Tớnh cấp thiết của ủề tài
Mục tiêu phát triển của đất nước được Đảng và Nhà nước xác định là đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp Để đạt được mục tiêu này, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần được đẩy mạnh hơn nữa Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã có 194 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đó diện tích đất KCN cho thuê gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên Dự kiến, tổng diện tích đất KCN sẽ đạt gần 90.000 ha theo quy hoạch đến năm 2015, và trên 142.000 ha đến năm 2010 Sự phát triển của các KCN đã tạo ra bước đột phá trong phát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt tại các tỉnh thuần nông Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCN đóng góp khoảng 1/4 giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc, tạo thêm năng lực sản xuất mới trong nhiều ngành kinh tế then chốt Sự hình thành và phát triển các KCN đã thúc đẩy phát triển công nghiệp, tăng trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp Sau hơn mười năm hình thành các KCN, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,7% năm 1990 lên 39,9% năm 2008.
Năm 2005, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất đã đóng góp khoảng 2,0 tỷ USD vào ngân sách Nhà nước Sự hình thành các KCN không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn đáp ứng nhu cầu hoạt động của các doanh nghiệp trong khu vực.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, việc chuyển đổi đất nông nghiệp là điều tất yếu Cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, diện tích đất nông nghiệp ở nước ta đang dần bị thu hẹp Tại một số tỉnh phía Bắc, việc chuyển đổi đất nông nghiệp thành khu công nghiệp đang diễn ra trên quy mô rộng lớn Một trong những địa phương điển hình về việc chuyển đổi đất nông nghiệp để phục vụ cho phát triển công nghiệp là tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2
Huyện Bình Giang đã thu hút 52 dự án vào năm 2005, với tổng diện tích đất chuyển đổi gần 830.000m2 Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang xây dựng khu công nghiệp là điều không thể tránh khỏi để phát triển công nghiệp Tuy nhiên, đất đã chuyển đổi để làm công nghiệp sẽ không thể quay lại trồng lúa Người nông dân sau khi bị thu hồi đất sẽ không còn đất để làm nông nghiệp, buộc phải chuyển đổi và tìm kiếm công việc khác, dẫn đến sự thay đổi trong đời sống vật chất Hơn nữa, sự xuất hiện của khu công nghiệp cũng sẽ tác động đến môi trường, văn hóa và xã hội, tạo ra những thay đổi trong đời sống tinh thần của người dân xung quanh.
Việc xem xét và đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang xây dựng khu công nghiệp là rất quan trọng, nhằm đưa ra các kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả cũng như tính khả thi cho việc hoạch định chính sách và quy hoạch khu công nghiệp, đặc biệt là tại thành phố Hải Dương.
Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã phân công nhiệm vụ và nhận được sự hướng dẫn từ PGS.
TS Nguyễn Xuân Thành đã tiến hành nghiên cứu về đề tài "Đánh giá ảnh hưởng của việc chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp đến đời sống nông hộ huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005-2009" Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của sự chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp đối với đời sống của người dân địa phương, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho các chính sách phát triển kinh tế bền vững.
Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu
Mục tiêu
- ðiều tra, ủỏnh giỏ ảnh hưởng của việc chuyển ủổi diện tớch ủất nụng nghiệp sang quỹ ủất cụng nghiệp từ năm 2006 ủến 2009 huyện Bỡnh Giang
- ðề xuất một số giải phỏp ủể bỡnh ổn cuộc sống nụng hộ nhằm phỏt triển kinh tế xó hội trờn ủịa bàn huyện Bỡnh Giang tỉnh Hải Dương.
Yêu cầu
- ðiều tra phỏng vấn nông hộ và các cấp quản lý nhà nước liên quan (Theo phiếu ủiều tra PRA)
So sánh mức thu nhập và lao động việc làm của nông hộ trước và sau khi chuyển đổi quỹ đất nông nghiệp sang xây dựng khu công nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương cho thấy sự thay đổi rõ rệt Việc chuyển đổi này đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương Đồng thời, khu công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực, cải thiện đời sống của các hộ nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài gồm:
+ Tổng quỹ ủất và diện tớch ủất nụng nghiệp ủó chuyển dịch sang ủất cụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện Bỡnh Giang, tỉnh Hải Dương;
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội có liên quan đến nghiên cứu này Đối tượng người sử dụng được khảo sát nằm trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
+ Cỏc văn bản phỏp luật của Nhà nước liờn quan ủến vấn ủề chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất xõy dựng khu cụng nghiệp
+ Phạm vi không gian: khảo sát chung ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và ủiều tra cụ thể ở 2 xó Trỏng Liệt và Hưng Thịnh
+ Phạm vi thời gian: giai ủoạn 2005-2009.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiờn cứu về ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế xó hội, mụi trường huyện Bỡnh Giang, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
- Hiện trạng sử dụng ủất năm 2005, 2009;
Chính sách và quyết định của Nhà nước các cấp liên quan đến việc chuyển đổi quỹ đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng khu công nghiệp tại huyện Bình Giang, thành phố Hải Dương đang được triển khai.
Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống nông thôn, thể hiện qua mức sống, tổng thu nhập và tình hình lao động việc làm Sự chuyển đổi này có thể dẫn đến sự phân cấp giàu nghèo gia tăng trong cộng đồng, đồng thời cũng tác động đến môi trường sống của người dân Các yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.
