1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại công ty cổ phần hóa dược việt nam (địa chỉ 273 tây sơn hà nội)

70 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Tại Công Ty Cổ Phần Hóa Dược Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Kim Anh
Người hướng dẫn CNHC Hóa Dược K53
Trường học Khoa Công Nghệ Hóa Học
Chuyên ngành Hóa Dược
Thể loại báo cáo thực tập
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 532,81 KB

Cấu trúc

  • 1. L ch s thành l p ị ử ậ (0)
  • 6. An toàn lao đ ng ộ (5)
  • Phần II. PHÒNG KỸ THUẬT (10)
    • II.1. CH C N NG Ứ Ă (0)
    • II.2. NHI M V Ệ Ụ (0)
    • II.3. QUY N H N Ề Ạ (0)
    • II.4. TRÁCH NHI M Ệ (13)
  • Phần III. PHÒNG KIỂM NGHỆM (13)
    • III.1. TIÊU CHU N TH C HÀNH S N XU T THU C T T (GMP) Ẩ Ự Ả Ấ Ố Ố (0)
    • III.2. T CH C VÀ NHÂN S Ổ Ứ Ự (0)
      • III.2.1. Tổ chức (16)
      • III.2.2. Nhân sự (17)
    • III.3. PHÒNG KI M NGHI M CH T L Ể Ệ Ấ ƯỢ NG (0)
      • III.3.1. Hệ thống chất lượng (17)
      • III.3.2. Quy trình thao tác chuẩn (19)
      • III.3.3. Cơ sở vật chất (19)
      • III.3.4. Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh phân tích (20)
      • III.3.5. Hồ sơ và tài liệu (22)
      • III.3.6. An toàn trong phòng kiểm (24)
    • A: QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIẢO CỔ LAM (26)
      • 3.2. Nguyên liệu (38)
      • 3.3. Nguyên tắc phản ứng (39)
  • PHẦN V. CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT (53)
    • 2. Thuyền róc (59)
    • 6. Thiết bị cô đặc hoạt động ở áp suất thường (nồi cô hở) (65)
  • KẾT LUẬN (69)

Nội dung

BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại công ty cổ phần hóa dược việt nam (địa chỉ 273 tây sơn hà nội) BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại công ty cổ phần hóa dược việt nam (địa chỉ 273 tây sơn hà nội)BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại công ty cổ phần hóa dược việt nam (địa chỉ 273 tây sơn hà nội)

An toàn lao đ ng ộ

6.1 Nội quy làm việc tại xưởng sản xuất:

Khi làm việc với thiết bị, dụng cụ và vật tư kỹ thuật trong xưởng sản xuất, người lao động cần hiểu rõ nguyên lý vận hành của thiết bị Trong trường hợp xảy ra sự cố, họ phải ngay lập tức thông báo cho người phụ trách Ngoài ra, việc bảo quản tài sản của xưởng cũng rất quan trọng.

- Khi làm việc tại phân xưởng sản xuất, người làm việc phải được trang bị bảo hộ lao động đúng theo quy định của công ty

Trước khi vào xưởng sản xuất, người lao động phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, mũ, găng tay và khẩu trang Chỉ những nhân viên đã được đào tạo về quy trình sản xuất và được phân công bởi đơn vị mới được phép làm việc tại xưởng.

Trong quá trình tinh chế, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đã được đào tạo, tuyệt đối không được cắt bỏ hay giảm bớt bất kỳ bước nào trong quy trình sản xuất Nếu phát hiện bất kỳ hiện tượng bất thường nào trong quá trình sản xuất, phải ngay lập tức thông báo cho người phụ trách đơn vị.

Trong quá trình sản xuất, việc đảm bảo vệ sinh cho các thiết bị và dụng cụ là rất quan trọng Sản phẩm hoàn thành cần được bảo quản cẩn thận để tránh nhiễm chéo, từ đó bảo vệ chất lượng của thành phẩm.

Việc tự ý mang thiết bị, dụng cụ, hóa chất và tài sản khác ra khỏi xưởng mà không có sự đồng ý của phụ trách đơn vị là nghiêm cấm Tại xưởng sản xuất, không được phép lưu trữ các chất dễ nổ hoặc độc hại vượt quá mức quy định Các chất độc hại phải được bảo quản và xuất nhập theo quy định nghiêm ngặt Tất cả hóa chất cần phải có nhãn mác rõ ràng để đảm bảo an toàn.

Trong quá trình sản xuất, cần duy trì sổ pha chế ghi chép đầy đủ thông tin như ngày tháng, các bước thực hiện, số mẻ sản xuất, số lượng nguyên liệu đã sử dụng và người thực hiện Nếu cần làm việc ngoài giờ quy định, phải báo cáo và được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị.

Trong xưởng sản xuất, không được tiếp khách lạ và nghiêm cấm việc ăn uống, nói chuyện tán gẫu, làm việc riêng hoặc rời khỏi vị trí khi đang làm việc trên dây chuyền sản xuất.

- Hết ca làm việc phải vệ sinh nhà xưởng, xếp gọn gàng các thiết bị và dụng cụ đã sử dụng

Để đảm bảo quy trình làm việc hiệu quả, cần có sổ giao ca ghi chép đầy đủ thời gian và quá trình để người ca sau nắm rõ Trước khi ra về, hãy kiểm tra lại nhà xưởng, khóa các van khí và vòi nước, tắt các công tắc, đồng thời ngắt cầu dao điện.

- Sau mỗi tháng làm việc hoặc sau mỗi lần chuyển sang pha chế mặt hàng khác phải vệ sinh nhà xưởng và thiết bị chung.

- Phụ trách đơn vị phải có trách nhiệm đôn đốc mọi người thực hiện bản nội quy trên.

6.2 Nội quy an toàn nhà kho: a Các quy tắc an toàn khi sắp xếp hàng

● Dùng kệ để kê và định vị chắc chắn khi bảo quản thành phẩm.

● Thành phẩm nên xếp riêng theo từng loại và theo thứ thự thuận tiện cho việc bảo quản, sử dụng, phải có biển báo đối với từng mặt hàng.

● Bảo quản các chất gây cháy, chất dễ cháy, axit. b Các quy tắc an toàn khi làm việc trong kho

Thủ kho có trách nhiệm quản lý kho và phải được phân công bởi người phụ trách đơn vị Đặc biệt, đối với kho thuốc, thủ kho cần có trình độ chuyên môn trong ngành dược Ngoài ra, việc trang bị bảo hộ lao động cho thủ kho trong quá trình làm việc là điều bắt buộc.

Người đi lại chỉ được sử dụng các lối đi riêng đã được xác định Cần tránh di chuyển trong các khu vực có người làm việc trên cao hoặc nơi có vật treo phía trên.

● Không bước, dẫm qua thành phẩm Khi có chướng ngại vật trên lối đi phải dọn ngay để thông đường.

Những người làm việc liên quan đến kho cần có sự đồng ý của thủ kho hoặc thủ trưởng đơn vị trước khi vào kho Những cá nhân không có nhiệm vụ cụ thể không được phép vào khu vực kho.

● Luôn giữ kho sạch sẽ, dụng cụ, thành phẩm được xếp gọn gàng.

● Khi phát hiện thấy có hiện tượng bất thường không an toàn cho kho hàng thì phải báo ngay cho phụ trách đơn vị kịp thời giải quyết.

● Trước khi ra về phải kiểm tra lại kho hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện.

6.3 Nội quy an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại:

● Cần phân loại, dán nhãn và bảo quản chất độc hại ở nơi qui định.

● Không ăn uống, hút thuốc lá ở nơi làm việc.

Khi làm việc, vận chuyển và tiếp xúc với hóa chất độc hại, việc sử dụng các dụng cụ bảo hộ như quần áo chống hóa chất và găng tay là vô cùng quan trọng Những thiết bị này giúp bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động, giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc với các chất độc hại.

● Những người không liên quan không được vào khu vực chứa hóa chất độc.

Trước khi ra về phải kiểm tra lại hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện.

Phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống.

6.4 Quy tắc an toàn bộ phận cơ điện: a Các quy tắc an toàn với dụng cụ thủ công:

● Đối với dụng cụ thủ công như dùi, đục, cần sửa khi phần cán bị tòe, hoặc thay mới, khi lưỡi bị hỏng, lung lay.

● Sau khi sử dụng nên bảo quản dụng cụ ở nơi qui định.

● Khi bảo quản cần bịt phần lưỡi dùi, đục và xếp và hòm các dụng cụ có đầu sắc nhọn.

● Sử dụng kính bảo hộ khi làm việc ở nơi có vật văng bắn. b Các quy tắc an toàn điện:

● Chỉ có những người có chứng chỉ chuyên môn mới được sửa chữa điện.

● Khi phát hiện hỏng hóc cần báo ngay cho người có trách nhiệm.

● Tay ướt không được sờ vào thiết bị điện.

●Tất cả các công tắc cần có nắp đậy.

● Không phun hoặc để rơi chất lỏng lên thiết bị điện, như công tắc, môtơ, hòm phân phối điện.

● Kiểm tra định kì độ an toàn của dây dẫn điện.

● Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện.

● Không để cho dây chạy vắt qua góc sắc hoặc máy có cạnh sắc nhọn.

● Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục.

6.5 Sơ cứu người bị bỏng Axit Sunfuric và Xút:

Trong khi đang làm việc với axit và xút, nếu xảy ra tai nạn bị bắn axit hoặc xút vào người, phải nhanh chóng xử lý như sau:

 Trường hợp bị bỏng axit:

- Dội rửa nhiều bằng nước.

- Đắp bằng dung dịch NaHCO3 5%.

- Rửa lại bằng nước sạch nhiều lần.

- Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị.

 Trường hợp bị bỏng xút:

- Rửa bằng nước nhiều lần.

- Đắp bằng dung dịch axit boric 3%.

- Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị.

6.6.Phương pháp cấp cứu người bị điện giật:

 Nguyên tắc : cấp cứu nhanh, kiên trì, tại chỗ, chính xác và liên tục.

 Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện :

- Tìm các biện pháp đỡ ngã cao trước khi cắt điện.

- Dùng các vật cách điện để đỡ nạn nhân.

- Nắm quần áo nạn nhân kéo ra khỏi nguồn điện.

- Đưa nạn nhân ra nơi thoáng.

- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp và ngửa về sau.

- Nếu nạn nhân bị chết giả tiến hành hà hơi thổi ngạt kết hợp xoa bóp lồng ngực, làm liên tục cho tới khi cán bộ y tế tới.

- Cử người đi gọi cho y tế cơ quan.

- Gọi điện thoại cấp cứu 115.

- Nghiêm cấm đưa nạn nhân đi bệnh viện khi trên đường đi không có thiết bị hà hơi thổi ngạt.

Nội quy phòng cháy chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và trật tự an ninh trong cơ quan Tất cả cán bộ, công nhân viên chức và khách đến làm việc đều có trách nhiệm trong việc phòng cháy chữa cháy Cấm sử dụng lửa, đun nấu, và hút thuốc trong kho và những khu vực cấm lửa Ngoài ra, việc câu, mắc, và sử dụng điện phải được thực hiện có trách nhiệm; trước khi ra về, cần kiểm tra và tắt đèn, quạt cùng các thiết bị điện khác.

 Dùng các vật liệu dẫn điện khác thay cầu chì.

 Dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.

 Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và dây dẫn điện.

 Để xăng, dầu và các chất dễ cháy trong phòng làm việc.

Sử dụng bếp điện bằng dây may-so và thắp hương trong phòng làm việc cần tuân thủ các quy định an toàn Vật tư, hàng hóa trong kho phải được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, phân loại rõ ràng và có khoảng cách ngăn cháy Khu vực để ô tô, xe máy cần có lối đi lại thông thoáng và khi đỗ xe phải hướng đầu xe ra ngoài Các lối đi lại, hành lang và cầu thang không được để chướng ngại vật Phương tiện chữa cháy phải đặt ở vị trí dễ thấy, dễ lấy và được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên Cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy định sẽ được khen thưởng, trong khi người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

PHÒNG KỸ THUẬT

QUY N H N Ề Ạ

Xây dựng kế hoạch và chương trình làm việc cho đơn vị là nhiệm vụ quan trọng của Giám đốc, cần tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác tham mưu.

Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của Nhà nước trong quá trình thực hiện công việc;

Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;

Bảo quản và lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định là nhiệm vụ quan trọng của phòng Đồng thời, phòng cũng phải quản lý các trang thiết bị và tài sản được Công ty giao phó một cách hiệu quả.

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên;

Phần III PHÒNG KIỂM NGHỆM

III.1 TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH SẢN XUẤT THUỐC TỐT (GMP)

Dự án nhà máy dược phẩm với diện tích 10.000 m² là một trong những dự án lớn tại Việt Nam, được thiết kế theo tiêu chuẩn xây dựng và vệ sinh của Liên minh Châu Âu và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Mục tiêu của dự án là đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp và chất lượng sản phẩm cao Khởi công vào tháng 07/2005, sau hơn một năm xây dựng, nhà máy đã chính thức khánh thành và nhận giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP–WHO từ Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế.

- Thực hành tốt sản xuất thuốc), GLP (Good Laboratary Practice – Thực hành tốt phòng thí nghiệm), GSP (Good Storage Practice – Thực hành tốt bảo quản thuốc).

TRÁCH NHI M Ệ

Xây dựng kế hoạch và chương trình làm việc của Giám đốc là yêu cầu quan trọng, nhằm đảm bảo tuân thủ quy định và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tham mưu của đơn vị.

Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của Nhà nước trong quá trình thực hiện công việc;

Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;

Bảo quản và lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định là trách nhiệm của phòng, đồng thời quản lý các trang thiết bị và tài sản được Công ty giao phó.

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên;

PHÒNG KIỂM NGHỆM

T CH C VÀ NHÂN S Ổ Ứ Ự

I – Các thiết bị sấy: Lò nung, tủ sấy xanh, tủ sấy chân không

II – Tủ chứa mẫu đã kiềm nghiệm

I, II – Các loại máy dùng trong kiểm nghiệm: Máy đo pH, đo độ cứng, phân cực kế tự động loại điện tử, máy đo điểm cháy, máy đo quang, cân phân tích

I, II, III – Chứa các mẫu thành phẩm hoặc bán thành phẩm như: DEP, berberin, thuốc nước cồn

90 0 , sodalime, giảo cổ lam, trinh nữ hoàng cung, diệp hạ châu, cao khô xương, CaCO3, BaSO4,

III.2 TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Phòng kiểm nghiệm thuốc thường được tổ chức thành nhiều đơn vị chuyên môn hóa, dựa trên kỹ thuật kiểm nghiệm như Hóa lý, Vật lý, Vi sinh vật, hoặc theo loại sản phẩm như kháng sinh, vitamin, dược liệu Ngoài ra, còn có các đơn vị kiểm nghiệm chuyên biệt để đáp ứng các yêu cầu như thử độ vô trùng, thử chí nhiệt tố và đo lường vật lý đặc biệt.

Chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị kiểm nghiệm cần phải được xây dựng và được người có thẩm quyền ban hành chính thức.

Mỗi phòng kiểm nghiệm cần có bộ phận đăng ký mẫu và bộ phận lưu trữ hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng Bộ phận đăng ký mẫu chịu trách nhiệm nhận mẫu và tài liệu kèm theo, phân phát mẫu đến các phòng chuyên môn và thông báo kết quả kiểm nghiệm Trong khi đó, bộ phận lưu trữ hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo quản lý và bảo quản các tài liệu liên quan.

PHÒNG KI M NGHI M CH T L Ể Ệ Ấ ƯỢ NG

Phòng kiểm nghiệm cần thiết phải có các đơn vị hậu cần để đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị, vật tư, hóa chất, dụng cụ và súc vật thử nghiệm.

1 Phòng kiểm nghiệm phải có đủ nhân viên được đào tạo thích hợp, có chuyên môn và kinh nghiệm để hồn thành cơng việc được giao Caực nhãn viẽn cần được quán triệt tầm quan trọng của công tác kiểm nghiệm và không được làm thêm những công việc có mâu thuẫn với công tác kiểm nghiệm.

2 Yêu cầu trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên kỹ thuật. a- Trưởng phòng kiểm nghiệm và trưởng các bộ phận phải có trình độ đại học hoăùc sau đại học, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích kiểm nghiệm và lĩnh vực kiểm tra, quản lý chất lượng thuốc b- Kiểm nghiệm viên phải có bằng đại học hoặc sau đại học thuộc một ngành chuyên môn thích hợp như dược, hóa phân tích, dược lý, sinh vật, vi sinh vật c- Kỹ thuật viên trung học phải tốt nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành phù hợp hoặc được đào tạo về công tác kiểm nghiệm. d- Công nhân kỹ thuật có trình độ sơ học được đào tạo ở một trường dạy nghề hoặc được học tập, kèm cặp tại các đơn vị kiểm nghiệm thuốc ít nhất 01 năm

3 Số lượng biên chế phụ thuộc vào quy mô và điều kiện cụ thể của mỗi phòng kiểm nghiệm Hiện tại phũng kiểm nghiệm gồm cú 10 nhõn viờn thực hiện cỏc cụng việc kiểm soỏt, kiểm nghiệm, pha húa chất và quản lý chung.

III.3 PHÒNG KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG

III.3.1 Hệ thống chất lượng

1 Hệ thống chất lượng được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động của phòng kiểm nghiệm tuân theo các nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”.

2 Phòng kiểm nghiệm phải đề ra các quy định, mục tiêu, phương pháp và các hướng dẫn nhằm đảm bảo chất lượng của các kết quả phân tích Các tài liệu này phải được phân phát tới từng nhân viên có liên quan, để hiểu và thi hành.

3 Mỗi phòng kiểm nghiệm phải có một cuốn sổ tay chất lượng gồm có những mục sau a- Tổ chức của phòng kiểm nghiệm b- Các hoạt động chuyên môn và quản lý có liên quan đến chất lượng c- Các quy trình đảm bảo chất lượng chung d- Quy định về việc sử dụng chất đối chiếu e- Thông báo và các biện pháp xử lý khi phát hiện sai lệch trong quá trình thử nghiệm f- Quy trình giải quyết các khiếu nại g- Sơ đồ đường đi của mẫu h- Quy định chất lượng: tiêu chuẩn của công tác kiểm nghiệm, mục đích của hệ thống chất lượng, việc thi hành các quy trình và quy định chất lượng trong công tác kiểm nghiệm.

4 Hệ thống chất lượng cần được đánh giá định kỳ và có hệ thống để đảm bảo duy trì tính hiệu quả cũng như áp dụng các biện pháp chấn chỉnh khi cần thiết Kết quả của việc xem xét đánh giá và các biện pháp chấn chỉnh đã thực hiện phải được ghi chép lại trong hệ thống hồ sơ lưu trữ.

5 Một cơ quan kiểm nghiệm hay một phòng kiểm nghiệm cần có một người làm công tác phụ trách chất lượng Người này, ngoài bổn phận và trách nhiệm riêng của mình, phải có trách nhiệm và quyền hạn xác định nhằm đảm bảo hệ thống chất lượng được thi hành Người phụ trách chất lượng phải có quyền thảo luận trực tiếp với cấp lãnh đạo cao nhất của phòng kiểm nghiệm về những quyết định có liên quan đến chính sách chất lượng.

III.3.2 Quy trình thao tác chuẩn

Phòng kiểm nghiệm cần thiết lập các quy trình thao tác chuẩn được phê duyệt bởi người có thẩm quyền Những quy trình này nhằm hướng dẫn nhân viên thực hiện các thao tác chung một cách hiệu quả.

Lấy mẫu, nhận mẫu và lưu mẫu

Nhận, sử dụng và bảo quản chất đối chiếu

Vận hành, bảo trì, làm vệ sinh và hiệu chỉnh thiết bị

Pha chế , dán nhãn và bảo quản thuốc thử

Xử lý kết quả phân tích, báo cáo kết quả

Các hồ sơ và tài liệu khác:

Sổ nhận mẫu, lưu mẫu

Sổ theo dõi thuốc thử

Sổ theo dõi chất đối chiếu

Hồ sơ hiệu chuẩn thiết bị

III.3.3 Cơ sở vật chất

1 Phòng kiểm nghiệm phải được thiết kế phù hợp, đảm bảo đủ chỗ cho trang thiết bị dụng cụ chuyên môn, hồ sơ tài liệu và không gian làm việc cho nhân viên.

2 Khi bố trí các phòng chuyên môn, phải tạo được sự riêng biệt cho các hoạt động kiểm nghiệm khác nhau Trong một phòng chuyên môn, phải có đủ các khu vực riêng để đảm bảo sự độc lập của các hệ thống phân tích Phòng kiểm nghiệm sinh học/ vi sinh vật hay chất phóng xạ phải cách biệt với các phòng kiểm nghiệm khác Riêng đối với phòng kiểm nghiệm vi sinh vật, hệ thống cấp khí sạch phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định Phòng kiểm nghiệm dược lý phải có khu chăn nuôi súc vật thử nghiệm thiết kế đúng với các yêu cầu kỹ thuật quy định.

3 Nên có những phòng riêng để bảo quản thuốc thử, chất chuẩn, phụ kiện của thiết bị phòng kiểm nghiệm, phòng để lưu mẫu, khu vực chứa dung môi cháy nổ hoặc các hóa chất độc hại Những khu vực này phải biệt lập với khu vực tiến hành các phân tích và phải được trang bị chống mối mọt, côn trùng, ô nhiễm, cháy nổ Điều kiện không khí: độ ẩm, nhiệt độ thích hợp.

4 Môi trường tiến hành các thử nghiệm phải đảm bảo không làm sai lệch các kết quả hoặc gây ảnh hưởng đến độ chính xác của các phép đo Phòng kiểm nghiệm phải được bảo vệ tránh các ảnh hưởng quá mức của nhiệt độ, độ ẩm, bụi bặm, tiếng ồn, các rung động và các nhiễu điện từ.

5 Việc đi lại của nhân viên và sử dụng phòng kiểm nghiệm phải được kiểm soát và giới hạn theo đúng mục đích và điều kiện quy định Phải có biện pháp thích hợp giữ cho phòng kiểm nghiệm luôn sạch sẽ, gọn gàng và ngăn nắp.

III.3.4 Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh phân tích

1 Phòng kiểm nghiệm phải được trang bị các máy móc, dụng cụ thích hợp cho việc lấy mẫu, phân tích, hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu Các thiết bị phân tích phải phù hợp với phương pháp kiểm nghiệm và phải đáp ứng được yêu cầu kiểm tra chất lượng của đơn vị

QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIẢO CỔ LAM

Giảo cổ lam là sản phẩm mới của công ty, nổi bật với nhiều tác dụng quý giá cho sức khỏe Cây thuốc này giúp cải thiện giấc ngủ, tăng cường sức khỏe và hỗ trợ tiêu hóa Ngoài ra, giảo cổ lam còn có khả năng chống viêm nhiễm, ung thư và lão hóa, giúp nâng cao miễn dịch cho cơ thể Nó cũng giúp giảm mệt mỏi, béo phì và căng thẳng, đồng thời mang lại nhiều lợi ích như ăn ngon, nhuận tràng, tăng cường khả năng làm việc và giúp cơ thể trẻ lâu Nhu cầu về giảo cổ lam đang ngày càng tăng cao, phản ánh sự quan tâm của người tiêu dùng đối với sản phẩm này.

Mục đích: Chuẩn bị đủ nguyên liệu cho mẻ phản ứng.

Giảo cổ lam phơi khô được rửa sạch bằng nước và sau đó được cho vào một chiếc lồng sắt lớn để chuẩn bị cho quá trình sản xuất Mỗi mẻ sản xuất sử dụng tổng khối lượng là 800kg.

Mục đích: Tách các thành phần có hoạt tính chữa bệnh ra khỏi dung dịch bằng cách đun nóng và chiết.

Để chiết xuất giảo cổ lam, sau khi rửa sạch, bạn cho vào giỏ và đặt vào thiết bị chiết Tiếp theo, thêm nước và đun trong nồi 2 vỏ, sử dụng hơi nước trong khoảng 24 giờ.

- Sau đó dùng hơi ép lấy dịch, bỏ bã lại Khi đó cần đạy nắp thiết bị lại.

Nồi lắng Cô tuần hoàn chân không

Thùng lắng Lọc tạp bẩn, bọt

Cô hở khuấy gạn bọt Đóng gói

- Sau khi nấu và chiết, dịch chiết được đưa ra ngoài qua van ở đáy, nhấc giỏ đựng thảo dược ra khỏi nồi thu được lớp bã trong giỏ.

Động lực chính của quá trình tăng áp suất trong nồi đun là yếu tố quyết định để đạt hiệu quả tối ưu Do đó, việc điều khiển giá trị áp suất thích hợp là cần thiết để đảm bảo quá trình diễn ra hiệu quả nhất.

Mục đích: Loại bớt cặn ra khỏi dịch sau chiết đồng thời loại một phần nước ra khỏi dịch.

Sau khi chiết xuất, dịch được bơm sang thiết bị cô lắng có dung tích 10m³ khi áp suất trong nồi nấu tăng tại vị trí van đáy Tiếp theo, hỗn hợp này được gia nhiệt bằng hơi nước để loại bỏ một phần nước Đồng thời, quá trình lắng diễn ra giúp loại bỏ cặn bẩn và các hợp chất không tan còn sót lại trong dịch sau chiết.

Mục đích của việc cô bằng áp suất là loại bỏ phần lớn nước ra khỏi dịch chiết, từ đó tăng tốc độ và hiệu suất của quá trình cô khuấy.

Quá trình cô chân không được tiến hành trong hệ thống thiết bị cô chân không.

Trong quy trình tuần hoàn, nước được làm bay hơi nhờ hệ thống tuần hoàn, nơi dịch chuyển từ đáy lên qua hai thiết bị trao đổi nhiệt với các ống nhỏ Hơi nước đi vào không gian giữa các ống, nhận nhiệt và bốc hơi, sau đó thoát ra ngoài qua hệ thống chân không Nước sau đó được làm lạnh bằng thiết bị làm lạnh và chảy vào thiết bị chứa Dịch trong thiết bị tuần hoàn tiếp tục quay lại, bắt đầu một vòng tuần hoàn mới qua các thiết bị trao đổi nhiệt và tiếp tục quá trình bay hơi.

Sau khi quá trình cô hoàn tất, sản phẩm sẽ được chuyển xuống các thùng để lắng Tiếp theo, sản phẩm sẽ được đưa sang hệ thống cô hở có khuấy để hoàn thiện hơn nữa.

Mục đích: Tạo dạng thuốc bào chế - Cao đông dược, đạt đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật.

Sau khi hoàn thành quá trình cô chân không, dịch được chuyển vào thiết bị cô hở có khả năng khuấy và gia nhiệt bằng hơi Tại đây, một phần nước sẽ bị bay hơi, đồng thời quá trình khuấy trộn giúp tăng cường sự bay hơi và đảm bảo sản phẩm đạt được độ đồng đều, độ sánh cùng các thông số chất lượng khác.

Mục đích: Tiện lợi cho bảo quản, sử dụng, vận chuyển.

Tiến hành: Cao Giảo cổ lam được đóng vào các thùng nhỏ và được bảo quản trong điều kiện phù hợp.

B: QUI TRÌNH SẢN XUẤT MUỐI TIÊM

Natri clorid được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau:

Dung dịch muối và dung dịch keo muối là thành phần cơ bản trong các dịch thể và huyết tương, được sử dụng làm dung dịch đẳng trương để tiêm dưới da, tĩnh mạch, hoặc thụt, đặc biệt trong các trường hợp như mất máu hoặc nhiễm độc dịch tả.

- Chế phẩm dùng để sản xuất các dạng thuốc tiêm phân liều hoặc không có nội độc tố vi khuẩn, bổ sung chất điện giải.

- NaCl dùng để rửa vết thương, mắt, niêm mạc mũi Dung dịch 3,5-10% dùng ngoài để đắp, rửa vết thương có mủ, thuốc sát trùng, thuốc nôn, thuốc tẩy…

- Trong công nghiệp thực phẩm: bảo quản thức ăn.

- Trong công nghiệp tẩy rửa: sản xuất xà phòng.

- Trong khoa học, được trộn với nước đá để tạo hỗn hợp làm lạnh tốt.

- Trong nhuộm vải, làm bền màu thuốc nhuộm.

Trong y học, NaCl được sử dụng để bù điện giải cho cơ thể thông qua các chế phẩm dạng bột pha thành dịch uống hoặc dạng tiêm Ngoài ra, nó còn có tác dụng gây nôn và kháng viêm.

- NaCl còn được sử dụng để pha tiêm.

- Dùng trực tiếp: ăn uống, thực phẩm, thức ăn gia súc.

2.2 Tính chất của các nguyên liệu chủ yếu sử dụng trong công nghệ

2.2.1 Tính chất vật lý, hóa học của Na 2 CO 3

Phạm Thị Kim Anh – CNHC Hóa Dược K53 Page 31

- Tên tiếng Anh: Sodium Carbonate.

- Tên gọi khác: Natri cacbonat hay cacbonat natri (VN); Soda ash

- Nhiệt độ sôi: không xác định.

- Độ tan: tan trong nước (30 g/100 ml (20 °C)).

- Khối lượng mol phân tử: 105.99 g/mol.

- Dạng tồn tại: tinh thể màu trắng.

- Khối lượng riêng: 2.5 g/cm³ (dạng rắn).

- Có tính kiềm làm đổi màu giấy quỳ thành màu xanh Dung dịch Na2CO3 (dung môi nước) có pH = 11,6.

Dùng muối ăn sau đó sử dụng các phương pháp vật lý, hóa học để loại bỏ các tạp chất để trở thành muối sạch.

Phạm Thị Kim Anh – CNHC Hóa Dược K53 Page 32

2.4 Sơ đồ nguyên lý sản xuất NaCl

Phạm Thị Kim Anh – CNHC Hóa Dược K53 Page 33

- NaCl nguyên liệu (còn lẫn một số tạp chất)

2.5.2 Tiến hành phản ứng loại bỏ các ion Ca 2+ , Mg 2+

Thiết bị phản ứng: tiến hành phản ứng trong nồi hai vỏ.

Để tiến hành, hòa tan NaCl vào nước và đun nóng đến nhiệt độ sôi Sau đó, sử dụng bơm để chuyển dung dịch vào thùng chứa, rồi đổ dung dịch Na2CO3 đã pha sẵn vào thùng Phản ứng sẽ xảy ra trong quá trình này.

Khi cho Na2CO3 phải chú ý đến PH của nồi Thông thường PH của nồi đạt khoảng PH = 9 là đạt yêu cầu.

Trong quá trình phản ứng, cần thường xuyên kiểm tra pH của dung dịch để đảm bảo pH ở mức thích hợp Việc điều chỉnh lượng Na2CO3 sẽ giúp kiểm soát pH trong phản ứng hiệu quả.

Thử nghiệm dung dịch lọc bằng NaHCO3 để xác định đã loại bỏ hoàn toàn ion Ca2+ và Mg2+ nếu không còn vẩn đục Sau đó, lắng đọng dịch phản ứng trong 5 giờ và lọc lấy dịch trong, chứa chủ yếu NaCl và tạp chất như Fe2+ và Fe3+ Tiếp theo, bơm dịch natri clorua vào nồi hai vỏ, bật cánh khuấy và đun sôi Trong quá trình đun, thêm HCl tinh khiết và kiểm tra pH, dừng khi pH đạt 5 – 5,5.

Mục đích của việc thêm HCl vào phản ứng là để điều chỉnh môi trường, giúp tạo ra kết tủa nhanh và có kích thước hạt lớn Ngoài ra, việc kiểm soát nhiệt độ và môi trường cũng nhằm tăng cường sự keo tụ của Fe(OH)3.

Sự hình thành keo tụ:

Dựa trên phản ứng tạo những chất khó tan:

[ Fe(OH)3 n.nFe 3+ (3n-x)Cl - ] x+ xCl -

↓ ↓ ↓ Nhân Lớp Stern Lớp khuếch tán

Mixen trung hòa về điện tích

Loại bỏ lớp keo nổi thành dạng bọt bên trên ta sẽ loại được các ion sắt ra khỏi dung dịch NaCl.

CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT

Thuyền róc

Cấu tạo : Là một khung hình chữ nhật làm bằng vật liệu inox Có các thanh chắn song song cách đều nhau, hoặc các lỗ tròn nhỏ quanh thành

Hoạt động lọc trong sản xuất canxi cacbonat diễn ra bằng cách phủ nhiều lớp vải hoặc giấy lọc bên trong thiết bị, sau đó đổ hỗn hợp cần lọc vào Dịch lỏng cùng các tiểu phân nhỏ sẽ được lọt qua các lớp lọc và chảy xuống dưới, nơi có máng hứng để thu gom dịch lỏng Dịch này có thể được xử lý để tái sử dụng hoặc loại bỏ nếu không còn giá trị.

Thiết bị được cấu tạo hình trụ tròn với hai lớp: lớp ngoài cố định và lớp trong có lỗ, kết nối với một động cơ cho phép quay Khi thiết bị quay, lực ly tâm sẽ khiến nước rửa văng ra ngoài qua các lỗ này.

Trong quá trình hoạt động, cần đổ vật liệu vào không gian làm việc bên trong máy và dàn đều trước khi vận hành Trong khi vẩy, nước rửa được bơm liên tục, thường là nước mềm hoặc nước Dion Nước thải sẽ được kiểm nghiệm để xác định hàm lượng tạp chất, và nếu đạt yêu cầu, quá trình rửa sẽ dừng lại Thời gian vẩy phụ thuộc vào từng loại vật liệu; với những vật liệu giữ lỏng tốt, thời gian vẩy sẽ lâu hơn Ứng dụng của quy trình này chủ yếu trong sản xuất terpin hydrat và canxi cacbonat.

Cấu tạo: Thuộc loại phòng sấy làm việc theo nguyên tắc gián đoạn ở áp suất khí quyển Vật liệu sấy được xếp vào khay đặt trên các giá.

1 Đường hơi ẩm thoát ra

7 Các tấm định hướng hay phân phối khí

8 Các khay chứa vật liệu

Hoạt động của thiết bị sấy diễn ra khi không khí được đốt nóng bởi dây mayso, sau đó quạt thổi hơi nóng từ trái qua phải, giúp hơi nóng tiếp xúc với vật liệu sấy và làm khô sản phẩm hiệu quả Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là khả năng tuần hoàn một phần khí thải, góp phần tiết kiệm năng lượng.

Nhược điểm : Không tự động đảo trộn được trong quá trình sấy nên thời gian sấy dài. Ứng dụng: Trong phân xưởng sản xuất canxi cacbonat.

Cấu tạo : Buồng sấy có cấu tạo (hình vẽ)

Thiết bị sấy hình chữ nhật được làm từ Inox hoặc thép, bên trong có các giá song song chứa khay đựng vật liệu Nó có đầu dẫn khí nóng vào và đầu thoát hơi ẩm ra ngoài Tốc độ và nhiệt độ sấy có thể được điều chỉnh thông qua bộ điều khiển bên ngoài Quạt trong thiết bị giúp vận chuyển khí trong quá trình sấy.

Hoạt động sấy sử dụng không khí nóng được tạo ra từ khói lò, sau đó được quạt thổi vào buồng sấy Trong buồng này, vật liệu sấy được đặt trên các khay để quá trình sấy diễn ra hiệu quả.

3 Bộ điều kiển nhiệt độ và bướm gió

5 Khay các giá song song với nhau Quá trình sấy diễn ra tương tự như máy sấy điện, hơi nóng cấp nhiệt, làm bay hơi ẩm sau đó mang hơi ẩm ra ngoài. Ưu điểm : Tận dụng nhiệt khói lò, do đó tiết kiệm chi phí năng lượng Năng suất sấy lớn Nhược điểm : Không đảo trộn vật liệu được trong quá trình sấy. Ứng dụng: trong phân xưởng sản xuất terpin hydrat.

Thiết bị cô đặc hoạt động ở áp suất thường (nồi cô hở)

Nồi cô có thiết kế giống như một máng hở với hai lớp vỏ Inox và được đặt trên giá đỡ bằng thép Bên trong, nồi có thể trang bị cánh khuấy để đảo trộn dịch trong quá trình cô đặc Nhiệt độ được cung cấp bằng hơi nước bão hòa, được thổi vào khoảng không giữa hai lớp vỏ, giúp quá trình cô đặc diễn ra hiệu quả trước khi nước ngưng tụ được tháo ra ngoài.

Hoạt động : Khi hoạt động, dịch lỏng được đổ vào lòng máng Đưa hơi nước bão hòa

Quá trình cô đặc diễn ra khi nhiệt độ dịch lỏng tăng dần, làm cho dung môi bay hơi và nồng độ chất tan trong dung dịch tăng lên, vượt quá nồng độ bão hòa, dẫn đến hiện tượng kết tinh Quá trình này kết thúc khi lượng lỏng trong nồi không thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất ít Ưu điểm của phương pháp này là cấu tạo đơn giản và dễ vận hành.

Nhược điểm của phương pháp này là không phù hợp với các dung môi độc hại, đồng thời lượng nhiệt thất thoát ra môi trường bên ngoài khá lớn Phương pháp chỉ hoạt động hiệu quả ở áp suất thường, nên không thể áp dụng cho các chất tan không bền nhiệt, mà cần phải tiến hành cô chân không Ứng dụng chính của nó là trong phân xưởng sản xuất đông dược.

1 Hơi cấp nhiệt cho thiết bị

3 Cửa tháo sản phẩm đáy

Cấu tạo (như hình vẽ): gần giống với thùng phản ứng tuy vậy do dùng đề cô đăc nên độ dày của vật liệu có mỏng hơn.

Nguyên tắc hoạt động của thiết bị cô đặc là diễn ra ở áp suất khí quyển, nơi nhiệt được cung cấp từ từ để dung dịch đạt nhiệt độ khoảng 80 ÷ 90 độ C Quá trình này làm cho hơi nước thoát ra từ từ, dẫn đến việc tăng nồng độ muối vượt quá mức bão hòa, từ đó hình thành tinh thể rắn.

Tốc độ và hiệu quả của quá trình cô đặc phụ thuộc vào tốc độ bay hơi của hơi nước, điều này bị ảnh hưởng bởi lượng nhiệt cung cấp cho nồi cô và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.

Nếu cấp nhiệt quá mạnh dung dịch sôi thì tinh thể tạo ra rất nhỏ và không đảm bảo yêu cầu.

Ngược lại nếu cấp nhiệt chậm thì tốn thời gian và các tinh thể có xu hướng hình thành hạt to.

Trong quá trình cô đặc, lớp màng muối hình thành trên bề mặt thoáng cản trở sự bay hơi của hơi nước, do đó cần phải khuấy trộn để phá vỡ lớp màng này Tuy nhiên, việc sử dụng máy khuấy không được khuyến khích vì có thể làm vỡ tinh thể thành các phần rất nhỏ Một ưu điểm của thiết bị này là có bề mặt bay hơi lớn hơn.

Nhược điểm : thời gian sấy còn dài Tốn năng lượng cung cấp cho thiết bị. Ứng dụng: được sử dụng trong phân xưởng đông dược.

Ngày đăng: 21/07/2021, 07:39

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w