MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống và là nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Trong nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế.
Xã hội ngày càng phát triển và trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con người đang tìm ra nhiều phương thức sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn Tuy nhiên, do sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại tài nguyên sẽ có những yếu tố thuận lợi và khó khăn riêng trong việc khai thác và sử dụng Vì vậy, phương thức sử dụng tài nguyên cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Trong những năm gần đây, nhiều biện pháp đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, như giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho người dân, dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đưa các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất Nhờ đó, năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất đã tăng lên rõ rệt Đặc biệt, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và hình thành các vùng sản xuất chuyên canh đã ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng đất.
Trong bối cảnh nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm và diện tích đất nông nghiệp giảm do đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số, việc sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế bền vững là rất cần thiết để nâng cao năng suất và bảo vệ môi trường.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các hình thức sử dụng đất nông nghiệp Việc này không chỉ dựa vào năng suất cây trồng mà còn tính đến vốn đầu tư và nhu cầu thị trường tiêu thụ hàng nông sản Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển nông nghiệp địa phương và toàn quốc.
Sóc Sơn, huyện ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm 40km về phía Bắc, có địa hình đa dạng với ba loại chính: vùng đồi gò, vùng chuyển tiếp và vùng đồng bằng ven sông Tài nguyên đất ở đây chủ yếu gồm ba nhóm: đất phù sa phân bố rộng rãi, tập trung nhiều ở các xã phía Nam; đất bạc màu với hàm lượng mùn thấp ở vùng đồi gò; và nhóm đất feralitic đặc trưng cho vùng đồi gò Sóc Sơn Để phát triển ngành nông nghiệp, huyện Sóc Sơn cần định hướng giúp người dân lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện đất đai và sản phẩm nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho nông dân, đồng thời hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiện trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội" nhằm phân tích tình hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp tối ưu cho sản xuất nông nghiệp tại khu vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
- đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng ựất sản xuất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn
- ðề xuất một số loại hỡnh sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế bền vững trờn ủịa bàn huyện Súc Sơn, thành phố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
Yêu cầu
Huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, đang đối mặt với nhiều lợi thế và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp do điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Các yếu tố như khí hậu, đất đai và nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và chăn nuôi Đồng thời, sự phát triển kinh tế xã hội cũng tạo ra áp lực lên tài nguyên và môi trường, đòi hỏi huyện cần có những giải pháp bền vững để phát triển nông nghiệp hiệu quả.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở khoa học nhằm phát triển và khai thác hiệu quả các loại hình sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hà Nội, đồng thời bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất.
Kết quả của đề tài sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu quan trọng cho các chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại huyện Súc Sơn, góp phần tích cực vào việc xây dựng nông thôn mới thành công.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Loại hỡnh sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp huyện Súc Sơn thành phố
Hà Nội đang đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến phát triển đô thị và môi trường Để nghiên cứu sâu hơn, chúng ta chọn ba xã đại diện cho ba vùng phân bố theo địa hình của huyện Súc Sơn, bao gồm xã Bắc Sơn, xã Tân Minh và xã Bắc Phú Việc phân tích các vấn đề tại từng xã sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình phát triển và những thách thức mà khu vực này đang gặp phải.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 đánh giá ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ựộng ựến sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp của huyện Súc Sơn
- ðiều kiện kinh tế xã hội
3.2.2 đánh giá hiện trạng sử dụng ựất sản xuất nông nghiệp của huyện 3.2.2.1.Hiện trạng sử dụng ủất năm 2011
3.2.2.2 Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp của huyện năm 2011
3.2.2.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện trong những năm qua
3.2.2.4 Các vùng sản xuất nông nghiệp của huyện
3.2.2.5 Nghiờn cứu cỏc loại hỡnh sử dụng ủất và cỏc kiểu sử dụng ủất chớnh của huyện
3.2.3 đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ựất
3.2.3.1 đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ựất
+ Tính giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian của từng cây trồng trên 1 ha
+ Tính giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian của các kiểu sử dụng ủất trờn 1 ha ủất canh tỏc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27
+ Tính giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian trên 1 công lao ủộng quy ủổi
3.2.3.2 đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của các kiểu sử dụng ựất
+ đánh giá ảnh hưởng của các kiểu sử dụng ựất của huyện ựến 1 số chỉ tiờu chất lượng mụi trường trong ủất
+ Mức ủộ ủầu tư phõn bún và thuốc bảo vệ thực vật của cỏc cõy trồng, cỏc kiểu sử dụng ủất
3.2.3.3 đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các kiểu sử dụng ựất
+ Mức ủộ sử dụng lao ủộng
+ Giỏ trị ngày cụng lao ủộng
3.2.4 ðề xuất loại hỡnh sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp
3.2.5 ðề xuất một số giải pháp thực hiện
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Giải pháp tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xúc tiến thương mại
- Giải pháp về nguồn nhân lực
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Lựa chọn ủịa ủiểm nghiờn cứu
Dựa vào ủặc ủiểm về ủịa hỡnh cú thể chia thành 03 vựng sản xuất chính :
Vựng ủồi gũ (vựng 1) là hệ thống núi thấp và ủồi gũ, nằm ở phía đông dãy núi Tam Đảo, với độ cao trung bình từ 200-300m so với mặt nước biển Khu vực này trải dài trên địa bàn các xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Minh Trí, Minh Phú và Hồng Kỳ, có diện tích khoảng 12.500 ha, chủ yếu tập trung ở phía Tây Bắc, Tây và Tây Nam của huyện Chúng tôi đã chọn xã Bắc Sơn làm điểm nghiên cứu trong vùng này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 28
Vùng chuyển tiếp (vùng 2) trải dài từ phía Bắc huyện Sóc Sơn, với diện tích khoảng 9.300 ha, bao gồm 8 xã và 1 thị trấn: Tân Minh, Quang Tiến, Tân Dân, Hiền Ninh, Phù Linh, Trung Giã, Mai Đình, Tiên Dược và Thị trấn Sóc Sơn Địa hình chủ yếu là ruộng bậc thang, với độ cao trung bình từ 20 - 40m Chúng tôi đã chọn xã Tân Minh làm điểm nghiên cứu trong vùng này.
Vựng ủồng bằng ven sụng (vựng 3) trải dài bao quanh huyện từ phía đông Bắc đến phía đông Nam, bao gồm 12 xã: Thanh Xuân, Phù Lỗ, Việt Long, Kim Lũ, Xuân Giang, Phú Minh, Phú Cường, Đông Xuân, Đức Hoà, Tân Hưng, Xuân Thu và Bắc Phú, với tổng diện tích khoảng 88.510 ha Địa hình của vựng này khá bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 10 - 20 m, trong đó có khoảng 1.000 ha thường xuyên bị ngập úng Chúng tôi chọn xã Bắc Phú làm điểm nghiên cứu trong khu vực này.
3.3.2 Phương phỏp ủiều tra thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu và thông tin từ các cơ quan, phòng ban chức năng ở cấp trung ương, huyện và Sở Tài nguyên & Môi trường thành phố là bước quan trọng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác và đầy đủ.
Hà Nội đã giao cho phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Thống kê, phòng Kinh tế - Nông nghiệp và UBND các xã lựa chọn đại diện cho 3 tiểu vùng sinh thái của huyện để tiến hành nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu điều tra cơ bản và nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan đến công tác quản lý đất đai, mục đích sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm tài liệu về thổ nhưỡng, là rất quan trọng để cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.3.3 Phương phỏp ủiều tra số liệu sơ cấp
Phương phỏp ủiều tra nhanh nụng thụn bằng phiếu ủiều tra nụng hộ: ðiều tra 03 xó ủó lựa chọn ủiểm kể trờn ủại diện cho 03 tiểu vựng nghiờn cứu
Sử dụng phiếu ủiều tra nụng hộ ủể ủiều tra 50 phiếu/1 xó ðiều tra cỏc hộ theo phương pháp ngẫu nhiên và chọn lọc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 29
3.3.4 Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu
Xử lý số liệu chủ yếu bằng phần mềm Excel
3.3.5 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, chuyên viên và lãnh đạo phòng Nông nghiệp, cũng như các hộ nông dân có kinh nghiệm sản xuất giỏi, nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả.
3.3.6 đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ựất
- đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất (GTSX) là tổng giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị diện tích.
GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá thành sản phẩm
Chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà các chủ thể chi trả để thu mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ cần thiết trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số của giá trị sản xuất với chi phí trung gian GTGT = GTSX – CPTG
- đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:
Mức độ thu hút lao động và giải quyết vấn đề việc làm là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế Giá trị sản xuất trên công lao động (GTXS/Lđ) và giá trị gia tăng trên công lao động (GTGT/Lđ) đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá hiệu quả của nguồn nhân lực Sự cải thiện trong hai chỉ số này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người dân.
+ ðảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho người nụng dõn, gúp phần xúa ủúi giảm nghốo
- đánh giá hiệu quả môi trường: Thông qua việc ựánh giá về: Mức sử dụng phân bón và Mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
3.3.7 Phương phỏp xõy dựng bản ủồ:
- Xử lý và xõy dựng bản ủồ chủ yếu bằng phần mềm Maicrostation
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Hà Nội, nằm cách trung tâm thành phố 40 km về phía Bắc, với tổng diện tích tự nhiên là 30.651,30 ha Huyện bao gồm 26 đơn vị hành chính, trong đó có 25 xã và 1 thị trấn Vị trí địa lý của Sóc Sơn rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và du lịch.
- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên;
- Phắa Nam giáp huyện đông Anh;
- Phắa đông giáp tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Tây giáp huyện Mê Linh;
Huyện Củ Chi nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với Quốc lộ 3 Đồng thời, huyện cũng có cửa ngõ phía Tây qua Quốc lộ 2 và cửa ngõ phía Đông thông qua các tuyến đường giao thông quan trọng.
18 ðõy là ủịa bàn cú vị trớ thuận lợi với hệ thống giao thụng ủối ngoại khỏ phỏt triển, ủặc biệt là cảng hàng khụng quốc tế Nội Bài, cỏc trục quốc lộ Hà Nội - Thỏi Nguyờn, Bắc Ninh - Hà Nội - Việt Trỡ ðõy là ủiều kiện thuận lợi ủể phỏt triển nhanh nền kinh tế - xó hội của huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31
Súc Sơn là vùng địa hình đồi núi với ba loại hình chính: vùng đồi gũ, vùng chuyển tiếp và vùng đồng bằng ven sông Vùng đồi gũ của Súc Sơn bao gồm hệ thống núi thấp, kéo dài về phía đông của dãy núi Tam Đảo, với độ cao trung bình từ 200 đến 300 m so với mặt nước biển Đỉnh núi cao nhất trong khu vực là núi Hàm Lợn, đạt độ cao 485 m, trong khi núi Đền Súc cao 308 m, và điểm thấp nhất của vùng này là 20 m.
Vùng ủồi gũ nằm trên địa bàn các xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Minh Trớ, Minh Phú và Hồng Kỳ, với diện tích khoảng 12.500 ha, chủ yếu tập trung ở phía Tây Bắc, phía Tây và Tây Nam của huyện Địa hình của vùng ủồi gò thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với sự chia cắt địa hình tương đối mạnh và sườn dốc của lưu vực ngắn Độ dốc trung bình dao động từ 20-25 độ, có những nơi độ dốc lên tới 35 độ.
Theo kết quả ủiều tra phục vụ ủiều chỉnh quy hoạch rừng Súc Sơn ủối với khoảng 5.830 ha ủất ủồi gũ cho thấy:
Theo phân bố độ cao, khu vực Súc Sơn có diện tích 1.100 ha ở độ cao từ 100-200 m, 670 ha ở độ cao từ 200-300 m, và 500 ha ở độ cao trên 300 m Phần lớn diện tích, khoảng 3.560 ha, nằm ở độ cao dưới 100 m Điều này cho thấy rằng sự phân bố thực vật ở Súc Sơn chủ yếu tập trung ở độ cao dưới 200 m.
Phân bố theo cấp độ dốc trong huyện Súc Sơn có diện tích như sau: dưới 7 độ dốc là 2.030 ha, từ 8-15 độ là 1.310 ha, từ 16-25 độ là 1.360 ha, từ 26-35 độ là 770 ha, và trên 35 độ là 360 ha Vùng chuyển tiếp trải dài từ phía Bắc đến vùng giữa huyện với tổng diện tích khoảng 9.300 ha, bao gồm 08 xã và 01 thị trấn: Tân Minh, Quang Tiến, Tân Dân, Hiền Ninh, Phù Linh, Trung Giã, Mai Đình, Tiên Dược và Thị trấn Súc Sơn Địa hình của vùng này chủ yếu là ruộng bậc thang, với độ cao trung bình từ 20-40m Vùng đồng bằng ven sông bao quanh huyện cũng đóng vai trò quan trọng trong cảnh quan địa lý.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu và phát triển nông nghiệp tại khu vực Đông Bắc, bao gồm 12 xã như Thanh Xuân và Phù.
Khu vực bao gồm các xã như Lỗ, Việt Long, Kim Lũ, Xuân Giang, Phú Minh, Phú Cường, Đông Xuân, Đức Hòa, Tân Hưng, Xuân Thu và Bắc Phú, với tổng diện tích khoảng 88.510 ha Địa hình vùng này chủ yếu bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 10 đến 20 m, trong đó khoảng 1.000 ha thường xuyên bị ngập úng.
Huyện có 03 nhúm đất chính, trong đó đất phù sa chiếm diện tích lớn, phân bố hầu khắp nhưng tập trung nhiều ở các xã phía Nam Tổng diện tích đất phù sa khoảng 5.061 ha, bao gồm 8 loại khác nhau.
- ðất phự sa ủược bồi hàng năm thường chua (Pb.c), với tổng diện tớch
385 ha, phân bố ở khu vực ngoài ựê sông Cầu thuộc các xã phắa đông của huyện như: Tân Hưng, Việt Long, ðức Hoà, Xuân Thu, Kim Lũ
Phản ứng của ủất chua có pHKCL từ 4,15 đến 4,80, với hàm lượng hữu cơ ở các tầng ủều nghốo đạt 0,82 - 0,92% Đạm tổng số nghốo dao động từ 0,056 đến 0,093% Lượng Lõn và Kali tổng số trung bình lần lượt là 0,071 - 0,082% và 1,02mg/100g ủất Tổng cation kiềm trao đổi thấp, nằm trong khoảng 8,70 - 9,20 lủl/100g ủất, trong khi dung tích hấp thu (CEC) đạt từ 4,20 đến 6,85 lủl/100g ủất.
- ðất phự sa ớt ủược bồi trung tớnh kiềm yếu (Pb.j.k), với tổng diện tớch
419 ha, phân bố rải rác khu vực cao ven ựê và trong ựê các xã phắa đông
Đất phù sa không ủ được bồi không gley hoặc gley yếu, với tổng diện tích 664 ha, phân bố hoàn toàn trong ủờ, thuộc khu vực các cánh đồng có hệ thống tưới tiêu ổn định Thành phần cơ giới của đất phù sa không ủ có tính trung bình, phản ứng chua (pH KCL: 4,61 - 4,74) Hàm lượng hữu cơ ở tầng mặt trung bình là 1,32%, trong khi các tầng dưới nghèo nàn Đạm tổng số trung bình ở tầng mặt đạt 0,112%, và các tầng dưới cũng nghèo Lân tổng số cao với giá trị 0,158%, trong khi Kali tổng số trung bình là 1,01% Lân và Kali dễ tiêu đều nghèo, tương ứng với 4,7 mg/100g đất và 9,3 mg/100g đất.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học nông nghiệp với các chỉ số quan trọng như kiềm trao ủổi thấp đạt 6,10 lủl/100g ủất và dung tích hấp thu trung bình (CEC) là 12,25 lủl/100g ủất.
- ðất phự sa khụng ủược bồi cú gley trung bỡnh hoặc mạnh (Ps), với tổng diện tắch 542 ha, chủ yếu ở các xã vùng trũng phắa đông Nam huyện
- ðất phự sa khụng ủược bồi khụng gley hoặc gley yếu thường chua (Pc), với tổng diện tích 680 ha
- ðất phự sa khụng ủược bồi gley mạnh ỳng nước mưa mựa hố (Pj), phân bố ở các xã như đông Xuân, Kim Lũ, Bắc Phú,Ầ với tổng diện tắch
- ðất phự sa ngũi suối (Py), ủõy là loại ủất chỉ cú ở ven cỏc suối ủầu nguồn của Sóc Sơn, với tổng diện tích 172 ha
Đất phù sa không được bồi dưới cú sản phẩm feralitic (Pf) với tổng diện tích 1.209 ha, là sản phẩm đặc trưng của các khu vực tiếp giáp giữa đồng bằng với vùng đồi gũ Đất phù sa hình thành qua quá trình bồi lắng phù sa của các con sông, có sự phân hóa theo thời gian, không gian và đặc điểm hình thành Nhóm đất này thích hợp với nhiều loại cây trồng Đất bạc màu bao gồm 2 loại.
Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản phẩm feralit, với diện tích lên tới 10.655 ha, chiếm 1/3 tổng diện tích tự nhiên của huyện Loại đất này phân bố chủ yếu ở các xã như Minh Trí, Minh Phú, Nam Sơn, Bắc Sơn và Hồng Kỳ.
đánh giá hiệu quả sử dụng ựất sản xuất nông nghiệp huyện Sóc Sơn
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ủất của huyện
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 30.651,3 ha, trong đó có 18.042,57 ha đất nông nghiệp, chiếm 58,86%; 11.550,24 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 37,68%; và 1.058,49 ha đất chưa sử dụng, chiếm 3,45%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng ủất huyện Súc Sơn năm 2011
Thứ tự Mục ủớch sử dụng ủất Mó Diện tớch
Tổng diện tích tự nhiên 30651.30 100.00
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 13205.90 43.09
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 11721.20 38.25
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 92.81 0.30
1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 1248.28 4.08
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 1484.70 4.84
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX
1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 4436.61 14.47
1.2.3 ðất rừng ủặc dụng RDD
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 343.46 1.12
1.4 ðất nông nghiệp khác NKH 54.65 0.18
2 ðất phi nông nghiệp PNN 11552.19 37.69
2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 3500.36 11.42
2.1.2 ðất ở tại ủụ thị ODT 29.48 0.10
2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 124.18 0.41
2.2.4 ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 433.41 1.41
2.2.5 ðất cú mục ủớch cụng cộng CCC 4684.15 15.28
2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 54.84 0.18
2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ủịa NTD 217.41 0.71
2.5 ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1486.61 4.85
2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 2.80 0.01
3 ðất chưa sử dụng CSD 1058.49 3.45
3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 210.92 0.69
3.2 ðất ủồi nỳi chưa sử dụng DCS 777.04 2.54
3.3 Nỳi ủỏ khụng cú rừng cõy NCS 70.53 0.23
(Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Sóc Sơn)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46
Theo bảng số liệu 4.3, quỹ đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu sử dụng đất của huyện Thời gian qua, nông nghiệp đã có những chuyển biến rõ rệt, huyện đã áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất như đưa giống lúa lai năng suất cao và chuyển dịch cơ cấu mùa vụ Sản xuất nông nghiệp hiện tại và trong tương lai vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Kể từ năm 2010, việc thực hiện dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp tại hai xã Tân Hưng và Minh Trí đã được triển khai Đến năm 2011, chương trình này đã được mở rộng ra 16 xã trên địa bàn huyện Sóc Sơn, hứa hẹn mang lại diện mạo mới cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng ủất Nụng Nghiệp của huyện Súc Sơn năm 2011
Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 13205.90
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 11721.20
1.1.1.1.1 - ðất chuyên trồng lúa nước LUC 9803.39 1.1.1.1.2 - ðất trồng lúa nước còn lại LUK 576.72
1.1.1.1.3 - ðất trồng lúa nương LUN
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 92.81
1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 1248.28 1.1.1.3.1 - ðất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 1248.28 1.1.1.3.2 - ðất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 1484.70
1.1.2.1 ðất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 49.60 1.1.2.2 ðất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 277.63
1.1.2.3 ðất trồng cây lâu năm khác LNK 1157.47
1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX
1.2.1.1 ðất có rừng tự nhiên sản xuất RSN
1.2.1.2 ðất có rừng trồng sản xuất RST
1.2.1.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất RSK
1.2.1.4 ðất trồng rừng sản xuất RSM
1.2.2 ðất rừng phòng hộ RPH 4436.61
1.2.2.1 ðất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN
1.2.2.2 ðất có rừng trồng phòng hộ RPT 4436.61
1.2.2.3 ðất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK
1.2.2.4 ðất trồng rừng phòng hộ RPM
1.2.3 ðất rừng ủặc dụng RDD
1.2.3.1 ðất cú rừng tự nhiờn ủặc dụng RDN
1.2.3.2 ðất cú rừng trồng ủặc dụng RDT
1.2.3.4 ðất trồng rừng ủặc dụng RDM
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 343.46
1.3.1 ðất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn TSL
1.3.2 ðất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt TSN 343.46
1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 54.65
Nguồn: Phòng TN & MT huyện Sóc Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện đạt 13.205,90 ha, chiếm 73,20% diện tích đất nông nghiệp và 43,08% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế huyện Sản xuất nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực, rau màu và hoa quả giá trị cao, mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân.
4.2.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện những năm qua
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế huyện Súc Sơn Trong những năm qua, huyện đã chú trọng vào việc thâm canh để tăng năng suất, đổi mới cơ cấu mùa vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và gia tăng giá trị trên mỗi đơn vị diện tích canh tác.
Tổng giỏ trị sản xuất của khu vực kinh tế nụng nghiệp năm 2011 ủạt 1.156.858 triệu ủồng, tăng gấp 2,24 lần so với năm 2007
Tổng sản lượng cõy lương thực cú hạt năm 2011 ủạt 87.038 tấn tăng 1,20 lần so với năm 2007 Bỡnh quõn lương thực trờn ủầu người năm 2011 ủạt
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm đang có xu hướng giảm dần, nhưng diện tích cây lương thực có hạt lại tăng nhẹ nhờ vào việc đầu tư hệ thống thủy lợi hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng Năm 2011, diện tích gieo trồng đạt 27.129 ha, giảm 872 ha so với năm 2007 Mặc dù diện tích giảm, nhưng nhờ vào việc đầu tư, thâm canh, tăng vụ và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản lượng các loại cây trồng vẫn tiếp tục tăng lên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện Sóc Sơn trong những năm qua
Diện tích Ha 6.913 7.447 7.011 8.301 8.677 Năng suất Tạ/ha 40,5 35,2 45,3 44,1 43,5 Sản lượng Tấn 28.019 26.213 31.760 36.621 37.730
Diện tích Ha 9.700 9.630 9.684 9.997 9.877 Năng suất Tạ/ha 36,8 41,2 36,8 38,6 41,7 Sản lượng Tấn 35.678 39.676 35.637 38.588 41.187
Diện tích Ha 3.656 3.462 4.301 2.881 3.327 Năng suất Tạ/ha 23,8 23,8 23,8 18,1 24,4 Sản lượng Tấn 8.685 8.248 10.229 5.222 8.121
Diện tích Ha 1.424 1.220 1.318 704 636,5 Năng suất Tạ/ha 56,6 57,5 57,4 43,9 61,7 Sản lượng Tấn 8.068 7.015 7.564 3.090 3.927
Diện tích Ha 1.217 1.247 1.250 1.235,5 1.404,7 Năng suất Tạ/ha 114,8 116,3 118,4 118,3 113,1 Sản lượng Tấn 13.885 14.387 14.658 14.622 15.890
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50
Lúa là cây trồng chính trong ngành trồng trọt, được canh tác ở hai vụ trong năm: vụ Xuân và vụ Mùa Năm 2011, diện tích gieo trồng lúa đạt 8.677 ha cho vụ Xuân và 9.877 ha cho vụ Mùa Năng suất của vụ Xuân đạt 43,5 tạ/ha, trong khi vụ Mùa đạt 41,7 tạ/ha.
Ngoài lúa, ngô cũng là cây trồng chủ lực của huyện với diện tích trồng đạt 3.327 ha vào năm 2011, năng suất đạt 24,4 tạ/ha, tăng 1,02 lần so với năm 2007 Ngô không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng ngày mà còn có giá trị hàng hóa cao, mang lại thu nhập đáng kể cho người nông dân trên địa bàn huyện.
Diện tích trồng lạc đã giảm mạnh trong những năm gần đây, cụ thể là từ 1.794,6 ha vào năm 2011, giảm 519,4 ha so với năm 2007 Năng suất lạc cũng ghi nhận sự sụt giảm, từ 13,9 tạ/ha vào năm 2010 xuống còn 13,1 tạ/ha vào năm 2011 Sản lượng lạc đang có xu hướng giảm, ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp.
2011 ủạt 2.357 tấn giảm 1,23 lần so với năm 2010
Khoai lang là một loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân Năm 2011, diện tích trồng khoai lang đạt 636,5 ha với năng suất 61,7 tạ/ha, tăng 1,09 lần so với năm 2007 Ngoài việc tạo ra thu nhập, việc trồng khoai lang còn cung cấp nguồn thức ăn quý giá cho chăn nuôi gia súc.
Trên các vùng đất dốc, sắn là cây trồng chủ yếu với diện tích 71,5 ha và năng suất đạt 90,1 tạ/ha vào năm 2011 Ngoài giá trị kinh tế, sắn còn có giá trị môi trường, giúp chống xói mòn và lở đất.
Trong những năm qua, chăn nuụi ở Súc Sơn ủó ủược quan tõm ủầu tư, phát triển Tỷ trọng chăn nuôi tăng dần trong cơ cấu ngành nông nghiệp (từ
Từ năm 2007 đến năm 2011, tỷ lệ chăn nuôi lợn đã tăng từ 40,96% lên 46,79% Các chương trình Sind hóa đàn lợn và nâng cao chất lượng giống đã được triển khai, hướng tới sản xuất hàng hóa quy mô công nghiệp Việc áp dụng giống mới trong chăn nuôi đã mang lại hiệu quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành chăn nuôi, đồng thời tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng tỷ trọng chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51
Bảng 4.6: Tình hình chăn nuôi của huyện Loại vật nuôi ðVT 2007 2008 2009 2010 2011
II/Tổng ủàn bũ Con 23.750 26.369 27.766 28.941 30.135
III-Tổng ủàn lợn Con 110.767 119.628 120.824 127.107 130.155
- Sản lượng giết, bán Tấn 2561 1565 2536 1350 1561
IV- Tổng ủàn gia cầm Con 502222 447787 433913 440 502559
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn
Tổng ủàn gia sỳc, gia cầm của huyện cú sự biến ủộng từ năm 2007 ủến năm 2011 như sau:
- Tổng ủàn trõu năm 2011 cú 5.405 con, giảm 238 con so với năm 2010
- Tổng ủàn bũ năm 2011 cú 30.135 con, tăng 1.194 con so với năm 2010
Năm 2011, tổng đàn lợn đạt 130.155 con, tăng 19.388 con so với năm 2007 Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm luôn được đặt lên hàng đầu Ủy ban nhân dân huyện Súc Sơn đã phối hợp với Trạm thú y cấp thuốc và chỉ đạo các xã trong huyện phun hóa chất khử trùng nhằm phòng chống dịch bệnh Đồng thời, tổ chức tiêm phòng vaccine hai lần một năm cho gia súc và gia cầm Quá trình triển khai phòng chống dịch bệnh được thực hiện kịp thời và hiệu quả, kết quả không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn huyện trong năm 2011.
Để ngành chăn nuôi phát triển nhanh chóng, việc áp dụng rộng rãi các phương pháp chăn nuôi và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các khâu giống, thức ăn và phòng chống dịch bệnh là rất cần thiết Chỉ khi chú trọng đến những yếu tố này, ngành chăn nuôi mới có thể tạo ra sản lượng sản phẩm chất lượng cao và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52
đánh giá hiệu quả sử dụng ựất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất được thực hiện qua các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, dựa trên các chỉ tiêu cụ thể Quy trình đánh giá này bao gồm việc thu thập dữ liệu từ điều tra, phỏng vấn nông hộ và ý kiến từ các cán bộ địa phương Trong đó, hiệu quả kinh tế được coi là điểm khởi đầu quan trọng cho việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất trong tương lai.
Trong quá trình khai thác tiềm năng của đất đai, sự thay đổi trong đời sống xã hội và chuyển biến theo nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp như một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá Sản phẩm sản xuất cần được thị trường chấp nhận, không chỉ đòi hỏi chất lượng đảm bảo và số lượng cung cấp đầy đủ theo mùa vụ, mà còn phải đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất và chi phí đều được dựa trên giá cả thị trường tại thời điểm xác định Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng giá cả thị trường tại huyện Súc Sơn và các vùng lân cận vào thời điểm điều tra năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56
* Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng nghiên cứu:
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, trong đó loại cây trồng, thị trường tiêu thụ và giống cây trồng là những yếu tố chính Bên cạnh đó, khí hậu, thời tiết, tính chất đất đai, nguồn nước, đầu tư phân bón, vật tư và trình độ thâm canh cũng đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Chúng tôi đã tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính và các kiểu sử dụng ủất chớnh trên ba tiểu vùng nghiên cứu, dựa trên số liệu thống kê và phỏng vấn nông hộ Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm tổng giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, số công lao động, chi phí thuê lao động và thu nhập hỗn hợp.
Vùng 1 (vùng ủồi gũ) là khu vực có hình thái địa hình tương đối cao, nơi trồng chủ yếu các loại cây hàng năm như lúa, ngô, khoai tây, khoai lang, sắn, lạc, đậu tương và các loại rau như bắp cải, súp lơ Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bảng 4.8.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57
Bảng 4.8: Các loại cây trồng chính của vùng 1
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu ủiều tra
Bảng 4.8 cho thấy vùng này có 15 loại cây trồng chủ yếu với hiệu quả kinh tế khác nhau Cây Súp lơ đạt hiệu quả cao nhất với giá trị sản xuất (GTSX) là 82,530 nghìn đồng và giá trị gia tăng (GTGT) là 56,131.84 nghìn đồng, cùng với tỷ suất lợi nhuận (TNHH/CPTG) và tỷ suất lợi nhuận công lao động (TNHH/công Lđ) lần lượt là 52.13 và 169.48 lần Các cây như đậu phụng và bắp xanh cũng mang lại giá trị kinh tế cao, với giá trị sản xuất hơn 54 triệu đồng/ha/vụ và giá trị gia tăng hơn 47 triệu đồng/ha/vụ Ngược lại, các cây trồng như đậu tương, khoai lang, lạc và ngũ cốc có hiệu quả kinh tế thấp, trong đó đậu tương có giá trị kinh tế thấp nhất với GTSX là 10,920 nghìn đồng và GTGT là 1,016.56 nghìn đồng, cùng với TNHH/CPTG và TNHH/công Lđ lần lượt là 0.1 và 2.17 lần.
So sánh hiệu quả kinh tế giữa các nhóm cây trồng chúng tôi thấy, nhóm cây rau cho hiệu quả cao nhất
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về mức đầu tư chi phí trong sản xuất nông nghiệp, cho thấy các loại cây trồng khác nhau yêu cầu mức chi phí trung gian khác nhau Cụ thể, các loại cây rau đòi hỏi mức đầu tư cao hơn so với những cây trồng khác Đậu tương là cây trồng có chi phí trung gian thấp nhất, chỉ khoảng 9903,44 nghìn đồng/ha/vụ.
Cỏc loại cây trồng như sỳp lơ, ủậu cụ ve, ủậu ủũa và bớ xanh ủem lại hiệu quả kinh tế cao, được người dân ủó và ủang tớch cực phỏt triển sản xuất Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu lương thực và ổn định thị trường, các cây trồng như lạc, ủậu tương và lúa vẫn cần được duy trì và nâng cao hiệu quả hơn nữa.
Năng suất, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của các cây trồng chính trong vùng này có xu hướng tương tự như tiểu vùng ủồi gũ, theo kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.9.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59
Bảng 4.9: Cây trồng chính ở vùng 2
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu ủiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60
Theo bảng 4.9, vùng chuyển tiếp có 18 loại cây trồng khác nhau với hiệu quả kinh tế biến đổi Cây lúa nếp cái hoa vàng đạt hiệu quả cao nhất với giá trị sản xuất (GTSX) là 95,680 triệu đồng và giá trị gia tăng (GTGT) là 73,109.81 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ thu nhập trên chi phí (TNHH/CPTG) là 3.24 lần và tỷ lệ thu nhập trên công lao động (TNHH/công LĐ) là 317.25 lần Đây là loại cây đặc sản chỉ có ở vùng 2 Ngược lại, cây lạc có hiệu quả kinh tế thấp nhất với GTSX 17,001.11 triệu đồng, GTGT 2,574.37 triệu đồng, TNHH/CPTG là 0.18 lần và TNHH/công LĐ là 11.18 lần.
Vùng này bao gồm 19 cây trồng chính, với năng suất, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của các cây trồng có xu hướng tương đồng với hai tiểu vùng trước đó Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.10.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 61
Bảng 4.10: Cây trồng chính ở vùng 3
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu ủiều tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 62
Theo bảng 4.10, cây tỏi mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị sản xuất (GTSX) đạt 98.489,50 nghìn đồng và giá trị gia tăng (GTGT) là 87.542,03 nghìn đồng Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí (TNHH/CPTG) và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (TNHH/cụng Lð) lần lượt là 8,00 và 196,52 lần Tiếp theo, các loại cây như rau gia vị, súp lơ, đậu cô ve, bắp xanh, khoai tây và cà chua cũng cho hiệu quả kinh tế tốt Ngược lại, những cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp bao gồm ngô, lạc, khoai lang và đậu tương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba vùng sản xuất đều có hệ thống cây trồng phong phú và đa dạng Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt về năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế giữa các vùng Vùng 3 nổi bật với hiệu quả kinh tế cao nhất nhờ vào nhiều điều kiện thuận lợi như đất đai và nguồn nước.
Vùng 1 hiện đang gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp Để cải thiện tình hình, địa phương cần chú trọng phát triển các loại cây trồng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai trong vùng.
* Hiệu quả kinh tế cỏc kiểu sử dụng ủất
ðịnh hướng phỏt triển cỏc kiểu sử dụng ủất phự hợp và giải phỏp nhằm triển khai tốt cỏc kiểu sử dụng ủất
Huyện Súc Sơn, nằm cửa ngõ thủ đô Hà Nội, có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp Việc sử dụng đất và phát triển chuyên môn hóa nông nghiệp kết hợp với kinh doanh tổng hợp là phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp địa phương.
Chuyển mụn húa sản xuất trong từng hộ và từng vùng tập trung vào việc cải thiện điều kiện sản xuất nông sản hàng hóa phù hợp với đặc thù của từng hộ, nhằm khai thác tối đa lợi thế của từng hộ và từng vùng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sản xuất nông sản theo hướng hàng hóa đã phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, tình hình này chủ yếu vẫn mang tính tự phát, dẫn đến thị trường tiêu thụ không ổn định.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần phát triển cây trồng hàng hóa kết hợp với dạng cây trồng theo định hướng chung là hướng bền vững Quan điểm của chúng tôi là cần chú trọng đến sự phát triển này.
Sử dụng ủất triệt để phát huy tối đa các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của mỗi vùng ủất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tận dụng mọi nguồn nhân lực và tăng thu nhập cho người dân Điều này cần phù hợp với năng lực sản xuất của từng hộ và đảm bảo an ninh lương thực.
Tổ chức sử dụng đất nông nghiệp theo hướng thâm canh cao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả Mục tiêu là đảm bảo sử dụng đất theo quy hoạch, mang lại lợi ích chung cho xã hội và lợi ích cho từng chủ sử dụng đất.
Chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh tế thị trường giúp doanh nghiệp tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất các sản phẩm phù hợp với thị trường hiện tại, thay vì tiếp tục sản xuất những sản phẩm không còn phù hợp như trước đây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 85
Sử dụng nông nghiệp bền vững với bảo vệ môi trường sinh thái là yếu tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng Các yếu tố như thời tiết, khí tượng, thủy văn, và đất đai ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, vì vậy cần bảo vệ môi trường đất trong quá trình canh tác Bố trí thời vụ hợp lý với các điều kiện khí tượng, thời tiết, và thủy văn là cần thiết để khai thác tối ưu tài nguyên mà không làm tổn hại đến môi trường Phát triển một nền nông nghiệp bền vững yêu cầu hệ thống canh tác ổn định, kết hợp hài hòa giữa trồng trọt, chăn nuôi, và chế biến, đây là vấn đề then chốt trong việc bảo vệ môi trường.
4.4.1 Xỏc ủịnh cỏc loại hỡnh sử dụng ủất cú hiệu quả :
Dựa trên các phân tích và kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các hình thức sử dụng đất, chúng tôi đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng tại huyện Súc Sơn.
Hiện tại, huyện đã lựa chọn ba LUT phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người dân, đồng thời không gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Lúa chuyên lỳa là loại cây trồng chiếm diện tích lớn trong nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng đất thấp và trũng Người dân chấp nhận trồng lúa này vì nó đảm bảo an ninh lương thực, yêu cầu lao động không cao và bảo vệ được đất trồng Tuy nhiên, trong tương lai, cần đưa các giống lúa mới có năng suất cao và chất lượng tốt vào sản xuất Đồng thời, cần định hướng phát triển các cánh đồng mẫu lớn và các vùng trồng lúa tập trung chất lượng cao để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho loại hình canh tác này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 86
LUT chuyên màu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân, giúp giải quyết vấn đề lao động và có thể được sử dụng liên tục trong suốt cả năm Do đó, cần có biện pháp bồi bổ và cải tạo đất trong quá trình sử dụng Đặc biệt, cần chú ý tăng cường phát triển diện tích cây rau, tập trung vào các loại cây trồng thế mạnh như bắp xanh, bắp cải, xu hào, và súp lơ, vì đây là những loại cây có nhu cầu lớn trên thị trường Hà Nội.
LUT Lỳa là một phương pháp canh tác mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân, bao gồm hai loại LUT: LUT 2 lúa – 1 màu và LUT 1 lúa – 2 màu Trong đó, LUT 1 lúa – 2 màu cho hiệu quả kinh tế vượt trội hơn.
4.4.2 ðề xuất hướng sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp
Huyện Sóc Sơn, cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Việc trồng cây phù hợp với khí hậu và địa hình là yếu tố quyết định để khai thác tiềm năng của huyện Trong thời gian tới, cần chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường Cần điều chỉnh cơ cấu mùa vụ và cây trồng để nâng cao đời sống người dân Tập trung phát triển dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, cùng với việc phát triển nguồn nhân lực trong ngành trồng trọt Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện dựa trên nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và kiểu sử dụng đất Sau khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, huyện sẽ lựa chọn hình thức sử dụng đất triển vọng, đảm bảo nguyên tắc bền vững, phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp và nguyện vọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng của người dân.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về các hình thức sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện, với thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 4.18 của luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp.
Bảng 4.18 : ðịnh hướng phỏt triển cỏc kiểu sử dụng ủất trong tương lai ðơn vị tính: ha
Hiện trạng ðịnh hướng 1.Chuyên lúa LX sớm
LX-LM-Ngô LX-LM-KL LX-LM-KT LX-LM-Lạc LX-LM-ðT LX-LM-XH LX-LM-CC LX-LM-BC
Lạc-LM-ðT LX-KL-SL Ngô-LM-Lạc Lạc-LM-ðCL LX-ðT-BC DC-LM-Ngô