1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bài giảng Dược lý - Trường Trung học Y tế Lào Cai

271 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng Dược Lý
Tác giả DS. Lê Thị Thanh Hà, DS. Hồ Thùy Minh
Trường học Trường Trung học Y tế Lào Cai
Chuyên ngành Dược lý
Thể loại tài liệu đào tạo
Năm xuất bản 2013
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 271
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • GIỚI THIỆU HỌC PHẦN DƯỢC LÝ

  • BÀI 1. DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG

  • BÀI 2. THUỐC AN THẦN GÂY NGỦ, CHỐNG CO GIẬT

  • BÀI 3. THUỐC GÂY TÊ - GÂY MÊ

    • KETAMIN

    • THIOPENTAL

  • BÀI 4. THUỐC HẠ NHIỆT, GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM KHÔNG STEROID

  • BÀI 5. THUỐC TIM MẠCH

  • FENOFIBRAT

  • BÀI 6. THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG VÀ DÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP QUÁ MẪN

  • Các Corticosteroid

  • 1.1.Thuốc kháng histamin

  • CETIRIZIN HYDROCLORID

    • Chỉ định

  • LORATADIN

  • BÀI 7. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP

  • (CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP)

  • 1.1. Thuốc ho, long đờm

  • 1.1.2.Thuốc tiêu chất nhày

  • SALMETEROL *

  • THEOPHYLIN

  • BECLMETASON DIPROPIONAT *

  • BÀI 8. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA

  • Thuốc tác dụng trên đường tiêu hoá gồm:

  • NHÔM HYDROXID

  • CIMETIDIN

  • RANITIDIN

  • OMEPRAZOL

  • BISMUTH SUBCITRAT

  • (Bismuth subcitrat keo)

  • DOMPERIDON

  • METOCLOPRAMID

  • ALVERIN CITRAT

  • ATROPIN SULFAT

  • HYOSCIN BUTYLBROMID

  • PAPAVERIN HYDROCLORID

  • IV. THUỐC TẨY, NHUẬN TRÀNG

  • MAGNESI SULFAT

  • BISACODYL

  • V. THUỐC CHỮA ỈA CHẢY (TIÊU CHẢY)

  • LACTOBACILUS ACIDOPHILUS

  • LOPERAMID

  • THUỐC UỐNG BÙ NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI – ORS (Oresol)

  • DIOSMIN

  • VII. THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT KHÔNG ĐẶC HIỆU (đọc thêm)

  • HYDROCORTISON *

  • SULFASALAZIN *

  • BÀI 9. THUỐC CHỐNG GIUN, SÁN

  • 1. Phân loại thuốc trị giun sán

  • 1.1. Thuốc trị giun sán đường ruột

  • 1.2.Thuốc trị giun chỉ (Bệnh giun chỉ bạch huyết là do nhiễm Wuchereria bancrofti hoặc Brugia malayi): Diethylcarbamazin

  • 1.3.Thuốc trị sán lá (Sán máng Schistosoma, sán lá): Praziquantel, Triclabendazol

  • 2. Các thuốc

  • ALBENDAZOL

  • MEBENDAZOL

  • PYRANTEL

  • Tên chung quốc tế: Pyrantel

  • NICLOSAMID

  • PRAZIQUANTEL

  • TRICLABENDAZOL

  • BÀI 10. THUỐC KHÁNG SINH

  • 6. Các thuốc

  • 6.1. Các thuốc nhóm beta-lactam

  • BENZYL PENICILIN (Penicilin G)

  • PHENOXYMETHYLPENICILIN (Penicilin V)

  • 6.1.2. Cloxacilin, Ampicilin, Amoxicilin, Amoxicilin + acid Clavulanic

  • AMOXICILIN

  • AMOXICILIN + ACID CLAVUNALIC

  • CLOXACILIN

  • 6.1.3 Cefalosporin

  • CEFALEXIN

  • CEFACLOR

  • CEFADROXIL

  • CEFOTAXIM*

  • CEFUROXIM

  • 6.2.Nhóm aminoglycosid

  • GENTAMICIN

  • AMIKACIN *

  • 6.3.Nhóm cloramphenicol

  • CLORAMPHENICOL

  • METRONIDAZOL

  • TINIDAZOL

  • 6.5.Nhóm Lincosamid

  • CLINDAMYCIN

  • LINCOMYCIN*

  • 6.6.Nhóm macrolid

  • ERYTHROMYCIN

  • ROXITHROMYCIN *

  • AZITHROMYCIN *

  • CLARITHROMYCIN *

  • SPIRAMYCIN

  • 6.7.Nhóm quinolon

  • CIPROFLOXACIN

  • OFLOXACIN *

  • Tên chung quốc tế: Ofloxacin

  • NORFLOXACIN *

  • 6.8.Nhóm Sulfamid

  • CO-TRIMOXAZOL

  • 6.9.Nhóm tetracyclin

  • TETRACYCLIN

  • DOXYCYCLIN

  • BÀI 11. THUỐC TẨY TRÙNG VÀ SÁT KHUẨN

  • 1. Đại cương về thuốc sát trùng và thuốc khử khuẩn

  • CỒN 70 ĐỘ

  • CỒN IOD

  • HỢP CHẤT GIẢI PHÓNG CLOR*

  • NƯỚC OXY GIÀ

  • POVIDON - IOD

  • CLORHEXIDIN *

  • CLOROXYLENOL *

  • BÀI 12. HORMON VÀ CÁC THUỐC TÁC ĐỘNG VÀO HỆ THỐNG NỘI TIẾT

  • DEXAMETHASON

  • HYDROCORTISON *

  • PREDNISOLON

  • INSULIN*

  • Thuốc uống chống đái tháo đường

  • GLIBENCLAMID

  • METFORMIN

  • BÀI 13. THUỐC SỐT RÉT

  • SULFADOXIN + PYRIMETHAMIN *

  • BÀI 14. THUỐC DÙNG CHO MẮT, TAI-MŨI-HỌNG, NGOÀI DA VÀ DÙNG TRONG SẢN PHỤ KHOA

  • NAPHAZOLIN

  • - Thuốc điều trị glôcôm gồm các loại

  • GENTAMICIN

  • ACICLOVIR *

  • ACETAZOLAMID *

  • - Thuốc làm se da : Nhôm acetat

  • - Thuốc tác động đến biệt hóa và tăng sinh của da gồm

  • + Thuốc chữa trứng cá thông thường: Benzoyl peroxyd, clindamycin

  • + Thuốc dùng trong bệnh hột cơm, chai cứng: Salicylic acid

  • 2. Các thuốc bôi ngoài da thường dùng

  • BENZOYL PEROXYD*

  • ACID SALICYLIC

  • DIETHYLPHTALAT

  • ACICLOVIR

  • MICONAZOL

  • BETAMETHASON

  • KẼM OXYD

  • BENZYL BENZOAT *

  • NHÔM ACETAT *

  • CALCIPOTRIOL *

  • - Thuốc dùng trong sản khoa

  • - Thuốc dùng trong chuyển dạ sớm

  • - Thuốc dùng trong sản giật

  • - Thuốc dùng trong hội chứng suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh

  • OXYTOCIN

  • ERGOMETRIN MALEAT

  • BÀI 15. VITAMIN

  • BÀI 16. DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN

  • NATRI CLORID

  • NATRI BICARBONAT *

  • RINGER LACTAT

  • DEXTRAN 40

  • BÀI 17. THUỐC CHỐNG THIẾU MÁU

  • Phân loại thuốc chống thiếu máu

  • Thuốc chống thiếu máu gồm ba nhóm chính:

  • MUỐI SẮT (dạng uống)

  • VITAMIN B12

    • ACID FOLIC

  • MUỐI SẮT KẾT HỢP VỚI ACID FOLIC

Nội dung

Bài giảng Dược lý với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được khái niệm cơ bản về thuốc và tác dụng của thuốc trong cơ thể. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn và cách sử dụng các thuốc thiết yếu. Hướng dẫn được cách sử dụng đúng các dạng thuốc thường dùng và quản lý thuốc đúng qui chế trong phạm vi được phân công.

DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG

Sau khi học xong học viên có khả năng:

1 Nêu được khái niệm về thuốc, nồng độ, hàm lượng, các dạng thuốc thường dùng

2 Trình bày được các đường đưa thuốc, sự hấp thu và thải trừ của thuốc

3 Nêu được các cách tác dụng của thuốc.

4 Trình bày được nguyên tắc dùng thuốc ở trẻ em

5 Nêu được ảnh hưởng của thuốc dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, khoáng vật, vi sinh vật hoặc thực vật, được bào chế để sử dụng cho con người với nhiều mục đích Chúng có tác dụng dược lý nhằm phòng và chữa bệnh, phục hồi hoặc điều chỉnh chức năng cơ thể, giảm cảm giác đau, làm giảm triệu chứng bệnh, hỗ trợ chẩn đoán, nâng cao sức khỏe và ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ hoặc thay đổi hình dáng cơ thể.

Thuốc không phải là giải pháp duy nhất để điều trị bệnh Các phương pháp như châm cứu, bấm huyệt và luyện tập là những phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao.

Nguyên liệu sản xuất thuốc chủ yếu bao gồm cây cỏ, động vật, khoáng vật và vi sinh vật, tuy nhiên, phần lớn là hóa chất được gọi là hóa dược.

1.2 Nồng độ dung dịch - hàm lượng thành phẩm

Thuốc thường được sản xuất dưới nhiều dạng bào chế khác nhau như cốm, viên, cao, cồn, và dung dịch Những dạng bào chế này sau đó được đóng gói thành thành phẩm như viên nén, ống, hoặc lọ để dễ dàng cung cấp cho bệnh nhân sử dụng.

Nồng độ phần trăm khối lượng/ thể tích (KL/TT): là đại lượng biểu thị số gam chất tan có trong 100ml dung dịch

Nồng độ phần trăm thể tích/ thể tích (TT/TT): là đại lượng biểu thị số mililit chất tan có trong 100 mililit dung dịch

Ví dụ: dung dịch Glucose có các nồng độ 5%, 10%, 30%.

Khi kê đơn dung dịch thuốc, cần chú ý đến nồng độ của thuốc để tránh nhầm lẫn, vì điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của bệnh nhân Việc hướng dẫn sử dụng rõ ràng về nồng độ sẽ giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Hàm lượng thành phẩm là lượng thuốc nguyên chất có trong 1 đơn vị thành phẩm

Thành phẩm thuốc có nhiều hàm lượng khác nhau do đó khi kê đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc phải ghi rõ hàm lượng của thuốc.

Ví dụ: thuốc Paracetamol có các hàm lượng 80mg, 150mg, 250 mg, 500mg

Để thuốc phát huy tác dụng hiệu quả và thuận tiện cho người sử dụng, các dạng thuốc thường được bào chế bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

Viên nén: Penicillin V, Vitamin B1, Vitamin B2

Viên bao phim: Diclofenac, Indomethacin…

Viên nang: Amoxicillin, Vitamin A, Vitamin E

Thuốc bột, thuốc cốm : Cefixim, Oresol, Babyflex

Cồn thuốc, rượu thuốc: Cồn A.S.A, rượu Phong tê thấp

Cao thuốc: Hương ngải, Ích mẫu, Lạc tiên

Siro: Benzo, Ho trẻ em

Thuốc nhỏ mũi: Sulfarin, Naphazolin

Thuốc nhỏ mắt: Chloramphenicol 0,4%, Gentamicin 1%

Dầu xoa, cao xoa: Dầu gió Trường sơn, cao sao vàng

2 Các đường đưa thuốc vào cơ thể, sự hấp thu và thải trừ của thuốc

2.1 Các đường đưa thuốc vào cơ thể và sự hấp thu thuốc

Hấp thu thuốc là quá trình thuốc thâm nhập vào cơ thể qua các con đường tự nhiên hoặc nhân tạo Hiểu rõ về các phương thức hấp thu thuốc khác nhau sẽ giúp lựa chọn đường dùng tối ưu, phù hợp với mục đích sử dụng thuốc.

Sau đây là một số đường đưa thuốc vào cơ thể:

Thâm nhập thuốc vào cơ thể qua ống tiêu hóa là hiện tượng quan trọng, bao gồm sự hấp thu qua niêm mạc khoang miệng và lưỡi Quá trình hấp thu thuốc diễn ra khi uống, thông qua niêm mạc dạ dày, ruột non, ruột già và cả trực tràng.

2.1.1.1 Hấp thu thuốc qua niêm mạc miệng và lưỡi

Hấp thu thuốc qua niêm mạc miệng hoặc lưỡi là quá trình cho phép thuốc đi vào cơ thể một cách nhanh chóng Ưu điểm của phương pháp này là tác dụng của thuốc có thể xuất hiện chỉ trong vài phút đầu tiên, vì thuốc không phải trải qua dạ dày và ruột, do đó tránh được sự phá hủy bởi dịch vị và enzym tiêu hóa Hơn nữa, thuốc sẽ vào ngay đại tuần hoàn mà không qua gan, giúp giữ nguyên hoạt tính ban đầu mà chưa bị chuyển hóa.

Thuốc có nhược điểm là giữ lâu trong miệng, gây cảm giác vướng víu và khó chịu, làm khó khăn trong việc nuốt nước bọt Ngoài ra, thuốc cũng không phù hợp sử dụng nếu có khả năng kích ứng niêm mạc hoặc có mùi vị khó chịu.

Commonly used medications include vasodilators for angina relief, such as Nitroglycerin and Erythrityl tetranitrat, along with certain hormones like Methyl testosterone, bronchodilators such as Isoprenaline, and sedatives for sleep.

Các loại thuốc thường được sử dụng dưới dạng viên hoặc dung dịch Người dùng nên đặt viên thuốc hoặc nhỏ dung dịch vào dưới lưỡi hoặc giữa má và lợi răng để đạt hiệu quả tốt nhất.

2.1.1.2 Hấp thu thuốc khi uống :

Khi thuốc được uống, nó thâm nhập vào cơ thể qua nhiều giai đoạn hấp thu, chủ yếu qua dạ dày, ruột non và ruột già Đặc điểm chung của quá trình này là sự hấp thu diễn ra chậm và từ từ Quá trình hấp thu kéo dài và diễn ra trong môi trường khác nhau, bắt đầu từ môi trường acid cao ở dạ dày và giảm dần độ acid qua ruột Thông thường, sự hấp thu là hoàn toàn, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt khi có ý định không cho thuốc thẩm thấu vào cơ thể mà giữ lại ở dạ dày hoặc ruột.

Sau khi uống, thuốc ở dạng lỏng hoặc thuốc dễ tan thường được hấp thu nhanh hơn so với các dạng rắn khó tan Cụ thể, mức độ hấp thu giảm dần theo thứ tự: dung dịch, dịch treo, viên nang, viên nén và cuối cùng là viên.

Thời gian vận chuyển thuốc qua dạ dày và ruột có ảnh hưởng lớn đến quá trình hấp thu khi uống Cụ thể, nếu quá trình vận chuyển diễn ra nhanh, tỷ lệ hấp thu thuốc sẽ giảm.

THUỐC AN THẦN GÂY NGỦ, CHỐNG CO GIẬT

Sau khi học xong học viên có khả năng:

1 Nêu được khái niệm thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật.

2 Nêu được nguyên tắc sử dụng thuốc an thần gây ngủ, chống co giật

3.Trình bày được chỉ định, chống chỉ định của các thuốc an thần gây ngủ trong bài.

4 Viết được liều lượng và cách dùng của Diazepam, Phenobarbital

Là thuốc gây ức chế thần kinh trung ương tạo ra trạng thái buồn ngủ và đưa dần đến giấc ngủ gần tương tự như giấc ngủ sinh lý.

Các thuốc ngủ điển hình Ví dụ: Barbital, Phenobarbital (dẫn chất của BarBituric), Nitrazepam, Flurazepam (dẫn chất benzodiazepin).

Thuốc an thần là loại thuốc có tác dụng giảm kích thích hệ thần kinh trung ương và làm giảm quá trình hưng phấn ở vỏ não Chúng có thể được phân chia thành hai nhóm dựa trên phạm vi tác dụng và mức độ hiệu quả.

1.2.1 Thuốc an thần mạnh (thuốc liệt thần)

Thuốc này có tác dụng giảm trạng thái kích thích và bồn chồn, giúp loại bỏ cảm giác lo âu và sợ hãi Nó cũng làm giảm ý thức hoang tưởng, ảo giác và các hội chứng thần kinh khác.

Các thuốc an thần mạnh thường dùng là Clorpromazin, Haloperidol.

Là thuốc có tác dụng làm giảm các trạng thái kích thích xúc cảm, làm mất cảm giác lo âu, hồi hộp và căng thẳng thần kinh.

Các thuốc an thần nhẹ thường dùng là Diazepam.

Tác dụng của thuốc ngủ và thuốc an thần thường khó phân biệt, vì nhiều loại thuốc ngủ khi dùng ở liều thấp có tác dụng an thần, trong khi một số thuốc an thần khi sử dụng ở liều cao lại có khả năng gây ngủ.

Thuốc chống co giật có tác dụng ngăn ngừa co giật trong cơn động kinh và co cứng do bệnh uốn ván Hầu hết các loại thuốc này đều gây ra tác dụng an thần.

Các thuốc chống co giật phổ biến như Phenobarbital và Diazepam thường chỉ mang tính chất điều trị triệu chứng Việc sử dụng các thuốc an thần và gây ngủ này cần phải kết hợp với liệu pháp chữa trị nguyên nhân, không nên dùng lâu dài để tránh tình trạng quen thuốc Cần quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa lạm dụng và sử dụng thuốc cho mục đích không đúng.

2 Nguyên tắc sử dụng thuốc an thần gây ngủ.

- Trường hợp mất ngủ nhẹ nên dùng các thuốc có nguồn gốc dược liệu như: Viên Sen vông, Cao lạc tiên, Viên Rodunda.v.v

- Khi dùng các thuốc có nguồn gốc hóa dược để điều trị mất ngủ nên phối hợp với thuốc chữa nguyên nhân.

- Không nên dùng kéo dài sẽ dẫn đến quen thuốc và đối với người bị suy chức năng gan, thận sẽ tích luỹ gây độc.

- Đối với bệnh động kinh phải dùng thuốc kéo dài, không dừng thuốc đột ngột để tránh gây ra cơn động kinh nặng.

- Các thuốc an thần, gây ngủ chống co giật đều là các thuốc hướng

DIAZEPAM Dạng thuốc và hàm lượng

- Ống tiêm 5mg/2ml -10mg/2ml

- Thuốc đặt trực tràng 5 mg, 10 mg;

- Dạng thụt hậu môn ống 5 mg, 10 mg.

Có tác dụng an thần trấn tĩnh, giảm lo âu, hồi hộp, chống co giật, giãn cơ, gây ngủ nhẹ và ổn định thần kinh thực vật.

Tác dụng không mong muốn

Gây trạng thái mơ màng, ngủ gà hoặc ngủ lịm, dị ứng ngoài da, giảm tình dục.

Các trường hợp lo âu hồi hộp, mất ngủ nhẹ, co giật khi sốt cao, động kinh, sản giật, uốn ván và rối loạn thần kinh thực vật.

Tuyệt đối: Nhược cơ, suy hô hấp, dị ứng với dẫn chất Benzodiazepin Tương đối: Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu và suy tim.

Kiêng rượu trong thời gian dùng thuốc Hạn chế dùng cho trẻ em.

Liều lượng và cách dùng

Khi điều trị liên tục và đạt được tác dụng mong muốn thì nên dùng liều thấp nhất Ðể tránh nghiện thuốc (không nên dùng quá 15 - 20 ngày).

Đối với người lớn, điều trị lo âu thường bắt đầu với liều thấp từ 2 - 5 mg mỗi lần, 2 - 3 lần mỗi ngày Tuy nhiên, trong trường hợp lo âu nặng hoặc kích động, liều lượng có thể cần tăng lên đáng kể Nếu bệnh nhân còn gặp phải tình trạng mất ngủ, liều dùng sẽ được điều chỉnh tương ứng.

10 mg/ngày, uống trước khi đi ngủ.

Người già và người bệnh yếu ít khi dùng quá 2 mg. Ðạn trực tràng

Người lớn: 5 - 10 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày.

Người cao tuổi và người bệnh yếu: 5 mg/ngày.

Trẻ em 3 - 14 tuổi: 1/2 - 1 đạn 5 mg, dùng 1 - 2 lần/ngày.

Người lớn: Ðiều trị lo âu nặng và co thắt cơ cấp tính 10mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, nhắc lại sau 4 giờ nếu cần thiết.

Đối với bệnh uốn ván, liều lượng khuyến nghị là 100 - 300 microgam/kg thể trọng, có thể tiêm tĩnh mạch và nhắc lại sau 1 - 4 giờ, hoặc sử dụng tiêm truyền liên tục với liều 3 - 10 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, cũng có thể áp dụng qua ống thông mũi - tá tràng Trong trường hợp động kinh liên tục, liều dùng là 150 - 250 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch và có thể nhắc lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết.

Trẻ em: Liều tối đa là 200 microgam/kg thể trọng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Người cao tuổi: Không nên vượt quá 1/2 liều người lớn. Ống thụt hậu môn

Trẻ em dưới 10 kg: Không dùng; từ 10 - 15 kg: 1 ống 5 mg; trên 15 kg: 1 ống 10 mg.

Người lớn: 0,5 mg/kg (2 ống 10 mg).

Người cao tuổi và người yếu: Không nên dùng quá 1/2 liều người lớn.Thuốc tiền mê: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 kg:

Người cao tuổi và trẻ em dưới 12 kg: 5 mg diazepam.

PHENOBARBITAL Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 10 -50 -100mg, ống tiêm 200mg/2ml.

An thần gây ngủ, chống co giật, chống cơn động kinh nặng.

- Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

- Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

Vàng da sơ sinh thường gặp ở trẻ em và có thể liên quan đến tình trạng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh Ngoài ra, bệnh nhân mắc chứng không tan huyết bẩm sinh và những người bị ứ mật mạn tính trong gan cũng có thể gặp phải tình trạng này.

- Người bệnh quá mẫn với phenobarbital.

- Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn.

- Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.

- Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu Người bệnh suy thận Người bệnh cao tuổi.

- Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh.

- Dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc.

- Người mang thai và người cho con bú.

- Người bệnh bị trầm cảm.

Liều lượng và cách dùng

Phenobarbital có thể được sử dụng qua đường uống, tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm, và ít được tiêm dưới da Tuy nhiên, tiêm dưới da có thể gây kích ứng mô tại chỗ và không được khuyến cáo.

Khi sử dụng phenobarbital trong thời gian dài, cần giảm liều dần dần để tránh triệu chứng cai thuốc ở người bệnh nghiện Khi chuyển sang thuốc chống co giật khác, quá trình giảm liều phenobarbital nên kéo dài khoảng 1 tuần, đồng thời bắt đầu sử dụng thuốc thay thế với liều thấp.

Liều lượng phenobarbital cần điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân Nồng độ phenobarbital trong huyết tương đạt 10 microgam/ml thường gây ra tác dụng an thần, trong khi nồng độ 40 microgam/ml có thể dẫn đến tình trạng buồn ngủ ở hầu hết người bệnh Nồng độ phenobarbital huyết tương cao hơn có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Nồng độ 50 microgam/ml có thể dẫn đến hôn mê, trong khi nồng độ vượt quá 80 microgam/ml có thể gây tử vong Tổng liều dùng hàng ngày không được vượt quá 600 mg khi sử dụng đường uống (tính theo phenobarbital base).

Liều thông thường người lớn:

Chống co giật: 60 - 250 mg mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.

An thần: Ban ngày 30 - 120 mg, chia làm 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.

Gây ngủ: 100 - 320 mg, uống lúc đi ngủ Không được dùng quá 2 tuần điều trị mất ngủ.

Chống tăng bilirubin huyết: 30 - 60 mg, 3 lần mỗi ngày.

Liều thông thường trẻ em:

Chống co giật: 1 - 6 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia nhỏ liều.

An thần: Ban ngày 2 mg/kg, 3 lần mỗi ngày.

Chống tăng bilirubin - huyết: Sơ sinh: 5 - 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu khi mới sinh.

Trẻ em tới 12 tuổi: 1 - 4 mg/kg, 3 lần mỗi ngày. Ðường tiêm: (tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch).

Liều thông thường người lớn:

Chống co giật: 100 - 320 mg, lặp lại nếu cần cho tới tổng liều 600 mg/

Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch 10 - 20 mg/kg, lặp lại nếu cần.

An thần: Ban ngày, 30 - 120 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.

Trước khi phẫu thuật: 130 - 200 mg, 60 đến 90 phút trước khi phẫu thuật.

Liều thông thường trẻ em:

Chống co giật: Liều ban đầu: 10 - 20 mg/kg, tiêm 1 lần (liều tấn công hoặc liều nạp).

Liều duy trì: 1 - 6 mg/kg/ngày.

Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch chậm (10 - 15 phút) 15 - 20 mg/kg.

An thần: 1 - 3 mg/kg, 60 - 90 phút trước khi phẫu thuật.

Chống tăng bilirubin huyết: 5 - 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu sau khi sinh.

Người bệnh cao tuổi và suy nhược có thể gặp phải tình trạng kích thích, lú lẫn hoặc trầm cảm khi sử dụng liều thông thường Do đó, cần cân nhắc giảm liều cho nhóm bệnh nhân này để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Tác dụng không mong muốn

Sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng như mẩn ngứa, nhức đầu và mạch âm, đồng thời dẫn đến hiện tượng quen thuốc và tích lũy trong cơ thể, đặc biệt ở những người có vấn đề về gan và thận Việc dùng quá liều có thể gây ngộ độc nghiêm trọng.

Chống rối loạn tâm thần, chống co thắt, chống nôn, kháng histamin, hạ nhiệt.

Tác dụng không mong muốn

Gây buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, gây khô miệng, táo bón, mẩn đỏ, ngứa, giảm bạch cầu, hạ huyết áp thể đứng, rối loạn kinh nguyệt.

Các trường hợp rối loạn tâm thần (trạng thái thao cuồng, tinh thần phân lập), co giật, sản giật.

Viêm gan, viêm thận, bệnh về máu, bệnh Glaucome

Liều lượng và cách dùng

Viên nén 25,50,100mg, ống tiêm 25mg/2ml

+ Uống: 25-50mg/lần cho người lớn 1-3lần/ngày

+ Tiêm bắp sâu 25-50mg/ngày, tiêm tĩnh mạch cho người lớn 25mg pha trong 10-20ml Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%.

+ Liều tối đa đối với uống và tiêm bắp 0,15g/lần, và 0,5g/24giờ. Tiêm tĩnh mạch 0,06g/lần và 0,2g/24giờ.

An thần, liều thấp có tác dụng chống nôn, điều hoà thần kinh thực vật.

Các trạng thái rối loạn tâm thần (ảo giác, tâm thần phân liệt, lú lẫn kèm theo kích động…) các chứng nôn, nấc kéo dài.

Các bệnh về gan, thận, máu, glaucome Phụ nữ có thai, bệnh Parkinson.

Viên nén 0,5 - 1 - 2 - 5 - 10 - 20mg, ống thuốc tiêm 5mg/1ml. Người lớn uống 0,5 - 5mg/ngày Tiêm bắp 2-5mg/ngày.

Chữa động kinh, điều hoà hoạt động trí óc và các rối loạn cư xử ở người động kinh.

Cơn động kinh hỗn hợp.

Viêm gan cấp hoặc mạn, Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú, rối loạn chức năng tụy.

Liều lượng và cách dùng

Viên nang hoặc viên nén 150-200-300mg và 500mg, thuốc giọt 200mg/ml hoặc 300mg/ml.

Người lớn: ngày 600-1200mg, chia 2-3 lần Trẻ em: 3-15 tuổi: 300- 1000mg/ngày Dưới 36 tháng 100mg/ngày.

1 Phân biệt thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật ? cho ví dụ?

2 Trình bày nguyên tắc sử dụng thuốc an thần gây ngủ

3 Trình bày chỉ đinh, chống chỉ định của Diazepam, Phenobarbital, Haloperidol, Clorpromazin.

4 Viết cách dùng, liều dùng của các thuốc đã học.

THUỐC GÂY TÊ - GÂY MÊ

Sau khi học xong học viên có khả năng:

1 Phân biệt được thuốc mê- thuốc tê.

2 Nêu được đặc điểm của các thuốc mê.

2 Trình bày được chỉ định, chống chỉ định, cách dùng và liều lượng của các thuốc: Lidocain và Novocain dùng để gây tê.

Thuốc mê là loại thuốc ức chế có khả năng hồi phục cho hệ thần kinh trung ương, được sử dụng ở liều điều trị để làm mất ý thức và cảm giác, bao gồm cảm giác nóng, lạnh và đau Ngoài ra, thuốc mê còn giúp giãn cơ và làm mất khả năng vận động, từ đó tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho quá trình phẫu thuật.

1.2 Phân loại thuốc gây mê a Thuốc mê theo đường hô hấp

- Thường ở thể lỏng dễ bay hơi hoặc ở thể khí.

- Đưa vào cơ thể qua đường hô hấp (quá trình hít thở).

- Hấp thu nhanh, dễ sử dụng và điều chỉnh được liều lượng.

- Ngoài ra còn có tác dụng gây ngủ, giảm đau và giãn cơ.

Ví dụ: Halothan, isofluran b Thuốc mê đường tĩnh mạch

- Đưa vào cơ thể bằng đường tiêm tĩnh mạch.

- Tác dụng gây mê nhanh, thời gian gây mê ngắn.

- Ít có tác dụng giảm đau giãn cơ.

- Khởi mê nhanh nhưng dễ gây ngừng hô hấp và khó điều chỉnh liều lượng.

Ví dụ: Thiopental, Ketamin, Propofol

1.3 Các thuốc gây mê thường dùng

Tên chung quốc tế: Ketamine hydrochloride

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ 20 ml: 10 mg/ml pha với nước muối đẳng trương Lọ 10 ml (50 mg/ml), 5 ml (100 mg/ml): có chứa chất bảo quản benzalkonium clorid.

Sử dụng thuốc khởi mê và duy trì mê là cần thiết để giảm đau trong các thủ thuật ngắn gây đau như cắt lọc tổ chức hoại tử, thay băng trong bỏng, chụp điện quang, mổ mắt (khi không có tăng nhãn áp), tai mũi họng, răng hàm mặt, nắn xương, chỉnh hình, soi đại tràng và mổ lấy thai.

Nhiễm độc giáp, tiền sử tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, khối u hoặc xuất huyết trong não, và các nguyên nhân khác gây tăng áp lực nội sọ có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Tăng huyết áp, tiền sử tai biến mạch máu não, suy vành, cùng với tình trạng sản phụ có sản giật hoặc tiền sản giật cũng là những yếu tố nguy cơ cần lưu ý Ngoài ra, tổn thương mắt, tăng nhãn áp và bệnh tâm thần, đặc biệt là ảo giác, cũng có thể xuất hiện trong các trường hợp này.

Liều lượng và cách dùng

Khởi mê:Tiêm tĩnh mạch, người lớn và trẻ em: 1 - 2 mg/kg trong 60 giây (2 mg/kg thường tác dụng 5 - 10 phút) Không nên dùng quá 4,5 mg/kg.

Tiêm bắp, người lớn và trẻ em: 5 - 10 mg/kg (10 mg/kg thường tác dụng 12 - 25 phút) Không nên dùng quá 13 mg/kg.

Nhỏ giọt tĩnh mạch dung dịch chứa 1 mg/ml, người lớn và trẻ em, tổng liều khởi mê 0,5 - 2 mg/kg;

Duy trì mê (dùng bơm điện): 10 - 45 microgam/kg/phút, tốc độ điều chỉnh theo đáp ứng.

Để giảm đau và an thần, liều tiêm bắp cho người lớn và trẻ em bắt đầu từ 2 - 4 mg/kg Nếu tiêm tĩnh mạch, liều khởi đầu là 0,2 - 0,75 mg/kg trong 2 - 3 phút, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch với liều 5 - 20 microgam/kg/phút.

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn hành vi có thể xảy ra trong khoảng thời gian từ vài giờ đến 24 giờ sau khi hồi tỉnh, cùng với các triệu chứng như tăng huyết áp, nhịp tim nhanh và có thể xuất hiện loạn nhịp tim Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy đau tại vùng tiêm và gặp phải tình trạng suy hô hấp, bao gồm co thắt thanh quản và tăng tiết nước bọt.

Tác dụng gây mê ngắn, chống co giật, liều thấp tác dụng an thần, không có tác dụng giảm đau Mê sau khi tiêm 30 - 40 giây, tỉnh lại sau

30 phút nếu dùng một lần với liều nhỏ.

Tên chung quốc tế: Thiopental sodium

Dạng thuốc và hàm lượng: Lọ 0,5 g, 1 g, 2,5 g dạng bột đông khô mầu trắng ngà kèm nước cất để pha tiêm 20 - 40 ml Khi dùng thì pha thành dung dịch 2,5 - 5,0%.

Chỉ định: Phải có sẵn phương tiện hồi sức hô hấp, tuần hoàn.

Khởi mê các cuộc mê dài; gây mê mổ ngắn; chống co giật; chống phù não nhưng phải có thở máy.

Chống chỉ định: Không có thông khí hỗ trợ; quá mẫn với barbiturat; rối loạn chuyển hoá porphyrin.

Thận trọng: Giảm huyết áp: khi mất nước, chảy máu nặng, bệnh tim nặng; suy gan nặng; nhược cơ; suy thận; người cao tuổi và trẻ em dưới

1 tuổi, phụ nữ mang thai; suy hô hấp,hen Cần thận trọng khi tiêm: nếu phải xử lý ngay bằng Papaverin pha loãng hoặc Lidocain 1% vào mạch máu đó

Liều lượng và cách dùng

Để sử dụng, hòa tan 0,5 g hoặc 1 g bột vào 20 hoặc 40 ml nước cất pha tiêm để tạo thành dung dịch 2,5% Nên pha dung dịch ngay trước khi tiêm Nếu dung dịch có vẩn đục, kết tủa hoặc đã pha quá 24 giờ thì cần phải bỏ đi.

Khởi mê: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch 2,5% trong khoảng 10 - 15 giây với liều 100 - 150 mg cho người lớn (giảm liều và tiêm chậm hơn đối với người cao tuổi hoặc suy nhược) Có thể tiêm thêm 100 - 150 mg nếu cần, tùy thuộc vào đáp ứng sau 60 giây, với liều tối đa là 4 mg/kg Đối với trẻ em, liều tiêm là 2 - 7 mg/kg, có thể tiêm lại nếu cần thiết, dựa trên đáp ứng sau 60 giây.

Tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm giảm huyết áp, đặc biệt cần giảm liều ở người cao tuổi; suy hô hấp; co thắt thanh quản; dị ứng; ban da; sốc phản vệ; ho; và đau tại vị trí tiêm do viêm tĩnh mạch.

Cần lưu ý: Sau mê thuốc chuyển hóa chậm nên một vài tác dụng an thần buồn ngủ có thể kéo dài trong vòng 24 giờ.

Thuốc tê là loại thuốc có khả năng phong bế thần kinh cảm giác, ức chế hoạt động của chúng, từ đó làm giảm sự dẫn truyền các xung động thần kinh lên hệ thần kinh trung ương.

- Gây tê tại chỗ: gây tê niêm mạc mũi, họng (Cocain,Tetracain, ethylclorid )

- Gây tê vùng: Dưới da-thần kinh-tủy sống (Lidocain, Procain, Bupivacain Ropivacain )

2.2 Các thuốc gây tê thường dùng

NOVOCAIN ( PROCAIN HYDROCLORID) Tác dụng

Gây tê ngắn, yếu, không có tác dụng gây tê bê mặt, tác dụng kém hơn lidocain nên phải phối hợp với Epinephrin để kéo dài tác dụng.

Tác dụng không mong muốn

Có thể gây dị ứng, giảm huyết áp, suy yếu toàn thân, làm giảm tác dụng của sulfamid kháng khuẩn.

Gây tê theo đường tiêm để giảm đau khi bị bong gân, sai khớp, chấn thương.

Phối hợp với Sulfamid kháng khuẩn, người mẫn cảm với thuốc.

+ Gây tê tại chỗ, từng vùng: đám rối thần kinh, tủy sống, thân thần kinh: Dùng dung dịch 0, 5-2 %

+ Phong bế , gây tê ngấm: tiêm thuốc tê vào dưới da dung dịch 0,25- 5 % - 15 ml / 24 h

Gây tê tuỷ sống sử dụng dung dịch 5%, trong khi gây tê thấm áp dụng dung dịch từ 0,25% đến 5% Đối với phong bế thần kinh ngoại vi, dung dịch được sử dụng có nồng độ từ 0,5% đến 2% Liều dùng sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và nồng độ dung dịch.

LIDOCAIN Tên chung quốc tế: Lidocaine

Loại thuốc: Thuốc tê, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1B

Dạng thuốc và hàm lượng

Hàm lượng và liều lượng được tính theo lidocain hydroclorid Thuốc tiêm: 0.5% (50 ml); 1% (2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 30 ml, 50 ml); 1,5%

(20 ml); 2% (2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 30 ml, 50 ml); 4% (5 ml); 10%

(3 ml, 5 ml, 10 ml); 20% (10 ml, 20 ml)

Thuốc dùng ngoài: Gel: 2% (30 ml); 2,5% (15 ml) Thuốc mỡ: 2,5%,

5% (35 g) Dung dịch: 2% (15 ml, 240 ml); 4% (50 ml) Kem: 2% (56 g)

Gây tê bề mặt niêm mạc trong quá trình nội soi và thực hiện thủ thuật là phương pháp quan trọng, bên cạnh đó, gây tê thấm, phong bế thần kinh ngoại biên và giao cảm cũng đóng vai trò thiết yếu Gây tê tuỷ sống, gây tê vùng tĩnh mạch, cùng với gây tê trong nha khoa là những kỹ thuật cần thiết trong y học Ngoài ra, việc điều trị và dự phòng loạn nhịp thất cũng là một phần quan trọng trong chăm sóc sức khỏe.

Quá mẫn với thuốc , có rối loạn xoang - nhĩ nặng, blốc nhĩ - thất ở tất cả các mức độ, suy cơ tim nặng, hoặc blốc trong thất

Tác dụng không mong muốn

Sử dụng liều quá cao hoặc tiêm vào mạch máu có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng như chóng mặt, vật vã, nhìn mờ, mất tri giác, co giật và hôn mê Ngoài ra, nó cũng có thể gây độc cho hệ tim mạch, dẫn đến hạ huyết áp, nhịp tim chậm, bloc dẫn truyền và thậm chí ngừng tim Bên cạnh đó, dị ứng quá mẫn cũng là một phản ứng có thể xảy ra Gây tê ngoài màng cứng đôi khi gây ra các vấn đề như bí đái, đại tiện không tự chủ, đau đầu, đau lưng hoặc mất cảm giác ở vùng đáy chậu.

Liều lượng và cách dùng

Liều tối đa an toàn của lidocain cho người lớn và trẻ em là 4 mg/kg với dung dịch 0,5% hoặc 1% lidocain Đối với dung dịch lidocain kết hợp với adrenalin 5 microgam/ml (1/200.000), liều tối đa là 7 mg/kg.

Dung dịch không pha adrenalin được sử dụng để gây tê thấm và phong bế thần kinh ngoại biên với nồng độ 0,5% tối đa 250 mg (tối đa 50 ml) hoặc 1% tối đa 250 mg (tối đa 25 ml) cho người lớn Đối với gây tê bề mặt ở hầu, thanh quản và khí quản, dung dịch 4% được áp dụng cho người lớn với liều lượng tối đa 40 mg.

200 mg (1 - 5 ml).Gây tê bề mặt ở niệu đạo, dùng dung dịch 4%, người lớn 400 mg (10 ml) Gây tê tuỷ sống, dung dịch 5% (với glucose 7,5%), người lớn 50 - 75 mg (1 - 1,5 ml).

Dung dịch gây tê có pha adrenalin là lựa chọn hiệu quả trong gây tê thấm và phong bế thần kinh ngoại biên Đối với người lớn, dung dịch 0,5% có thể sử dụng tối đa 400 mg (tương đương 40 ml) Trong nha khoa, dung dịch 2% với adrenalin được khuyến nghị cho người lớn với liều lượng từ 20 đến 100 mg (1 - 5 ml).

1 Trình bày đặc điểm, phân loại thuốc mê theo đường dùng? cho ví dụ?

2 Trình bày chỉ định, chống chỉ định của Lidocain và Novocain.

3 Viết liều tối đa của Lidocain và liều gây tê tại chỗ của Novocain.

THUỐC HẠ NHIỆT, GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM KHÔNG STEROID

KHÔNG STEROID MỤC TIÊU HỌC TẬP

1 Trình bày được tác dụng không mong muốn, nguyên tắc sử dụng thuốc hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm không steroid.

2 Trình bày được chỉ định, chống chỉ định cách dùng và liều lượng các thuốc : Paracetamol, Aspirin, Diclofenac, Ibuprofen, Piroxicam.

Thuốc hạ nhiêt, giảm đau, chống viêm là những thuốc:

Có tác dụng hạ nhiệt hiệu quả ở liều điều trị cho những người bị sốt do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng không có tác dụng hạ nhiệt ở những người có thân nhiệt bình thường.

Tác dụng hạ nhiệt là do ức chế trung tâm điều hoà thân nhiệt, giãn mạch ngoại biên, tăng sự toả nhiệt và tăng tiết mồ hôi

Thuốc giảm đau có hiệu quả với các triệu chứng đau nhẹ đến vừa, tác động chủ yếu lên các receptor cảm giác ngoại vi Nó đặc biệt hữu ích trong việc giảm đau do viêm Khác với thuốc giảm đau trung ương (opioid), thuốc hạ sốt-giảm đau-chống viêm không gây tác dụng giảm đau mạnh, không giảm đau sâu trong nội tạng, không gây ức chế hô hấp và đặc biệt không gây lệ thuộc khi sử dụng lâu dài.

Tác dụng giảm đau là do làm giảm tính cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm.

- Tác dụng chống viêm: Trừ Paracetamol, các thuốc trong nhóm đều có tác dụng chống viêm với hầu hết các loại viêm như viêm cơ,viêm dây thần kinh.

Tác dụng chống viêm có được nhờ vào việc ức chế quá trình tổng hợp các chất trung gian hóa học liên quan đến phản ứng viêm, ngăn chặn sự di chuyển của bạch cầu và ức chế phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể.

- Tác dụng chống kết tập tiểu cầu do ức chế men làm giảm tổng hợp yếu tố gây kết tập tiểu cầu

Các thuốc giảm đau và chống viêm không steroid, không có cấu trúc nhân steroid, được phân biệt rõ ràng với các thuốc chống viêm có cấu trúc nhân steroid.

2 Tác dụng không mong muốn

Kích ứng và đau thượng vị có thể dẫn đến loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm tiết chất nhầy và các chất bảo vệ niêm mạc, tạo điều kiện cho các yếu tố gây loét xâm nhập vào hệ tiêu hóa.

Trên máu, việc kéo dài thời gian chảy máu xảy ra do ức chế kết tập tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu và giảm mức prothrombin Điều này dẫn đến thời gian đông máu kéo dài, gây ra tình trạng mất máu không thể phát hiện qua phân và làm tăng nguy cơ chảy máu.

- Trên thận: giảm lưu lượng máu qua thận, giảm sức lọc cầu thận, giảm thải dẫn đến ứ nước, tăng kali máu và viêm thận kẽ.

- Trên hô hấp: Gây cơn hen giả trên người không bị hen hoặc tăng cơn hen ở người hen phế quản.

Sử dụng thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như mẫn cảm, ban da, mề đay, và sốc quá mẫn Ngoài ra, thuốc còn có thể gây độc cho gan và làm tăng nguy cơ dị tật ở thai nhi nếu được sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ hoặc kéo dài trong suốt thời gian mang thai Việc sử dụng thuốc cũng có thể dẫn đến xuất huyết khi sinh.

3 Nguyên tắc chung trong sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm không steroid.

- Uống thuốc vào trong hoặc sau bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày

Không nên chỉ định thuốc cho bệnh nhân viêm loét dạ dày-tá tràng hoặc những người có tiền sử viêm loét dạ dày-tá tràng, sốt xuất huyết, và có tạng dễ chảy máu, ngoại trừ paracetamol.

- Chỉ định thận trọng cho bệnh nhân viêm thận, suy gan

- Nếu phải điều trị kéo dài phải định kỳ kiểm tra công thức máu và chức năng thận.

Thời gian sử dụng liều tấn công thuốc chống viêm không steroid chỉ nên kéo dài từ 5-7 ngày Sau khoảng thời gian này, cần chuyển sang liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ tai biến do thuốc gây ra.

- Một số chú ý trong dùng phối hợp thuốc

+ Không phối hợp các thuốc chống viêm không steroid với nhau.

Không nên sử dụng thuốc chống viêm không steroid kết hợp với thuốc chống đông máu như Warfarin hoặc Dicoumarol, cũng như với sulfamid hạ đường huyết, vì thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính của những loại thuốc này.

+ Thuốc chống viêm không steroid có thể gây giảm tác dụng của một số thuốc Furosemid, Meprobamat, Androgen.

4 Các thuốc giảm đau - hạ sốt - chống viêm

PARACETAMOL Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg, viên sủi 120 mg, 500 mg.

Dung dịch uống, paracetamol 120 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.

Thuốc đạn: Paracetamol 80 mg, 125 mg, 150 mg, 250 mg, 500 mg. Thuốc tiêm truyền.

Paracetamol được dùng rộng rãi làm thuốc giảm đau và hạ sốt

Giảm đau các cơn đau ngoại vi từ nhẹ đến trung bình: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh…

Hạ sốt là biện pháp hiệu quả cho mọi nguyên nhân gây sốt, đặc biệt hữu ích trong các trường hợp không thể sử dụng aspirin và thuốc chống viêm không steroid khác.

Tác dụng không mong muốn

Sử dụng thuốc kéo dài có thể gây ra các tác dụng phụ hiếm gặp như phát ban, rối loạn máu (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu) và viêm tụy cấp Ngoài ra, việc dùng quá liều có thể dẫn đến tổn thương gan và thận.

Mẫn cảm với paracetamol Thiếu hụt G6PD

Thận trọng: Suy gan , suy thận, nghiện rượu (liều không được vượt quá 2 g/ngày); thiếu máu mạn tính

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Uống hoặc đặt viên đạn, tiêm

- Sốt sau tiêm chủng: uống, trẻ nhỏ từ 2 - 3 tháng tuổi: 60 mg, có thể uống lặp lại sau 4 - 6 giờ khi cần Nếu vẫn sốt cần phải khám lại.

- Đau nhẹ đến vừa, sốt, uống, người lớn: 0,5 - 1 g cách nhau từ 4 - 6 giờ/lần, tối đa 4 g/ngày; trẻ em 3 tháng đến 1 tuổi: 60 -120 mg; từ 1 -

Liều lượng thuốc cho trẻ em được khuyến nghị như sau: trẻ 5 tuổi nên dùng từ 120 mg đến 250 mg, trong khi trẻ từ 6 đến 12 tuổi có thể sử dụng từ 250 mg đến 500 mg Liều này có thể được lặp lại sau 4 đến 6 giờ nếu cần, nhưng không quá 4 lần trong vòng 24 giờ Đối với trẻ em, liều lượng có thể tính theo trọng lượng cơ thể, với mức 10 đến 15 mg/kg mỗi lần.

Đối với việc điều trị đau nhẹ đến vừa và sốt, người lớn có thể sử dụng viên đạn hậu môn với liều lượng từ 0,5 - 1 g Trẻ em từ 1 - 5 tuổi nên dùng 125 - 250 mg, trong khi trẻ từ 6 - 12 tuổi có thể sử dụng 250 - 500 mg Nếu cần thiết, có thể đặt một viên sau mỗi 4 - 6 giờ, nhưng không vượt quá 4 lần trong 24 giờ.

Trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi không nên sử dụng paracetamol trừ khi thật cần thiết, với liều khuyến cáo là 10 mg/kg (5 mg/kg nếu có triệu chứng vàng da) Nếu tình trạng đau hoặc sốt vẫn kéo dài sau 3 - 5 ngày điều trị, phụ huynh nên đưa trẻ đi khám lại.

ASPIRIN Tên chung quốc tế: Acid acetylsalicylic

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 325 mg, 500 mg, 650 mg

Viên nén nhai được 75 mg, 81 mg

Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột) 81 mg, 162 mg,

165 mg, 365 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg

Viên nén bao phim 325 mg, 500 mg.

Tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau và chống kết dính tiểu cầu

Ngày đăng: 21/07/2021, 08:36

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w