- ðề xuất một số giải phỏp cho chuyển ủổi cơ cấu sử dụng ủất nhằm quản lý sử dụng ủất bền vững, hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 26
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Ph ươ ng phỏp ủ i ề u tra thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p
- Thu thập dữ liệu, số liệu thông tin có sẵn từ các cơ quan, phòng ban chức năng từ trung ương ủến huyện, xó
Kế thừa các tài liệu điều tra cơ bản và nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.3.2 Ph ươ ng phỏp ủ i ề u tra thu th ậ p s ố li ệ u s ơ c ấ p Áp dụng phương phỏp ủiều tra phỏng vấn cú sự tham gia của người dõn (PRA) ðề tài dự kiến sẽ tiến hành phỏng vấn 200 hộ nông dân ở Huyện Bình Giang (Lựa chọn theo tiờu chớ ủiều tra nờu trong phụ lục, nội dung phiếu ủiều tra nụng hộ nêu ở phần Phụ lục)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG
HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG
- V ị trớ ủị a lý và ủị a hỡnh
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam tỉnh Hải Dương, có tọa độ địa lý từ 20°48' đến 20°46' vĩ độ Bắc và 106°07' đến 106°16' kinh độ Đông, với các khu vực tiếp giáp rõ ràng.
Sơ ủồ ủịa giới hành chớnh huyện Bỡnh Giang
Bình Giang là huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi, cách Hà Nội 37 km về phía đông, thành phố Hải Dương 20 km và thành phố Hải Phòng 65 km về phía tây Huyện có các tuyến giao thông quan trọng như Quốc Lộ 5 kết nối Hà Nội với Hải Phòng, cùng với các đường 392, 394 và 395, giúp kết nối Bình Giang với các huyện trong và ngoài tỉnh.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng các tuyến đường giao thông huyết mạch tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Bình Giang trong việc tiếp nhận thông tin kinh tế thị trường và chuyển giao nhanh chóng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật Điều này góp phần cải thiện môi trường đầu tư để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội Địa hình huyện Bình Giang khá bằng phẳng, với độ cao trung bình từ 1,6 m đến 2,2 m so với mực nước biển Tuy nhiên, một số xã ven sông có khu vực thấp trũng, gây úng cục bộ vào mùa mưa bão, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Huyện Bình Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và gió chủ yếu từ hướng đông nam Mùa đông lại lạnh và khô, với gió chủ yếu từ hướng đông bắc Mùa xuân và mùa thu là thời gian chuyển tiếp giữa mùa đông và mùa hè, với thời tiết mát mẻ, có mưa phun vào mùa xuân và hanh khô vào mùa thu.
- Thu ỷ v ă n : Bình Giang nằm trong khu vực hệ thống thuỷ nông Bắc Hưng
Hải được bao bọc bởi mạng lưới sông dày đặc, bao gồm sông Sặt, sông Đình Đào và sông Cửu An, có nguồn gốc từ sông Hồng và sông Thỏi Bỉnh Các sông chảy qua địa bàn huyện theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với lưu lượng nhỏ và độ dốc thấp Trong mùa mưa, mực nước ở sông thường cao hơn mực nước trong ruộng, ngược lại, mùa khô mực nước sông lại thấp hơn trong ruộng, dẫn đến khả năng tưới tiêu tự chảy của huyện bị hạn chế, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
4.1.2 Các ngu ồ n tài nguyên ðất ủai của huyện Bỡnh Giang ủược hỡnh thành do sự bồi tụ của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình Nguồn nước mặt ở Bình Giang khá phong phú, hệ thống sông ngòi dày ựặc với các sông Sặt, sông đình đào, sông Cửu An, Ngoài ra, trong huyện cũn rất nhiều ao hồ và hệ thống kờnh mương ủa dạng ủược phõn bố rộng khắp trờn ủịa bàn ðõy là nguồn nước tưới dồi dào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Nguồn nước ngầm của huyện nằm chủ yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng Plutụxen, hàm lượng Cl < 200mg/l Tầng khai thỏc phổ biến ở ủộ sõu trung bình từ 20 - 50 m có thể khai thác phục vụ sinh hoạt Khoáng sản của huyện Bình Giang nghốo, chỉ cú một số nguyờn liệu dựng ủể sản xuất vật liệu xõy dựng,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu sản xuất gạch, ngũi và nguyên liệu cho ngành gốm sứ Tuy nhiên, trữ lượng nguyên liệu hiện có không phong phú.
Bình Giang là một vùng đất trù phú với cảnh quan đa dạng, nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng Nơi đây được coi là “vùng đất địa linh nhân kiệt”, nổi bật với làng Tiến Sĩ - Mộ Trạch, nơi có 36 Tiến sĩ thời kỳ phong kiến Con người Bình Giang nổi tiếng tài hoa, thông minh, cần cù và chăm chỉ, với truyền thống hiếu học đáng tự hào.
"Tiền làng Dọc, thóc làng Nhữ, chữ làng Chằm" thể hiện truyền thống văn hóa lâu đời của người dân nơi đây Họ đã gìn giữ và phát huy nhiều di sản văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc dân tộc cho thế hệ mai sau Bên cạnh đó, huyện cũng nổi tiếng với ẩm thực đặc sắc, tiêu biểu như bánh của Kẻ Sặt.
4.1.3 C ả nh quan môi tr ườ ng ðiều kiện ủịa hỡnh, khớ hậu và cỏc yếu tố tự nhiờn, xó hội khỏc ủó chi phối mạnh ủến cảnh quan mụi trường của Bỡnh Giang Cú thể khỏi quỏt thành 2 khu vực chủ yếu sau:
Khu vực phía Bắc đang đối mặt với tình trạng mật độ dân số cao và việc khai thác đất đai với cường độ lớn cho các mục đích kinh tế Quá trình sử dụng đất chưa hợp lý đã dẫn đến tác động xấu đến môi trường, làm cày xới tầng che phủ của đất, khiến bề mặt đất bị rửa trụi và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, nguồn nước và không khí.
Khu vực phía Nam huyện có mật độ dân số thấp hơn và chịu tác động của quá trình công nghiệp hóa ít hơn, dẫn đến cảnh quan môi trường ở đây vẫn được bảo tồn tốt hơn so với phía Bắc Tuy nhiên, cần có quy hoạch bảo vệ cảnh quan môi trường cho phía Nam và giảm thiểu sự phá vỡ cảnh quan ở phía Bắc huyện trong tương lai.
4.1.4 ð ỏnh giỏ chung v ề ủ i ề u ki ệ n t ự nhiờn, tài nguyờn và c ả nh quan mụi tr ườ ng
Huyện Bình Giang có vị trí địa lý thuận lợi, gần thành phố Hà Nội và Hải Phòng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Huyện sở hữu nhiều tuyến giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và giao lưu hàng hóa với các đơn vị ngoài huyện và tỉnh Với những lợi thế này, Bình Giang hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, thông qua việc thực hiện các luận văn thạc sĩ về nông nghiệp Trường cũng tích cực nhận các dự án đầu tư và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, nhằm thúc đẩy văn minh nông thôn và phát triển nền kinh tế - xã hội.
Điều kiện khí hậu và thời tiết thuận lợi, cùng với nguồn nước ngọt dồi dào, tạo ra nhiều cơ hội cho việc phát triển cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Lực lượng lao ủộng dồi dào, nhõn dõn cú kinh nghiệm trong sản xuất nụng nghiệp
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Giang
4.2.1 T ă ng tr ưở ng kinh t ế và phát tri ể n các ngành kinh t ế
Huyện Bình Giang, được thành lập năm 1997, đã duy trì mức tăng trưởng kinh tế ổn định và cao từ đó đến nay Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2000 đến nay cho thấy sự phát triển bền vững của huyện.
Năm 2005, tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 9,4%, trong đó ngành nông nghiệp - thuỷ sản tăng 4,3%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,84% và thương mại - dịch vụ tăng 12,34% Tổng sản lượng lương thực đạt 81.954 tấn, tương đương 760 kg/người/năm, tăng 930 tấn so với năm 2000.
Năm 2009, huyện Bỡnh Giang đạt tổng giá trị sản xuất gần 1.166 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2008, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: nông nghiệp 36,9%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 33,6% và dịch vụ 29,5% Thu nhập bình quân đạt 7,75 triệu đồng/người Năm 2010, huyện phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất từ 10,5% đến 11%, với tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ là 34,8%, 35,55% và 29,7% Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,7% xuống còn 6,2%, trong khi có 78% số gia đình và 85% số cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31
Xõy dựng thờm từ 5 ủến 6 trường học ủạt chuẩn quốc gia Hoàn thành chương trỡnh chuẩn quốc gia về y tế xã
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần.
Bảng 5: Tốc ủộ phỏt triển kinh tế xó hội của huyện Bỡnh Giang 2000 - 2009
Tổng giỏ trị sản phẩm (GDP) Tỷ ủồng 363,57 485,253 1.160
Tổng giỏ trị sản phẩm (GDP) Tỷ ủồng 199,96 225,642 320,790
2 Ngành Công nghiệp - xây dựng
Tổng giỏ trị sản phẩm (GDP) Tỷ ủồng 63,26 124,710 303,450
3 Ngành thương mại - dịch vụ -du
Tổng giỏ trị sản phẩm (GDP) Tỷ ủồng 100,35 134,900 242,760
GDP bỡnh quõn Tr ủồng 3,5 4,5 7,5
Bình quân lương thực Kg/ ng/ nă 780 760 650
Tổng sản lượng lương thực quy thóc Tấn 81.024 81954 75.140
Tỷ lệ gia tăng dân số TN % 1,25 1,07 0,90
Quy mô hộ Người/hộ 991 3,85 3,50
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chỉ tiêu mới) % 24 20 6,7
Mật ủộ dõn số Ng/ km 2 1015 1029 1103
Tổng số lao ủộng Lao ủộng 57.873 60.184 65.910
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32
4.2.1.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp hiện vẫn là ngành sản xuất chính, đóng góp lớn vào nền kinh tế và ổn định đời sống nhân dân trong huyện Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 6.520,27 ha Năm 2009, tổng giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp đạt 320,790 tỷ đồng, tăng 95,15 tỷ đồng so với năm 2005 và tăng 120,83 tỷ đồng so với năm 2000.
Ngành trồng trọt hiện đang là ngành sản xuất chính, đóng góp lớn vào khối lượng sản phẩm Gần đây, các loại cây trồng đã chuyển sang sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường, nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm Cơ cấu cây trồng đang chuyển dịch mạnh mẽ, giảm diện tích cây lương thực và tăng diện tích cho cây rau màu, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả Năm 2005, diện tích cây lương thực đạt khoảng 14.138 ha với năng suất bình quân như lúa 66,02 tạ/ha và ngô 39,8 tạ/ha; trong khi đó, cây rau màu và cây công nghiệp hàng năm có diện tích khoảng 27 ha, và cây ăn quả chiếm 433 ha với sản lượng đạt khoảng 3.076 tấn.
