1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng công tác thu hồi bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

103 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Thu Hồi, Bồi Thường, Giải Phóng Mặt Bằng Của Một Số Dự Án Trên Địa Bàn Thị Xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm
Người hướng dẫn PGS. TS. Hồ Thị Lam Trà
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 844,44 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (9)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI (9)
    • 1.2. MỤC TIÊU (11)
    • 1.3. YÊU CẦU (11)
  • 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG (12)
      • 2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (12)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm và những yếu tố tỏc ủộng ủến cụng tỏc bồi thường, giải phóng mặt bằng (14)
    • 2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA BỒI THƯỜNG, HỔ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT (16)
      • 2.2.1. Cơ sở phỏp lý của bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất (16)
      • 2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ủất (23)
    • 2.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH (26)
      • 2.3.1. Phạm vi ủiều chỉnh và ủối tượng ỏp dụng (29)
      • 2.3.2. Bồi thường ủất (29)
      • 2.3.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản (32)
      • 2.3.4. Một số kết quả trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam (36)
    • 2.4. NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG (38)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (38)
      • 2.4.2. Kinh nghiệm từ thực tế công tác bồi thường, GPMB tại Việt Nam (46)
      • 2.4.3. Nhận xột, ủỏnh giỏ (48)
  • 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (50)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Từ Sơn (50)
      • 3.1.2. Tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng ủất của thị xó Từ Sơn (50)
      • 3.1.3. đánh giá công tác thu hồi ựất, bồi thường, GPMB của một số dự án (50)
      • 3.1.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi ủất ủến người dõn và kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của họ (50)
      • 3.1.5. ðề xuất một số giải phỏp nhằm ủẩy nhanh tốc ủộ thu hồi ủất phục vụ (50)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập, tài liệu, số liệu (50)
      • 3.2.2. Phương phỏp ủiều tra phỏng vấn bằng phiếu ủiều tra (51)
      • 3.2.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp (52)
      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia (52)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (53)
    • 4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI (53)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (53)
      • 4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội (54)
    • 4.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ðẤT (58)
      • 4.2.1. Tỡnh hỡnh quản lý ủất ủai (58)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng ủất (59)
      • 4.2.3. Tỡnh hỡnh thu hồi ủất và GPMB (60)
    • 4.3. ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ðẤT, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ HỖ TRỢ HAI DỰ ÁN (61)
      • 4.3.1. Những căn cứ phỏp lý liờn quan ủến hai dự ỏn (61)
      • 4.3.2. Vị trí, quy mô, tính chất của hai dự án (63)
      • 4.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ của hai dự án (65)
      • 4.3.4. đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án (70)
    • 4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT ðẾN NGƯỜI DÂN (81)
    • 4.5. NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ðẨY NHANH TIẾN ðỘ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG (86)
      • 4.5.1. Hoàn thiện chớnh sỏch phỏp luật về ủất ủai (86)
      • 4.5.2. Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ (87)
      • 4.5.3. Tăng cường vai trũ cộng ủồng trong việc tham gia cụng tỏc GPMB (88)
      • 4.5.4. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư (89)
    • 5.1. KẾT LUẬN (91)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

MỞ ðẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất thiết yếu mà còn đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống, phân bố các khu dân cư và xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng Trong bối cảnh phát triển kinh tế mới, đất đai còn là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển Những năm qua, Nhà nước đã thực hiện mạnh mẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, dẫn đến sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và nâng cấp hạ tầng xã hội cũng như kỹ thuật, tạo nên bộ mặt mới cho đất nước và thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển.

Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất là rất cần thiết Tuy nhiên, công tác bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), hỗ trợ và tái định cư là vấn đề nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội Để nâng cao năng lực thể chế trong công tác này, Luật đất đai 2003 đã được sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung mới phù hợp với thực tế, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định tại điều 86 - Luật đất đai 2003.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 2

Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định về thi hành Luật đất đai, cùng với Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đã thay thế Nghị định 22/1998/NĐ-CP trước đó Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cuối cùng, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 tiếp tục bổ sung các quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Từ Sơn là một thị xã mới thành lập tại phía Tây tỉnh Bắc Ninh, bao gồm 5 phường nội thị và 6 xã Thị xã này cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 13 km về phía Tây Nam và có thể di chuyển từ Hà Nội theo quốc lộ 1A về hướng Bắc.

Do có vị trí địa lý thuận lợi và môi trường đầu tư thông thoáng, nền kinh tế của thị xã trong những năm qua đạt mức tăng trưởng cao Ngành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển, góp phần giải quyết lao động nông nhàn ở nông thôn Những năm gần đây, với tốc độ đô thị hóa nhanh, thị xã đã có những bước tiến đáng kể.

Từ Sơn đang chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng nghĩa với việc áp dụng các chính sách của Nhà nước về thu hồi, bồi thường GPMB và hỗ trợ những hộ dân mất đất sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, công tác này gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, dẫn đến hiệu quả thấp Việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính quyền địa phương bị thu hồi đất cũng gặp trở ngại Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, sửa đổi thiết kế dự án, và chậm trễ do chưa giải phóng được mặt bằng hay cơ sở hạ tầng không đảm bảo là những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và Nhà nước, đồng thời làm mất ổn định chính trị xã hội ở địa phương Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi tiến hành thực hiện.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp với đề tài "Đánh giá thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh" Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của các chính sách thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình này trong tương lai.

MỤC TIÊU

Bài viết đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất xây dựng cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp tại thị xã Từ Sơn, tập trung vào hai dự án quan trọng: dự án xây dựng khu công nghiệp dịch vụ Đồng Nguyên (DA1) và dự án xây dựng tuyến đường nối từ đường HN2 qua Nhà máy quy chế Những dự án này không chỉ góp phần phát triển kinh tế địa phương mà còn nâng cao chất lượng hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và dịch vụ.

Từ Sơn đang triển khai TL 287 (DA2) với mục tiêu hoàn thiện chính sách bồi thường và hỗ trợ, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Điều này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.

YÊU CẦU

- Cỏc số liệu thu thập ủược phõn tớch, ủỏnh giỏ một cỏch khỏch quan

Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường và hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cần phải thực tế và khả thi Những biện pháp này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân bị ảnh hưởng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm của họ Việc thực hiện các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và đảm bảo quyền lợi cho người dân trong quá trình thu hồi đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 4

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

2.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

2.1.1.1 Thế nào là thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng

Thu hồi đất là quyết định hành chính của Nhà nước nhằm thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành.

Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng được thực hiện sau khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và mục đích phát triển kinh tế, nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi.

"Bồi thường" có nghĩa là trả lại giá trị tương xứng cho một chủ thể bị thiệt hại do hành vi của chủ thể khác gây ra "Giải phóng mặt bằng" là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, tài sản và các công trình xây dựng trên phần đất được Nhà nước quyết định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới, dự án mới.

+ Khụng phải mọi thiệt hại của chủ thể ủều ủược bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể ủú phải ủược ủảm bảo về lợi ớch hợp phỏp

Sự mất mát của những người bị thu hồi đất không chỉ diễn ra ở khía cạnh vật chất mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến tinh thần, đặc biệt khi họ phải rời xa nơi cư trú cũ để chuyển đến khu tái định cư mới.

Việc bồi thường có nhiều cách, có thể là vô hình (xin lỗi, thấy thỏa mãn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp các chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, trong đó nghiên cứu về lợi ích có thể được phân loại thành hữu hình, như bồi thường bằng tiền hoặc vật chất khác, và vô hình Những lợi ích này có thể phát sinh từ các quy định pháp luật hoặc từ thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Trờn thực tế, ngoài cỏc khoản bồi thường núi trờn theo quy ủịnh của pháp luật thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ

2.1.1.2 Nhu cầu thu hồi ủất trong quỏ trỡnh thực hiện CNH-HðH ủất nước

- Bồi thường GPMB là vấn ủề của sự phỏt triển:

Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, giải phóng mặt bằng (GPMB) để xây dựng công trình là điều không thể tránh khỏi Khi nhịp độ phát triển gia tăng, nhu cầu GPMB cũng tăng cao, trở thành một thách thức quan trọng đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh vực xã hội và chính trị trên toàn quốc.

Vấn đề bồi thường GPMB là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển Nếu không được xử lý hiệu quả, nó sẽ trở thành rào cản lớn mà các nhà hoạch định chiến lược phải vượt qua.

Vấn đề bồi thường GPMB ở Việt Nam hiện nay gặp nhiều bất cập, đặc biệt là việc chưa đảm bảo sự công bằng giữa lợi ích chung của nhà nước, xã hội và cộng đồng với lợi ích riêng của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng Bên cạnh đó, kinh phí bồi thường GPMB từ ngân sách nhà nước chưa mang lại nguồn thu ổn định và hợp pháp cho các nhà đầu tư, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của dự án.

Việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường hiện chưa thỏa đáng do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và đồng bộ Trong bối cảnh đất nước đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta không thể chỉ chú trọng vào những đô thị đẹp và hiện đại mà còn cần cải thiện các khu sản xuất và hệ thống pháp lý để đảm bảo quyền lợi cho người dân.

Các công trình công cộng lớn cần được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu về tiện nghi và không gian sống của người dân Việc cải thiện hạ tầng này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn tạo ra môi trường sống thoải mái hơn cho cộng đồng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét toàn diện trong nghiên cứu Việc phát triển các công trình mới phải đảm bảo không gây ra tình trạng di dời cư dân mà không có chỗ ở thích hợp, nhằm duy trì sự ổn định cho cộng đồng.

Để hiểu rõ bản chất của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, chúng ta cần nhận thức rằng đây là trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền lợi cho những người dân bị ảnh hưởng Cụ thể, Nhà nước phải đảm bảo cho họ có chỗ ở ổn định, điều kiện sống và tiện nghi tương đương hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ, nhằm tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống ổn định và phát triển bền vững.

2.1.2 ðặc ủiểm và những yếu tố tỏc ủộng ủến cụng tỏc bồi thường, giải phóng mặt bằng

2.1.2.1 ðặc ủiểm của quỏ trỡnh bồi thường, GPMB

Mỗi dự án được thực hiện trên một vùng đất khác nhau, với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ phát triển khác nhau Do đó, quá trình bồi thường thiệt hại cũng có những đặc điểm riêng biệt.

Tính phức tạp của ủất ủai xuất phát từ giá trị cao của tài sản này, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của mọi người dân.

2.1.2.2 Những yếu tố tỏc ủộng ủến cụng tỏc bồi thường, GPMB

- Yếu tố quản lý nhà nước về ủất ủai:

Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương còn yếu kém và không chặt chẽ, dẫn đến nhiều vướng mắc trong việc quản lý và sử dụng đất đai Điều này gây khó khăn trong việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất, cần có giải pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng này.

- Tỏc ủộng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất:

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA BỒI THƯỜNG, HỔ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT

2.2.1 Cơ sở phỏp lý của bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất

Thu hồi đất là quyết định của Nhà nước nhằm lấy lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho những cá nhân hoặc tổ chức có diện tích đất bị thu hồi.

Nhà nước hỗ trợ người dân bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới, tạo cơ hội việc làm, và cấp vốn để di dời đến địa điểm mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 9

2.2.1.1 Thu hồi ủất - quyền ủịnh ủoạt về ủất của Nhà nước

Luật đất đai khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu Chủ sở hữu đất đai có quyền chiếm hữu, quản lý và sử dụng đất Theo điểm c, khoản 2 điều 5 Luật đất đai 2003, Nhà nước có quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền quản lý đất đai trong các trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng; thu hồi đất để phát triển kinh tế; thu hồi đất trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, không sử dụng đất, sử dụng đất không hiệu quả; và thu hồi đất khi người sử dụng không còn nhu cầu.

2.2.1.2 Thu hồi ủất cú bồi thường, hỗ trợ ðiều 39, 41 Luật ðất ủai 2003 quy ủịnh: Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư ủối với người ủang sử dụng ủất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi dựng vào cỏc mục ủớch sau:

- Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Nhà nước thực hiện bồi thường và hỗ trợ cho người dân sử dụng đất theo các quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7.

9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 thỏng 12 năm

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cùng với các điều 44, 45, 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất và thực hiện quyền sử dụng đất Nghị định này hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, với nội dung nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến hồi ủất và giải quyết khiếu nại theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư nhằm đảm bảo chỗ ở cho những người bị thu hồi đất phải di chuyển.

2.2.1.3 Các chính sách của nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có ủất bị thu hồi ủể sử dụng vào mục ủớch an ninh, quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ích công cộng

* Trước khi cú Luật ðất ủai 2003

Từ những năm 90, cuộc đổi mới trên toàn quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, dẫn đến sự gia tăng các dự án đầu tư phát triển Những dự án này yêu cầu sử dụng đất với quy mô lớn, đồng thời kéo theo nhu cầu giải phóng mặt bằng và tái định cư cho những người có đất bị thu hồi Trước tình hình này, các điều luật, Thông tư và Nghị định đã được ban hành nhằm hoàn thiện quy trình bồi thường thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất.

Nghị định số 90/1994/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về quyền bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng, đã thay thế toàn bộ các văn bản và chính sách trước đó liên quan đến bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Nghị định 90/1994/NĐ-CP quy định rõ đối tượng được hưởng chính sách bồi thường thiệt hại, phân biệt giữa hộ gia đình và đơn vị sử dụng đất hợp pháp hoặc bất hợp pháp để xác định mức bồi thường phù hợp với quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người bị thu hồi đất Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực tế cho thấy sau khi nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn Nghị định này quy định giá đất do nhà nước quy định để bồi thường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, chỉ ra rằng thiệt hại hiện nay đang chênh lệch lớn so với giá thực tế Do đó, cần thiết phải ban hành một văn bản pháp luật mới để thay thế Nghị định 90/1994/NĐ-CP.

- Nghị ủịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 về ủền bự thiệt hại khi nhà nước thu hồi ủất thay thế cho Nghị ủịnh 90/1994/Nð-CP

So với Nghị định 90/1994/NĐ-CP, Nghị định mới mang lại nhiều cải tiến trong chính sách bồi thường, GPMB và tái định cư của nhà nước đối với người bị thu hồi đất Đặc biệt, người có đất bị thu hồi được quyền lựa chọn một trong ba phương án bồi thường: bằng đất, bằng tiền hoặc bằng nhà Nghị định này cũng quy định rõ ràng về cách tính giá trị bồi thường thiệt hại về đất.

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Vấn đề bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm, với Nghị định số 151/TTg ban hành ngày 14-4-1959 quy định về trưng dụng ruộng đất Tiếp theo, Thông tư số 1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định bồi thường nhà cửa, đất đai, cây lưu niên và hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế và mở rộng thành phố Sau khi có Luật Đất đai (1987) và bước vào thời kỳ đổi mới, vấn đề này ngày càng được chú trọng và xử lý đồng bộ, phù hợp với tình hình mới, bắt đầu từ Quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1980 về bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, cùng với hàng loạt văn bản pháp quy mới liên quan đến giá đất, quyền của người sử dụng đất và quản lý quy hoạch.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, với mục tiêu xây dựng một hệ thống chính sách và tổ chức hiệu quả cho công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Ngày 17-8-1994, Chớnh phủ ban hành Nghị ủịnh 90/CP “Về việc ủền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”, và 4 năm sau, ngày 24-4-1998 thay thế bằng Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP cựng tờn Khi Luật ủất ủai 2003 cú hiệu lực thi hành, Chớnh phủ ủó ban hành Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03-12-2004 “Về bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất” thay thế cho Nghị ủịnh 22/1998/Nð-CP, nhưng lần này, ngoài việc thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng, cũn quy ủịnh cả về ủền bự, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng “vào mục ủớch phỏt triển kinh tế” Trước ủú, trong Nghị ủịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29-10-2004 về thi hành Luật ðất ủai, Chớnh phủ cũng ủó cú quy ủịnh về: Xử lý tiền sử dụng ủất trong trường hợp thu hồi ủất (ðiều 35) và việc thu hồi ủất và quản lý quỹ ủất ủó thu hồi (ðiều 36) Bộ Tài chớnh cũng ủó cú cỏc Thụng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07-12-2004 và số 69/2006/TT-BCT ngày 02/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP núi trờn Gần ủõy nhất là Nghị ủịnh 69/2009/Nð-CP của Chớnh phủ ngày 13/8/2009 quy ủịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ủất, giỏ ủất, thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư ðến nay, cụng tỏc bồi thường, GPMB và hỗ trợ cho cỏc ủối tượng bị thu hồi ủất ủược ủiều tiết bởi một hệ thống cỏc quy ủịnh tương ủối hoàn chỉnh và khỏi quỏt trờn phạm vi cả nước, theo ủú, tuỳ tỡnh hỡnh thực tế từng ủịa phương mà cỏc quy ủịnh ủú ủược áp dụng sao cho phù hợp

Nghiên cứu các văn bản pháp quy cho thấy rằng chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh liên tục để phù hợp với các biến động xã hội.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về tình hình thu hồi đất trong bối cảnh kinh tế Việt Nam trước và sau những năm 2000 Trước những năm 80, việc thu hồi đất diễn ra đơn giản và chủ yếu do hợp tác xã đảm nhận, với lợi ích cộng đồng được đặt lên hàng đầu Tuy nhiên, sau khi có Luật Đất đai năm 2000, nền kinh tế chuyển mình mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của cá nhân được xác lập, tạo ra nhu cầu lớn về đất để phát triển hạ tầng, khu công nghiệp và dịch vụ Điều này đã làm cho công tác thu hồi, bồi thường trở nên phức tạp hơn Các dự án đầu tư nước ngoài cũng yêu cầu chính sách bồi thường cụ thể, tạo áp lực điều chỉnh chính sách Từ năm 2000, đặc biệt là sau Luật Đất đai 2003, chính sách bồi thường đã được hoàn thiện, đảm bảo công bằng cho người bị thu hồi đất và khuyến khích nhà đầu tư, đồng thời chú trọng đến các hiệu quả xã hội - môi trường trong quá trình đánh giá dự án có thu hồi đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 21

2.3.1 Phạm vi ủiều chỉnh và ủối tượng ỏp dụng

- ðất dựng vào cỏc mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ích công cộng

Đất được sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế, bao gồm xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, và khu kinh tế Ngoài ra, đất cũng phục vụ cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhóm A, các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, và các dự án có 100% vốn nước ngoài.

2.3.1.2 ðối tượng áp dụng: ðối tượng ủược hưởng chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư theo ðiều 2, Nghị ủịnh 197/2004/Nð-CP bao gồm:

Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình và cá nhân trong nước, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đều có thể bị Nhà nước thu hồi tài sản.

Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có thể sử dụng đất trong khu vực bảo vệ an toàn của các công trình công cộng, tuy nhiên việc sử dụng đất phải tuân thủ quy định về mục đích sử dụng và có thể bị hạn chế do ảnh hưởng của các công trình này.

Các tổ chức và cá nhân bị thu hồi đất chỉ được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi đất bị thu hồi thuộc phạm vi áp dụng Nghị định 197/2004/NĐ-CP Nếu người bị thu hồi đất tự nguyện hiến tặng một phần hoặc toàn bộ đất và tài sản gắn liền với đất, họ sẽ không thuộc đối tượng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP.

2.3.2 Bồi thường ủất ðể ủảm bảo cụng bằng xó hội và lợi ớch hợp phỏp của người cú ủất bị thu hồi, Nhà nước quy ủịnh cỏc trường hợp thu hồi ủất cú bồi thường và thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 22 hồi ủất mà khụng bồi thường

Khoản 1, ðiều 14 Nghị ủịnh số 69/2009/Nð-CP quy ủịnh: Nhà nước thu hồi ủất của người ủang sử dụng cú ủủ ủiều kiện quy ủịnh tại cỏc khoản 1,

2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP và cỏc ðiều

Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, các trường hợp từ 44 đến 46 sẽ được bồi thường Nếu không đủ điều kiện để nhận bồi thường, người dân có thể được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ.

Theo Khoản 2, Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng Nếu không có đất để bồi thường, họ sẽ nhận bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

Theo Luật Đất đai 2003, đất được phân thành ba loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Hiện nay, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp đều có người sử dụng Do đó, chính sách bồi thường được quy định chủ yếu cho hai loại đất này là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

Theo khoản 1 điều 13 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi đất ở, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư, hoặc bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không có quyền sở hữu và sử dụng đất, do đó họ không được bồi thường về đất và nhà khi nhà ở bị phá dỡ Họ chỉ được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa theo quy định của UBND cấp tỉnh Để đảm bảo người dân có chỗ ở, Nhà nước sẽ cung cấp nhà mới tại khu tái định cư với diện tích tương đương nhà cũ và theo giá thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước Sau đó, Nhà nước sẽ bán nhà mới cho họ theo quy định của Chính phủ.

NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

2.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

2.4.1.1 Trung Quốc Ở Trung Quốc thực hành chế ủộ ủất ủai cụng hữu, tức là chớnh sỏch sở hữu toàn dõn (ủối với ủất ủụ thị) và chớnh sỏch sở hữu tập thể (ủất ở

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, chuyên sâu về các lĩnh vực liên quan đến nông thôn và phát triển kinh tế Chương trình này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để hiểu và áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến sở hữu nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.

Luật đất đai được xây dựng trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, trong đó Hiến pháp quy định các quy phạm pháp luật về chế độ sở hữu, sử dụng và bảo hộ đất đai Đất thuộc sở hữu Nhà nước khi có đề nghị của cơ quan hành chính quản lý về đất đai và được chính quyền nhân dân có thẩm quyền phê chuẩn, sẽ bị thu hồi đối với 5 loại đất nhất định.

- Cần phải sử dụng vỡ mục ủớch cụng cộng

- Cần phải ủiều chỉnh việc sử dụng ủất ủể thực hiện chỉnh trang ủụ thị cũ theo quy hoạch ủụ thị

Thời hạn thoả thuận sử dụng ủất trong hợp ủồng xuất nhượng ủất ủai sẽ kết thúc khi người sử dụng ủất chưa xin phê duyệt gia hạn hoặc việc xin phê duyệt gia hạn chưa được phê chuẩn.

- ðơn vị giải thể, chuyển ủi nơi khỏc mà ngừng việc sử dụng ủất ủược cấp thuộc sở hữu nhà nước

Đất làm đường bộ, đường sắt, sân bay và hầm mỏ sẽ được thu hồi khi không còn hoạt động Đối với đất thuộc sở hữu tập thể, tổ chức tập thể nông thôn cần báo cáo với chính quyền nhân dân có thẩm quyền để được phê duyệt trước khi thực hiện việc thu hồi các loại đất này.

- Do nhu cầu sử dụng ủất cho cơ sở cụng cộng và xõy dựng sự nghiệp công ích trong thôn của hương (trấn)

- Sử dụng ủất khụng theo mục ủớch ủó ủược phờ chuẩn

- Do giải thể, di chuyển mà ngừng việc sử dụng ủất

Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 32

Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác Dưới mức này, việc thu hồi đất sẽ do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định Sau khi thu hồi, đất nông nghiệp sẽ chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước.

Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, người sử dụng đất phải chịu trách nhiệm bồi thường khi có hành vi thu hồi đất Số tiền bồi thường chủ yếu do người sử dụng đất chi trả, bao gồm các khoản lệ phí sử dụng đất nộp cho Nhà nước và khoản tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi Ngoài ra, pháp luật cũng quy định mức trợ cấp sinh hoạt cho nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi nghề nghiệp khi mất đất nông nghiệp, dao động từ 442.000 đến 2.175.000 nhân dân tệ/ha.

Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất bao gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC dựa vào giá trị của đất đai những năm trước đó nhân với một hệ số do Nhà nước quy định Đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất, giá trị sẽ được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.

Nguyên tắc bồi thường yêu cầu các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ Tại Bắc Kinh, nhiều gia đình có thể sử dụng số tiền bồi thường cộng với khoản tiết kiệm để mua căn hộ mới Trong khi đó, người dân ở khu vực nông thôn có khả năng mua được hai căn hộ với khoản tiền bồi thường Tuy nhiên, tại thành phố, một số gia đình sau khi nhận bồi thường vẫn không đủ khả năng mua nổi một căn hộ để ở.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ về kinh tế nông nghiệp Mặc dù người dân thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước khi giải tỏa mặt bằng, nhưng thực tế cho thấy họ thường lựa chọn mua nhà trên thị trường bên ngoài.

Cục Quản lý tài nguyên ở các địa phương chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý việc giải tỏa mặt bằng Người nhận khu đất thu hồi sẽ làm việc với một đơn vị xây dựng để thực hiện giải tỏa, thường là các đơn vị có trách nhiệm thi công trên khu vực đó Tại Trung Quốc, sự khác biệt về hình thức sở hữu đất đai giữa thành phố và nông thôn dẫn đến sự phân biệt trong bồi thường nhà ở Đối với người dân thành phố, Nhà nước chủ yếu bồi thường bằng tiền, với giá trị bồi thường được xác định bởi các tổ chức tư vấn dựa trên giá bất động sản tại thời điểm thu hồi Ngược lại, bồi thường cho người dân nông thôn có những đặc điểm riêng, với sự quan tâm từ Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho họ hưởng lợi từ quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất ở khu vực nông thôn để sử dụng vào mục đích khác, người nông dân cần được đảm bảo lợi ích và bồi thường hợp lý.

Một vấn đề quan trọng là kết nối công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã hội Thường thì khi bị thu hồi đất, người nông dân gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng của mình Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã thực hiện chế độ dưỡng lão đối với người già (phụ nữ từ ).

Đối với nam giới từ 50 tuổi trở lên, chương trình hỗ trợ tài chính được triển khai nhằm giúp họ tìm kiếm việc làm mới Mỗi người sẽ nhận được khoản tiền từ 90.000 đến 110.000 nhân dân tệ một lần, do Cục Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm chi trả hàng năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp 34 những người thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 – 120.000 nhân dân tệ/người

Hệ thống pháp luật về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Trung Quốc chủ yếu nhằm bảo vệ quyền lợi của những người có mức sống bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất để thực hiện các dự án.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 quy ủịnh về việc hướng dẫn thực hiện nghị ủịnh số 188/2004/ Nð-CP ngày 16/11/2004 của chớnh phủ về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 quy ủịnh về việc hướng dẫn thực hiện nghị ủịnh số 188/2004/ Nð-CP ngày 16/11/2004 của chớnh phủ về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2004
2. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 thỏng 12 năm 2004 của Chớnh Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 thỏng 12 năm 2004 của Chớnh Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2004
3. Chớnh phủ (1994), Nghị ủịnh 90/1994/ Nð-CP quy ủịnh về việc ủền bự thiệt hại khi nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh 90/1994/ Nð-CP quy ủịnh về việc ủền bự thiệt hại khi nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 1994
4. Chớnh phủ (1998), Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 quy ủịnh về việc ủền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất ủể phục vụ vào lợi ớch quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 quy ủịnh về việc ủền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất ủể phục vụ vào lợi ớch quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 1998
5. Chớnh phủ (2004), Nghị ủịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của chớnh phủ về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của chớnh phủ về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 2004
6. Chớnh phủ (2004), Nghị ủịnh 197/2004/ Nð-CP ngày 03/12/2004 của chớnh phủ quy ủịnh về bồi thường, hỗ trợ tỏi ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chớnh phủ (2004)," Nghị ủịnh 197/2004/ Nð-CP ngày 03/12/2004 của chớnh phủ quy ủịnh về bồi thường, hỗ trợ tỏi ủịnh cư khi nhà nước thu hồi ủất
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 2004
7. Chớnh phủ (2007), Nghị ủịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007 quy ủịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ủất, thực hiện quyền sử dụng ủất, trỡnh tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất và giải quyết khiếu nại về ủất ủai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007 quy ủịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ủất, thực hiện quyền sử dụng ủất, trỡnh tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất và giải quyết khiếu nại về ủất ủai
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 2007
8. Chớnh phủ (2009), Nghị ủịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ủịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ủất, giỏ ủất, thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ủịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ủất, giỏ ủất, thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 2009
12. Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh (2009), Các văn bản chính sách liờn quan ủến cụng tỏc GPMB trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản chính sách liờn quan ủến cụng tỏc GPMB trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh
Năm: 2009
13. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn đình Bồng (2006), Giáo trình thị trường bất ủộng sản, ðH Nụng Ngiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thị trường bất ủộng sản
Tác giả: Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn đình Bồng
Năm: 2006
15. Tụn Gia Huyờn (2009), Thu hồi, ủền bự, tổ chức tỏi ủịnh cư ủối với ủất nụng nghiệp và nụng dõn,, Hội thảo “Chớnh sỏch phỏp luật ủất ủai liờn quan ủến nụng nghiệp, nụng dõn, nụng thụn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hồi, ủền bự, tổ chức tỏi ủịnh cư ủối với ủất nụng nghiệp và nụng dõn,", Hội thảo “Chớnh sỏch phỏp luật ủất ủai liờn quan ủến nụng nghiệp, nụng dõn, nụng thụn
Tác giả: Tụn Gia Huyờn
Năm: 2009
21. UBND Thị xã Từ Sơn (2005), Báo cáo tổng kết về công tác GPMB giai ủoạn 2003 - 2005, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết về công tác GPMB giai ủoạn 2003 - 2005
Tác giả: UBND Thị xã Từ Sơn
Năm: 2005
22. UBND Thị xã Từ Sơn (2008), Báo cáo tổng kết về công tác GPMB giai ủoạn 2006 - 2008, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết về công tác GPMB giai ủoạn 2006 - 2008
Tác giả: UBND Thị xã Từ Sơn
Năm: 2008
23. UBND Thị xã Từ Sơn (2009), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủến năm 2010 Thị xó Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủến năm 2010 Thị xó Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: UBND Thị xã Từ Sơn
Năm: 2009
24. UBND Thị xã Từ Sơn (2009), Báo cáo tổng kết về công tác GPMB năm 2009, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết về công tác GPMB năm 2009
Tác giả: UBND Thị xã Từ Sơn
Năm: 2009
25. UBND Thị xã Từ Sơn (2009), Hồ sơ bồi thường và GPMB tại dự án xây dựng khu cụng nghiệp, ủụ thị và dịch vụ ðồng Nguyờn, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ bồi thường và GPMB tại dự án xây dựng khu cụng nghiệp, ủụ thị và dịch vụ ðồng Nguyờn
Tác giả: UBND Thị xã Từ Sơn
Năm: 2009
26. UBND Thị xã Từ Sơn (2010), Hồ sơ bồi thường và GPMB tại dự án xây dựng tuyến ủường nối tiếp ủường HN2 qua Nhà mỏy quy chế Từ Sơn ủến TL287- Thị xó Từ Sơn (Giai ủoạn 1), Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ bồi thường và GPMB tại dự án xây dựng tuyến ủường nối tiếp ủường HN2 qua Nhà mỏy quy chế Từ Sơn ủến TL287- Thị xó Từ Sơn (Giai ủoạn 1)
Tác giả: UBND Thị xã Từ Sơn
Năm: 2010
27. Mai Xuõn Yến (1999), Giỏo trỡnh hệ thống chớnh sỏch - phỏp luật ủất ủai, ðHKHTN - ðHQG HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh hệ thống chớnh sỏch - phỏp luật ủất ủai
Tác giả: Mai Xuõn Yến
Năm: 1999
29. Website: http://www.tamly.com.vn/home/?act=News-Detail-s-11-168-Mot_so_van_de_tam_ly_cua_nguoi_dan_tai_cac_khu_cong_nghiep.html30. Website: http://www.monre.gov.vn Link
31. Website:http://isponre.gov.vn/home/dien-dan/261-chinh-sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc-trong-khu-vuc-va-viet-nam Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN