1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác Động Của Nợ Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Việt Nam

75 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Nợ Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Việt Nam
Tác giả Vương Trí Hướng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC ĐỒ THỊ

  • TÓM TẮT

  • 1. Giới Thiệu

  • 2. Tổng Quan Những Nghiên Cứu Trước Đây.

    • 2.1 Một số nghiên cứu trên thế giới.

      • 2.1.1 Nhóm tác động tích cực :

      • 2.1.2 Nhóm tác động tiêu cực

      • 2.1.3 Nhóm tác động phi tuyến :

    • 2.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam.

  • 3. Mô Hình và Phương Pháp Nghiên Cứu

    • 3.1 Mô hình nghiên cứu

    • 3.2 Dữ liệu nghiên cứu.

    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.1 Kiểm tra nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu

      • 3.3.2 Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn

      • 3.3.3 Kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn.

  • 4.Kết Quả Nghiên Cứu

    • 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu.

      • 4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

      • 4.1.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu

    • 4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết.

    • 4.3 Kết quả kiểm định ngắn hạn

  • 5. Kết Luận

  • 6. Tài Liệu Tham Khảo

  • 7. Phụ Lục

Nội dung

Giới thiệu

Hiện nay, vay nợ nước ngoài trở thành một hiện tượng phổ biến ở nhiều quốc gia đang phát triển, đóng vai trò quan trọng trong tài chính của các nền kinh tế này Đối với những quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm thấp, việc vay nợ là cần thiết để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Do đó, nợ nước ngoài đã giúp duy trì tốc độ tăng trưởng khi nguồn lực trong nước không đủ đáp ứng.

Theo Ngân hàng Thế giới, tổng nợ nước ngoài được định nghĩa là khoản nợ của người không cư trú phải hoàn trả bằng ngoại tệ, hàng hóa hoặc dịch vụ Tổng nợ nước ngoài bao gồm nợ của chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh, nợ tư nhân dài hạn không được bảo lãnh, tín dụng từ IMF và nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm và lãi suất chưa thanh toán trên nợ dài hạn Vào đầu những năm 1970, nợ nước ngoài của các nước đang phát triển chủ yếu nhỏ, với phần lớn chủ nợ là chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế Thời điểm này, thâm hụt tài khoản vãng lai phổ biến và gia tăng tình trạng nợ nần của các nước đang phát triển, cho đến khi Mexico, mặc dù là nước xuất khẩu dầu mỏ, tuyên bố vào tháng 8.

Kể từ năm 1992, khi nước này không thể thanh toán các khoản nợ, vấn đề nợ nước ngoài đã trở nên quan trọng và dẫn đến nhiều cuộc tranh luận về khủng hoảng nợ (Were, 2001).

Từ năm 2000 đến nay, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng liên tục, bắt đầu từ khoảng 13 tỷ USD vào cuối năm 2000 Đến cuối năm 2009, tổng dư nợ nước ngoài đạt 33 tỷ USD, tăng lên 42 tỷ USD vào năm 2010 và lên tới 57.8 tỷ USD vào năm 2011.

(Nguồn: ADB, Key Indicators for Asia and the Pacific 2013)

Bảng 1.1: Tốc độ tăng của nợ nước ngoài ở một số nước Đông Nam Á Đông Nam Á 2006 2007 2008 2009 2010 2011

(Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2013, ADB )

Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn dẫn đầu khu vực về tốc độ tăng nợ nước ngoài Nguyên nhân chủ yếu là do quá trình phát triển đất nước, yêu cầu huy động vốn lớn cho các dự án quốc gia và cần nhân lực trình độ cao, trong khi nguồn lực trong nước không đủ đáp ứng Do đó, Việt Nam đã hướng tới việc vay nợ từ nước ngoài để đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển.

(Nguồn: Key Indicators for Asia and the Pacific 2013, ADB ) ĐVT: mUSD

Hình 1.1 Nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2011

Trong giai đoạn 2011-2015, Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6.5%-7% theo Nghị quyết số 10/2011/QH13 Để đạt được tốc độ tăng trưởng này, việc huy động nguồn lực xã hội là một thách thức lớn Việt Nam cần cân nhắc giữa việc vay nợ nước ngoài và huy động vốn trong nước Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực trong nước gặp khó khăn do ngân sách Nhà nước hạn chế và thiếu niềm tin từ người dân, khiến việc kêu gọi vốn từ doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn trong bối cảnh kinh tế khó khăn Do đó, nguồn vốn từ vay nợ nước ngoài trở nên cần thiết cho các hoạt động đầu tư trong nước.

Giá trị nợ nước ngoài của Việt Nam

Việc vay nợ nước ngoài có thể là một đòn bẩy cho tăng trưởng kinh tế, nhưng cần xem xét kỹ lưỡng ảnh hưởng của nó Nợ nước ngoài có thể thúc đẩy dòng vốn và gia tăng tốc độ tăng trưởng khi được sử dụng cho các khoản chi phát triển, cung cấp kỹ năng quản lý, công nghệ và tiếp cận thị trường quốc tế Tuy nhiên, khi nợ tích lũy vượt quá giới hạn nhất định, nó có thể cản trở đầu tư và làm giảm tốc độ tăng trưởng Lý thuyết về nợ cho thấy rằng mức nợ cao có thể không khuyến khích đầu tư, dẫn đến lo ngại về thuế cao trong tương lai để trả nợ Do đó, vai trò của nợ nước ngoài trong tăng trưởng kinh tế vẫn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà hoạch định chính sách và học giả.

Bài nghiên cứu này nhằm giải quyết 2 vấn đề :

 Thứ nhất, xem xét nợ nước ngoài có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu?

 Thứ hai, ảnh hưởng này có tác động trong ngắn hạn hay dài hạn, hay cả trong ngắn hạn và dài hạn

Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần chính: Phần đầu tiên là phần giới thiệu, tiếp theo là phần trình bày các lý thuyết hiện có về ảnh hưởng của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế Phần thứ ba mô tả phương pháp nghiên cứu được sử dụng Phần thứ tư trình bày các kết quả hồi quy của mô hình Cuối cùng, phần năm đưa ra kết luận của nghiên cứu.

Tổng quan những nghiên cứu trước đây

Một số nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu về nợ nước ngoài đã chủ yếu tập trung vào sự phát triển và xu hướng của các khoản nợ ở các nước có thu nhập thấp, cùng với việc xem xét các chỉ số gánh nặng nợ (Ahmed, 2008) Từ sau cuộc khủng hoảng nợ vào đầu những năm 1980 và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu năm 2010, nghiên cứu học thuật về tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế đã gia tăng Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm gần đây đánh giá tác động này vẫn cho kết quả không rõ ràng.

Nợ nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, với nhiều lý thuyết khác nhau được Oleksandr (2003) phân loại thành ba nhóm Nhóm đầu tiên cho rằng nợ nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước nghèo thông qua tích lũy vốn và nâng cao năng suất (Patillo và cộng sự, 2004) Tuy nhiên, nhóm thứ hai nhấn mạnh rằng tích lũy nợ cao có thể gây tác động tiêu cực đến tăng trưởng, với giả thuyết nhô nợ của Krugman (1988) và Sachs (1989) cho rằng nếu nợ vượt quá khả năng trả nợ, chi phí dự kiến sẽ kìm hãm đầu tư trong nước và nước ngoài Borensztein (1990) cũng chỉ ra rằng các quốc gia nợ ít hưởng lợi từ đầu tư bổ sung do nghĩa vụ trả nợ Nhóm lý thuyết thứ ba kết hợp cả hai hiệu ứng, cho rằng tác động của nợ đối với tăng trưởng là phi tuyến.

2.1.1 Nhóm tác động tích cực :

Nghiên cứu của Abu Bakar và Hassan (2008) phân tích tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế Malaysia từ năm 1970 đến 2005, cho thấy nợ nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng, với mỗi 1% gia tăng nợ tạo ra 1,29% tăng trưởng kinh tế dài hạn Phân tích phản ứng xung chỉ ra sự tương tác ngắn hạn giữa GDP và các biến độc lập, trong khi ước lượng phân rã phương sai cho thấy cú sốc nợ tạm thời đóng vai trò nhỏ trong tăng trưởng Clements và cộng sự (2003) nghiên cứu 55 quốc gia có thu nhập thấp từ 1970-1999, kết luận rằng giảm nợ nước ngoài có thể làm tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người khoảng 1% mỗi năm Nợ cao làm giảm tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng qua hiệu quả sử dụng tài nguyên, với ngưỡng nợ 50% GDP Giảm nợ nước ngoài cho các nước nghèo sẽ trực tiếp tăng tốc độ tăng trưởng GDP từ 0,8-1,1% Nợ công không làm giảm đầu tư công, nhưng nghĩa vụ nợ có thể làm giảm đầu tư khoảng 0,2% cho mỗi 1% gia tăng nghĩa vụ nợ trên GDP, cho thấy việc giảm nghĩa vụ nợ có thể nâng cao tốc độ tăng trưởng.

2.1.2 Nhóm tác động tiêu cực:

Cholifihani (2008) đã phân tích mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và thu nhập ở Indonesia từ năm 1980 đến 2005 bằng phương pháp VAR Kết quả cho thấy tổng sản phẩm trong nước, dịch vụ nợ, vốn, lực lượng lao động và nguồn nhân lực có mối quan hệ cân bằng dài hạn, trong đó nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến GDP Độ đàn hồi thu nhập và thanh toán nợ nước ngoài là 0.13, nghĩa là khi dịch vụ nợ tăng 1%, GDP giảm 0.13% Lao động đóng góp cao nhất vào tăng trưởng kinh tế, trong khi 1% tăng vốn làm GDP tăng gần 0.47% Nguồn nhân lực chỉ ảnh hưởng nhỏ đến GDP, với 1% tăng dẫn đến GDP tăng 0.08% Trong ngắn hạn, nợ nước ngoài không có tác động tích cực đáng kể lên thu nhập, nhưng vốn, lao động và nguồn nhân lực có dấu hiệu phù hợp Chỉ có biến vốn có ý nghĩa thống kê, với 1% tăng trong vốn dẫn đến GDP tăng 0.31%, khẳng định tầm quan trọng của đầu tư để tạo ra sản lượng quốc gia.

Nghiên cứu của Boopen và cộng sự (2007) về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và hiệu quả kinh tế của Mauritius trong giai đoạn 1960-2000 cho thấy nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến mức sản lượng kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn Mô hình sử dụng các biến như vốn tư nhân và công cộng, tổng xuất khẩu và nhập khẩu chia cho GDP, tỷ lệ nhập học trung học, và tỷ lệ nợ nước ngoài Kết quả phân tích chỉ ra rằng nợ nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến cả vốn cổ phần tư nhân và công cộng, xác nhận giả thuyết nhô nợ và lấn át đầu tư Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) cho thấy sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài ổn định, với độ lệch từ cân bằng dài hạn được điều chỉnh khoảng 50% sau mỗi năm, làm nổi bật các hiệu ứng bất lợi của nợ nước ngoài lên hoạt động kinh tế.

2.1.3 Nhóm tác động phi tuyến :

Nghiên cứu của WA Adosla (2009) phân tích tác động của việc thanh toán nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria, sử dụng dữ liệu từ năm 1981 đến 2000 Bằng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), tác giả nhận thấy rằng các khoản thanh toán nợ đối với câu lạc bộ chủ nợ Paris và chủ nợ nắm giữ lệnh phiếu có ảnh hưởng tích cực đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng vốn cố định theo giá thị trường hiện tại (GFCF) Ngược lại, thanh toán nợ cho câu lạc bộ chủ nợ London và các tổ chức tín dụng khác lại có tác động tiêu cực đến GDP và GFCF Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp OLS không khắc phục được các vấn đề như đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi, làm hạn chế tính chính xác của kết quả.

Việc áp dụng các kỹ thuật ước lượng mạnh mẽ trong tương lai sẽ giúp khám phá sự hình thành của các mối quan hệ nhân quả hai chiều và tác động giữa các biến.

Hasan và Butt (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan giai đoạn 1975-2005 bằng phương pháp Autoregressive Regressive Distributed Lag (ARDL) để kiểm tra tính đồng liên kết Nghiên cứu đã xem xét ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế, thương mại, nợ nước ngoài, lực lượng lao động và giáo dục trong cả dài hạn và ngắn hạn Kết quả cho thấy lực lượng lao động và thương mại có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, trong khi nợ nước ngoài không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai khung thời gian Điều này cho thấy nợ nước ngoài không được sử dụng hiệu quả và không có năng suất ở Pakistan.

Nghiên cứu của Patenio và Tan-Curz (2007) phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nợ nước ngoài của Philippines từ năm 1981 đến 2005, sử dụng mô hình VAR (p) với p=4 Kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế không bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch vụ nợ nước ngoài, trong khi vốn cổ phần có mối quan hệ mạnh với tăng trưởng Tác giả chỉ ra rằng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài tại Philippines không đủ cao để gây ra hiện tượng nhô nợ, do đó không đe dọa tăng trưởng kinh tế trong tương lai gần Nghiên cứu cũng gợi ý các hướng nghiên cứu mới như sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian dài hơn và các mô hình khác để giải thích tăng trưởng Mặc dù nhiều nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng, nhưng một số nghiên cứu cũng báo cáo tác động tích cực của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế.

Một số nghiên cứu ở Việt Nam

Đoàn im Thành (2008) đã nghiên cứu về vốn vay ODA và khả năng trả nợ của Việt Nam từ 1990-2005, sử dụng mô hình hệ thống tĩnh lược của Jame de Pines và mô hình hồi quy bội để phân tích tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tính bền vững của nợ nước ngoài và đóng góp của nó cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam Dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á và Tổng Cục thống kê cho thấy nợ nước ngoài chủ yếu là vốn ODA với lãi suất thấp, tỷ lệ vay thương mại không đáng kể Các chỉ số an toàn nợ cho thấy Việt Nam vẫn trong giới hạn an toàn, khó xảy ra khủng hoảng nợ Kết quả mô hình chỉ ra rằng đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu đóng góp 20% vào tăng trưởng kinh tế, trong khi viện trợ có thể không tác động trực tiếp nhưng ảnh hưởng đến phúc lợi bình quân đầu người qua các dự án công Tuy nhiên, nợ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng do vay mượn không hiệu quả hoặc đầu tư vào các dự án dài hạn.

Nợ nước ngoài của Việt Nam vẫn bền vững nếu tỷ lệ nợ trên xuất khẩu dưới 200% và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn 2% so với xuất khẩu hàng năm Tuy nhiên, nợ nước ngoài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn Do đó, việc quản lý và sử dụng các khoản vay cần xem xét nhiều yếu tố như chênh lệch lãi suất và lạm phát, thời điểm và thời gian vay, cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội từ việc phân bổ nguồn vốn và thời điểm trả nợ.

Nguyễn Hoàng Phương (2007) đã nghiên cứu hiệu quả của vốn ODA đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2007, cho thấy vốn ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn tích lũy và đầu tư toàn xã hội Cụ thể, ODA đã góp phần 0.73% vào tăng trưởng kinh tế năm 1993, và con số này đã tăng lên 10% trong những năm tiếp theo.

Từ năm 1999 đến 2006, sự đóng góp của ODA vào tổng đầu tư xã hội và tổng vốn tích lũy đạt trung bình 15% và 11% Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính chất ước lượng ngắn hạn, trong khi tác động dài hạn của ODA vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Việc phân tích các nghiên cứu thực nghiệm về nợ nước ngoài và mối liên hệ với tăng trưởng kinh tế cho thấy rằng không thể đưa ra kết luận chung về mối quan hệ này Do đó, cần thiết phải xem xét từng trường hợp cụ thể của từng quốc gia hoặc nhóm quốc gia riêng biệt.

Các nghiên cứu này được tóm tắt trong bảng bên dưới :

Bảng 2.1 : Bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây

Năm Tác giả Thời gian Mẫu Phát hiện

Nợ nước ngoài ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế

Xác định ảnh hưởng tiêu cực của nợ nước ngoài lên tăng trưởng

2008 Hameed và cộng sự 1970-2003 Pakistan Gánh nặng dịch vụ nợ ảnh hưởng xấu tới tăng trưởng

Thanh toán nợ nước ngoài có ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng

Thành 1990-2005 Việt Nam Nguồn ODA có tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn

Tăng trưởng kinh tế không bị ảnh hưởng bởi dịch vụ nợ

1986-2007 Việt Nam Nguồn ODA có tác động tích cực trong ngắn hạn

2005 Mohamad 1978-2001 Sudan Nợ nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực tăng trưởng

2003 Clement 1970-1999 55 nước thu nhập thấp

Vượt mức nợ nước ngoài ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng

Nợ nước ngoài ảnh hưởng tích cực dưới mức ngưỡng 53% GDP

2002 Wijeweera và cộng sự 1952-2000 Sri Lanka Vấn đề nhô nợ không tồn tại ở Srilanka

2002 Karagol 1956-1996 Thổ Nhĩ ỳ Dịch vụ nợ có uan hệ tiêu cực với tăng trưởng

1997 Deshpande 1971-1991 13 nước mắc nợ Mối uan hệ giữa nợ nước ngoài và đầu tư là tiêu cực

Nợ nước ngoài không làm giảm đầu tư

3 Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng mô hình mở rộng của hàm sản xuất do Cunningham (1993) phát triển để phân tích tác động của gánh nặng nợ lên tăng trưởng kinh tế tại 16 quốc gia nặng nợ Mô hình ban đầu của Cunningham chỉ xem xét vốn vật chất, lao động và trả nợ, không bao gồm nguồn nhân lực Tuy nhiên, Romer (1986) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong hàm sản xuất Do đó, Karagol (2002) đã mở rộng mô hình của Cunningham bằng cách tích hợp lý thuyết nguồn nhân lực của Romer, sử dụng dữ liệu từ Thổ Nhĩ Kỳ Các nghiên cứu khác như của Wijeweera (2005) tại Sri Lanka và Rifa cùng Usman Mustafa (2011) tại Pakistan cũng đã sử dụng chi phí giáo dục làm đại diện cho nguồn nhân lực Karagol cho rằng chi phí giáo dục không phải là đại diện phù hợp cho nguồn nhân lực ở Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi ở Sri Lanka và Pakistan, nó lại cho thấy tính thích hợp Nguồn nhân lực được định nghĩa là kỹ năng, khả năng và kiến thức của người lao động Do đó, nghiên cứu này đã bổ sung biến nguồn nhân lực, được đại diện bởi chi tiêu giáo dục hàng năm của chính phủ, để điều tra mối quan hệ giữa gánh nặng nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.

Mô hình của nghiên cứu này có dạng :

Hàm sản xuất được sử dụng :

Yt: Tổng thu nhập quốc nội (GNP)

HK: Nguồn nhân lực (đại diện bởi chi tiêu giáo dục hàng năm)

LF: Tổng lực lượng lao động

EDY: Nợ nước ngoài (% GDP) ε0 = sai số nhiễu ngẫu nhiên

Sử dụng mô hình log tự nhiên, mô hình trở thảnh:

LYt= β0 + β1LHK + β2LK+ β3LLF + β4LEDY + ε0 (II)

Vốn được định nghĩa là giá trị của các nguồn cung cấp hiện có, bao gồm hàng hóa vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và hàng tồn kho, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Theo Ghali (1998), vốn không chỉ là một phần của tổng cầu mà còn có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế và việc làm Do đó, vốn được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế.

Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng để xác định sự ảnh hưởng này, cho thấy rằng sự tham gia của lực lượng lao động có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nguồn nhân lực, bao gồm kiến thức và kỹ năng của cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt ở các nước kém phát triển Theo lý thuyết kinh tế, nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế Các mô hình lý thuyết khác nhau xem nguồn nhân lực như một yếu tố sản xuất và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích lũy nguồn nhân lực trong quá trình tăng trưởng Nhiều bằng chứng thực nghiệm từ một số quốc gia cũng xác nhận mối quan hệ này.

Nghiên cứu của Mankiw (1992) cho thấy sự tích lũy nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, với bằng chứng cho thấy sự thay đổi trong nguồn nhân lực có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong tốc độ tăng trưởng Barro và Lee (1993) cùng với Benhabib và Spiegel cũng khẳng định rằng tích lũy nguồn nhân lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việc cải thiện chất lượng lực lượng lao động thông qua giáo dục, thể hiện qua chi phí giáo dục hàng năm của chính phủ, giúp nâng cao hiệu quả làm việc, giảm thiểu sự giám sát cần thiết và tăng cường khả năng giải quyết vấn đề trong công việc.

Nợ nước ngoài có thể mang lại lợi ích ngắn hạn nhưng lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn Khi một quốc gia gánh chịu nợ nần lớn, việc khai thác lao động và vốn trong sản xuất sẽ bị hạn chế do áp lực trả nợ Nghiên cứu này xem xét nợ nước ngoài dưới dạng tỷ lệ phần trăm của GDP, nhằm phản ánh tác động của nợ đối với sức mạnh kinh tế quốc gia.

Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian của Việt Nam từ 1986 đến 2011, được thu thập từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Dữ liệu về tổng thu nhập, lực lượng lao động và nợ nước ngoài có sẵn trong các báo cáo của ADB, tuy nhiên dữ liệu về nguồn nhân lực của Việt Nam thiếu trong giai đoạn 1986-1988 Tác giả đã tính toán tốc độ tăng trưởng trung bình từ 1989-2011 để ước lượng cho giai đoạn thiếu Lực lượng lao động được xác định là tổng số người tham gia sản xuất, tổng thu nhập được tính bằng tổng thu nhập quốc nội trừ chuyển nhượng ròng từ nước ngoài, vốn được tính là tổng vốn cố định, và nợ nước ngoài là tỷ lệ phần trăm của nợ nước ngoài so với tổng thu nhập quốc nội Các biến này sau đó được chuyển đổi sang dạng logarit để loại bỏ đơn vị và giảm thiểu sai lệch do sự chênh lệch lớn giữa các biến.

Bảng 3.1 Ký hiệu các biến trong mô hình

Các biến trong mô hình Viết tắt

Log nepe của GNP LY

Log nepe của nguồn nhân lực LHK

Log nepe của vốn LK

Log nepe của lực lượng lao động LLF

Log nepe của tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP LEDY

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Kiểm tra nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu

Trước khi kiểm định bất kỳ phương trình nào liên quan đến chuỗi thời gian, việc quan trọng đầu tiên là kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian đó Nếu chuỗi có nghiệm đơn vị, nó được coi là không dừng Việc ước lượng dựa trên các biến không dừng có thể dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo, với R² và thống kê t cao, nhưng không mang lại ý nghĩa kinh tế thực sự (Granger và Newbold, 197).

Để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn thực hành, nghiên cứu này xem xét tính dừng của các biến trong mô hình thông qua kiểm định ADF (Augmented Dickey-Fuller) nhằm kiểm tra nghiệm đơn vị ADF sử dụng ba kỹ thuật: kỹ thuật đầu tiên không có xu hướng và hệ số chặn, kỹ thuật thứ hai có hệ số chặn nhưng không có xu hướng, và kỹ thuật thứ ba bao gồm cả xu hướng và hệ số chặn Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật thứ ba Giả thuyết H0 của ADF cho rằng chuỗi thời gian có chứa một nghiệm đơn vị, tức là không dừng, trong khi giả thuyết thay thế cho rằng chuỗi là dừng Mô hình được biểu diễn dưới dạng ΔYt= β1+ β2t+ δYt-1+ α Σi=1ΔYt-1+εt, trong đó Yt là chuỗi thời gian liên quan, t là xu hướng thời gian và εt là sai số nhiễu ngẫu nhiên.

Việc lựa chọn độ trễ phù hợp là rất quan trọng, vì nếu độ trễ quá ít, có thể dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 khi nó đúng, ảnh hưởng tiêu cực đến kích thước của kiểm định Ngược lại, nếu độ trễ quá nhiều, sức mạnh của kiểm định sẽ bị giảm Nghiên cứu này áp dụng tiêu chuẩn Schwarz (SC) và tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn (HQ) để xác định độ trễ thích hợp.

3.3.2 Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn

Sau khi kiểm tra đơn biến của các chuỗi thời gian, nghiên cứu tiến hành kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình như GNP, nguồn nhân lực, vốn, lao động và nợ nước ngoài Việc hồi quy các chuỗi thời gian không dừng có thể dẫn đến hồi quy giả mạo Tuy nhiên, nếu kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng tạo thành một chuỗi dừng, thì các chuỗi này được coi là đồng liên kết Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết, phản ánh mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến.

Kỹ thuật đồng liên kết phổ biến nhất bao gồm phương pháp Engle và Granger (1987) cũng như phương pháp Johansen (1988) Bài nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật đồng liên kết Johansen để phân tích dữ liệu.

Phương trình VAR mô tả mối quan hệ giữa các biến nội sinh I(1) như GNP và các yếu tố liên quan, được thể hiện qua công thức Yt = α1 Yt-1 + α2Yt-2 + ……… + αkYt-k + εt, trong đó Yt là vector nx1 và εt là vector của sai số nhiễu ngẫu nhiên.

Kiểm định Johansen được sử dụng để xác định số lượng vector đồng liên kết trong mô hình VAR Johansen (1988) đã phát triển hai phương pháp kiểm định khác nhau để xác định số lượng vector đồng liên kết, trong đó có kiểm định Trace.

Và kiểm định tối đa Eigenvalue:

LR = T ln(1-λr+1) là công thức sử dụng trong thống kê để kiểm tra giả thuyết H0, trong đó H0 giả định rằng số vectơ đồng liên kết nhỏ hơn hoặc bằng r Ngược lại, giả thuyết H1 cho rằng có nhiều hơn r vectơ đồng liên kết Kiểm định tối đa Eigenvalue tiến hành kiểm tra riêng lẻ trên từng Eigenvalue, với H0 của mỗi Eigenvalue là số vectơ đồng liên kết là r và H1 là r+1 Quá trình kiểm tra giả thuyết H0 được thực hiện tuần tự từ giá trị r thấp đến cao, và sẽ dừng lại khi lần đầu tiên một giả thuyết H0 không bị bác bỏ (Rusike, 2007).

H0: Có nhiều nhất r quan hệ đồng liên kết: r = 0, 1, 2…

H1: Có lớn hơn r mối quan hệ đồng liên kết

Kiểm định tối đa Eigenvalue :

H 0 : Có r uan hệ đồng tích hợp; r = 0, 1, 2…

H 1 : Có r+1 uan hệ đồng tích hợp

3.3.3 Kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn

Mô hình ngắn hạn được sử dụng để ước lượng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và GNP, nhằm xác định xem tác động của nợ nước ngoài là tạm thời hay lâu dài Nếu chỉ có tác động ngắn hạn, thì sự thay đổi trong nợ nước ngoài sẽ chỉ mang tính tạm thời Ngược lại, nếu tác động có ý nghĩa trong cả ngắn hạn và dài hạn, thì nó sẽ ảnh hưởng đến cả hai khía cạnh Sự tồn tại của trạng thái cân bằng hay mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến không dừng sẽ dẫn đến hiệu chỉnh sai số (Engle và Granger, 1987), thể hiện qua mối quan hệ giữa Yt và Xt.

Phương trình ∆Yt = β0 + β1∆Xt – πêt-1 + εt cho thấy tác động ngắn hạn của βt, phản ánh sự thay đổi tức thì trong Yt khi có sự thay đổi trong Xt Đồng thời, nó cũng thể hiện các hiệu ứng điều chỉnh, cho biết mức độ điều chỉnh của sự mất cân bằng từ kỳ trước tác động đến Yt trong thời gian hiện tại.

Cơ chế hiệu chỉnh sai số tích hợp động lực ngắn hạn với cân bằng dài hạn mà vẫn giữ được thông tin dài hạn, giúp nắm bắt các mối quan hệ ngắn hạn Nó điều chỉnh các sai lệch khỏi sự cân bằng dài hạn, với hệ số phản ánh tốc độ điều chỉnh và mức độ mất cân bằng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Sau đó để củng cố cho các kết quả này bài nghiên cứu thực hiện các bước kiểm tra hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phương sai.

Kết quả nghiên cứu

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu

4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

Sự không dừng của dữ liệu chuỗi thời gian là một vấn đề quan trọng trong phân tích thực nghiệm, vì làm việc với các biến không dừng có thể dẫn đến kết quả hồi quy giả và suy luận không chính xác Do đó, việc kiểm tra tính dừng của tất cả các chuỗi trong mô hình là cần thiết Trong nghiên cứu này, kiểm tra ADF được sử dụng để xác định tính dừng, với giả thuyết H0 cho rằng các biến có một nghiệm đơn vị Kết quả thử nghiệm cho các biến được trình bày trong bảng 4.1 đến 4.4 Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiểm tra xu hướng của các biến thông qua biểu đồ, cho thấy đặc tính tương tự với kết quả từ thử nghiệm ADF.

Hình 4.1:Đồ thị cho nghiệm đơn vị

Bảng 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến ở chuỗi gốc

Null Hypothesis: LY has a unit root

Lag Length: 3 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -0.9094 0.9368

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: LHK has a unit root

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.578 0.7728

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: LK has a unit root

Lag Length: 2 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.287 0.0131

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: LLF has a unit root

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.4028 0.3693

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: LEDY has a unit root

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.48494 0.3319

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Bảng 4.2:Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở chuỗi gốc

Biến ADF-statistic (độ trễ) P – value ết luận

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%

Kết quả trong Bảng 4.2 và 4.4 cho thấy 4 trong số các chuỗi trình bày không dừng ở chuỗi gốc, ngoại trừ biến LK dừng ở mức ý nghĩa 5% Điều này chứng tỏ rằng giả thuyết H0, cho rằng mỗi chuỗi thời gian có một nghiệm đơn vị, không thể bị bác bỏ Tuy nhiên, giả thuyết này bị bác bỏ khi chuỗi được lấy sai phân bậc 1 Kết quả kiểm định chi tiết được trình bày trong Bảng 4.4.

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân của các biến

Null Hypothesis: D(LY) has a unit root

Lag Length: 3 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.8914 0.0313

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: D(LHK) has a unit root

Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.2246 0.0143

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: D(LK) has a unit root

Lag Length: 1 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -9.2771 0

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: D(LLF) has a unit root

Lag Length: 5 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.7249 0.0456

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Null Hypothesis: D(LEDY) has a unit root

Lag Length: 2 (Automatic based on SIC,

Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.98912 0.0004

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân

Biến ADF-statistic (độ trễ) P – value ết luận

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%

4.1.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu

Sau khi phân tích kết quả kiểm định nghiệm đơn vị, bước tiếp theo là xác định độ trễ tối ưu cho phân tích đồng liên kết, nhằm nắm bắt cấu trúc độ trễ của mô hình Kết quả từ hai tiêu chí khác nhau để lựa chọn độ trễ tối ưu được trình bày trong Bảng 4.5, cho thấy cả thống kê SC và thống kê HQ đều đề xuất độ trễ tối ưu là 2.

Bảng 4.5 : Kết quả độ trễ tối ưu

Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%

SC: Tiêu chuẩn thông tin Schwarz

HQ: Tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn

Kết quả kiểm định đồng liên kết

Sau khi xác định tính dừng và độ trễ tối ưu, bước tiếp theo là kiểm tra mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình Nghiên cứu này sử dụng kiểm định Johansen (1988) để thực hiện kiểm định đồng liên kết, nhằm xác định sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến.

Quy trình kiểm định đồng liên kết của Johansen nhằm xác định số lượng vector đồng liên kết trong hệ thống Nếu số lượng vector đồng liên kết r (0 ≤ r ≤ n) bằng 0, điều này cho thấy không tồn tại mối quan hệ lâu dài giữa các biến Ngược lại, khi có r vector đồng liên kết, điều này chỉ ra rằng có (n-r) xu hướng ngẫu nhiên giữa các biến liên kết.

Bảng 4.6 :Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Trace)

Hypothesized No of CE(s) Eigenvalue Trace

Chỉ số Trace cho thấy có ít nhất 1 vector đồng liên kết trong mô hình ở mức ý nghĩa 1%

Bảng 4.7 :Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Max-Eigen)

No of CE(s) Eigenvalue Max-Eigen

Chỉ số Max-Eigen cho thấy có ít nhất 1 vector đồng liên kết trong mô hình ở mức ý nghĩa 1%

Bảng 4.6 và 4.7 trình bày kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen, sử dụng thống kê Trace và giá trị tối đa Eigenvalue Các kiểm định này nhằm đánh giá sự tồn tại của mối quan hệ lâu dài giữa LY.

Các thử nghiệm LH, L, LLF và LEDY cho thấy mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình Giả thuyết H0 về việc không có mối quan hệ đồng liên kết đã bị bác bỏ, và giả thuyết rằng ít nhất một vector đồng liên kết tồn tại được chấp nhận ở mức ý nghĩa 1% Kết quả cũng chỉ ra rằng có ít nhất 4 vector đồng liên kết trong mô hình với mức ý nghĩa 5%.

Như vậy theo kết quả của kiểm định Johansen, có thể kết luận rằng có mối quan hệ dài hạn tồn tại giữa LY, LH , L , LLF và LEDY

Bảng 4.8: Phương trình cân bằng dài hạn

Log (External debt as percentage of

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%

LY = -1.2165 – 0.0059LHK + 0.8406LK + 0.4469LLF + 0.1786LEDY

Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy nguồn nhân lực tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, với mức ảnh hưởng rất nhỏ (-0.00587) Cụ thể, một phần trăm gia tăng chi tiêu giáo dục hàng năm dẫn đến giảm GNP khoảng 0.006 phần trăm Mặc dù mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê, nhưng cần xem xét lý do cho ảnh hưởng không như mong đợi của nguồn nhân lực L.Pritchett (2000) đã chỉ ra ba nguyên nhân có thể: thứ nhất, các nhà quản lý có thể nghĩ rằng tích lũy vốn cho giáo dục làm giảm tăng trưởng; thứ hai, lợi nhuận biên của giáo dục có thể giảm nhanh do cung vượt cầu; và thứ ba, chất lượng giáo dục có thể quá thấp, không nâng cao kỹ năng và năng suất lao động Ba yếu tố này có thể dẫn đến giá trị âm của nguồn nhân lực, mặc dù rất nhỏ.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa vốn và tăng trưởng kinh tế, khẳng định vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất và ảnh hưởng mạnh mẽ đến GNP Cụ thể, mỗi 1% tăng vốn sẽ dẫn đến 0.84% tăng trưởng GNP, với mức ý nghĩa 1% Điều này phù hợp với các lý thuyết kinh tế và đồng thời phản ánh tình trạng khan hiếm vốn tại Việt Nam.

Lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, chỉ đứng sau vốn với hệ số 0.44 Việt Nam sở hữu một lực lượng lao động lớn trong độ tuổi lao động, mặc dù chất lượng chưa cao nhưng chi phí nhân công thấp, điều này thu hút đầu tư nước ngoài Nghiên cứu của Hameed và cộng sự (2008) chỉ ra tác động tích cực của lực lượng lao động đến tăng trưởng kinh tế tại Pakistan, tương tự như nghiên cứu của Wijeweera và cộng sự (2005) tại Sri Lanka, mặc dù kết quả không có ý nghĩa thống kê.

Nợ nước ngoài dài hạn có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế, với một phần trăm thay đổi trong nợ nước ngoài dẫn đến tăng trưởng kinh tế tăng 0.17 phần trăm Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở mức 1 phần trăm và phù hợp với nghiên cứu của Abu Baker và Hassan (2008) về Malaysia Điều này cho thấy Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi tình trạng nợ cao trong giai đoạn nghiên cứu.

Trong nghiên cứu về các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước, biến vốn và biến lực lượng lao động được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất Nợ nước ngoài cũng đóng góp vào sự tăng trưởng, nhưng với mức độ thấp hơn Đáng lưu ý, nguồn nhân lực chỉ mang lại kết quả tiêu cực nhỏ và không có ý nghĩa thống kê, trong khi biến vốn từ nợ nước ngoài có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

4.3 Kết quả kiểm định ngắn hạn

Phương trình kiểm tra động lực ngắn hạn có hai mục tiêu quan trọng: đầu tiên, nó xác định xem gánh nặng nợ của một quốc gia là bền vững hay chỉ có tác động tạm thời Nếu tác động này có ý nghĩa trong cả dài hạn và ngắn hạn, điều đó cho thấy sự thay đổi diễn ra đồng thời ở cả hai khía cạnh Cuối cùng, hệ số hiệu chỉnh sai số (ECT) cung cấp thông tin về tốc độ điều chỉnh từ trạng thái cân bằng dài hạn Kết quả ngắn hạn của mô hình được trình bày trong Bảng 4.9.

Bảng 4.9: Động lực trong ngắn hạn

Log (External debt as percentage of

(Nguồn: tác giả tự tính toán)

Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%

Kết quả ngắn hạn cho thấy tác động tích cực của nguồn nhân lực và vốn, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê Ngược lại, lực lượng lao động và nợ nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, với mỗi 1% tăng trong nợ nước ngoài làm giảm 0.03% tăng trưởng, mặc dù con số này nhỏ và cũng không có ý nghĩa thống kê Trong bốn chỉ số được phân tích, chỉ có lực lượng lao động đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Trong ngắn hạn, nguồn nhân lực có thể cho thấy kết quả trái ngược với dài hạn, nhưng vẫn thể hiện mối quan hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế, tương tự như các nghiên cứu trước đây Cụ thể, một phần trăm tăng trong nguồn nhân lực dẫn đến 0.18 phần trăm tăng trưởng kinh tế, mặc dù chỉ số này không có ý nghĩa thống kê.

Nguồn vốn có tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong dài hạn Mặc dù kết quả trong ngắn hạn không có ý nghĩa thống kê, điều này vẫn cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Những phát hiện này cung cấp định hướng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc huy động vốn cho sự phát triển bền vững.

Kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng của lực lượng lao động và nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt giữa ngắn hạn và dài hạn Trong dài hạn, lực lượng lao động đóng góp 0% và nợ nước ngoài 0.17%, tuy nhiên, trong ngắn hạn, lực lượng lao động lại có hệ số âm lớn là -2.01, trong khi nợ nước ngoài chỉ -0.03 Điều này cho thấy Việt Nam đang gặp phải tình trạng nợ nần trong ngắn hạn, có thể do khả năng quản lý nợ yếu kém.

Sau khi xác định sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết, có thể xảy ra sự mất cân bằng ngắn hạn Nếu mối quan hệ lâu dài giữa các biến khác nhau tồn tại, một quá trình sửa lỗi sẽ diễn ra Hệ số sửa lỗi cung cấp thông tin về tốc độ điều chỉnh về cân bằng dài hạn sau cú sốc ngắn hạn, với tốc độ này được xác định từ mô hình Sự điều chỉnh sai số ECT có giá trị lớn, cho thấy sự tồn tại của cơ chế điều chỉnh sai số và ngụ ý rằng các biến sau khi được lấy sai phân D(LY), D(LH), D(L), D(LLF) và D(LEDY) sẽ hội tụ về mối quan hệ cân bằng dài hạn Tốc độ điều chỉnh của sai số cân bằng cho thấy rằng nếu có một cú sốc, 143% độ lệch sẽ được hiệu chỉnh trong một năm ECT có giá trị âm và có ý nghĩa với giá trị thống kê t cao 3.21, xác nhận sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết.

Hình 4.2 : Hàm phản ứng đẩy (IRFs)

Ngày đăng: 20/07/2021, 17:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abu Bakar, N. A. and Hassan, S., (2008).Empirical Evaluation on External Debt of Malaysia. International Business & Economics Research Journal, Vol 7, No 2, pp 95-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirical Evaluation on External Debt of Malaysia
Tác giả: Abu Bakar, N. A. and Hassan, S
Năm: 2008
3. Adosla,W.A ,(2009).Debt Servicing and Economic Growth in Nigeria: An Empirical Investigation. Global Journal of social sciences, Vol.8,No.2,1-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt Servicing and Economic Growth in Nigeria: "An Empirical Investigation
Tác giả: Adosla,W.A
Năm: 2009
4. Ahmed, M. M., (2008).External Debts, Growth and Peace in the Sudan Some Serious Challenges Facing the Country in the Post- Conflict Era. CHR Michelsen Institute SR 2008: 1, Sudan Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debts, Growth and Peace in the Sudan Some Serious Challenges Facing the Country in the Post-Conflict Era
Tác giả: Ahmed, M. M
Năm: 2008
5. Ayadi, F. S. and. Ayadi, F. O., (2008).The Impact of External Debt on Economic Growth: A Comparative Study of Nigeria and South Africa.Journal of Sustainable Development in Africa, Vol. No. 10, No.3, pp 234-264 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of External Debt on Economic Growth: A Comparative Study of Nigeria and South Africa
Tác giả: Ayadi, F. S. and. Ayadi, F. O
Năm: 2008
6. Boopen, S., Kesseven, P. and Ramesh, D., (2007).External Debt and Economic Growth: A Vector Error Correction Approach. International Journal of Business Research, pp 211-233 Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debt and Economic Growth: A Vector Error Correction Approach
Tác giả: Boopen, S., Kesseven, P. and Ramesh, D
Năm: 2007
7. Borensztein, E., (1990).Debt overhang, debt reduction and investment: The case of Philippines.IMF Working Paper, No. WP/90/7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt overhang, debt reduction and investment: "The case of Philippines
Tác giả: Borensztein, E
Năm: 1990
8. Cholifihani, M., (2008).A Co-integration Analysis of Public Debt Service and GDP in Indonesia. Journal of Management and Social Sciences, Vol. No. 4, No. 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Co-integration Analysis of Public Debt Service and GDP in Indonesia
Tác giả: Cholifihani, M
Năm: 2008
9. Clements, B., Bhattacharya R. and Nguyen, T. Q., (2003).External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper. 03/249 (http://www.imf.org) Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries
Tác giả: Clements, B., Bhattacharya R. and Nguyen, T. Q
Năm: 2003
10. Cohen, D., (1993).Low Investment and Large LDC Debt in the 1980. American Economic Review, Vol. No. 83 (3), pp 437-449 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Low Investment and Large LDC Debt in the 1980
Tác giả: Cohen, D
Năm: 1993
11. Cunningham, R. T., (1993).The Effect of Debt Burden on Economic Growth in Heavily Indebted Nation. Journal of economic development, Vol.18 No.1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of Debt Burden on Economic Growth in Heavily Indebted Nation
Tác giả: Cunningham, R. T
Năm: 1993
12. Deshpande, A., (1997).The debt overhang and the disincentive to invest. Journal of development Economics, Vol. No, 52(1), pp 169- 187 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The debt overhang and the disincentive to invest
Tác giả: Deshpande, A
Năm: 1997
13. Engle, R. F. and Granger, C. W. J., (1987).Co-integration and Error Correction: Representation, Estimation and Testing. Econometrica, Vol. No.55, pp. 251-278 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Co-integration and Error Correction: Representation, Estimation and Testing
Tác giả: Engle, R. F. and Granger, C. W. J
Năm: 1987
14. Granger, C. W. J. and Newbold, P., (1974).Spurious Regression in Econometrics. Journal of Econometrics, Vol. No.2 (2), pp 111-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spurious Regression in Econometrics
Tác giả: Granger, C. W. J. and Newbold, P
Năm: 1974
15. Hameed, A., Ashraf. H. and Chaudhry, M. A., (2008).External Debt and its Impact on Economic Growth in Pakistan. International Research Journal of Finance and Economics, ISSN 1450-2887 Issue 20(2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debt and its Impact on Economic Growth in Pakistan
Tác giả: Hameed, A., Ashraf. H. and Chaudhry, M. A
Năm: 2008
16. Harris, R. and Sollis, R., (2003).Applied Time Series Modelling and Forecasting.Jhon Willey and Sons, Ltd.,Chichester, England Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Time Series Modelling and Forecasting
Tác giả: Harris, R. and Sollis, R
Năm: 2003
17. Hasan, A. and Butt, S., (2008).Role of Trade, External Debt, Labor Force and Education in Economic Growth Empirical Evidence from Pakistan by using ARDL Approach.European Journal of Scientific Research, Vol. 20 No. 4, pp 852-862 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Role of Trade, External Debt, Labor Force and Education in Economic Growth Empirical Evidence from Pakistan by using ARDL Approach
Tác giả: Hasan, A. and Butt, S
Năm: 2008
18. Johansen,S.,(1988).Statistical Analysis of CointegrationVectos.Journal of Economic Dynamics and Control, Vol. No. 12(2/3), pp 231-254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistical Analysis of CointegrationVectos
Tác giả: Johansen,S
Năm: 1988
19. Karagol, E., (2002).The Causality Analysis of External Debt Service and GNP: The Case of Turkey. Central Bank Review, Vol. No. 1 (2002), pp 39-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Causality Analysis of External Debt Service and GNP: The Case of Turkey
Tác giả: Karagol, E., (2002).The Causality Analysis of External Debt Service and GNP: The Case of Turkey. Central Bank Review, Vol. No. 1
Năm: 2002
20. Krugman, P., (1988).Financing vs. forgiving a debt overhang: Some analytical issues. NBER Working Paper No. 2486 (Cambridge, Massachusetts: National Bureau of Economic Research) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financing vs. forgiving a debt overhang: Some analytical issues
Tác giả: Krugman, P
Năm: 1988
21. Lucas, R. E., (1993).On the Determinents of Direct Foreign Investment Evidence from East and South East Asian. World Development, Vol. 21 No 03, pp 391-406 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the Determinents of Direct Foreign Investment Evidence from East and South East Asian
Tác giả: Lucas, R. E
Năm: 1993

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN