1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng sản xuất và bước đầu tuyền chọn cây bưởi lâm đồng ưu tú trồng tại hải phòng

136 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Đánh Giá Hiện Trạng Sản Xuất Và Bước Đầu Tuyển Chọn Cây Bưởi Lâm Đồng Ưu Tú Trồng Tại Hải Phòng
Tác giả Dương Vũ Gia Khánh
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Thị Hương, TS. Đoàn Hữu Thanh
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 7,49 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2. Mục ủớch, yờu cầu, ý nghĩa của ủề tài (12)
      • 1.2.1. Mục ủớch (12)
      • 1.2.2. Yêu cầu (13)
      • 1.2.3. í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài (13)
    • 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của ủề tài (14)
    • 2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây bưởi (14)
      • 2.2.1. Nguồn gốc (14)
      • 2.2.2. ðặc ủiểm thực vật cơ bản của cõy cú mỳi núi chung và cõy bưởi (15)
      • 2.2.3. Một số yếu tố sinh thái của cây có múi và cây bưởi (18)
    • 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong nghề trồng bưởi ở Việt Nam nói chung, ở Lâm ðộng, Hải Phòng nói riêng (23)
      • 2.3.1. Những thuận lợi trong nghề trồng bưởi (23)
      • 2.3.2. Những khó khăn trong nghề trồng bưởi (23)
    • 2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên Thế giới và Việt Nam (24)
      • 2.4.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ bưởi trên Thế giới (24)
      • 2.4.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ bưởi ở Việt Nam (26)
    • 2.5. Tình hình nghiên cứu cây bưởi trên thế giới và Việt Nam (30)
      • 2.5.1. Thu thập, ủỏnh giỏ và khai thỏc sử dụng nguồn gen cõy bưởi trờn thế giới (30)
      • 2.5.2. Thu thập, ủỏnh giỏ và khai thỏc sử dụng nguồn gen cõy bưởi ở Việt Nam (32)
    • 2.6. Nghiên cứu về chọn tạo giống (35)
    • 2.7. Một số kết luận rút ra từ việc tổng quan tài liệu (37)
  • 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (38)
      • 3.1.1. ðịa ủiểm nghiờn cứu (38)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (38)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (38)
    • 3.2. Nội dung triển khai (38)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.3.1. ðiều tra hiện trạng sản xuất bưởi tại xã Lâm ðộng (38)
      • 3.3.2. Phương phỏp quan trắc và ủo ủếm (39)
      • 3.3.4. Tuyển chọn cá thể giống bưởi Lâm ðộng ưu tú tại Thuỷ Nguyên (43)
      • 3.3.5. Xử lí số liệu (44)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. đánh giá hiện trạng sản xuất giống bưởi Lâm động tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng (45)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thuỷ Nguyên (45)
      • 4.1.2. Tình hình sản xuất giống bưởi Lâm ðộng tại Thuỷ Nguyên - Hải Phòng (51)
      • 4.1.3. Cơ cấu giống cây ăn quả và hiện trạng sử dụng cây con giống bưởi Lâm ðộng tại huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng (56)
    • 4.2. Nghiờn cứu một số ủặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của giống bưởi Lâm ðộng tại Thuỷ Nguyên - Hải Phòng (59)
      • 4.2.1. Sự phỏt sinh, phỏt triển cỏc ủợt lộc của giống bưởi Lõm ðộng (59)
      • 4.2.2. ðặc ủiểm hoa và quỏ trỡnh ra hoa, tạo quả của giống bưởi Lõm ðộng (63)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn cây bưởi Lâm ðộng ưu tú (71)
      • 4.3.1. Kết quả tuyển chọn cá thể giống bưởi Lâm ðộng cho năng suất cao, chất lượng tốt qua 2 năm 2009 và 2010 tại Thủy Nguyên - Hải Phòng (71)
      • 4.3.4. Kết quả ủỏnh giỏ cảm quan cõy ưu tỳ tuyển chọn của giống bưởi Lâm ðộng (86)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (88)
    • 5.2. Khuyến nghị (89)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Cây bưởi (Citrus grandis (L) Osbeck) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới ẩm, ưa khí hậu ẩm nhưng cũng có thể chịu hạn Cây bưởi có thể trồng từ 35 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam, với nhiệt độ sinh trưởng từ 12 - 39°C, nhiệt độ thích hợp là 23 – 29°C Cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 10°C và trên 40°C, bị hại khi nhiệt độ dưới -5°C và trên 45°C Tại Việt Nam, cây bưởi có thể trồng khắp nơi, nổi bật ở một số vùng như bưởi Năm Roi (Đồng bằng sông Cửu Long) và bưởi Da Xanh (Bến Tre) Đây là loại trái cây được ưa chuộng nhờ hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao, dễ bảo quản trong quá trình sử dụng Tuy nhiên, diện tích trồng bưởi đang dần bị thu hẹp do các yếu tố như khí hậu, dinh dưỡng và sâu bệnh, tạo ra thách thức cho các nhà quản lý và nhà khoa học trong việc phục hồi và mở rộng diện tích trồng bưởi tại những vùng nổi tiếng.

Xó Lõm ðộng, huyện Thuỷ Nguyờn, thành phố Hải Phũng, có điều kiện về đất đai và khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây bưởi Hiện nay, toàn xó có hơn 30 ha diện tích đất trồng bưởi, trong đó gần 20 ha bưởi đã cho thu hoạch Nhiều hộ nông dân có diện tích đất trồng bưởi trên 5 ha, với thu nhập từ 80 đến 100 triệu đồng/năm Tuy nhiên, quy mô các trang trại bưởi ở Lâm ðộng còn nhỏ, phát triển chưa có chiến lược rõ ràng, và người dân vẫn phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm của mình Các giống bưởi chất lượng cao chưa được trồng đại trà và chưa thực sự chú trọng đến chất lượng quả, ảnh hưởng đến số hộ nông dân trồng bưởi trong vùng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao Bên cạnh đó, công tác bảo vệ thực vật chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến sự bùng phát của nhiều sâu bệnh nguy hiểm như sâu đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh loét, greening và tristeza, làm cho các vườn bưởi nhanh chóng xuống cấp.

Hiện nay, công tác chọn giống cây trồng chưa được chú trọng, dẫn đến việc chưa tuyển chọn được những giống cây ưu tú của địa phương Quản lý giống cây còn lỏng lẻo, nhiều hộ nông dân tự ý chiết cành từ những cây không đạt tiêu chuẩn, gây ra tình trạng cây bưởi bị bệnh ngay từ khi mới nhân giống Nông dân chưa áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt trong công nghệ sinh học về lai tạo và nhân giống cam, quýt, cũng như chưa đưa giống mới chất lượng cao vào sản xuất Việc đầu tư chăm sóc cây trồng vẫn còn hạn chế, đây là một trong những vấn đề cấp thiết tại xã Lâm Động, huyện Thủy Nguyên và trên toàn quốc Dựa trên quy chế hướng dẫn về quản lý và sử dụng cây giống, cần có những giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình này.

Vào ngày 23 tháng 05 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quyết định nhằm mở rộng diện tích trồng bưởi với các giống bưởi có năng suất và chất lượng cao Do đó, việc đánh giá hiện trạng sản xuất và tiến hành tuyển chọn giống bưởi Lõm Động ưu tú trồng tại Hải Phòng là rất cần thiết.

Mục ủớch, yờu cầu, ý nghĩa của ủề tài

1.2.1 Mục ủớch đánh giá hiện trạng sản xuất phục vụ công tác tuyển chọn và ựề xuất những giải pháp lưu giữ, phát triển cây bưởi Lâm ðộng ưu tú có giá trị tại Hải Phòng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

Xác định những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất giống bưởi Lõm Đồng là rất quan trọng Việc phân tích thực trạng giúp đề xuất giải pháp phù hợp nhằm phát triển sản xuất bưởi hàng hóa tại địa phương Các yếu tố cần xem xét bao gồm điều kiện khí hậu, thị trường tiêu thụ và kỹ thuật canh tác để nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Xỏc ủịnh ủược cỏc ủặc tớnh nụng học quan trọng của giống bưởi ủặc sản Lõm ðộng và tỡnh hỡnh sản xuất thõm canh bưởi Lõm ðộng ở ủịa phương

- Bước ủầu tuyển chọn ủược một số cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ tại Hải Phòng

1.2.3 í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài

Thông qua quá trình điều tra và tuyển chọn, loại trừ các cây bị nhiễm sâu bệnh, năng suất và phẩm chất kém, chúng tôi đã đánh giá được các cây bưởi ưu tú có triển vọng và đặc tính gen di truyền quý của địa phương Điều này là cơ sở để bảo tồn tính đa dạng sinh học và sử dụng hiệu quả các nguồn gen quý nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống tại địa phương.

Kết quả nghiên cứu và tuyển chọn giống cây ủng hộ cho việc sản xuất, đảm bảo mở rộng vùng bưởi chất lượng cao với đặc thù riêng, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại xã Lâm Động, huyện Thủy Nguyên, đặc biệt là trong nghề trồng bưởi và cây ăn quả.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Giống bưởi Lõm Động là một loại quả đặc sản địa phương thuộc chi Cam chanh, được trồng tại xã Lõm Động, huyện Thủy Nguyên từ lâu đời Người dân nơi đây đã trồng và nhân rộng giống bưởi này trong vườn gia đình, tạo nên một nét văn hóa ẩm thực độc đáo.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ðề tài tập trung nghiờn cứu về ủỏnh giỏ khả năng sinh trưởng phỏt triển, tuyển chọn những cây ưu tú tại xã Lâm ðộng - nơi có diện tích giống bưởi khá lớn và tập trung của huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

3.1.1 ðịa ủiểm nghiờn cứu ðề tài ủược thực hiện tại xó Lõm ðộng và một số xó như Hoa ðộng, Tõn Dương, Thuỷ ðường trờn ủịa bàn huyện Thuỷ Nguyờn, thành phố Hải Phũng

Cây bưởi Lâm Động phát triển tốt nhất trong giai đoạn kinh doanh từ 7 đến 10 tuổi, được trồng chủ yếu tại các xã Lâm Động, Hoa Động, Tân Dương và Thủy Đường thuộc huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.

- ðiều tra hiện trạng sản xuất bưởi tại xã Lâm ðộng: Trong năm 2010

- Tỡm hiểu ủặc ủiểm nụng sinh học của giống bưởi Lõm ðộng: từ thỏng 09/1010 ủến thỏng 08/2011

- Bước ủầu tuyển chọn cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ tại xó Lõm ðộng và cỏc xó lõn cận: từ thỏng 09/1010 ủến thỏng 08/2011.

Nội dung triển khai

3.2.1 Nghiờn cứu ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế - xó hội và tỡnh hỡnh sản xuất cõy cú mỳi và giống bưởi Lõm ðộng, làm căn cứ ủỏnh giỏ khả năng phỏt triển giống bưởi Lâm ðộng tại huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

3.2.2 ðiều tra, thu thập, ủỏnh giỏ nguồn gen, ủỏnh giỏ ủặc ủiểm nụng sinh học và tuyển chọn các mẫu giống bưởi Lâm ðộng ưu tú tại xã Lâm ðộng và các xã lân cận của huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 ðiều tra hiện trạng sản xuất bưởi tại xã Lâm ðộng

- ðiều tra theo mẫu phiếu ủiều tra nụng hộ ủó ủược lập sẵn, phỏng vấn

30 hộ trồng bưởi tại xã Lâm ðộng, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

- ðặc ủiểm nụng sinh học, ủặc ủiểm thực vật học của giống bưởi Lõm

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào tác động của thuốc trừ sâu trực tiếp trên cây bưởi được trồng tại xã Lõm, thông qua các vườn ở các địa điểm điều tra khác nhau.

3.3.2 Phương phỏp quan trắc và ủo ủếm

3.3.2.1 Nhúm chỉ tiờu ủiều tra

Điều tra và thu thập thông tin về tình hình sản xuất bưởi ở Lâm Đồng bao gồm các yếu tố như giống bưởi, diện tích trồng, năng suất, sản lượng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, mật độ trồng, tuổi cây, bệnh hại và biện pháp phòng trừ, tưới nước giữ ẩm, cùng các kỹ thuật khác như thu hoạch, bảo quản, điều khiển ra hoa, tạo hình và cắt tỉa Ngoài ra, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các nông hộ trồng bưởi và thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu trước đó liên quan đến lĩnh vực này Dữ liệu thứ cấp cũng sẽ được thu thập từ các số liệu khí tượng thủy văn, bản đồ địa chính huyện, xã và các nguồn thông tin khác như sách, báo và internet Cuộc điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất sẽ được thực hiện thông qua phương pháp điều tra trực tiếp tại các xã trọng điểm trồng bưởi ở Lâm Đồng, với sự tham gia của người dân thông qua phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal).

Năm thôn có diện tích trồng bưởi lớn tại xã Lõm Động, huyện Thủy Nguyên bao gồm thôn Sú 1, thôn 8, thôn 9, thôn 10 và thôn Hầu Mỗi thôn đã chọn ngẫu nhiên 6 hộ nông dân trồng bưởi, đảm bảo phân bố đều về khoảng cách.

Điều tra về đầu tư thâm canh và hiệu quả kinh tế trong sản xuất bưởi cho thấy các loại chi phí đầu vào như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón lót, chất điều tiết sinh trưởng và công lao động đóng vai trò quan trọng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và lợi nhuận từ việc trồng bưởi.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần tính toán các chỉ tiêu như thu nhập thuần và lãi ròng Thông tin được thu thập thông qua phiếu điều tra dựa trên các chỉ tiêu đã được xác định trước, nhằm lấy ý kiến từ người nông dân (phụ lục 1).

3.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu sinh trưởng

Nghiờn cứu một số ủặc ủiểm nụng sinh học của bưởi Lõm ðộng, ủối tượng nghiên cứu là các vườn bưởi trồng sẵn Nghiên cứu theo dõi sự phát

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp với mục tiêu phát triển các ủợt lộc trên vườn cây Nghiên cứu được thực hiện trong hai giai đoạn: giai đoạn kiến thiết cơ bản với cây 2 năm tuổi và giai đoạn kinh doanh với cây từ 7 đến 10 năm tuổi Mỗi vườn sẽ chọn 3 cây, tổng số cây được theo dõi là 9 cây.

- Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi:

+ Thời gian bắt ủầu (10% tỏn cõy xuất hiện lộc), thời gian kết thỳc (70% tỏn cõy ủó xuất hiện lộc)

Để đánh giá sự sinh trưởng của cây, cần lấy ngẫu nhiên 4 cành lộc ổn định từ mỗi cây theo một hướng nhất định Sau đó, đếm số lộc và đo chiều dài từ gốc cành đến mút cành, đồng thời đo đường kính ở vị trí lớn nhất của cành.

+ Số lượng lộc: mỗi lần nhắc theo dừi 1 cõy bằng cỏch ủỏnh dấu ủể ủếm toàn bộ số cành lộc/ủợt

Nghiên cứu theo dõi thời kỳ nở hoa của bưởi Lõm động được tiến hành trên 4 cây bưởi 7-10 năm tuổi, trong cùng một vườn để theo dõi sự phát sinh các đợt lộc Mỗi cây được theo dõi với 4 cành phân bố đều các hướng.

- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

+ Thời gian ra nụ : trờn cõy bắt ủầu xuất hiện nụ

+ Thời gian bắt ủầu nở hoa : tớnh từ thời gian nụ bắt ủầu nở ủến khi trờn cây có 10% số nụ hoa nở

+ Thời ủiểm nở hoa rộ: từ khi trờn cõy cú 50 – 70% nụ hoa nở

Nghiên cứu về thời kỳ rụng quả sinh lý và tỷ lệ ủ quả của bưởi Lõm Động được thực hiện trên những cây bưởi theo dõi quá trình nở hoa.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31

Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi hoa quả bao gồm việc sử dụng nilông hoặc lưới hứng dưới tán cây từ khi nụ xuất hiện Cứ 7-10 ngày, cần thu thập và ủ toàn bộ số hoa và quả rụng cho đến khi ổn định không còn quả non rụng Quá trình này được chia thành hai thời kỳ: thời kỳ rụng nụ, hoa và quả non kèm cuống, và thời kỳ rụng quả non không kèm cuống, được gọi là thời kỳ rụng quả sinh lý.

Tỷ lệ ủậu quả (%) ủược tớnh bằng tổng số quả cũn lại trờn cõy ủến khi thu hoạch chia cho tổng số nụ, hoa, quả rụng nhân với 100

Nghiên cứu theo dõi thời kỳ quả lớn cho thấy sự phát triển của cây ớt trong vườn, bao gồm quá trình nở hoa và rụng quả sinh lý Mỗi cây được theo dõi với 10 quả không bị sâu bệnh theo thứ tự.

Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Thực hiện việc kiểm tra quả 1 lần mỗi 7-10 ngày, theo đúng kích thước quả ở lần kiểm tra trước Bắt đầu theo dõi từ thời điểm kết thúc hiện tượng rụng quả sinh lý cho đến khi quả đạt kích thước lớn nhất.

- Nghiờn cứu theo dừi thời kỳ thu hoạch: ủối tượng theo dừi cũng là cỏc cõy ủó theo dừi ủộ lớn của quả; theo dừi 10 quả trờn 1 cõy

Chỉ tiờu và phương phỏp theo dừi: ủo ủộ brix của quả cứ 10 ngày một lần từ sau khi quả dừng phỏt triển ủến khi ủộ brix khụng ủổi

3.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất, thành phần cơ giới

- Năng suất cá thể (kg/cây) = khối lượng trung bình của quả x số quả/cây

- Năng suất lý thuyết (kg/ha)= Số cây/ha x số quả/cây x khối lượng quả trung bình

- Năng suất thực thu (kg/cây) = Năng suất quả khi thu hoạch

- Thành phần cơ giới: vỏ, thịt quả, hạt (%), thu thập 5 quả/cây ở 5 hướng đông, Tây, Nam, Bắc và trên ựỉnh tán cây ựể lấy mẫu quả phân tắch

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp các luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm và thành phần cơ giới của quả.

+ Tỷ lệ phần ăn ủược (%) (mỳi)

+ Tỷ lệ phần khụng ăn ủược (%) (vỏ + hạt)

+ Tỷ lệ phần ăn ủược (tỷ lệ tộp) = (Tổng khối lượng tộp của quả ủem phõn tớch/Tổng khối lượng quả ủem phõn tớch)*100 (%)

3.3.2.4 Nhóm chỉ tiêu hóa sinh

+ Hàm lượng chất khô (%) bằng phương pháp sấy khô

+ Hàm lượng ủường tổng số (%) bằng phương phỏp Bectroan

+ Hàm lượng Vitamin C (mg/100g) bằng phương pháp quang phổ

+ Hàm lượng axit tổng số (%) bằng phương pháp trung hoà

+ ðộ Brix ủo bằng mỏy ủo ủộ Brix kế

Thu thập 5 quả từ 5 hướng đông, tây, nam, bắc và trên đỉnh tán cây để lấy mẫu quả phân tích các chỉ tiêu hữu sinh của quả Các chỉ tiêu này được phân tích tại phòng thí nghiệm thuộc Liên hiệp sản xuất Công nghệ sinh học và môi trường Việt Nam Việc phân tích các chỉ tiêu trên đã được thực hiện vào năm 2009.

3.3.2.5 Nhóm chỉ tiêu sâu, bệnh hại

Theo dõi và đánh giá ảnh hưởng của bệnh đen mẫu mỡ trên giống bưởi Lõm Đồng tại đồng ruộng được thực hiện theo phương pháp chung của Viện Bảo vệ thực vật (1997).

+ Mỗi ủiểm nghiờn cứu ủiều tra, ủỏnh giỏ theo ủường chộo 5 ủiểm, ủồng thời cú sự kết hợp ủiều tra bổ sung số liệu cỏc ủiểm phụ cận

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

đánh giá hiện trạng sản xuất giống bưởi Lâm động tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thuỷ Nguyên

Xã Lâm Động, huyện Thủy Nguyên, nằm bên dòng sông Bạch Đằng lịch sử, có tọa độ từ 20030’39’’ đến 21001’15’’ vĩ độ Bắc và từ 106023’39’’ đến 107008’39’’ kinh độ Đông Xã Lâm Động giáp tỉnh Quảng Ninh ở phía Bắc, huyện An Dương và nội thành Hải Phòng ở phía Tây Nam, và cửa biển Nam Triệu ở phía Đông Nam Địa hình Thủy Nguyên đa dạng, dốc từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam, với núi đất, núi đá vôi, đồng bằng và hệ thống sông hồ phong phú Những điều kiện tự nhiên thuận lợi này tạo cơ hội cho huyện Thủy Nguyên phát triển nền kinh tế đa dạng, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản và du lịch.

4.1.1.2 ðặc ủiểm khớ hậu ðiều kiện khớ hậu thời tiết quyết ủịnh sự sinh trưởng , phỏt triển và năng suất, phẩm chất của cây bưởi Tổng hợp số liệu thời tiết của huyện Thuỷ Nguyờn trong 5 năm (2005 - 2010) ủược chỳng tụi thể hiện trong bảng 4.1

Nhiệt độ bình quân của Thuỷ Nguyên là 23,6°C, với tháng lạnh nhất là tháng 1, 2 và 3, nhiệt độ tối thấp đạt 8,8°C Tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình lên tới 32,1°C và nhiệt độ tối cao đạt 39,3°C Nghiên cứu cho thấy cây có múi có thể sống ở nhiệt độ từ 0°C đến 54°C, sinh trưởng bình thường trong khoảng 13°C đến 39°C, với nhiệt độ tối thích từ 23°C đến 29°C Do đó, nhiệt độ các tháng tại Lâm Động, Thuỷ Nguyên chủ yếu nằm trong giới hạn sinh trưởng bình thường và tối thích của cây có múi, đặc biệt là cây bưởi.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu khí tượng tại Thuỷ Nguyên - Hải Phòng giai ủoạn 2005 - 2010

Số giờ nắng TB (giờ/ngày) ðộ ẩm TB (%)

Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn Phù Liễn, Kiến An

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37

Lượng Mưa TB giai ủoạn 2005 - 2010

Hỡnh 4.1 Lượng mưa trung bỡnh giai ủoạn 2005 – 2010 tại Thủy Nguyờn

Nhiệt ủộ trung bỡnh giai ủoạn 2005 - 2010

Nhiệt ủộ tối cao TB

Nhiệt ủộ tối thấp TB

Hỡnh 4.2 Nhiệt ủộ trung bỡnh giai ủoạn 2005 - 2010 tại Thủy Nguyờn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

Số giờ nắng trung bỡnh giai ủoạn 2005 - 2010

Hỡnh 4.3 Số giờ nắng trung bỡnh giai ủoạn 2005 - 2010 tại Thủy Nguyờn

Tháng ðộ ẩm trung bình hàng tháng ðộ ẩm TB

Hỡnh 4.4 ðộ ẩm trung bỡnh giai ủoạn 2005 - 2010 tại Thủy Nguyờn

Huyện Thủy Nguyên có tổng tích tụ nhiệt độ trung bình cả năm đạt 8517,5 °C, điều này hoàn toàn phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây bưởi Lượng mưa hàng năm tại huyện khá lớn, với tổng lượng mưa đạt 2.049,8 mm, tuy nhiên phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 9 Tóm lại, điều kiện khí hậu của huyện rất thuận lợi cho cây bưởi phát triển.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39

Thuỷ Nguyờn ủỏp ứng ủược yờu cầu sinh thỏi của nhúm cõy cú mỳi núi chung, giống bưởi Lâm ðộng nói riêng

Xó Lõm ðộng, huyện Thuỷ Nguyờn, có tổng diện tích tự nhiên là 34.112 ha, trong đó diện tích đất canh tác là 1.152 ha Khu vực này có con sông Cấm chạy dọc, tạo điều kiện cho việc trồng giống bưởi Lõm ðộng, chủ yếu trên đất phù sa, bao gồm phù sa cổ không được bồi lấp và phù sa ven sông được bồi lấp.

Bảng 4.2 Thành phần hoỏ học của hai loại ủất trồng bưởi chớnh ở xó

Lâm ðộng, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g)

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Khoa học và Công nghệ Hải Phòng, 2009

Cây bưởi cần có đất canh tác dày từ 1 - 1,5m, màu mỡ và ẩm để sinh trưởng và phát triển tốt.

Hàm lượng dinh dưỡng của hai loại đất trồng bưởi đều ở mức thấp, với N tổng số khoảng 1%, P2O5 dễ tiêu trên 5,0mg/100g, K2O từ 2 - 3mg/100g, và pH thích hợp là 6 - 6,5 Đặc biệt, pH của hai loại đất này thấp hơn so với yêu cầu của cây bưởi, điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40

4.1.1.4 ðiều kiện kinh tế xã hội

Thuỷ Nguyên là một trong những huyện lớn của Hải Phòng, có 35 xã,

Xã Lõm Động, thuộc huyện Thủy Nguyên, có dân số 5.675 người, chủ yếu làm nông nghiệp với hơn 80% lao động Mặc dù có quỹ đất tự nhiên rộng, diện tích đất nông nghiệp lại hạn chế, dẫn đến tình trạng lao động dư thừa Khu vực ven sông Cấm là nơi tập trung đông dân cư, nơi sản xuất nông nghiệp là chủ yếu Xã Lõm Động nổi bật với sự phát triển của cây ăn quả, với người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt, đặc biệt là các loại cây ăn quả có múi.

Bảng 4.3 Cơ cấu giỏ trị thu nhập của nụng hộ từ hoạt ủộng sản xuất nông nghiệp ở xã Lâm ðộng

TT Chỉ tiêu Tổng thu nhập

1 Tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trung bình/hộ 59,56 100

2 Thu nhập từ cây ăn quả 41,75 70,10

3 Thu nhập từ cây trồng khác 17,81 29,90

Nguồn: Phòng Nông nghiệp xã Lâm ðộng, Thủy Nguyên 2009

Theo bảng 4.3, thu nhập trung bình của các hộ gia đình từ sản xuất nông nghiệp đạt 59,56 triệu đồng/năm, trong đó thu nhập từ trồng cây ăn quả chiếm 70,10% và từ các cây trồng khác là 29,90% Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc trồng cây ăn quả trong kinh tế hộ gia đình.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng trong số các loại cây ăn quả trồng trong hộ gia đình, bưởi Lõm Động mang lại thu nhập cao nhất với tỷ lệ 54,44% Tiếp theo là cam chanh với 17,51%, chanh đạt 10,60%, và các loại cây ăn quả khác chiếm 13,79%.

Trên địa bàn xã hiện có nhiều cơ sở xây dựng hạ tầng, được Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển Sự huy động đóng góp tích cực của nhân dân địa phương đã giúp nhiều công trình đạt hiệu quả kinh tế, như công trình thủy lợi kênh mương nội đồng, nâng cấp cải tạo hệ thống tưới tiêu, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, cơ sở y tế, trường học, đang dần hoàn thiện.

Hệ thống giao thông của xóm Lõm Động rất thuận tiện cho việc tiêu thụ nông sản nhờ vào cả đường thủy lẫn đường bộ Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Nhà nước, thành phố và huyện Thủy Nguyên, xóm Lõm Động đã có nhiều đề tài, dự án áp dụng khoa học kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả có múi Giống bưởi Lõm Động được chọn là cây mũi nhọn cho phát triển kinh tế, dẫn đến việc chuyển đổi nhiều vùng trồng cây ngắn ngày sang trồng giống bưởi này.

Như vậy, ủiều kiện kinh tế xó hội của xó Lõm ðộng là tương ủối thuận lợi cho sự phát triển của giống bưởi Lâm ðộng

4.1.2 Tình hình sản xuất giống bưởi Lâm ðộng tại Thuỷ Nguyên - Hải Phòng 4.1.2.1 Diễn biến diện tích, sản lượng giống bưởi Lâm ðộng

Giống bưởi Lõm Động là một loại bưởi địa phương có nguồn gốc tại xã Lõm Động, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Giống bưởi này được trồng từ những năm 70 của thế kỷ 20 và đã được di thực, phát triển tự phát trong các hộ nông dân từ những năm 80 tại các vùng lân cận như xã Hoa Động, xã Tân Dương, xã Thủy Đường, và thôn Đồng.

Giống bưởi Lõm Dụ (An Dương) hiện nay đã được trồng và phát triển rộng rãi, trở thành một loại cây ăn quả truyền thống và là đặc sản nổi bật của vùng này.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho người dân địa phương tại huyện Thủy Nguyên và các huyện, xã lân cận.

Nghiờn cứu một số ủặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của giống bưởi Lâm ðộng tại Thuỷ Nguyên - Hải Phòng

Lâm ðộng tại Thuỷ Nguyên - Hải Phòng

4.2.1 Sự phỏt sinh, phỏt triển cỏc ủợt lộc của giống bưởi Lõm ðộng

4.2.1.1 Thời gian xuất hiện và ủặc ủiểm phỏt triển cỏc ủợt lộc

Giống bưởi Lõm ðộng trong một năm có bốn đợt lộc: lộc xuân, lộc hạ, lộc thu và lộc đông Tuy nhiên, trong thời kỳ kinh doanh, cây chủ yếu chỉ có ba đợt lộc: lộc xuân, lộc hạ và lộc thu; lộc đông chỉ xuất hiện trong trường hợp đặc biệt Thời gian xuất hiện các đợt lộc được thể hiện rõ trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Thời gian xuất hiện lộc của giống bưởi Lâm ðộng

Năm Thời gian xuất hiện lộc Lộc xuõn Lộc hố Lộc thu Lộc ủụng

Thời kì kiến thiết cơ bản (cây 2 - 3 năm tuổi)

Kết thúc 10 - 14/02 30/06 - 03/07 Thời kì kinh doanh (cây 7 - 10 năm tuổi)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50

Ghi chú: Cây bưởi Lõm đang phát triển trong thời kỳ kinh doanh, nhưng lộc xuất hiện không đều và không ổn định Do nghiên cứu thực hiện vào tháng 8/2010, nên cần theo dõi hai đợt lộc: lộc xuân và lộc hè vào năm 2011, vì trong các ụ trống không có số liệu.

Số liệu theo dừi cho thấy: cú 04 ủợt lộc xuất hiện trờn giống bưởi Lõm ðộng trong 1 năm ðặc ủiểm phỏt sinh của cỏc ủợt lộc như sau:

Lộc xuân xuất hiện từ ngày 20 đến 27 tháng 1 và kết thúc từ ngày 10 đến 19 tháng 2 Lộc xuân thường phát sinh từ cành thu năm trước hoặc các cành già của năm trước nữa Cành xuân mang hoa được gọi là cành quả, trong khi cành không có hoa là cành sinh dưỡng Theo dõi sự phát triển của cành lộc xuân trong một năm, chúng tôi nhận thấy rằng cành lộc xuân có thể không phát sinh hoặc phát sinh thêm từ 2 đến 4 đợt lộc theo các hình thức khác nhau.

Cành lộc không phát sinh thêm thường gặp ở những cành xuân nhỏ, sinh trưởng kém, và khi trưởng thành sẽ trở thành cành tăm với ít hoặc không có lá Trong vụ sau, hoa nở trên những cành này thường là hoa chùm nhỏ, không có lá, có tỷ lệ dị hình cao dẫn đến kết quả thấp Việc tỉa bớt những cành xuân nhỏ và dày sẽ giúp giảm số lượng hoa hiệu quả.

Phát sinh thêm một nhánh lộc, bao gồm cả nhánh lộc xuân và nhánh lộc thu, thường xảy ra trên một cành lộc Sự xuất hiện từ 1 đến 3 nhánh lộc thu là phổ biến, và những nhánh này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cành mẹ cho vụ quả sau.

Phát sinh thêm 2 ủợt lộc: cành xuân thành thục sẽ phát sinh thêm 1 cành lộc hè, trong khi cành hè thành thục có thể phát sinh từ 1 đến 3 cành thu Trong một số trường hợp, cành xuân có thể phát sinh 2 cành hè, và mỗi cành hè lại phát sinh cành thu với kích thước nhỏ Khi 3 ủợt lộc thành thục, phần trên và giữa dễ bị cong xuống Việc tỉa bỏ cành hè nhỏ sẽ giúp cải thiện chất lượng cành thu.

- Lộc hè: xuất hiện từ ngày 20/05 - 03/06 và kết thúc trong khoảng từ ngày 30/06 - 08/07 Lộc hè phát sinh từ cành già năm trước hoặc cành xuân,

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đào tạo luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, tập trung nghiên cứu sự phát triển của cây trồng Lộc hố là cành sinh dưỡng chủ yếu cung cấp dinh dưỡng cho cành quả Cành hè có ba hình thức phát sinh khác nhau, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây.

Cành lộc không phát sinh thêm trên những cây có sức sinh trưởng yếu, thường là những cành hè nhỏ và yếu Khi trưởng thành, những cành này không phát triển thêm mà trở thành cành già, có thể trở thành cành mẹ cho cành xuân năm sau hoặc cành mẹ mang quả ở vụ tiếp theo.

+ Phỏt sinh thờm 1 ủợt lộc: khi thành thục phỏt sinh thờm một ủợt lộc thu hoặc lộc ủụng, thường gặp là phỏt sinh thờm cành thu

Phát sinh thêm 2 ủợt lộc là hiện tượng xảy ra khi cây đã thành thục, dẫn đến sự phát sinh lộc thu và lộc ủng ổn định Hiện tượng này thường chỉ gặp ở những cây chưa ra quả hoặc ở những cây có sự sinh trưởng khỏe mạnh.

Lộc thu xuất hiện từ ngày 15 đến 28 tháng 08 và kết thúc trong khoảng từ ngày 09 đến 24 tháng 09 Cành thu thường phát sinh từ cành mùa xuân không mang quả và cành mùa hè, đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tán cây và tăng cường khả năng quang hợp Cành thu còn là cành mẹ của cành xuân, do đó, số lượng và chất lượng của cành thu ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng cành xuân cũng như cành mang quả của năm sau.

Lộc ủng xuất hiện từ ngày 08 đến 15 tháng 11 và kết thúc trong khoảng từ ngày 04 đến 07 tháng 12 hàng năm Hiện tượng này thường xảy ra trong giai đoạn cây chưa cho quả, và chỉ xuất hiện trên những cây có sức sinh trưởng khỏe trong giai đoạn cho quả.

4.2.1.2 Số lượng và ủặc ủiểm cỏc ủợt cành lộc

Việc mở rộng kích thước tán cây và tạo cành mẹ cho ra hoa, quả có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và kích thước của các ủợt lộc Theo dõi trên cây bưởi Lâm Đồng trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (cây 2 - 3 tuổi) và giai đoạn kinh doanh (cây 7 - 10 tuổi) được thể hiện trong bảng 4.8 và 4.9.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52

Bảng 4.8 Số lượng và ủặc ủiểm cỏc ủợt cành lộc của giống bưởi Lõm ðộng ở thời kì kiến thiết cơ bản

Năm theo dõi Loại lộc Số lượng lộc/cây Dài lộc (cm) ðường kính lộc (cm) Số lá/lộc (lá)

Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, giống bưởi Lâm Đồng xuất hiện 4 đợt lộc mỗi năm, với số lượng lộc phụ thuộc vào điều kiện cụ thể từng năm Cành lộc xuân có số lượng nhiều nhất, đạt 530 cành/cây, tiếp theo là cành hạ (368 cành/cây), cành lộc thu (210 cành/cây) và ít nhất là cành lộc đông (95 cành/cây) Về kích thước, cành lộc xuân lớn nhất, sau đó là cành lộc hạ, cành lộc thu và nhỏ nhất là cành lộc đông.

Bảng 4.9 Số lượng và ủặc ủiểm cỏc ủợt cành lộc của giống bưởi Lõm ðộng ở thời kì kinh doanh

Năm theo dõi Loại lộc Số lượng lộc/cây Dài lộc (cm) ðường kính lộc (cm) Số lá/lộc (lá)

Dữ liệu từ bảng 4.9 cho thấy trong giai đoạn kinh doanh của giống bưởi Lâm Đồng, cây thường chỉ có ba đợt lộc trong năm: lộc xuân, lộc hạ và lộc thu Số lượng các đợt lộc này có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng năm Đối với cây bưởi từ 6 đến 7 tuổi, số lượng cành lộc xuân thường là lớn nhất, tiếp theo là cành lộc hạ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về cành lộc của các mùa, trong đó cành lộc hố có chiều dài lớn nhất đạt 17,05 cm, tiếp theo là cành lộc xuân với 16,17 cm và cành lộc thu ngắn nhất với 10,65 cm Về đường kính, cành lộc hố cũng có đường kính lớn nhất, trong khi cành lộc xuân đứng thứ hai và cành lộc thu có đường kính nhỏ nhất Số lượng lá trên mỗi cành lộc không có sự chênh lệch lớn, với cành lộc thu có số lá ít nhất, trong khi cành lộc xuân và cành lộc hè có số lá nhiều nhất.

4.2.2 ðặc ủiểm hoa và quỏ trỡnh ra hoa, tạo quả của giống bưởi Lõm ðộng 4.2.2.1 ðặc ủiểm chựm hoa của giống bưởi Lõm ðộng

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn cây bưởi Lâm ðộng ưu tú

4.3.1 Kết quả tuyển chọn cá thể giống bưởi Lâm ðộng cho năng suất cao, chất lượng tốt qua 2 năm 2009 và 2010 tại Thủy Nguyên - Hải Phòng

Dựa trên kết quả điều tra, phân loại và đánh giá tình hình sản xuất cây có múi, đặc biệt là cây bưởi Lâm Động tại các vùng nghiên cứu huyện Thủy Nguyên (Lâm Động, Hoa Động, Tân Dương, Thủy Đường) trong giai đoạn 2009 - 2010, đã tiến hành công tác chọn lọc và tuyển chọn các cá thể giống bưởi Lâm Động từ 28 cây sơ tuyển.

2009 trên 4 xã trồng bưởi của huyện Thủy Nguyên (phần phụ lục về thống kê

Kết quả tuyển chọn giống bưởi Lõm ðộng từ 28 cây sơ tuyển năm 2009 được trình bày trong bảng 4.14 Qua tổng hợp, chúng tôi nhận thấy rằng từ 28 cây sơ tuyển ở 4 xó có độ tuổi từ 7 đến 10 năm, quá trình theo dõi, đánh giá và tuyển chọn sẽ tiếp tục diễn ra trong vụ quả năm 2010.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong đó xây dựng phương pháp loại trừ và tuyển chọn được 9 cây ưu tú, đạt tỷ lệ 32,14% Kết quả cụ thể cho thấy, từ Lõm động có 3 cây được tuyển chọn, từ Hoa động có 2 cây, từ Tôn Dương có 2 cây và từ Thủy đường cũng có 2 cây được tuyển chọn.

Bảng 4.14 Số lượng cây bưởi Lâm ðộng ưu tú tuyển chọn tại vùng nghiên cứu Thủy Nguyên - Hải Phòng (2009 - 2010)

TT ðiểm nghiên cứu (Xã)

Tổng diện tích trồng bưởi Lâm ðộng (ha)

Tổng số cây bưởi Lâm ðộng sơ tuyển năm

Số lượng cây ưu tú ủược tuyển chọn năm

Tỷ lệ cây bưởi Lâm ðộng ưu tú ủược tuyển chọn qua 2 năm (%)

Kí hiệu cây ưu tú

4.3.1.1 Nguồn gốc, vị trớ, ủất ủai của cõy bưởi Lõm ðộng ủược tuyển chọn

Bảng 4.15 Nguồn gốc, vị trớ, ủất ủai của cỏc cõy bưởi ủược tuyển chọn

TT Mã số cây Phương pháp nhân giống ðộ dốc ủất trồng Loại ủất

1 Lð2 Chiết cành < 5 0 ðất thịt

2 Lð3 Chiết cành < 5 0 ðất thịt

3 Lð5 Chiết cành < 5 0 ðất thịt

4 Lð8 Chiết cành < 5 0 ðất thịt

5 Lð15 Ghép cành < 5 0 ðất thịt

6 Lð17 Chiết cành < 5 0 ðất thịt

7 Lð19 Ghép cành < 5 0 ðất thịt

8 Lð24 Chiết cành < 5 0 ðất thịt

9 Lð26 Ghép cành < 5 0 ðất thịt

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 63

Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy, nguồn gốc cây bưởi trồng tại 4 xóm của huyện Thủy Nguyên chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp chiết cành, trong khi một số ít được nhân giống bằng phương pháp ghép cành Các khu vực trồng bưởi của người dân nằm trên đất thoải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như chăm sóc, bón phân và cắt tỉa, đồng thời loại đất trồng chủ yếu là đất thịt.

4.3.1.2 ðặc ủiểm nụng sinh học cơ bản của 9 cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ tuyển chọn (7 - 10 năm tuổi) tại huyện Thủy Nguyên ðể ủỏnh giỏ sức sinh trưởng của những cõy bưởi tuyển chọn, ủó tiến hành ủo chiều cao cõy, ủường kớnh tỏn, ủường kớnh gốc của cõy tuyển chọn ở ủộ tuổi kinh doanh (7 - 10 năm tuổi) tại 4 ủiểm triển khai tuyển chọn, là cỏc xó cú diện tớch trồng bưởi tập trung, ủại diện vựng bưởi Lõm ðộng Kết quả nghiờn cứu thu ủược trỡnh bày ở bảng 4.16 và 4.17 cho thấy: cỏc cỏ thể ủược chọn lọc ủều biểu hiện khả năng sinh trưởng tốt và gần giống nhau ở cỏc ủịa ủiểm trồng khỏc nhau Khụng cú sự chờnh lệch nhiều giữa cỏc cõy tuyển chọn với nhau trờn mỗi ủiểm và so với ủối chứng Nhỡn chung, 9 cõy ưu tỳ bưởi Lõm ðộng ủược tuyển chọn 2 năm (2009 - 2010) cú ủặc ủiểm nổi bật về sinh trưởng, năng suất và phẩm chất quả, năng suất quả, thành phần sinh húa ủều cao hơn so với 19 cây còn lại tham gia tuyển chọn, tuy có sự chênh lệch nhưng khụng ủỏng kể và năng suất bỡnh quõn ủạt 34,52 kg/cõy

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 64

Bảng 4.16 ðặc ủiểm nụng sinh học cơ bản của 9 cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ ủược tuyển chọn tại huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng (2009 - 2010)

Khả năng phân cành Số cành Chiều dài cành (cm) ðường kính cành (cm)

Mã cây tuyển chọn Tuổi cây

Gúc ủộ phân cành (ủộ)

II Cấp I Cấp II Cấp I Cấp II

Lð2 7 0,15 35 3,21 4,33 25,50 ± 2,50 34,23 ± 2,64 9,27 ± 0,15 5,76 ± 0,28 Lð3 8 0,30 30 3,32 4,45 23,42 ± 2,78 31,28 ± 3,68 8,45 ± 0,72 5,05 ± 0,39 Lð5 10 0,30 30 4,13 4,53 24,21 ± 2,34 33,23 ± 2,64 8,03 ± 0,36 5,26 ± 0,51 Lð8 7 0,30 40 4,00 3,10 19,00 ± 2,21 32,18 ± 2,50 6,55 ± 0,50 4,85 ± 0,55 Lð15 9 0,20 30 3,66 3,85 27,33 ± 2,47 29,65 ± 1,68 8,42 ± 0,33 4,45 ± 0,21 Lð17 10 0,40 35 4,15 5,23 21,17 ± 2,68 35,77 ± 3,32 7,89 ± 0,39 4,86 ± 0,72 Lð19 8 0,30 30 4,11 4,21 18,22 ± 1,75 33,50 ± 2,56 6,44 ± 0,72 5,12 ± 0,52 Lð24 7 0,20 30 4,78 5,24 24,45 ± 2,32 30,14 ± 3,23 8,03 ± 0,36 5,85 ± 0,31 Lð26 9 0,30 35 4,63 3,27 19,50 ± 2,53 28,34 ± 3,12 7,67 ± 0,81 4,85 ± 0,55

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 65

Bảng 4.17 ðặc ủiểm nụng sinh học cơ bản của 9 cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ ủược tuyển chọn tại huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng (2009 - 2010) (tiếp)

Chỉ tiờu về cỏc ủợt lộc

Ngày xuất hiện và ngày kết thúc

Chiều dài lộc (cm) ðường kính lộc (cm) Số lá/lộc (lá)

Mã cây tuyển chọn Lộc xuân Lộc hè Lộc thu

Lð2 20/1 - 16/2 27/5 - 5/7 20/8 - 17/9 16,17 17,05 10,23 0,40 0,55 0,35 7,80 8,54 6,05 Lð3 21/1 - 16/2 26/5 - 7/7 19/8 - 26/9 16,82 17,72 11,27 0,56 0,58 0,40 7,34 10,07 6,18 Lð5 20/1 - 15/2 28/5 - 7/7 22/8 - 24/9 18,71 18,22 11,55 0,62 0,78 0,45 6,32 9,23 5,71 Lð8 22/1 - 17/2 27/5 - 6/7 25/8 - 24/9 17,54 16,83 11,56 0,21 0,65 0,41 8,15 8,75 6,77 Lð15 18/1 - 19/2 25/5 -5/7 25/8 - 25/9 18,23 15,98 12,38 0,34 0,53 0,51 5,19 9,19 7,12 Lð17 21/1 - 18/2 26/5 - 8/7 24/8 - 23/9 17,57 18,11 11,19 0,47 0,42 0,55 6,05 8,45 6,07 Lð19 20/1 - 17/2 27/5 - 8/7 20/8 - 23/9 19,76 17,49 10,22 0,68 0,41 0,32 8,22 8,66 6,45 Lð24 19/1 - 16/2 25/5 - 4/7 23/8 - 22/9 17,15 18,13 13,14 0,41 0,50 0,44 5,50 7,47 7,93 Lð26 19/1 - 15/2 28/5 - 8/7 22/8 - 25/9 21,05 17,20 11,52 0,41 0,59 0,29 7,13 6,53 6,68

Ghi chú: (1): Lộc xuân; (2): Lộc hè; (3): Lộc thu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 66

Bảng 4.18 ðặc ủiểm nụng sinh học cơ bản của 9 cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ ủược tuyển chọn tại huyện Thủy Nguyờn - Hải Phũng (2009 - 2010) (tiếp)

Mã cây tuyển chọn Cao cây (cm) ðKT (cm) ðKG (cm)

Năng suất TB (kg/cây)

Ghi chỳ: 9 cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ ủược tuyển chọn ủó gắn biển kớ hiệu, phõn bố tại 4 ủiểm nghiờn cứu tại huyện Thủy Nguyờn như sau:

- Tại xó Lõm ðộng: Tổng số cõy ưu tỳ ủược tuyển chọn là 3 cõy với mó số kí hiệu cây là: Lð2, Lð3, Lð5

- Tại xó Hoa ðộng: Tổng số cõy ưu tỳ ủược tuyển chọn là 2 cõy với mó số kí hiệu cây là: Lð8, Lð15

- Tại xó Tõn Dương: Tổng số cõy ưu tỳ ủược tuyển chọn là 2 cõy với mã số kí hiệu cây là: Lð17, Lð19

- Tại xó Hoa ðộng: Tổng số cõy ưu tỳ ủược tuyển chọn là 2 cõy với mó số kí hiệu cây là: Lð24, Lð26

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 67

4.3.1.3 Năng suất của 9 cây bưởi Lâm ðộng ưu tú tuyển chọn

Năng suất là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất bưởi Lõm Động Chúng tôi đã theo dõi và đánh giá năng suất giống bưởi Lõm Động tuyển chọn tại 4 điểm nghiên cứu ở huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng trong giai đoạn kinh doanh (cây 7 - 10 năm tuổi) trong vụ quả năm 2009 và 2010 Đối chứng là những cây cùng độ tuổi trong cùng vườn hộ, ngoài 9 cây tuyển chọn Kết quả nghiên cứu cho thấy giống bưởi Lâm Động có năng suất quả trung bình đạt 34,52 kg/cây, cao hơn so với đối chứng là 28,76 kg/cây.

Bảng 4.19 Năng suất của giống bưởi Lâm ðộng tham gia tuyển chọn tại ủiểm nghiờn cứu của huyện Thuỷ Nguyờn

Mã cây tuyển chọn Năng suất BQ năm 2009 (kg/cây)

Năng suất BQ năm 2010 (kg/cây)

Năng suất BQ 2 năm (kg/cây)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 68

4.3.1.4 Thành phần cơ giới của những cây bưởi Lâm ðộng ưu tú tuyển chọn tại Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

Thành phần cơ giới đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm Để nghiên cứu một số đặc điểm về thành phần cơ giới, chúng tôi đã thu thập mẫu quả từ 5 cây tại mỗi điểm tuyển chọn, với dung lượng mẫu là 10 quả trên mỗi cây (khoảng 8 - 12 kg) từ 20 cây bưởi Lâm Đồng tham gia tuyển chọn.

Kết quả nghiên cứu về các thành phần cơ giới của quả bưởi Lâm động cho thấy hầu hết các chỉ tiêu cơ giới của giống bưởi này vượt trội so với các cây bưởi đối chứng Chỉ có 9 cây bưởi ưu tú được tuyển chọn có sự chênh lệch, điều này chứng tỏ giống bưởi Lâm động có khả năng thích ứng rộng và ổn định về sinh trưởng cũng như chất lượng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 69

Bảng 4.20 ðặc ủiểm về thành phần cơ giới quả của 9 cõy bưởi Lõm ðộng ưu tỳ tuyển chọn tại huyện Thuỷ

Nguyên ở thời kì kinh doanh (7 - 10 năm tuổi)

Trọng lượng quả TB(gr)

TB (cm) ðường kính quả TB (cm) ðộ dày vỏ quả

Số hạt/quả TB(hạt)

Khối lượng vỏ và chất sơ TB (gr)

Khối lượng ăn ủược TB (gr)

Tỷ lệ khối lượng thịt quả TB(%) ðộ Brix (%)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 70

Phân tích tại phòng thí nghiệm thuộc Liên hiệp sản xuất Công nghệ sinh học và Môi trường Việt Nam

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 71

4.3.1.5 Thành phần sinh hóa của những cây bưởi Lâm ðộng tham gia tuyển chọn tại Thuỷ Nguyên, Hải Phòng

Kết quả phân tích chỉ tiêu sinh hóa của giống bưởi Lâm Động ở thời kỳ kinh doanh (7 - 10 năm tuổi) cho thấy hàm lượng đường tổng số đạt mức trung bình khá (7,94 - 8,57%), cao hơn so với đối chứng và các giống bưởi phổ biến khác như bưởi Diễn (7,5 - 8,0%) Hàm lượng axit tổng số dưới 1% (0,80 - 0,92%) và hàm lượng Vitamin C đạt 58 - 93 mg/100gr Nhìn chung, so với đối chứng (cây không sơ tuyển cùng độ tuổi), thành phần sinh hóa của giống bưởi Lâm Động tuyển chọn tại huyện Thủy Nguyên có sự chênh lệch tích cực, tuy không nhiều.

Bảng 4.21 Thành phần sinh hóa của những cây bưởi Lâm ðộng tuyển chọn tại huyện Thuỷ Nguyên ở thời kì kinh doanh (7 - 10 năm tuổi)

Mã cây tuyển chọn Hàm lượng nước (%)

Chất khô (%) ðường tổng số (%)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 72

4.3.1.6 Tỡnh hỡnh sõu bệnh hại ủối với những cõy bưởi Lõm ðộng tham gia tuyển chọn tại vùng nghiên cứu Thuỷ Nguyên

Trong các vườn trồng cây có múi, đặc biệt là cây bưởi, bệnh hại ngày càng gia tăng theo thời gian, nhất là ở những vùng trồng bưởi tập trung và quy mô lớn trong giai đoạn kinh doanh Mức độ gây hại của bệnh khác nhau tùy thuộc vào từng giống cây và từng khu vực Nguyên nhân phát sinh và phát triển bệnh chủ yếu do nhiều yếu tố, trong đó có những nguyên nhân cơ bản cần được chú ý.

Điều kiện khắc nghiệt của từng vùng với sự phù hợp về nhiệt độ và độ ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh hại.

- Tàn dư nguồn sõu bệnh trong ủất tại vựng sản xuất bưởi, khi cú ủiều kiện môi trường sinh thái thuận lợi, sâu bệnh tái phát sinh, phát triển

- Do nguồn lây nhiễm sâu bệnh từ vùng này sang vùng khác, từ vườn này sang vườn khác, từ cây nhiễm bệnh sang cây chưa nhiễm bệnh

- Phũng trừ sõu bệnh hại khụng kịp thời, khụng ủỳng lỳc, khụng ủỳng thuốc và khụng ủỳng sõu, bệnh nờn cú sự lõy lan nhanh

Đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong biện pháp kỹ thuật thâm canh cho các diện tích bưởi của hộ nông dân là rất cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản và giai đoạn sau kinh doanh Việc này giúp cải thiện sự sinh trưởng, phát triển và sức đề kháng nội sinh của cây bưởi, vốn còn hạn chế ở vùng sản xuất Kết quả theo dõi và đánh giá tình hình sâu bệnh hại được trình bày chi tiết trong các bảng 4.22, 4.23, 4.24 và 4.25.

* ðối với sâu gây hại cho cây bưởi Lâm ðộng

Kết quả điều tra và đánh giá tình hình sâu hại tại vùng nghiên cứu của huyện Thủy Nguyên cho thấy có 11 loại sâu xuất hiện, với mức độ gây hại khác nhau Các loại sâu gây hại thường xuyên bao gồm sâu nhớt, nhện đỏ, nhện trắng, sâu đục cành, sâu đục thân và sâu đục gốc.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 73

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 74

Bảng 4.22 Thống kê hiện trạng các loại sâu gây hại tại vùng nghiên cứu

TT Tên gọi Việt Nam Kí hiệu Tên khoa học

1 Sâu vẽ bùa SB Phyllocnistis citrella Stainton

2 Sâu nhớt SN Clitea metallica Chen

3 Nhện ủỏ Nð Panonychus citri Mc Gregor

4 Nhện trắng NTr Polyphagotarsonemus Latus (Banks)

5 Bọ xít xanh vai nhon BX Rhynchooris humeralis Thunb

6 Sõu ủục cành ðC Chelidounium arentatum Dalmamn

7 Sõu ủục thõn ðT Naủezhiella cantori Hope

8 Sõu ủục gốc ðG Anoplophora chinensis Vit

9 Ruồi ủục quả RðQ Bactrocera dorsalis Hendel

10 Ngài hút quả NH Lagoptera: Noctuidae

11 Rầy chổng cánh RC Diaphorina citri Kuway

Bảng 4.23 Mức ủộ gõy hại của cỏc loại sõu trờn giống bưởi Lõm ðộng ủược tuyển chọn tại Thủy Nguyờn - Hải Phũng

Giống bưởi ở thời kì kinh doanh Mức ủộ gõy hại của cỏc loại sõu/ủiểm nghiờn cứu

Mã số cây tuyển chọn SB SN Nð NTr BX ðC ðT ðG RðQ NH RC

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 75

Ghi chỳ: +: Mức ủộ gõy hại rất nhẹ

++: Mức ủộ gõy hại nhẹ +++: Mức ủộ gõy hại trung bỡnh

* Về bệnh gây hại cho cây bưởi Lâm ðộng

Theo bảng tổng hợp 4.24 và 4.25, trong vùng nghiên cứu đã ghi nhận 15 loại bệnh khác nhau, với mức độ gây hại khác nhau Những bệnh được quan sát nhiều nhất bao gồm bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh muội đen, khuyết cành, vàng lá và bệnh thâm quả.

Bảng 4.24 Thống kê hiện trạng các loại bệnh gây hại tại vùng nghiên cứu

TT Tên gọi Việt Nam Kí hiệu Tên khoa học

1 Bệnh loét BL Xanthomonas campestris pv Citri

2 Bệnh muội ủen Mð Meliola citricola Sacc

3 Bệnh sẹo BS Elsinoe fawati Bit et Jenk

4 Bệnh thán thư ThT Colletotricum gloeospori oides Penz

5 Bệnh ủốm nõu ðN Phoma citri Carma

6 Bệnh khô cành KC Diaporthe citri Wolf

7 Bệnh khô rễ KR Fusarium sp

(Tristeza) TL Citrus tristeza closterovirus

10 Bệnh nứt thân NT Exocostis Virus

11 Thối gốc, chảy mủ TG Procostis Virus

12 Bệnh thâm quả TQ Nấm Dianlianetalensis

13 Bệnh xốp quả XQ Do sinh lí, dinh dưỡng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 76

14 Bệnh nứt quả NQ Do sinh lí, thời tiết, dinh dưỡng

15 Bệnh phấn trắng PTr Oidium tingitannium Carter

Bảng 4.25 Mức ủộ gõy hại của cỏc loại bệnh trờn giống bưởi Lõm ðộng tại

Giống bưởi Lâm ðộng thời kì kinh doanh

Mức ủộ gõy hại của cỏc loại bệnh/ủiểm nghiờn cứu

Mã số cây tuyển chọn BL Mð BS ThT ðN KC KR VL TL NT TG TQ XQ NQ P

Ghi chỳ: +: Mức ủộ gõy hại rất nhẹ

++: Mức ủộ gõy hại nhẹ +++: Mức ủộ gõy hại trung bỡnh o: Không gây hại

Sự phát sinh và phát triển của các loại sâu bệnh hại đối với cây bưởi núi, đặc biệt là giống bưởi Lõm Động, chủ yếu phụ thuộc vào từng đối tượng gây hại, quy luật phát sinh và phát triển của chúng, cũng như điều kiện thời tiết tại từng vùng, có thể thuận lợi hoặc bất thuận cho sự sinh trưởng của chúng.

4.3.4 Kết quả ủỏnh giỏ cảm quan cõy ưu tỳ tuyển chọn của giống bưởi Lõm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 77 ðộng

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:47

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w