Các loại cây và sản phẩm rau màu như vải, hành tỏi, cà rốt, dưa hấu, hoa và cây cảnh đang phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.
Công tác khuyến nông tập trung vào việc áp dụng giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Nhiều mô hình trang trại hiện nay đạt sản lượng trên 50 triệu đồng/ha/năm.
Tổng diện tích thâm canh lúa của huyện Bình Giang năm 2005 đạt 13.040 ha, giảm 81 ha so với năm 2003 Mặc dù diện tích giảm, năng suất lúa vẫn tăng từ 61,25 tạ/ha năm 2003 lên 66,02 tạ/ha năm 2005, và sản lượng tăng từ 80.366 tấn lên 86.090 tấn trong cùng thời gian Sự gia tăng này chủ yếu là nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Bình Giang trong nhiều thập kỷ qua.
Ngành trồng trọt tại huyện Bình Giang đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào kinh nghiệm truyền thống lâu đời của người dân trong việc canh tác cây trồng Đồng thời, người dân cũng đã áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác với hệ số sử dụng đất đạt 2,38.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, cho thấy giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 38,8 triệu đồng, với sản lượng lương thực bình quân đầu người là 760 kg/năm.
Giống cõy trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt ủó ủược ỏp dụng trờn diện rộng ở huyện Bỡnh Giang, ủú là:
Giống lúa: Vð10, Vð20, P6, P4, N32, Q5, Khao 39, Bắc thơm
Giống ngô: ngô lai VN17, giống Nếp VN2
Giống khoai tây VT2 từ Trung Quốc và giống đậu tương DT84 đã được đưa vào sản xuất tại huyện Bình Giang Nhờ sự chỉ đạo tập trung của các cấp ủy đảng và chính quyền, huyện đã hoàn thành việc chuyển đổi ruộng từ thửa nhỏ sang thửa lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Huyện cũng tích cực chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi Đồng thời, quy hoạch chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang ao thâm canh nuôi trồng thủy sản cũng đang được triển khai.
Ngành chăn nuôi và trồng trọt có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong sự phát triển Bình Giang nổi bật với thế mạnh trong chăn nuôi, đa dạng các loại gia súc và gia cầm.
Ngành chăn nuôi đang được chú trọng và tiếp tục phát triển với nhiều hình thức tổ chức sản xuất đa dạng như chăn nuôi gia đình, trang trại công nghiệp và bán công nghiệp Tính đến năm 2005, tỷ trọng của ngành chăn nuôi đã chiếm 25% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2009 đạt 9,77%/năm Ngành chăn nuôi đang từng bước chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ, tận dụng phụ phẩm sang sản xuất hàng hóa quy mô công nghiệp và bán công nghiệp.
Tổng số trâu, bò, ngựa, lợn và gia cầm của huyện Bình Giang liên tục tăng; từ 430.955 con (ủàn trõu, bũ, ngựa: 3.650 con, ủàn lợn: 26.180 con, ủàn gia cầm:
401.125 con) năm 2005 lờn 650.722 con (ủàn trõu, bũ, ngựa: 5.130 con, ủàn lợn:
Năm 2009, tổng số gia cầm đạt 599.177 con, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong ngành chăn nuôi Chất lượng vật nuôi cũng không ngừng được nâng cao, với các giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất Đặc biệt, giống lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao lên tới 60% đang được ưa chuộng và áp dụng rộng rãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 34
Thực trạng việc chuyển ủổi diện tớch ủất nụng nghiệp sang ủất cụng nghiệp giai ủoạn 2005-2009
Bình Giang có tổng diện tích tự nhiên là 10.478,72 ha, chiếm 6,34% tổng diện tích tỉnh Trong đó, diện tích đất đã được đưa vào sử dụng đạt 99,69% Cơ cấu sử dụng đất tại Bình Giang bao gồm các loại đất chính như sau:
- ðất nông nghiệp: 7.222,85 ha, chiếm 68,93% diện tích tự nhiên
- ðất phi nông nghiệp: 3.255,87 ha, chiếm 31,07% diện tích tự nhiên
- ðất chưa sử dụng 0 ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 45
100% ðất phi nông nghiệp ðất nông nghiệp
Biểu ủồ 1: Cơ cấu sử dụng ủất huyện Bỡnh Giang năm 2009
Mục tiêu chính của ngành nông nghiệp là phát triển bền vững, tối ưu hóa tiềm năng đất đai để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và bền vững là rất cần thiết.
- Phấn ủấu ủưa giỏ trị sản xuất nụng nghiệp tăng bỡnh quõn 5 - 6%; trong ủú trồng trọt tăng 3,5 - 4,5 %/năm, chăn nuôi tăng 7 - 7,5%/năm, thuỷ sản tăng 12 - 13%/năm
Đầu tư cải tạo đất chưa sử dụng để sản xuất và mở rộng diện tích trồng cây ăn quả, đồng thời dành diện tích đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa) cho các mục đích phi nông nghiệp một cách tiết kiệm, hợp lý và đảm bảo an ninh lương thực.
Tiếp tục phát triển các thành phần kinh tế và hình thức hợp tác trong nông nghiệp, đồng thời xây dựng mô hình nông thôn mới trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp cần gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội Cần kết nối sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm để tối ưu hóa giá trị và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay, địa phương đang chuyển đổi diện tích trồng cây hàng năm, đặc biệt là lúa, sang trồng rau, cây vụ đông, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản Đến hết năm 2009, diện tích trồng lúa ổn định khoảng 5.000 ha, trong đó có từ 1.200 đến 1.500 ha lúa có năng suất và chất lượng cao.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng nông sản, đặc biệt là các loại lúa như lúa tẻ thơm và nếp thơm Để đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2005, trường đã chuyển đổi 750 ha lúa sang trồng các loại cây vụ đông, rau xanh, đậu tương và các loại rau màu khác Đồng thời, khoảng 300 ha đất trũng cấy lúa kém hiệu quả cũng được chuyển sang nuôi trồng thủy sản.
- 2009, ủất nụng nghiệp của huyện ủược bố trớ sử dụng ủến hết năm 2009 khoảng 7,3 nghỡn ha, trong ủú:
+ ðất sản xuất nụng nghiệp cú khoảng 6,3 nghỡn ha (ủất trồng lỳa khoảng 5,9 nghỡn ha, ủất trồng cõy lõu năm khoảng 0,4 nghỡn ha)
+ ðất nuôi trồng thuỷ sản có khoảng 0,85 nghìn ha
+ ðất nông nghiệp khác có khoảng 2 ha ðất trồng lúa ðất trồng cây lâu n ăm ðất nuôi trồng thủy s ản ðấ t nông nghi ệ p khác
Biểu ủồ 2: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp năm 2009
4.3.2 S ử d ụ ng ủấ t phi nụng nghi ệ p
Trờn cơ sở quan ủiểm sử dụng ủất, mục tiờu phỏt triển kinh tế - xó hội, ủất phi nụng nghiệp ủược sử dụng như sau:
Quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất phi nông nghiệp là rất quan trọng, với việc bổ sung quy hoạch ở các xã và mở rộng các hình thức đấu thầu như đấu thầu dự án và đấu thầu quỹ đất Điều này giúp tạo nguồn vốn cần thiết để xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương Trong giai đoạn tới, cần tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Rà soát các cụm công nghiệp hiện có và quy hoạch các cụm công nghiệp mới tại Nhân Quyền, Thái Học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Việc phát triển nhanh chóng các cụm công nghiệp sẽ là động lực cơ bản thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 47
Sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngành dịch vụ và thương mại trong cơ cấu kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ Đồng thời, cần quan tâm đến việc phát triển mạng lưới chợ nông thôn nhằm phục vụ tốt hơn cho sinh hoạt và đời sống của người dân.
Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mở rộng thị trấn Kẻ Sặt và xây dựng dự án quy hoạch thị tứ để trình duyệt, đồng thời nâng cấp xã Hưng Thịnh lên thị trấn Tập trung vào việc hoàn thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cụm dân cư đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Đảm bảo diện tích và khuôn viên của các trường học theo quy định tối thiểu là rất quan trọng Đối với các trường mới xây dựng hoặc chuyển vị trí, cần tuân thủ các tiêu chuẩn diện tích theo quy định hiện hành.
Tổ chức thực hiện hiệu quả đề án “Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010” của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế cộng đồng, đồng thời hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở Điều này sẽ góp phần đáp ứng các mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 2005 – 2009, với việc bố trí sử dụng khoảng 3,25 triệu ha đất nông nghiệp của huyện vào năm 2009.
+ ðất ở cú diện tớch khoảng 0,75 nghỡn ha (Trong ủú ủất ở nụng thụn khoảng
0,74 nghỡn ha và ủất ở ủụ thị khoảng 25 ha)
Đất chuyên dựng có diện tích khoảng 1,9 nghìn ha, trong đó đất sản xuất kinh doanh chiếm khoảng 0,20 nghìn ha, đất có mục đích công cộng khoảng 1,6 nghìn ha, phần còn lại là các loại đất chuyên dựng khác.
+ ðất tụn giỏo, tớn ngưỡng ổn ủịnh khoảng 20 ha
+ ðất nghĩa trang, nghĩa ủịa ổn ủịnh khoảng 150 ha
+ ðất sụng suối và mặt nước chuyờn dựng ổn ủịnh khoảng 379 ha
+ ðất phi nụng nghiệp khỏc ổn ủịnh khoảng 16 ha ðất chuyên dùng ðất ở ðất tôn giáo ðất nghĩa trang ðất sông suối ðất phi nông nghiệp khác
Biểu ủồ 3: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất phi nụng nghiệp năm 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 48
Bảng 6: Cỏc chỉ tiờu ủiều chỉnh quy hoạch sử dụng ủất ủến năm 2009
2005 ðiều chỉnh quy hoạch ủến năm
Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 10.478,7 100 10.478,7 100
1 ðất nông nghiệp 7.663,13 73,13 7.222,85 68,93 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 6.905,84 90,12 6.361,14 88,07 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 6.552,25 94,88 5.927,00 93,18
1.1.1.1 ðất chuyên trồng lúa nước 6.526,15 99,67 5.916,12 99,94 1.1.1.1 ðất trồng lúa nước còn lại 21,60 0,33 3,45 0,06 1.1.1.1 ðất trồng lúa nương
1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm còn lại 4,50 0,07 7,43 0,13
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 353,59 5,12 434,14 6,82
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 755,42 9,86 859,84 11,90 1.4 ðất làm muối
2.2 ðất chuyên dùng 1.496,02 53,75 1.914,20 58,79 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự 25,48 1,70 29,47 1,54
2.2.2 ðất quốc phòng, an ninh 21,59 1,44 21,75 1,14
2.2.3 ðất sản xuất, kinh doanh phi nông 67,17 4,49 233,12 12,18 2.2.3.1 ðất khu công nghiệp 49,14 73,16 159,14 68,27 2.2.3.2 ðất cơ sở sản xuất, kinh doanh 18,00 26,80 73,95 31,72 2.2.3.3 ðất cho hoạt ủộng khoỏng sản
2.2.3.4 ðất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,03 0,04 0,03 0,01 2.2.4 ðất cú mục ủớch cụng cộng 1.381,78 92,36 1.629,86 85,15
2.2.4.3 ðất ủể chuyển dẫn năng lượng, truyền 1,50 0,11 1,61 0,10
2.2.4.4 ðất cơ sở văn hóa 2,28 0,17 7,01 0,43
2.2.4.6 ðất cơ sở giỏo dục - ủào tạo 33,89 2,45 52,96 3,25 2.2.4.7 ðất cơ sở thể dục - thể thao 20,94 1,52 55,88 3,43
2.2.4.9 ðất có di tích, danh thắng 1,46 0,11 1,46 0,09 2.2.4.1 ðất bãi thải, xử lý chất thải 0,31 0,02 8,14 0,50 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng 19,02 0,68 20,13 0,62 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ủịa 143,74 5,16 150,25 4,61 2.5 ðất sông suối và mặt nước CD 379,35 13,63 378,75 11,63 2.6 ðất phi nông nghiệp khác 15,57 0,56 16,00 0,49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 49
đánh giá ảnh hưởng việc chuyển ựổi ựất nông nghiệp sang ựất công nghiệp ủối với người dõn cũng như ủối với xó hội về mặt kinh tế, xó hội và môi trường
nghiệp ủối với người dõn cũng như ủối với xó hội về mặt kinh tế, xó hội và môi trường
4.4.1 Khỏi quỏt v ề cỏc ủ i ể m ủ i ề u tra nghiờn c ứ u
4.4.1.1.Lựa chọn ủiểm ủiều tra nghiờn cứu
Huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, đang trải qua quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ, dẫn đến sự chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển cụm công nghiệp tập trung Sự thay đổi này đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống người dân, đặc biệt là những người mất đất sản xuất nông nghiệp Các khu công nghiệp không chỉ mang lại thu nhập cao hơn cho người dân thông qua đền bù, mà còn tạo điều kiện cho họ mua sắm và xây dựng nhà cửa, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhiều người đã sử dụng khoản tiền bồi thường để học nghề mới và đầu tư vào công việc khác Đồng thời, cơ hội việc làm tại các nhà máy trong địa phương cũng tăng lên, giảm bớt sự di cư vào các khu công nghiệp phía Nam Hạ tầng địa phương được đầu tư nâng cấp, bao gồm đường giao thông, trường học, và các công trình công cộng Sự chuyển biến này cũng thể hiện rõ trong cơ cấu kinh tế huyện, khi ngành nông – lâm – thủy sản giảm từ 55% vào năm 2005 xuống còn 46,5% vào cuối năm 2009.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp không chỉ mang lại những tác động tích cực mà còn gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực đối với cuộc sống của người dân Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể, ảnh hưởng đến an toàn lương thực và thu nhập trực tiếp của người dân Sau khi nhận tiền đền bù, phần lớn số tiền thường được sử dụng cho việc xây dựng nhà cửa và mua sắm vật dụng, trong khi đầu tư cho việc chuyển nghề và chi phí nghề mới lại rất hạn chế Kết quả là, sau khi sử dụng hết tiền đền bù, người dân rơi vào tình trạng khó khăn do thiếu việc làm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng sự giảm thu nhập và sự gia tăng các tệ nạn xã hội đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Bên cạnh đó, một lượng lớn công nhân làm việc trong các nhà máy và xí nghiệp đã gây ra những khó khăn trong việc quản lý an ninh trật tự tại địa phương, ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống gần các khu công nghiệp.
Trong số 18 đơn vị hành chính của huyện, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, nghiên cứu đã chọn 2 xã để điều tra là xã Trọng Liệt và xã Hưng Thành Đây là 2 xã nổi bật nhất trong huyện về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển khu công nghiệp, đô thị và khu kinh doanh dịch vụ mới Các xã này có những đặc điểm cơ bản đáng chú ý.
Xã Tráng Liệt, nằm cạnh thị trấn Kẻ Sặt và cách trung tâm huyện Bình Giang chưa đầy 1km, có vị trí địa lý thuận lợi khi cách Hà Nội khoảng 40km và gần tuyến quốc lộ 5 khoảng 2km Vị trí này tạo điều kiện cho xã phát triển giao lưu kinh tế, chính trị và văn hóa với các khu vực lân cận, được xem là một lợi thế lớn Hiện tại, Tráng Liệt đang chứng kiến những biến động mạnh mẽ với nhiều dự án xây dựng khu thương mại dịch vụ và khu nhà ở đang được triển khai.
- Xó Hưng Thịnh: nằm cỏch trung tõm huyện Bỡnh Giang 2km, cỏch thủ ủụ
Hà Nội cách 37km, xã Hưng Thịnh có tuyến quốc lộ 1B dài 2km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế, văn hóa Xã đã hình thành một số cụm điểm công nghiệp tập trung và sẽ tiếp tục mở rộng trong tương lai Tương tự như xã Trọng Liệt, Hưng Thịnh cũng đang chuyển dịch mạnh mẽ sang các khu công nghiệp lớn Để thực hiện nghiên cứu, các hộ dân được phỏng vấn đã được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể Qua sự hỗ trợ của các lãnh đạo địa phương, số lượng hộ dân được lựa chọn đã được xác định.
- Tổng số hộ ủiều tra là 200 hộ, trong ủú:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 51
Các hộ điều tra sản xuất nông nghiệp và có quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ quy hoạch đất xây dựng khu công nghiệp mới trên địa bàn 2 xã.
4.4.1.2 Hiện trạng sử dụng ủất của 2 xó ủiều tra
Hiện trạng sử dụng ủất của 2 xó nghiờn cứu cho thấy ủó cú sự thay ủổi cơ cấu sử dụng ủất một cỏch mạnh mẽ
Bảng 7: Cơ cấu chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất cụng nghiệp trờn ủịa bàn 2 xó
Cơ cấu Tăng(+) Giảm(-) Tráng Liệt
Trong tổng diện tích tự nhiên 267,87 ha, đất nông nghiệp giảm từ 185,38 ha xuống 220,18 ha, với sự giảm 114,66 ha Ngược lại, đất công nghiệp và xây dựng tăng từ 14,97 ha lên 45,09 ha, tăng 22,3 ha Đất thương mại - dịch vụ cũng có sự gia tăng từ 8,14 ha lên 15,54 ha, với mức tăng 4,21 ha Đất giao thông tăng từ 11,86 ha lên 24,46 ha, tăng 5,79 ha Đặc biệt, đất xây dựng cơ bản (XDCB) tăng mạnh từ 43,70 ha lên 67,11 ha, với mức tăng 87,18 ha Cuối cùng, đất công cộng khác giảm nhẹ từ 3,82 ha xuống 3,74 ha, giảm 1,05 ha.
Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Bình Giang năm 2005, 2009
Cả 2 xó Trỏng Liệt và Hưng Thịnh ủều là những ủịa phương cú cụm cụng nghiệp tập trung và tới ủõy sẽ ủược mở rộng và hỡnh thành thờm những cụm cụng nghiệp mới, khu thương mại dịch vụ và khu ủụ thị mới Tuy mức ủộ và quy mụ trờn
Hai xã là khác nhau nhưng đều diễn ra quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang phát triển khu công nghiệp, khu đô thị và khu kinh doanh dịch vụ mới với tốc độ mạnh mẽ Tại xã Trọng Liệt, sau khi chuyển đổi, diện tích đất nông nghiệp đã giảm đáng kể (-114,66ha) trong khi diện tích đất công nghiệp tăng lên (+22,3ha) Bên cạnh đó, diện tích sử dụng trong giao thông, thương mại, dịch vụ và xây dựng cơ bản cũng tăng lên rõ rệt Sự biến chuyển này là kết quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 52
Cỏc khu cụng nghiệp mọc lờn, cỏc ngành cụng nghiệp xuất hiện là tiền ủề phỏt triển kinh tế - xó hội trờn ủịa bàn
Bảng 8: Tốc ủộ tăng trưởng kinh tế trờn ủịa bàn 2 xó trước và sau chuyển ủổi ủất nụng nghiệp sang ủất cụng nghiệp
Trước chuyển ủổi Sau chuyển ủổi Chỉ tiêu
Thịnh Tráng Liệt Hưng Thịnh
Tốc ủộ tăng trưởng GDP
Công nghiệp và xây dựng
GDP bình quân/người/năm
Trỡnh ủộ học vấn (từ
Lao ủộng qua ủào tạo (%) 16 19 23 28
Tỷ lệ hộ khá, giàu (%) 30 57 28 46
Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Bình Giang năm 2005, 2009
Giai đoạn 2005 – 2009, hai xã Trỏng Liệt và Hưng Thịnh chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, với mức tăng trưởng ấn tượng Tại xã Trỏng Liệt, ngành công nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng từ 10,6% năm 2005 lên 21,3% năm 2009, trong khi xã Hưng Thịnh có tỷ lệ tương ứng là 12,8% và 18,84% Kinh tế phát triển nhanh chóng cũng giúp cải thiện GDP bình quân đầu người, với xã Hưng Thịnh tăng từ 530 USD năm 2005 lên 794 USD năm 2009, và xã Trỏng Liệt từ 563 USD lên 810 USD.
Năm 2009, bên cạnh sự tăng trưởng GDP, số lao động có việc làm tăng lên đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo Cụ thể, vào năm 2005, số người lao động có việc làm tại Trỏng Liệt đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 53
Từ năm 2005 đến 2009, số người có việc làm tại Hưng Thịnh đã tăng từ 6.024 lên 6.284, cho thấy sự cải thiện tích cực trong thị trường lao động Các chỉ số xã hội cũng ghi nhận sự chuyển biến khả quan, phản ánh những dấu hiệu tích cực từ sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động tại huyện Bình Giang trong những năm gần đây.
4.4.2 Tỏc ủộ ng c ủ a chuy ể n ủổ i ủấ t ủế n s ả n xu ấ t nụng nghi ệ p c ủ a nụng h ộ
4.4.2.1 Tỏc ủộng về ủất trồng lỳa
Lúa là cây trồng chủ lực của người dân hai xã Tráng Liệt và Hưng Thịnh, quyết định thu nhập chủ yếu từ kinh tế nông nghiệp của từng hộ Nghiên cứu về các chỉ tiêu trồng lúa như diện tích, năng suất, sản lượng và thu nhập cho thấy, từ khi giao khoán sử dụng đất ổn định, lâu dài tại hai xã, quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến năng suất và sản lượng cây trồng của người dân, do diện tích đất nông nghiệp của hai xã giảm tương đối lớn.
- Xó Trỏng Liệt: Diện tớch ủất trồng lỳa của cỏc hộ ủiều tra năm 2005 là 75.600m 2 , ủến hết năm 2009 diện tớch là 31.698m 2 giảm 43.902 m 2 tương ủương giảm 57,07% diện tích
- Xó Hưng Thịnh: Diện tớch ủất trồng lỳa năm 2005 là 136.800m 2 , ủến hết năm 2009 diện tớch là 82.860m 2 giảm 43.940m 2 tương ủương 39,43%
Tại xã Tráng Liệt, thu nhập từ trồng lúa đã có sự cải thiện đáng kể so với năm 2005, với năng suất tăng 11,76%, từ 4.590 kg/ha năm 2005 lên 5.130 kg/ha vào năm 2009 Bên cạnh đó, giá lúa cũng tăng, với giá trung bình năm 2005 là 2.200 đồng/kg.
Một số giải phỏp ủể bỡnh ổn cuộc sống nụng hộ, phỏt triển kinh tế xó hội trờn ủịa bàn huyện Bỡnh Giang tỉnh Hải Dương
4.5.1 Cỏc bi ệ n phỏp, gi ả i phỏp t ổ ch ứ c th ự c hi ệ n ph ươ ng ỏn ủ i ề u ch ỉ nh quy ho ạ ch ủấ t ðể thực hiện phương ỏn ủiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất 2005 -
2010 của huyện ủạt kết quả cao, cần cú những giải phỏp cụ thể như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 67
Dựa trên phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 của huyện, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt và tiến hành thông báo công khai rộng rãi về phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến các ban ngành, tổ chức, đoàn thể và nhân dân.
- Rà soỏt và tiến hành ủiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất ủến năm
Năm 2010, các xã thị trấn trong huyện đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đồng thời phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế của huyện.
Xã hội của từng địa phương cần đảm bảo tính đồng bộ trong toàn hệ thống quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi cao cho các dự án.
Tăng cường công tác kiểm tra và thanh tra về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện hiệu quả phương án điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện và các xã.
Tăng cường sự phối hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đô thị và đầu tư hạ tầng kỹ thuật với kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhằm nâng cao tính thực tiễn và hiệu quả sử dụng đất Đồng thời, đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Ưu tiên bố trí quỹ đất định cư cho các hộ bị giải tỏa và thu hồi đất, đồng thời đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển ổn định đời sống cho nhân dân.
Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu đô thị mới nhằm thu hút dân cư tập trung, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nông thôn.
- Cần cú kế hoạch cụ thể, giải quyết tốt vấn ủề lao ủộng nụng nghiệp khi bị thu hồi ủất sản xuất
Khuyến khích đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các dự án đầu tư trực tiếp vào địa bàn huyện Khuyến khích các dự án đang hoạt động mở rộng sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 68
Đề xuất các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sử dụng đất, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ tài nguyên đất và môi trường.
4.5.2 Nhúm gi ả i phỏp h ỗ tr ợ nụng dõn b ị thu h ồ i ủấ t và s ử d ụ ng h ợ p lý ủấ t ủ ai ph ụ c v ụ CNH, H ð H ủấ t n ướ c
Để phát triển bền vững, cần hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đồng bộ tại các tỉnh, thành phố, bao gồm quy hoạch chi tiết cho các khu công nghiệp và khu đô thị, nhằm khắc phục tình trạng quy hoạch "treo" Đối với những người sử dụng đất trong khu vực quy hoạch, cần nghiên cứu và ban hành chính sách hỗ trợ, thực hiện cơ chế thu hồi đất hợp lý, giúp các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị có thể phát triển Cần điều chỉnh chính sách giá đất và tài sản hợp lý theo thời điểm và mục đích sử dụng Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, cần xây dựng phương án bồi thường phù hợp, bao gồm hỗ trợ bằng tiền và đất ở, nhằm nhanh chóng ổn định đời sống cho người dân sau khi thu hồi đất.
Hỗ trợ chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp thông qua đào tạo, hướng nghiệp và truyền nghề là rất quan trọng Cần ưu tiên tiếp nhận lao động vào các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và dịch vụ tại chỗ để nâng cao hiệu quả việc làm.
Phát triển các khu đô thị - dịch vụ liền kề gắn với các khu công nghiệp nhằm tạo việc làm cho người dân; hỗ trợ mạnh mẽ để tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại, chuyển sang phát triển nông nghiệp đô thị có giá trị và hiệu quả cao; đồng thời tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Nghiên cứu và triển khai chính sách khuyến khích các khu công nghiệp và doanh nghiệp lớn xây dựng cơ sở đào tạo nghề tại chỗ, nhằm tạo cơ hội nghề nghiệp cho người dân bị thu hồi đất tại địa phương.