền sử dụng đất theo Luật

Mặc dù Luật Đất đai 2003 đã được ban hành, nhưng trong quá trình thực hiện, nó vẫn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập Việc thực hiện quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở các địa phương gặp nhiều khó khăn, do cơ chế chính sách hiện tại còn tồn tại nhiều điểm chưa phù hợp cần được giải quyết.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị mới và cơ sở hạ tầng hiện nay vẫn còn nhiều bất cập do khung giá đất do Nhà nước quy định chưa sát với giá thị trường Điều này dẫn đến khiếu kiện từ người sử dụng đất vì giá bồi thường thấp hơn giá thị trường, gây chậm tiến độ triển khai dự án và ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế – xã hội.

Hiện tượng đất đai bị manh mún đã phần nào được khắc phục nhờ vào việc thực hiện dồn điền đổi thửa, tuy nhiên, các giải pháp này vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu tích tụ ruộng đất để mở rộng quy mô sản xuất Đặc biệt trong những năm gần đây, việc khuyến khích thực hiện dồn điền đổi thửa vẫn còn hạn chế.

Việc thực hiện quyền sử dụng đất hiện gặp nhiều khó khăn, bao gồm thủ tục hành chính phức tạp và các chính sách liên quan như thuế, quy hoạch sử dụng đất và phát triển đô thị Điều này dẫn đến sự tồn tại của các giao dịch ngầm, thiếu sự kiểm soát từ Nhà nước, gây phức tạp cho công tác quản lý đất đai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3 quản lý đất đai, thất thu thuế

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện tiên quyết để người sử dụng đất thực hiện quyền của mình theo quy định của Luật Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành cấp giấy chứng nhận trên toàn quốc hiện còn thấp, chỉ đạt 63,5% đối với đất ở đô thị và 83,8% đối với đất ở nông thôn, theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường Tình trạng này ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện quyền sử dụng đất.

Việc thực hiện quyền của người sử dụng đất cần được nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng để nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy những mặt tích cực, đồng thời hạn chế những yếu kém trong thi hành Luật đất đai Hiện nay, chưa có đánh giá toàn diện về việc thực hiện quyền này trên toàn quốc, do đó, việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng là cần thiết Điều này sẽ giúp đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất được thực hiện thuận lợi theo đúng quy định của Luật Đất đai, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế – xã hội đất nước theo định hướng của Nghị quyết Đại hội BCH Trung ương Đảng khóa XI.

Quận Hai Bà Trưng, một trong bốn quận trung tâm của Hà Nội, có diện tích khoảng 10km2 và dân số gần 312.000 người Khu vực này được chia thành hai phần: phía Bắc với các khu phố cổ từ thời Pháp thuộc và phía Nam là khu vực mới đô thị hóa Với vị trí trung tâm và hạ tầng phát triển, quận Hai Bà Trưng thu hút nhiều cư dân và tổ chức kinh doanh từ các địa phương khác Theo thống kê, quận có hơn 55.000 hồ sơ sử dụng nhà đất của hộ gia đình và cá nhân, cùng hơn 1.000 tổ chức sử dụng đất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nhận được giao đất từ Nhà nước, dẫn đến các giao dịch về đất đai tại quận Hai Bà Trưng trở nên sôi động Trong những năm qua, việc thực hiện Luật Đất đai và quyền sử dụng đất đã được tiến hành nghiêm túc, đảm bảo tính dân chủ và công khai Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thực hiện Luật còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để, như việc người dân không kê khai sử dụng nhà đất hoặc không xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhiều trường hợp đã được cấp giấy nhưng không nhận, và các giao dịch đất đai không hợp pháp vẫn diễn ra Việc quản lý và giao dịch giữa cơ quan quản lý và người sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, gây bức xúc cho người dân Do đó, việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quyền sử dụng đất tại quận Hai Bà Trưng là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

Mục đích, yêu cầu của đề tài

- Điều tra, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Hai Bà Tr−ng, thành phố Hà Nội

Để đảm bảo việc thực hiện các quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 tại quận Hai Bà Trưng và các địa phương khác, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Trước tiên, cần nâng cao công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về quyền sử dụng đất cho người dân Thứ hai, cần cải cách thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí cho người dân Cuối cùng, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đất đai để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

- Nắm vững các chủ trương chính sách, quy định pháp luật liên quan tới các QSD§

- Các số liệu điều tra khách quan, có độ tin cậy cao, đánh giá đúng thực trạng tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5

Các giải pháp được đề xuất mang tính khoa học và thực tiễn, nhằm thúc đẩy và đảm bảo thực hiện quyền sử dụng đất tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, cũng như các địa phương khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 6

Đối t−ợng, phạm vi, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu

Đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quận Hai Bà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

Tr−ng, thành phố Hà Nội theo Luật ðất ủai 2003.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - x3 hội quận Hai Bà Tr−ng

3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất quận Hai Bà Tr−ng

- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng đất những năm gần đây

- Nêu rõ hiện trạng sử dụng đất, có so sánh biến động với năm 2000 và

3.2.3 Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ 2004 đến nay, bao gồm các quyền:

- Chuyển đổi quyền sử dụng đất

- Chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất

- Cho thuê quyền sử dụng đất

- Cho thuê lại quyền sử dụng đất

- Thừa kế quyền sử dụng đất

- Tặng, cho quyền sử dụng đất

- Thế chấp, bảo l2nh bằng quyền sử dụng đất

- Gúp vốn bằng giỏ trị quyền sử dụng đất

- Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

3.2.4 Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn các quyền sử dụng đất theo LuËt §Êt ®ai 2003.

Ph−ơng pháp nghiên cứu

3.3.1 Ph−ơng pháp chọn điểm nghiên cứu

Việc điều tra người sử dụng đất được thực hiện tại 04/20 phường, bao gồm 02 phường trung tâm là Bùi Thị Xuân và Ngô Thì Nhậm, đại diện cho khu vực 1, cùng với 02 phường phía Nam là Vĩnh Tuy và Thanh Lương, đại diện cho khu vực 2 Mỗi loại quyền sử dụng đất được khảo sát với khoảng 100 hộ gia đình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39

Việc lấy phiếu điều tra trực tiếp nhằm thực hiện quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tiến hành tại ba khu vực đang triển khai giải phóng mặt bằng Cụ thể, các khu vực này bao gồm dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Công viên Tuổi trẻ Thủ đô, dự án khu nhà ở phía Nam đường Đại Cồ Việt, và dự án xây dựng đường Vành đai 1 (đoạn Ô Đống Mác – Nguyễn Khoái).

3.3.2 Ph−ơng pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu, tài liệu

- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - x2 hội quận Hai Bà Tr−ng

Dữ liệu điều tra từ Văn phòng HĐND&UBND quận, Phòng Thống kê và Phòng Tài nguyên và Môi trường được công bố một cách chính thức và công khai, đảm bảo tính chính xác.

- Điều tra về tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất

Từ năm 2004 đến hết năm 2011, UBND quận Hai Bà Trưng đã tiến hành điều tra và thống kê số liệu tổng hợp về các trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất Các số liệu này được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất và nhà, cùng Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng quận.

Sử dụng thông tin từ báo chí và internet để đánh giá và nhận định về việc thực hiện quyền sử dụng đất là rất quan trọng Những nguồn dữ liệu này cung cấp cái nhìn tổng quát và chính xác về các vấn đề liên quan, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình thực tế và các quyền lợi liên quan đến đất đai.

3.3.3 Ph−ơng pháp chuyên gia

Sử dụng ý kiến các chuyên gia, những nhà quản lý có kinh nghiệm về những vấn đề liên quan tới việc thực hiện quyền sử dụng đất

3.3.4 Ph−ơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu

Sử dụng phần mềm máy tính Excel, Microsoft Word để tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu

Sau khi có đầy đủ số liệu thống kê, điều tra đ−ợc, số liệu cụ thể đ−ợc tổng hợp theo các bảng nh− sau:

- Thống kê các số liệu về phát triển kinh tế – x2 hội

- Thống kê các số liệu về quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất

- Thống kê số liệu ủiều tra về thực hiện từng loại quyền sử dụng đất từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40 năm 2004 đến năm 2011

- Thống kờ số liệu ủiều tra về thực hiện quyền sử dụng đất từ phương phỏp lấy phiếu ủiều tra trực tiếp

3.3.5 Ph−ơng pháp điều tra x3 hội học

Phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình thực hiện các quyền sử dụng đất theo bộ câu hỏi xác định trước ở các khu vực nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Quận Hai Bà Trưng là một trong bốn quận trung tâm của Thành phố Hà Nội

- Phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm

- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai

- Phắa đông giáp quận Long Biên

- Phía Tây giáp quận ðống ða và quận Thanh Xuân

Quận có tổng diện tích tự nhiên 10,89 km² và dân số khoảng 311,2 vạn người, với mật độ dân số đạt 30.842 người/km² Khu vực này bao gồm 20 đơn vị hành chính cấp phường và 102 đường phố Địa bàn quận được chia thành hai khu vực khác nhau.

- Khu vực các phường phía Bắc: gồm 08 phường (Lê ðại Hành, Nguyễn

Khu vực trung tâm thành phố, bao gồm các phường như Du, Bùi Thị Xuân, Ngô Thì Nhậm, Phố Huế, Đồng Nhân và Phạm Đình Hổ, được hình thành từ các khu phố cũ thời Pháp thuộc Nơi đây có hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh, được đầu tư thường xuyên trong nhiều năm qua Hệ thống hạ tầng xã hội, dịch vụ và thương mại tại khu vực này cũng phát triển mạnh mẽ.

Khu vực các phường phía Nam bao gồm 12 phường: Bạch Đằng, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Bạch Mai, Cầu Dền, Quỳnh Mai, Quỳnh Lôi, Trương Định, Bách Khoa, Đồng Tâm, Minh Khai, và Vĩnh Tuy Khu vực này có một số tuyến phố cũ được hình thành từ thời Pháp thuộc như phố Bạch Mai và Đại La Hầu hết còn lại là các khu vực làng xóm và khu dân cư cũ, được hình thành và phát triển theo thời gian.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh đô thị hóa Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện tại còn thiếu đồng bộ, đặc biệt tại các phường như Trương Định, Vĩnh Tuy và Thanh Lương.

Hệ thống hạ tầng xó hội ủang ủược tập trung phỏt triển mạnh trong những năm gần ủõy Nhà ở phỏt triển manh mỳn chủ yếu trong cỏc ngừ, ngỏch

* ðiều kiện khí hậu và thời tiết ðiều kiện tự nhiờn của quận mang ủặc trưng của vựng ủồng bằng Bắc

Bộ, một năm cơ bản ủược chia làm 02 mựa núng và mựa lạnh rừ rệt Mựa núng từ thỏng 4 ủến thỏng 9, mựa lạnh từ thỏng 10 ủến thỏng 3 năm sau

- Nhiệt ủộ trung bỡnh hàng năm: 23,4 0 c

- Lượng mưa trung bình các tháng trong năm: 1.612mm

- ðộ ẩm trung bình năm: 84%

Quận Hai Bà Trưng, nằm trong bốn quận trung tâm của Thủ đô Hà Nội, là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não về chính trị và kinh tế Với sự thu hút mạnh mẽ từ các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, quận đã phát triển kinh tế bền vững Nhờ vào việc tận dụng thời cơ và phát huy thế mạnh vốn có, Hai Bà Trưng luôn dẫn đầu Thành phố về chỉ tiêu phát triển kinh tế trong những năm qua.

Năm 2010, tổng thu ngõn sỏch trờn ủịa bàn quận ủạt 4.614 tỷ ủồng, năm

2011 ủạt 4.124 tỷ ủồng, Trong ủú, thu ngõn sỏch quận năm 2010 ủạt 1.417 tỷ ủồng, năm 2011 ủạt 1.860 tỷ ủồng

Tăng trưởng kinh tế liờn tục tăng, năm 2010 ủạt 112,3%, năm 2011 ủạt 111,5%

Hoạt động thương mại - dịch vụ tại quận đang phát triển mạnh mẽ và đóng góp tỷ trọng lớn vào cơ cấu kinh tế Mối quan hệ sản xuất được tổ chức lại một cách linh hoạt, giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43

Trờn ủịa bàn quận năm 2010 cú 918 cơ sở sản xuất cụng nghiệp ngoài Nhà nước với 12.686 lao ủộng, giỏ trị sản xuất ủạt 1.554 tỷ ủồng; năm 2011 cú

Việt Nam hiện có 735 cơ sở sản xuất với tổng số 14,239 lao động và giá trị sản xuất đạt 1.740 tỷ đồng Các ngành nghề chủ yếu bao gồm sản xuất thực phẩm và đồ uống, công nghiệp dệt, sản xuất trang phục, thuộc da, lông thú, va li, túi xách, giày dép, chế biến gỗ, sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy, sản xuất sản phẩm cao su, nhựa, dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, cũng như các sản phẩm từ kim loại và xuất bản in.

Ngành xây dựng ngoài Nhà nước tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2010 đến 2011 Cụ thể, năm 2010 có 675 cơ sở với giá trị sản xuất đạt 4.858 tỷ đồng, trong khi năm 2011, số lượng cơ sở giảm xuống còn 630 nhưng giá trị sản xuất lại tăng mạnh lên 14.566 tỷ đồng.

Hộ kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ cá thể, nhà hàng và khách sạn tại quận đang phát triển mạnh mẽ, phù hợp với đặc thù của khu vực trung tâm thành phố, nơi có cơ cấu thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn Năm 2010, quận ghi nhận 11.180 hộ kinh doanh cá thể, trong đó có 7.385 cơ sở thương nghiệp, 1.933 cơ sở dịch vụ và 1.862 cơ sở nhà hàng, khách sạn Đến năm 2011, số lượng hộ kinh doanh cá thể giảm nhẹ xuống còn 11.146, với 7.163 cơ sở thương nghiệp, 2.121 cơ sở dịch vụ và 1.862 cơ sở nhà hàng, khách sạn.

Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp, xây dựng, kinh doanh cá thể năm

Năm 2011, sự giảm sút trong sản xuất so với năm 2010 phản ánh thực trạng suy thoái kinh tế trong nước Tuy nhiên, giá trị sản xuất lại tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy nỗ lực và cố gắng của các cơ sở kinh tế.

Trên địa bàn quận hiện không còn ngành sản xuất nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp rất hạn chế, chủ yếu tập trung tại phường Vĩnh Tuy và Trương Định, chỉ khoảng 14,76ha Tuy nhiên, các diện tích này không còn khả năng sản xuất do bị san lấp và lấn chiếm, đặc biệt là tại phường Trương Định Tại phường Vĩnh Tuy, phần lớn diện tích nông nghiệp còn lại chỉ là hồ cỏ do HTX nông nghiệp Vĩnh Thành quản lý, nhưng hiện nay không còn thả cỏ do việc đầu tư của nhà nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp liên quan đến việc cải tạo hồ thành hồ ủiều hũa và cụng viờn Một phần sản xuất rau cũng đang được thực hiện bồi thường để triển khai dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở phục vụ cho công tác GPMB các dự án trên địa bàn Thành phố Mặc dù theo số liệu thống kê, quận vẫn có ngành nông nghiệp, nhưng thực tế lại không tồn tại ngành nghề sản xuất nông nghiệp.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các phường phía Bắc, đặc biệt là các khu phố cũ, đang được đầu tư thường xuyên nhằm hoàn thiện và nâng cấp Khu vực này có hố, đường phố khang trang, sạch đẹp, cùng với hệ thống chiếu sáng, cấp nước và thoát nước được đầu tư đồng bộ, tạo điều kiện sống tốt hơn cho cư dân.

Khu vực các phường phía Nam hiện vẫn còn thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, với nhiều tuyến phố hình thành từ giai đoạn đô thị hóa những năm 1970, 1980 Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm của các cấp chính quyền Thành phố, quận và phường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đang được đầu tư ngày càng ổn định Các đường, ngõ, ngách thường xuyên được đầu tư, cải tạo và nâng cấp; hệ thống chiếu sáng trong các ngõ nhỏ có chiều rộng dưới 2m cũng đã được đầu tư phủ kín địa bàn.

Hệ thống giao thông tại quận Hai Bà Trưng bao gồm các trục chính Bắc - Nam như đường Giải Phóng, Phố Huế - Bạch Mai - Trương Định, Kim Ngưu và Nguyễn Tam Trinh, cùng với các trục Đông - Tây như Vành đai 1 và Vành đai 2 Đây là những trục giao thông huyết mạch, kết nối hoạt động giao lưu kinh tế - xã hội không chỉ trong quận mà còn với các quận, huyện khác và các tỉnh, thành phố khác, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn Gần đây, nhiều tuyến phố mới được đầu tư xây dựng như Trần Đại Nghĩa và cầu Vĩnh Tuy, giúp hoàn thiện hệ thống giao thông của quận.

Tỡnh hỡnh quản lý, sử dụng ủất

Quận Hai Bà Trưng có nhiều phường ổn định trong việc sử dụng đất như Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Đống Mác, Ngô Thì Nhậm, và Phạm Đình Hổ, với quá trình đô thị hóa lâu dài và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gần hoàn thiện Tuy nhiên, một số phường như Thanh Lương và Trương Định đang trong giai đoạn đô thị hóa mạnh, với diện tích tự nhiên lớn và nhiều hình thức sử dụng đất đa dạng Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đang được UBND quận chú trọng, nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình và cá nhân, đồng thời lập hồ sơ quản lý cho từng đối tượng sử dụng đất trên địa bàn.

Mặc dù là quận nội thành, việc quản lý và sử dụng đất đai tại đây vẫn gặp nhiều biến động Hiện tại, quận vẫn duy trì 04 hợp tác xã nông nghiệp, bao gồm Đông Ba, Vĩnh Thành, Đồng Thanh và Mai Động, với diện tích đất đai phân bố rải rác trong khu vực.

05 ph−ờng (Thanh Nhàn, Thanh L−ơng, Tr−ơng Định, Vĩnh Tuy, Quỳnh Lôi) xen lẫn trong các khu dân c− và các khu vực sản xuất kinh doanh

Lãnh đạo và nhân dân quận đang rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý đô thị, đặc biệt là trong việc quản lý chặt chẽ các quỹ đất Cần ngăn chặn mọi hành vi lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cũng như việc mua bán và chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật.

Trong những năm qua, quận Hai Bà Trưng đã thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng trong quản lý đất đai Hiện tại, chính quyền quận và các phường đã nắm rõ thực trạng các loại đất, tình hình quản lý và sử dụng từng loại đất Đồng thời, quận cũng đã lập hồ sơ quản lý đất công và đất nông nghiệp, cập nhật thông tin kịp thời.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung nghiên cứu các biến động trong việc sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.

4.2.1 Hiện trạng sử dụng ủất

Bản ủồ hiện trạng sử dụng ủất quận Hai Bà Trưng năm 2010

Tổng diện tích tự nhiên toàn quận Hai Bà Tr−ng: 1008,85 ha bao gồm:

- Nhóm đất nông nghiệp là: 14,76 ha, chiếm 1,46% tổng diện tích đất tự nhiên

- Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích: 993,73 ha, chiếm 98,50% tổng diện tích đất tự nhiên

- Nhóm đất ch−a sử dụng có diện tích là: 0,36 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích đất tự nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53

Diện tích các loại đất của quận Hai Bà Tr−ng năm 2010

0.36 ha 0.04% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất ch−a sử dụng

Diện tích đất nông nghiệp tại quận đạt 14,76 ha, bao gồm ba loại chính: đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác.

- Đất sản xuất nông nghiệp:

Diện tích 5,19 ha chiếm 0,51% diện tích đất tự nhiên và chiếm 35,16% diện tích đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm khác chủ yếu là đất trồng rau

- Đất nuôi trồng thủy sản:

Diện tích 9,20 ha chiếm 0,91% tổng diện tích tự nhiên của quận, trong đó 62,33% là đất nông nghiệp, chủ yếu dành cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt với các ao, hồ và đầm chuyên canh cá.

Diện tích là 0,36 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên toàn quận và chiếm 2,51% diện tích đất nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54

Tổng diện tích khu vực là 993,73 ha, chiếm 98,50% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất như: đất ở với diện tích 350,11 ha, đất chuyên dùng 491,35 ha, đất tôn giáo và tín ngưỡng 3,29 ha, cùng với đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 148,98 ha.

Cụ thể các loại đất nh− sau:

Quận Hai Bà Trưng chỉ có một loại đất ở duy nhất là đất ở đô thị, với tổng diện tích 350,11 ha, chiếm 34,70% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.

+ Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 294,08 ha chiếm 84,00% diện tích đất ở

Các tổ chức kinh tế quản lý 10,11 ha đất ở, chiếm 2,89% tổng diện tích đất ở, bao gồm các khu nhà ở tập thể như Dệt kim Đông Xuân, nhà máy sợi và nhà máy cơ khí Trần H−ng Đạo.

+ Cơ quan, đơn vị của Nhà nước sử dụng 6,09 ha chiếm 1,74% diện tích đất ở

Các tổ chức khác sử dụng 39,83 ha, chiếm 11,38% diện tích đất ở, chủ yếu để xây dựng các khu nhà ở tập thể không thuộc tổ chức kinh tế, như tập thể trường Dược tại phường Thanh Nhàn, phường Đồng Nhân, và tập thể viện 108 phường Vĩnh Tuy Ngoài ra, còn có các diện tích đất ở do các công ty kinh doanh nhà quản lý quỹ nhà đất của Nhà nước cho các hộ gia đình, cá nhân thuê, chưa bán nhà theo Nghị định 61/CP.

Tổng diện tích đất chuyên dùng là 491,35 ha chiếm 48,70% tổng diện tích tự nhiên của quận, gồm các loại sau:

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 55

+ Đất quốc phòng: có diện tích 2,45 ha chiếm 0,24% tổng diện tích tự nhiên

+ Đất an ninh: có diện tích 2,49 ha chiếm 0,25% tổng diện tích đất tự nhiên

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Diện tích là 130,63 ha chiếm 12,95% tổng diện tích đất tự nhiên

Quận Hai Bà Trưng chỉ có một loại đất phục vụ cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đó là đất cơ sở sản xuất, kinh doanh Loại đất này được sử dụng để xây dựng các cơ sở dịch vụ, kinh doanh thương mại và các công trình khác nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của các tổ chức kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và tư nhân.

- Đất có mục đích công cộng

Tổng diện tích đất có mục đích công cộng chiếm 34,03% tổng diện tích đất tự nhiên, tương đương 343,28 ha Trong đó, đất giao thông chiếm 183,12 ha, đất thủy lợi 13,26 ha, đất công trình năng lượng 0,93 ha, và đất công trình bưu chính viễn thông 0,05 ha Ngoài ra, diện tích đất cho cơ sở văn hóa là 47,75 ha, cơ sở y tế 20,17 ha, cơ sở giáo dục và đào tạo 64,30 ha, cơ sở thể dục thể thao 3,84 ha, cơ sở nghiên cứu khoa học 4,64 ha, và đất dịch vụ về xã hội 0,23 ha Đất chợ chiếm 2,52 ha, trong khi đất có di tích, danh thắng là 2,00 ha và đất bãi thải, xử lý chất thải là 0,48 ha.

* Đất tôn giáo, tín ng−ỡng Đất tôn giáo, tín ng−ỡng có diện tích 3,29 ha chiếm 0,33% tổng diện tích đất tự nhiên

* Đất sông suối và mặt n−ớc chuyên dùng

Tổng diện tích là 148,98 ha chiếm 14,77% tổng diện tích đất tự nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56

Diện tích tổng cộng là 109,14 ha, chiếm 73,26% diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, bao gồm sông Hồng và sông Kim Ngưu Trong đó, UBND phường quản lý 0,14 ha, còn lại 109,01 ha do các tổ chức khác quản lý.

- Đất có mặt n−ớc chuyên dùng:

Diện tích ao, hồ điều hòa tại khu vực này là 39,84 ha, bao gồm các hồ như Thiền Quang, Thanh Nhàn 2A, 3A, Bẩy Mẫu, và Hai Bà Trưng Trong đó, UBND phường quản lý 5,36 ha, còn lại 34,48 ha do các tổ chức khác quản lý.

Diện tích là 0,36 ha chiếm 0,04% tổng diện tích đất tự nhiên, gồm có:

- Ph−ờng Vĩnh Tuy: 0,3438 ha

- Ph−ờng Tr−ơng Định: 0,0241 ha

(Xem chi tiết tại Biểu thống kờ, kiểm kờ ủất ủai 2010 (phần phụ biểu))

4.2.2 Biến ủộng ủất ủai so giữa kỳ thống kờ, kiểm kờ năm 2011 so với năm

Biến ủộng ủất ủai giữa kỳ kiểm kờ ủất ủai năm 2010 so với kỳ kiểm kờ năm 2005 và năm 2000 ủược thể hiện tại Bảng 4.2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57

Bảng 4.2 Biến ủộng diện tớch ủất năm 2011 so với năm 2005 và 2000 ðơn vị : ha

Biến ủộng so với năm 2005

Biến ủộng so với năm 2000

STT MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT

Tổng diện tích tự nhiên 1008,85 1008,88 -0,03 1009,77 -0,91

1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 5,19 6,19 -0,99 7,31 -2,12

1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 5,19 6,09 -0,90 7,22 -2,02

1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 0,10 -0,01 0,10 -0,10

1.2 ðất nuôi trông thủy sản 9,20 8,54 +0,65 9,45 -0,25

2.2.1 ðất trụ sở cơ quan 12,50 28,17 -15,67 28,17 -15,67

2.2.4 ðất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

2.2.5 ðất cú mục ủớch cụng cộng 343,28 317,33 +25,95 313,92 +29,36

2.3 ðất Tôn giáo tín ngưỡng 3,29 0,84 +2,45 0,84 +2,45

2.4 ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.5 ðất phi nông nghiệp khác 0,00 0,06 -0,06 0,06 -0,06

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 58

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Hai Bà Trưng)

* So với kỳ kiểm kê năm 2005, tổng diện tích tự nhiên của toàn quận giảm 0,03 ha, trong ủú:

- Đất nông nghiệp giảm 1,51 ha, do ủất trồng cây hàng năm, ủất trồng cõy lõu năm chuyển sang ủất cơ quan, ủất ở

- Đất phi nông nghiệp tăng 1,35 ha, cụ thể

+ Đất chuyên dùng tăng 11,13 ha

- Đất ch−a sử dụng tăng 0,1371 ha

* So với kỳ kiểm kê năm 2000, tổng diện tích tự nhiên của toàn quận giảm 0,91 ha, trong ủú:

- Đất nông nghiệp giảm 7,90 ha

- Đất phi nông nghiệp tăng 6,86 ha:

+ Đất chuyên dùng tăng 14,41 ha, cụ thể

+ Đất tôn giáo, tín ng−ỡng tăng 2,45 ha

+ Đất sông suối và mặt n−ớc chuyên dùng giảm 1,61 ha

+ Đất phi nông nghiệp khác giảm 0,06 ha

- Đất ch−a sử dụng tăng 0,13 ha

4.2.3 Tỡnh hỡnh quản lý, sử dụng ủất

4.2.3.1 Tình hình lập hồ sơ địa chính:

đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng ựất

Thực hiện theo ủỳng quy ủịnh của Luật ðất ủai 2003, UBND quận Hai

Bà Trưng đã thành lập Văn phòng đăng ký đất và nhà từ năm 2005, với mục tiêu tạo ra một điểm hoạt động độc lập và thuận lợi cho việc phục vụ nhu cầu của nhân dân Văn phòng này thực hiện quyền và chức năng theo đúng quy định của Luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và bảo đảm quyền lợi cho người dân trong lĩnh vực đất đai và nhà ở.

Văn phòng đăng ký đất đai và nhà có con dấu, tài khoản, hạch toán riêng, hoạt động theo đúng chức năng được quy định bởi Pháp luật Đây là bộ phận trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, chịu sự điều hành chuyên môn từ Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Về con người, khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ của Văn phòng đăng ký đất đai được tách ra từ đội ngũ cán bộ của Phòng Tài nguyên và Môi trường Hàng năm, đơn vị này thực hiện tuyển dụng cán bộ để đáp ứng nhiệm vụ thực tế, và những người được tuyển dụng phải có trình độ đại học, đúng chuyên ngành theo quy định.

Các quy định pháp luật về quyền sử dụng đất yêu cầu tổ chức tập huấn thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý từ quận đến phường Đồng thời, cần cập nhật liên tục, phổ biến rộng rãi và tuyên truyền thường xuyên để nâng cao nhận thức và hiểu biết về vấn đề này.

Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động liên quan đến quyền sử dụng đất tại quận được thực hiện công khai, dân chủ, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và Thành phố Thủ tục được thực hiện theo chương trình quản lý chất lượng đạt chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9000:2008.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 63

Hàng năm, UBND quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức sắp xếp nhân sự phù hợp với năng lực để đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả Đặc biệt, chú trọng đến các bộ phận giao dịch với nhân dân và xử lý các vấn đề liên quan đến đăng ký biến động quyền sử dụng đất Đồng thời, việc công khai các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất tại trụ sở và tuyên truyền thường xuyên tại các phường cũng được quan tâm.

Tại quận Hai Bà Trưng, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động bất động sản cùng các vấn đề liên quan đến nhà đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất và nhà, địa chỉ 349 Phố Huế.

Hiện tại, Bà Trưng đang gặp khó khăn về cơ sở vật chất khi trụ sở các phòng, ban phân tán và không đủ điều kiện để bố trí tập trung Diện tích mặt bằng của các phòng ban chật hẹp, văn phòng đăng ký nhỏ và nhà thuốc bố trí tại tầng 1 của một tòa nhà ba tầng, sử dụng chung với các phòng, ban khác Phòng làm việc để tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính cho người dân chỉ có diện tích khoảng 10m2, buộc người dân phải chờ ở hành lang Trong khi đó, lượng người đến giao dịch hàng ngày rất đông, trung bình khoảng 60 lượt người, dẫn đến tình trạng chờ đợi lâu để được làm thủ tục.

Việc cải thiện quy trình làm việc tại quận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân là rất quan trọng Cụ thể, việc sắp xếp lại các phòng làm việc sẽ giúp bố trí khu vực tiếp nhận và giải quyết hồ sơ một cách rộng rãi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân Nhờ đó, người dân sẽ không còn phải chờ đợi lâu ngoài hành lang để thực hiện các thủ tục cần thiết.

Trên địa bàn quận, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình và cá nhân đã cơ bản hoàn thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền sử dụng đất của người dân.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, giúp 64 người dân có quyền sử dụng đất thực hiện quyền lợi của mình một cách hợp pháp và thuận lợi.

Với những điều kiện thuận lợi như trên, việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dân giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai Điều này không chỉ thúc đẩy việc thực hiện quyền sử dụng đất mà còn nâng cao tính minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho người dân trên địa bàn quận.

Trước năm 2002, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại Thành phố Hà Nội do UBND Thành phố thực hiện Từ năm 2002, quận Hai Bà Trưng bắt đầu phân cấp cho UBND quận ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoàn toàn thuộc về UBND các quận, huyện.

Từ giai đoạn 2005 đến 2009, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động bất động sản được thực hiện theo Quyết định 117/2009/QĐ-UBND của UBND Thành phố ban hành ngày 01/12/2009.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi UBND Thành phố Hà Nội, thông qua Văn phòng đăng ký đất đai và Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố, thực hiện theo ủy quyền của UBND Thành phố.

đánh giá chung về tình hình thực hiện các quyền sử dụng ựất

Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy:

Trờn ủịa bàn quận Hai Bà Trưng, cỏc quyền sử dụng ủất theo Luật ðất ủai

Luật đất đai năm 2003 đã được thực hiện hiệu quả, mang lại nhiều quyền lợi cho người dân trong xã hội Những quyền quan trọng nhất bao gồm quyền chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất, và quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Người cú quyền sử dụng ủất (người dõn) am hiểu phỏp luật, ý thức tốt việc thực hiện các quyền của mình

Người dân cần thực hiện đúng quy trình đăng ký biến động khi thực hiện các quyền như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, và tặng cho quyền sử dụng đất Tuy nhiên, nhiều người chưa thực hiện tốt việc đăng ký theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền này.

Quận Hai Bà Trưng đã thực hiện tốt công tác quản lý đất đai thông qua việc quản lý biến động khi người dân thực hiện quyền sử dụng đất Tuy nhiên, vẫn tồn tại các giao dịch ngầm như thế chấp, cho thuê và chuyển nhượng, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai Việc người dân không thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất dẫn đến thất thu lớn cho ngân sách nhà nước từ thuế và gây khó khăn trong việc quản lý biến động đất đai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 98

Thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất đã được cải thiện, nhưng nhiều người dân vẫn cho rằng chưa phù hợp với nguyện vọng của họ Cần tiếp tục cải cách để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ Quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện tốt, người có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ được bồi thường theo đúng cơ chế, chính sách pháp luật Tuy nhiên, vấn đề lớn là giá đất bồi thường vẫn dựa trên khung giá của Nhà nước, dẫn đến chênh lệch lớn so với giá thị trường, gây ra nhiều khiếu kiện phức tạp và làm chậm tiến độ GPMB các dự án.

Cỏc quyền chuyển ủổi, cho thuờ lại quyền sử dụng ủất khụng ủược thực hiện

Các quyền chuyển nhượng, thừa kế và cho tặng bất động sản đang được thực hiện phổ biến, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề hạn chế Những vấn đề này chủ yếu phát sinh do quy hoạch treo và quy định của Thành phố Hà Nội, cấm chia tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn 30m2.

Quyền thế chấp và bảo lãnh quyền sử dụng đất thường được thực hiện phổ biến, tuy nhiên, việc thực hiện quyền này bị hạn chế chủ yếu do nằm trong các vùng quy hoạch treo, dẫn đến việc các ngân hàng không chấp nhận cho vay.

Cỏc khu vực nghiờn cứu khỏc nhau, ủiều kiện kinh tế xó hội khỏc nhau cũng dẫn ủến việc thực hiện cỏc quyền khỏc nhau.

Cỏc giải phỏp bổ sung ủể ủảm bảo cỏc quyền sử dụng ủất

Luật Đất đai 2003 đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội và góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực chất lượng cao cho ngành nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Bên cạnh đó, trường cũng tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.

Qua hơn 08 năm thực hiện, Luật đất đai 2003 đã khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, từng bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân Luật cũng đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ về pháp luật đất đai trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Hiện nay, Nhà nước đang nghiên cứu và đánh giá các khía cạnh thực hiện tốt cũng như những tồn tại của Luật Đất đai 2003 để tiến hành sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai.

Trước những thành công và thách thức trong việc thực hiện Luật Đất đai 2003, các Bộ, ngành Trung ương cùng với các tỉnh, thành phố đã tổng kết và chỉ ra nhiều vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi Đặc biệt, việc thực hiện quyền sử dụng đất tại quận Hai Bà Trưng cũng đã được nghiên cứu và đánh giá trong đề tài này.

Những vấn đề tồn tại chủ yếu do tác động của cơ chế và chính sách pháp luật, không chỉ giới hạn trong quận Hai.

Bà Trưng mà cũn trờn toàn ủịa bàn Thành phố Hà Nội cũng như nhiều tỉnh, Thành phố khác

Kết quả nghiên cứu của đề tài này và các giải pháp được đề xuất cần được xem xét để áp dụng rộng rãi cho các địa phương khác.

4.5.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách:

Theo kết quả nghiên cứu, cần thiết phải hoàn thiện các quy định, cơ chế và chính sách pháp luật nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất.

Cơ chế chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cần được hoàn thiện để đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi Điều này bao gồm việc đáp ứng nguyện vọng về giá bồi thường, chính sách tái định cư và hỗ trợ giải phóng mặt bằng Việc này không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất mà còn góp phần tạo sự công bằng và ổn định xã hội.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại quận Hai Bà Trưng Trong thời gian tới, quận sẽ tiếp tục giải phóng mặt bằng cho nhiều dự án lớn, góp phần nâng cao giao thông và phát triển đô thị.

Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ các giao dịch quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp Điều này nhằm hạn chế giao dịch ngầm và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời thu được khoản thuế từ các giao dịch này, tránh tình trạng thất thu thuế hiện nay.

Thành phố Hà Nội cần nghiên cứu và xem xét các giải pháp điều chỉnh để khắc phục những tồn tại và vướng mắc hiện nay, nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất được bảo vệ Cần điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp để tránh tình trạng quy hoạch treo Đồng thời, rà soát các trường hợp chưa chia tách thửa đất do diện tích thửa đất chia tách dưới 30m2, nhằm bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất Thực tế, nhiều trường hợp như vậy vẫn tồn tại trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và toàn thành phố Hà Nội.

Quận Hai Bà Trưng cần khẩn trương rà soát và xây dựng quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2015 và kế hoạch đến năm 2020 Việc này nhằm thực hiện tốt công tác quản lý đất đai và đảm bảo quyền sử dụng đất của người dân.

- Tăng cường cụng tỏc tuyờn truyền cỏc quy ủịnh phỏp luật về cỏc quyền sử dụng ủất một cỏch sõu, rộng tới từng người dõn, tổ chức

4.5.3 Giải pháp về bộ máy, con người:

Qua khảo sát, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai tại quận Hai Bà Trưng đã thể hiện trình độ, năng lực và khả năng ứng phó với nhiệm vụ được giao Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai của nhân dân được đảm bảo Tuy nhiên, trước tình hình yêu cầu ngày càng cao, để phục vụ tốt nhân dân trong việc thực hiện quyền sử dụng đất và quản lý đất đai hiệu quả, quận Hai Bà Trưng cần chú trọng thực hiện các giải pháp cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 101

- Thường xuyờn ủào tạo, bồi dưỡng, xõy dựng và nõng cao trỡnh ủộ cho ủội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc quản lý ủất ủai

Tăng cường đầu tư cho công tác quản lý môi trường tại địa bàn quận bằng cách trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc và công nghệ thông tin hiện đại cho đội ngũ cán bộ.

- Mở rộng ủịa ủiểm làm việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ủăng ký biến ủộng ủất ủai của nhõn dõn

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Xuân Bá và các cộng sự (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 39 - 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Tác giả: Lê Xuân Bá và các cộng sự
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2003
2. Hoàng Huy Biều (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của vương quốc Thái Lan", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới , Vô Khoa học và Hợp tác Quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của vương quốc Thái Lan
Tác giả: Hoàng Huy Biều
Năm: 2000
3. Nguyễn Đình Bồng và các tác giả (2005), Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật để tài cấp nhà nước Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đấtđai để hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, Trung tâm Điều tra Quy hoạch Đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất "đai để hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Bồng và các tác giả
Năm: 2005
4. Nguyễn Đình Bồng (2006), "Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay", Hội thảo khoa học Thị trường bấtđộng sản: thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp, tháng 3/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Đình Bồng
Năm: 2006
5. Đào Trung Chính (2005), “ Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ” , Tạp chí Tài nguyên và Môi tr−ờng, (5/2005), tr. 48 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản"”, Tạp chí Tài nguyên và Môi tr−ờng
Tác giả: Đào Trung Chính
Năm: 2005
6. Trần Thị Minh Hà (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Ôxtrâylia", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Ôxtrâylia
Tác giả: Trần Thị Minh Hà
Năm: 2000
7. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của vương quốc Thụy Điển", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của vương quốc Thụy Điển
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hồng
Năm: 2000

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN