1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp tổ chức thực hiện dịch vụ logistics hàng tấm quan điện mặt trời xuất khẩu tại công ty TNHH schenker việt nam

105 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đồ Án Tốt Nghiệp Tổ Chức Thực Hiện Dịch Vụ Logistics Hàng Tấm Quan Điện Mặt Trời Xuất Khẩu Tại Công Ty TNHH Schenker Việt Nam
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Logistics
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN (9)
    • 1.1 Lí thuyết về logistics và giao nhận (9)
    • 1.2 Tìm hiểu chung về hoạt động nhập khẩu (10)
      • 1.2.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu (10)
      • 1.2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu (10)
      • 1.2.3 Các hình thức nhập khẩu (11)
      • 1.2.4 Các chứng từ cần thiết trong hoạt động nhập khẩu (12)
        • 1.2.4.2 Chứng từ vận tải (13)
        • 1.2.4.3 Chứng từ về bảo hiểm (13)
        • 1.2.4.4 Chứng từ về hải quan (14)
    • 1.3 Tìm hiểu chung về hoạt động xuất khẩu (14)
      • 1.3.1 Khái niệm (14)
      • 1.3.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu (14)
      • 1.3.3 Các hình thức xuất khẩu (16)
      • 1.3.4 Các chứng từ cần có trong hoạt động xuất khẩu (17)
    • 1.4 Tìm hiểu chung về thủ tục hải quan xuất nhập khẩu (19)
      • 1.4.1 Cơ sở lý luận về thủ tục hải quan điện tử (19)
      • 1.4.2 Cơ sở lý thuyết chung về thủ tục hải quan điện tử (20)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG TẤM TẢN NHIỆT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM (24)
    • 2.1 Khái quát về công ty TNHH Schenker Việt Nam (24)
      • 2.1.1 Thông tin cơ bản về công ty (24)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Schenker Việt Nam (24)
      • 2.1.3 Nhiệm vụ mục tiêu và phạm vi hoạt động (25)
      • 2.1.4 Chức năng các phòng ban (27)
      • 2.1.5 Tình hình nhân sự (29)
      • 2.1.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật (29)
      • 2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (30)
    • 2.2 Tổ chức hoạt động logistics cho lô hàng tấm tản nhiệt tại Công Ty TNHH Schenker Việt Nam (32)
      • 2.2.1 Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Schenker Việt Nam (32)
      • 2.2.2 Hợp đồng kinh tế giữa Schenker Việt Nam và General Electric Renewable Energy (35)
      • 2.2.3 Đặc tính vận tải của hàng hóa (35)
      • 2.2.4 Tổ chức thực hiện dịch vụ logistics hàng nhập khẩu cho lô hàng tấm tản nhiệt (39)
      • 2.2.5 Dự tính hiệu quả thực hiện hợp đồng (56)
      • 2.2.6 Đánh giá khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện hợp đồng (60)
      • 2.2.7 Đề xuất một số giải pháp (62)
  • CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG TẤM QUANG ĐIỆN MẶT TRỜI XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM (66)
    • 3.1 Tìm hiểu quy trình thực hiện một lô hàng xuất khẩu chung tại công ty TNHH Schenker Việt Nam (66)
    • 3.2 Quy trình xuất khẩu cho lô hàng tấm quang điện mặt trời tại Công ty TNHH Schenker Việt Nam tại Hải Phòng (72)
      • 3.2.1 Thông tin về hàng hóa (72)
      • 3.2.2 Quy trình xuất khẩu cho lô hàng tấm quang điện mặt trời tại Công ty TNHH Schenker Việt Nam tại Hải Phòng (75)
      • 3.2.3 Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện lô hàng (96)
      • 3.2.4 Đề xuất một số giải pháp (97)
    • 3.3 Đánh giá thực hiện hợp đồng (100)
      • 3.3.1 Chi phí quản lý (100)
      • 3.3.2 Chi phí dịch vụ giao nhận (100)
      • 3.3.3 Các khoản chi hộ khách hàng (101)
  • KẾT LUẬN (103)

Nội dung

CƠ SƠ LÍ LUẬN

Lí thuyết về logistics và giao nhận

Dịch vụ giao nhận vận tải được định nghĩa theo Quy tắc thống nhất của FIATA bao gồm mọi hoạt động liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ này còn bao gồm các hoạt động phụ trợ như tư vấn về hải quan, tài chính, khai báo hàng hóa cho mục đích chính thức, mua bảo hiểm và lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Vào ngày 29/10/2014, FIATA và Hiệp hội châu Âu đã thống nhất khái niệm về dịch vụ giao nhận vận tải và logistics, định nghĩa rằng giao nhận vận tải bao gồm mọi dịch vụ liên quan đến chuyên chở, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói và phân phối hàng hóa, cùng với các dịch vụ phụ trợ như tư vấn, hải quan, tài chính, và bảo hiểm hàng hóa Dịch vụ giao nhận cũng tích hợp công nghệ thông tin hiện đại, hỗ trợ quản lý chuỗi cung ứng và linh hoạt trong việc cung cấp dịch vụ Hiện nay, hoạt động giao nhận đã phát triển mạnh mẽ, mang lại dịch vụ hoàn hảo hơn và kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

Tìm hiểu chung về hoạt động nhập khẩu

1.2.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu

Ngoại thương, được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Trong đó, nhập khẩu là quá trình mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài, cần thiết để cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất Khi nguồn cung trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu, nhập khẩu trở thành giải pháp quan trọng để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho các doanh nghiệp.

1.2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu

 Nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội

Nhập khẩu và xuất khẩu là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại, giúp kết nối thị trường nội địa với thị trường quốc tế Qua hoạt động này, các quốc gia có thể phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế trong sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và cải thiện đời sống của người dân.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác, sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lực lượng lao động dồi dào, nhưng lại gặp khó khăn do trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ lạc hậu Do đó, việc nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển sẽ giúp Việt Nam vượt qua những rào cản mà các nước nghèo thường phải đối mặt, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa.

 Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế

Tình hình kinh tế thế giới hiện nay cho thấy sự mở rộng và thống nhất của các thị trường quốc tế, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong quan hệ kinh tế Sự hình thành các trung tâm thương mại và khu vực mậu dịch tự do đã giúp phá bỏ rào cản thương mại giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho hàng hóa được di chuyển tự do hơn.

Quan hệ cung cầu trên thị trường hàng hóa thường không đạt điểm cân bằng tối ưu, mà thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan, dẫn đến những biến động đáng kể.

1.2.3 Các hình thức nhập khẩu

Nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất, tuân thủ các quy tắc thị trường quốc tế Điều này tạo ra một luồng hàng hóa từ nước ngoài vào và một luồng tiền chảy ra Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nhưng quy trình này thường rất phức tạp Dựa vào cách tổ chức và mục đích kinh doanh, nhập khẩu có thể được phân chia thành nhiều hình thức khác nhau.

Nhập khẩu tự doanh là hình thức kinh doanh cho phép doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp, ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương bằng nguồn vốn của mình Doanh nghiệp sẽ thiết lập hệ thống kênh phân phối bán hàng để thu lợi nhuận Đây là hình thức nhập khẩu chủ yếu hiện nay, giúp đảm bảo sự thống nhất giữa các khâu trong quá trình nhập khẩu, từ đó đạt được kết quả tối ưu cho toàn bộ doanh nghiệp.

Hoạt động nhập khẩu ủy thác là khi người mua không trực tiếp ký hợp đồng ngoại thương mà thông qua một doanh nghiệp ngoại thương Người mua sẽ ký hợp đồng ủy thác với doanh nghiệp đó để họ thực hiện hợp đồng bằng nguồn vốn của người ủy thác Đổi lại, bên ủy thác phải trả một khoản phí, thường từ 1% đến 2% tổng giá trị hợp đồng, tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.

Bên uỷ thác nhập khẩu có nghĩa vụ dựa vào đơn hàng kèm theo và xác nhận từ ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về khả năng thanh toán.

Bên nhận ủy thác nhập khẩu có trách nhiệm ký hợp đồng nhập khẩu với điều kiện có lợi cho bên ủy thác, thực hiện các thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng hàng hóa và thông báo khi hàng về Sau khi nhận hàng, bên ủy thác phải mở hàng trong vòng một tháng; nếu phát hiện hàng không đúng hợp đồng hoặc bị tổn thất, cần để nguyên trạng và mời Công ty giám định lập biên bản, đồng thời chịu phí ủy thác Bên nhận ủy thác cũng phải hỗ trợ để bên ủy thác nhận hàng và thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu hàng hóa bị hư hỏng.

1.2.4 Các chứng từ cần thiết trong hoạt động nhập khẩu

1.2.4.1 Chứng từ về hàng hóa

1) Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ của khâu công tác thanh toán Nó là yêu cầu của người bán đỏi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được nghi trên hóa đơn Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa , đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa; điều kiện cở sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng

2) Bản kê chi tiết (Specification): là chứng từ chi tiết hàng hóa trong lô hàng

Nó hỗ trợ quá trình kiểm tra hàng hóa một cách hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung thông tin cho hóa đơn, đặc biệt khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng hóa với tên gọi và phẩm cấp khác nhau.

3) Phiếu đóng gói (Packing list): Là bản kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng, phiếu đóng gói được đặt trong bao bí sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi nó được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì

4) Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): là chứng từ xác nhận chất lượng hàng hóa thực giao và chứng nhận phẩm chất hàng hóa phù hợp với các điều kiện của hợp đồng Nếu hợp đồng không quy định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hóa cấp, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp

5) Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity): là chứng từ xác nhận số lượng hàng hóa thực giao Chứng từ này được dùng nhiều trong trường hợp

Hàng hóa mua bán được tính bằng số lượng cụ thể như chè gói, thuốc lá đóng bao và rượu chai Giấy chứng nhận về hàng hóa này có thể được cấp bởi công ty giám định.

Tìm hiểu chung về hoạt động xuất khẩu

Xuất khẩu trong thương mại quốc tế, theo Thư viện học liệu mở Việt Nam (2015), là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ (có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một quốc gia khác, với thanh toán bằng tiền tệ Tiền tệ này có thể là của một trong hai quốc gia hoặc là tiền dùng trong thanh toán quốc tế của một nước thứ ba.

1.3.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước thì xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng , bao gồm:

Căn cứ theo Thư viện học liệu mở Việt Nam ( 2015) :

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước Để nhập khẩu thiết bị kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến, cần một lượng vốn lớn, có thể đến từ nhiều nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ hay viện trợ Tuy nhiên, tất cả các nguồn vốn này đều phải được hoàn trả Do đó, nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu vẫn là từ xuất khẩu, quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.

- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng theo hướng tích cực Để phù hợp với xu hướng toàn cầu, cơ cấu kinh tế của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa cũng đang có sự chuyển dịch Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi mỗi quốc gia đều có lợi thế kinh tế riêng Dựa vào nhu cầu thị trường thế giới, các nước lên kế hoạch sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm cần thiết, từ đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế.

+ Xuất khẩu đã tạo điều kiện để cho các ngành liên quan tới nó có cơ hội phát triển hơn

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đầu ra cho sản xuất, giúp tối ưu hóa khả năng sản xuất trong nước và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam, bằng cách tạo ra nguồn vốn và chuyển giao kỹ thuật, đồng thời đưa công nghệ tiên tiến từ thế giới vào đất nước.

Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam giúp sản phẩm tham gia vào thị trường toàn cầu, tạo cơ hội cạnh tranh về giá cả và chất lượng, từ đó mở ra những cơ hội lớn cho nền kinh tế.

8 cho các doanh nghiệp Việt Nam Vấn đề cần quan tâm là tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường

Các doanh nghiệp cần liên tục học hỏi và đổi mới trong quản lý sản xuất, đồng thời đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm với giá cả cạnh tranh Điều này sẽ giúp họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thúc đẩy xuất khẩu và phát triển bền vững.

Xuất khẩu không chỉ tạo ra hàng triệu việc làm mà còn cải thiện đời sống của người dân Sản xuất hàng hóa xuất khẩu thu hút lực lượng lao động lớn, đồng thời tạo ra nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, giúp nền kinh tế nước ta gắn chặt hơn với phân công lao động quốc tế Hoạt động xuất khẩu thường xuất hiện sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ này Cụ thể, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các mối quan hệ tiêu dùng, đầu tư và vận tải quốc tế phát triển Ngược lại, các quan hệ kinh tế đối ngoại cũng là nền tảng cho việc mở rộng hoạt động xuất khẩu.

1.3.3 Các hình thức xuất khẩu

Căn cứ theo Ths Đỗ Đức Phú (2013): Xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là:

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch trong đó người mua và người bán tương tác trực tiếp, có thể thông qua gặp mặt hoặc các phương tiện như thư tín, điện tử Hình thức này cho phép hai bên đàm phán và thỏa thuận các điều kiện mua bán hàng hóa và thanh toán mà không cần sự can thiệp của trung gian.

Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu sử dụng bên thứ ba để thực hiện nội dung ủy thác để kí hợp đồng

+ Đại lý: là hoạt động thương mại theo đó đại lý là người nhân danh chính mình với chi phí người giao ủy thác ký kết hợp đồng

Môi giới là bên trung gian được người bán ủy quyền để tìm kiếm đối tác Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, người môi giới không đại diện cho bên nào, không ký hợp đồng và không chịu trách nhiệm pháp lý liên quan đến hợp đồng.

+ Ủy thác: là phương thức người ủy thác giao cho người nhận ủy thác mua hoặc bán một số hàng hóa nào đó nhân danh người ủy thác

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ, vừa là tiền đề vừa là điều kiện để thực hiện trao đổi.

- Các hình thức buôn bán đối lưu:

Hàng đổi hàng (barter): Mặt hàng này đổi với mặt hàng khác có giá trị tương đương

Hình thức bù trừ (compensation) là việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị tương đương Sau khi thực hiện bù trừ giá trị hàng hóa, số dư còn lại sẽ được thanh toán theo yêu cầu của chủ nợ.

Mua đối ứng (counter-purchase) là hình thức trao đổi hai mặt hàng không liên quan đến nhau, trong khi giao dịch bồi hoàn (offset) sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ để nhận những ân huệ Mua lại (buy-backs) liên quan đến việc trao đổi hàng hóa có liên quan, thường được áp dụng trong lĩnh vực buôn bán máy móc và dây chuyền công nghệ Nghiệp vụ chuyển nợ cho phép bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng cho bên thứ ba để thực hiện thanh toán Gia công quốc tế là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên liệu và tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận gia công sẽ sản xuất và giao lại sản phẩm, nhận khoản tiền công tương ứng với lao động hao phí.

Giao dịch tái xuất: Là hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất

Xuất khẩu theo nghị định thư: Là hình thức xuât khẩu hàng hoá (hay trả nợ) được kí theo nghị định thư của chính phủ

1.3.4 Các chứng từ cần có trong hoạt động xuất khẩu

Căn cứ theo PGS, TS Phạm Thị Thanh Thủy (2013) ta có:

- Proforma invoice (hoá đơn tạm tính): là bản báo giá mà người xuất khẩu gửi cho người nhập khẩu nhằm giúp người nhập khẩu mở tín dụng thư

Hợp đồng thương mại là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán, bao gồm thông tin về hàng hóa, các bên liên quan, điều kiện giao hàng và hình thức thanh toán Tín dụng thư, do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết thanh toán cho người bán một khoản tiền nhất định trong thời gian quy định, khi người bán xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo yêu cầu của L/C.

Tìm hiểu chung về thủ tục hải quan xuất nhập khẩu

1.4.1 Cơ sở lý luận về thủ tục hải quan điện tử

1.4.1.1 Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005

Luật Hải quan Việt Nam năm 2005, đã được sửa đổi bổ sung, quy định về quản lý Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, nhằm tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả.

Theo điều 16, Luật Hải quan 2005 quy định về thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

1.4.1.2 Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11

Luật Giao dịch điện tử quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tại các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại

Chương III, mục 1 quy định rõ về chữ ký điện tử, bao gồm nguyên tắc sử dụng và trách nhiệm của người ký.

Nghị định số 87/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 23 tháng 10 năm 2012, quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan liên quan đến thủ tục hải quan điện tử cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thương mại Nghị định này nhằm cải cách và hiện đại hóa quy trình hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP, Thủ tục Hải quan được tự động hóa thông qua hệ thống hải quan điện tử, giảm thiểu sự can thiệp của công chức Hải quan vào quy trình khai báo truyền thống Điều này không chỉ cải cách hành chính mà còn rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa Hệ thống tự động hóa các bước tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký tờ khai và phân luồng tờ khai dựa trên tiêu chí rủi ro, đồng thời tăng cường công tác phúc tập tờ khai để phát hiện kịp thời các rủi ro Thông tin rủi ro cũng được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan nhằm phục vụ quản lý hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.

1.4.1.4 Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ

Quyết định được Tổng cục Hải quan ban hành ngày 27/12/2012 về quy trình hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Hướng dẫn thủ tục hải quan bao gồm kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như quy định về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Bài viết cũng đề cập đến quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình và nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế.

Thông tư 22/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/02/2014 quy định thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

1.4.2 Cơ sở lý thuyết chung về thủ tục hải quan điện tử

Thủ tục Hải quan điện tử được Việt Nam triển khai từ khi gia nhập WTO, nhằm tuân thủ các quy định quốc tế và đáp ứng xu hướng phát triển toàn cầu Để hiểu rõ hơn, trước tiên cần tìm hiểu khái niệm về thủ tục hải quan.

Theo công ước Kyoto, thủ tục hải quan bao gồm tất cả các hoạt động do cơ quan Hải quan và các bên liên quan thực hiện để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật Hải quan.

Theo Luật Hải quan Việt Nam 2001, thủ tục hải quan bao gồm các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa và phương tiện vận tải Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành hải quan, Bộ Tài chính đã ban hành các quy định mới vào ngày 22/06/2007.

Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ban hành quy định thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử, thay thế cho quyết định số 50/2005/QĐ-BTC.

Vào ngày 25 tháng 9 năm 2007, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ quy định quy trình thủ tục hải quan điện tử và Quyết định số 1700/QĐ-TCHQ về quy chế áp dụng trong quản lý rủi ro đối với thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

Thủ tục hải quan điện tử là quy trình khai báo và xử lý thông tin hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, giúp tối ưu hóa việc tiếp nhận và ra quyết định liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ qua phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn, nhằm phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là một hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý, nhằm tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử liên quan đến thủ tục hải quan điện tử.

Chứng từ điện tử là các tài liệu được tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007, liên quan đến giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính Những chứng từ này được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Hệ thống khai hải quan điện tử là một công cụ thông tin do người khai hải quan quản lý, được sử dụng để thực hiện các thủ tục hải quan một cách hiệu quả và nhanh chóng.

1.4.2.2 Đặc điểm của Hải quan điện tử

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG TẤM TẢN NHIỆT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM

Khái quát về công ty TNHH Schenker Việt Nam

Căn cứ vào tài liệu phòng tài chính – kế toán của công ty, một số thông tin về công ty được đưa ra dưới đây:

2.1.1 Thông tin cơ bản về công ty

 Tên công ty: Công ty TNHH Schenker Việt Nam

 Tên giao dịch quốc tế: Schenker Vietnam Co.,Ltd

 Tên viết tắt: DB Schenker

 Địa chỉ: Số 60, Đường Trường Sơn - Phường 2 - Quận Tân Bình -

 Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: Tầng 6, tòa nhà TD Plaza,

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Schenker Việt Nam

DB Schenker là nhà cung cấp dịch vụ vận tải và logistics hàng đầu thuộc Deutsche Bahn (DB), chuyên cung cấp các giải pháp vận chuyển và quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả.

DB là công ty hàng đầu toàn cầu trong lĩnh vực vận tải hàng không và đường biển, nổi bật với mạng lưới vận tải đường bộ dày đặc nhất Châu Âu Họ cũng là chuyên gia trong lĩnh vực vận tải hàng hóa đường sắt, dẫn đầu tại Châu Âu Tại Việt Nam, DB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ vận tải.

DB Schenker là một trong những công ty logistics hàng đầu toàn cầu, với văn phòng đại diện đầu tiên được thành lập vào năm 1991 Tại Việt Nam, Công ty TNHH Schenker Việt Nam chính thức ra đời vào năm 2007, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong hoạt động logistics tại địa phương Đến năm 2014, Công ty TNHH Schenker Logistics Việt Nam được thành lập nhằm mở rộng quy mô và dịch vụ Hiện nay, công ty đã phát triển hơn 10 chi nhánh và văn phòng trên toàn quốc, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành logistics.

DB Schenker, với 500 nhân viên, đã xây dựng được danh tiếng mạnh mẽ tại Việt Nam và trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu Công ty cung cấp đa dạng các dịch vụ vận tải, lưu kho và giải pháp logistics cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau Trên toàn cầu, DB Schenker cam kết duy trì vị thế hàng đầu trong lĩnh vực logistics với chiến lược phát triển đến năm 2020.

2.1.3 Nhiệm vụ mục tiêu và phạm vi hoạt động

Khai thác hiệu quả vốn là yếu tố then chốt để duy trì hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô Điều này không chỉ giúp đổi mới trang thiết bị mà còn đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước và bù đắp các chi phí liên quan.

Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các chính sách pháp luật, cơ chế và chế độ của nhà nước, cũng như các tập quán quốc tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.

Liên tục cập nhật và học hỏi là yếu tố quan trọng giúp công ty áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.

Chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký với khách hàng, đồng thời duy trì và mở rộng mối quan hệ với họ Lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi hoạt động của chúng tôi.

Chấp hành nghiêm túc các chính sách về quản lý lao động, tiền lương và tài chính, công ty cam kết nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên thông qua các chương trình bồi dưỡng liên tục.

+ Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo hộ lao động, bảo vệ an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, luôn luôn đổi mới và tăng cường khả năng cạnh tranh

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Tại Việt Nam, chiến lược Grow Việt Nam của DB Schenker đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa tầm nhìn Logistics 2020 toàn cầu Chiến lược này bao gồm ba trụ cột chính: Grow Higher, Grow Smarter và Grow Together Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường năng động, DB Schenker đã liên tục đầu tư vào nhiều địa phương trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam.

Hình 2.1: Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam

(Nguồn: https://www.dbschenker.vn)

+ Vận Chuyển Hàng Hóa, Giao Nhận Vận Chuyển Hàng Hóa

2.1.4 Chức năng các phòng ban

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Schenker Việt Nam

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Bảng 2.1: Trách nhiệm của các bộ phận trong Công ty TNHH Schenker

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần tuân thủ pháp luật và đưa ra các quyết định hợp lý Đồng thời, việc thiết lập các quy chế và quy định nội bộ là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự vận hành hiệu quả trong tổ chức.

+ Cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong công ty

+ Lên phương án thực hiện các kế hoạch đầu tư và kế hoạch kinh doanh

Điều phối và quản lý các công việc liên quan đến khách hàng cùng với các chiến lược kinh doanh theo chỉ đạo của giám đốc, đồng thời thực hiện tuyển dụng lao động hiệu quả.

+ Đưa ra ý kiến kiến nghị về việc sử dụng lợi nhuận cũng như giải quyết rủi ro, thua lỗ trong kinh doanh

Phòng vận tải biển, vận tải hàng không

Bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong công ty, chịu trách nhiệm thu hút khách hàng, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, thương lượng giá cả và lập hợp đồng với khách hàng.

Đôn đốc và theo dõi tiến độ làm việc của nhân viên để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng với khách hàng Xử lý chứng từ và tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng, đồng thời trao đổi thông tin với hãng tàu và các bên liên quan để đảm bảo mọi quy trình diễn ra suôn sẻ.

Tổ chức hoạt động logistics cho lô hàng tấm tản nhiệt tại Công Ty TNHH Schenker Việt Nam

2.2.1 Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Schenker Việt Nam

Sơ đồ 2.2: Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Schenker Việt

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.2.1.1 Nhận thông tin hàng nhập từ đầu ngoài

Thông tin về hàng nhập nhận có thể ở các dạng sau :

Xử lý thông tin hàng nhập nhận được

Thông báo cho bộ phận kế toán nội bộ dễ theo dõi công nợ với nước

Gửi attached manifest cho shipping line/airline/forwarder

Gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng

Kết thúc/ lưu hồ sơ Ứng thanh toán các phí liên quan cho shipping line/airline/forwarder và lấy chứng từ

Chuẩn bị chứng từ hàng nhập

Thu các phí liên quan và giao hàng Nhận thông tin hàng nhập

- Shipping alert (có khi được gọi là shipping notice, pre-alert , pre-alert) nhận được từ đối tác và thường bao gồm : MB/L, HB/L, credit note/ debit note

- Giấy báo hàng đến nhận được từ shipping line/ airline/ forwarder

- Thông tin nhận được từ khách hàng (consignee, shipper/supplier represetative )

Thông tin về hàng nhập nhận được phải được chuyển cho bộ phận chứng từ hàng nhập để xử lý

2.2.1.2 Xử lý thông tin hàng nhập

Thông tin hàng nhập nhận được có thể chia làm 2 loại: có và chưa có shipping alert

Khi nhận được thông báo giao hàng, bộ phận chứng từ hàng nhập cần liên hệ với các hãng tàu, hàng không hoặc đơn vị vận chuyển để thu thập thông tin cần thiết như thời gian tàu đến (ETA) và tình trạng giao hàng tại cảng Các thông tin này sẽ được ghi vào sổ theo dõi hàng nhập để đảm bảo quá trình theo dõi và xử lý diễn ra hiệu quả.

Trong trường hợp chưa nhận được thông báo vận chuyển (shipping alert), bộ phận chứng từ hàng nhập cần ghi chép thông tin hàng nhập vào sổ theo dõi để quản lý và xử lý các bước tiếp theo.

Khi nhận được thông báo hàng đến từ shipping line, airline hoặc forwarder nhưng chưa có shipping alert, bộ phận chứng từ hàng nhập cần chủ động liên hệ với đối tác nước ngoài để xác nhận thông tin và yêu cầu gửi các chứng từ liên quan như MB/L, HB/L, credit note hoặc debit note Việc này là cần thiết để kịp thời lập attached manifest trình hải quan Đồng thời, cần lập một bộ chứng từ hàng nhập ngoài sổ theo dõi thông tin hàng nhập.

In cases where information is received from the consignee but the shipping alert has not yet been received, the import documentation team is responsible for sending the attached manifest to the shipping line, airline, or forwarder after the shipping alert is obtained For air shipments, the attached manifest is typically prepared by the foreign partner.

26 manifest phải được gửi cho shipping/forwarder chậm nhất là một ngày làm việc trước khi hàng đến

2.2.1.3 Gửi giấy báo nhận hàng

- Bộ phận chứng từ hàng nhập có trách nhiệm gửi giấy báo nhận hàng cho người nhận hàng

- Giấy báo nhận hàng cần được gửi cho Notify party càng sớm càng tốt và phải được gửi chậm nhất là ngày tàu đến

Khi nhận giấy báo hàng từ shipping line, airline hoặc forwarder, cần chú ý đến thời hạn free time, mức phí phạt sau thời hạn này, và các loại phí phải thanh toán cho các bên liên quan Những thông tin này sẽ giúp bạn lập giấy báo một cách chính xác và hợp lý.

2.2.1.4 Thông báo cho bộ phận kế toán nội bộ để theo dõi công nợ với nước ngoài

Bộ phận chứng từ hàng nhập cần thông báo cho bộ phận kế toán nội bộ để lập debit note yêu cầu phí xử lý (nếu có) và theo dõi công nợ với đối tác nước ngoài.

2.2.1.5 Ứng thanh toán các phí liên quan cho shipping line/airline/forwarder và lấy chứng từ

The department responsible for advances and payments is tasked with processing advance payments for fees related to shipping lines, airlines, and forwarders This includes obtaining necessary documentation and subsequently making the advance payment Depending on the recipient's requirements, the documents received from the shipping line, airline, or forwarder typically include the Master Bill of Lading (MB/L), Delivery Order (D/O), and a customs-stamped manifest, along with any relevant warehouse release orders.

2.2.1.6 Chuẩn bị chứng từ hàng nhập

Bộ phận chứng từ hàng nhập có nhiệm vụ chuẩn bị các chứng từ cần thiết cho hàng nhập khẩu, bao gồm giấy ủy quyền, bản sao D/O của hãng tàu hoặc đơn vị giao nhận, manifest cùng với manifest đính kèm đã có dấu hải quan, và lệnh xuất kho.

2.2.1.7 Thu các phí có liên quan và giao hàng

Bộ phận chứng từ hàng nhập có trách nhiệm thu các phí liên quan và giao hàng Cầu lưu ý các điểm sau :

Tất cả các khoản phí trả sau, bao gồm cả ở Việt Nam và nước thứ ba, phải được thu hoặc xác nhận đã thu trước khi giao chứng từ cho khách hàng.

- Hàng phải được giao đúng người nhận hàng theo những chứng từ hợp lệ

Lưu ý rằng khi hàng nhập là hàng chỉ định, bộ phận chứng từ hàng nhập cần kiểm tra với bộ phận sales để xác định mức cước phí phải thu Dấu hiệu nhận biết hàng chỉ định là khi HB/L thể hiện freight collect.

2.2.1.8 Kết thúc/lưu hồ sơ

Ghi chép kết quả thực hiện vào sổ theo dõi thông tin hàng nhập và lưu tất cả những biên bản, tài liệu liên quan theo từng lô hàng

2.2.2 Hợp đồng kinh tế giữa Schenker Việt Nam và General Electric Renewable Energy

Schenker Việt Nam đứng ra thực hiện hoạt động nhập khẩu lô hàng có các thông tin như sau:

- Tên tàu vận chuyển: Hansa Langeland Số chuyến 1703W của hãng ASEAN SEAS Line

- Hàng được đóng trong container 20 feet Số container là GVCU2211437

Số chì của hãng tàu là ASL1557952

- Tên hàng: Fins for heat exchanger – Tấm tản nhiệt dùng cho thiết bị làm mát

- Trọng lượng và thể tích: 3115.000 KGS/8.4CBM

- Người gửi hàng: SCHENKER CHINA LIMITED BEJING

- Người nhận hàng: SCHENKER VIETNAM

2.2.3 Đặc tính vận tải của hàng hóa

2.2.3.1 Đặc tính và cấu tạo của tấm tản nhiệt

Fins cho bộ tản nhiệt là một thành phần quan trọng trong các thiết bị làm mát, hoạt động dựa trên nguyên lý tuần hoàn của không khí Chúng giúp tăng cường hiệu quả trao đổi nhiệt, từ đó cải thiện khả năng làm mát của hệ thống Việc sử dụng tấm tản nhiệt phù hợp không chỉ nâng cao hiệu suất mà còn kéo dài tuổi thọ của thiết bị làm mát.

Hệ thống làm mát sử dụng tấm tản nhiệt hoạt động bằng cách loại bỏ khí nóng từ môi trường và thay thế bằng khí mát được làm lạnh, giúp duy trì sự tuần hoàn không khí liên tục Thiết bị này có cấu trúc đơn giản và được ứng dụng rộng rãi trong cả lĩnh vực dân dụng lẫn công nghiệp.

Hình 2.2: Nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát

Tấm tản nhiệt thường được làm từ các kim loại có khả năng dẫn nhiệt tốt như hợp kim nhôm và hợp kim đồng, giúp giảm thiểu ảnh hưởng từ không khí và đảm bảo trọng lượng nhẹ.

Hình 2.3: Cấu tạo cơ bản của một hệ thống làm mát

Thành phần chính của một bộ trao đổi nhiệt bằng tấm

 Parting Sheet: Tấm khung cố định cấu trúc hệ thống làm mát

 Side Bar: Thanh khung bên gia cố cho hệ thống và đóng góp vào quá trình khuếch tán nhiệt cho hệ thống

 Heat Transfer Fins: Tấm tản nhiệt có chức năng thực hiện nguyên lý tuần hoàn không khí làm mát khí nóng được đưa vào

Thiết kế của tấm tản nhiệt rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp với chức năng, mục đích sử dụng và cấu trúc của hệ thống làm mát.

Hình 2.4: Các dạng cấu trúc của tấm tản nhiệt

Các lĩnh vực chủ yếu sử dụng tấm tản nhiệt:

 Hệ thống làm mát cho các tòa nhà

 Hệ thống làm mát của các phương tiện giao thông

 Công nghiệp hóa dầu, hóa chất

2.2.3.2 Yêu cầu vận chuyển và bảo quản tấm tản nhiệt

Do hàng là thiết bị máy móc có kích cỡ đồng đều với các thông số cụ thể như sau:

Nhôm là kim loại có độ cứng không cao, đặc biệt khi ở dạng tấm mỏng, khiến cho các tấm tản nhiệt không thể xếp chồng lên nhau Do đó, mỗi tấm tản nhiệt được đóng gói trong kiện gỗ riêng biệt trước khi được xếp vào container chứa hàng.

Hình 2.5: Tấm tản nhiệt chứa trong kiện gỗ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG TẤM QUANG ĐIỆN MẶT TRỜI XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH SCHENKER VIỆT NAM

Ngày đăng: 20/07/2021, 18:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Ths.Dương Văn Bạo – “Giáo trình giao nhận vận tải quốc tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình giao nhận vận tải quốc tế
8. PGS, TS Nguyễn Thanh Thủy, Logistics toàn cầu, 2013, tr.62 tr.63 9. TS Đỗ Đức Phú , Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, 2013, tr 25 tr 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics toàn cầu", 2013, tr.62 tr.63 9. TS Đỗ Đức Phú , "Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
10. Cty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn, Hướng dẫn sử dụng phần mềm khai báo hải quan ECUS5VNACCS, 2010 Khác
11. Luật Hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 12. Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Khác
5. Một số trang mạng, tài liệu tham khảo khác Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w