1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế

101 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Tác giả Nguyễn Kim Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Quốc Hùng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,24 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

    • 1.1 Tính cấp thiết đề tài:

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 1.7. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của thuế

      • 2.1.1 Khái niệm thuế

      • 2.1.2 Phân loại thuế

      • 2.1.3 Chức năng của thuế

    • 2.2 Nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT và trách nhiệm quản lý của CQT.

      • 2.2.1 Nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT

      • 2.2.3 Trách nhiệm của CQT trong quản lý thuế

    • 2.3 Rủi ro tuân thủ thuế

      • 2.3.1 Định nghĩa rủi ro

      • 2.3.2 Định nghĩa rủi ro về thuế

      • 2.3.3 Rủi ro tuân thủ

    • 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ

      • 2.4.1 Nhóm yếu tố phản ánh tình hình tài chính của DN

      • 2.4.2 Nhóm yếu tố phản ánh đặc thù hoạt động của DN

      • 2.4.3 Nhóm yếu tố đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế của DN

    • 2.5 Kinh nghiệm của các nước về quản lý thuế dựa trên phân tích rủi ro tuân thủ

    • 2.6 Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.

    • 2.7 Mô hình nghiên cứu đề nghị

  • CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu:

    • 3.2 Mô hình nghiên cứu:

      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu

      • 3.2.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

        • 3.2.2.1 Nhóm biến độc lập

        • 3.2.2.2 Biến phụ thuộc (Y)

    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu

      • 3.3.1 Cách lấy dữ liệu nghiên cứu

      • 3.3.2 Mẫu nghiên cứu

  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

    • 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình

    • 4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến của mô hình

      • 4.2.1. Kiểm định sự tương quan

      • 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến của mô hình

    • 4.3. Kết quả hồi quy

      • 4.3.1. Kiểm định mô hình:

        • 4.3.1.1. Kiểm định tổng thể mô hình

        • 4.3.1.2. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình

        • 4.3.1.3.Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi qui:

      • 4.3.2. Phân tích kết quả

  • CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

    • 5.3. Hạn chế của đề tài

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1XỬ LÝ GIÁ TRỊ OUTLIER TRÊN CƠ SỞ ĐỒ THỊ SCATTER

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 3

  • PHỤ LỤC 4

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết đề tài

Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010, 2011-

Năm 2020, Chính Phủ đã phê duyệt và hoàn thiện các luật mới về chính sách thuế, bao gồm việc ban hành và sửa đổi Luật Quản lý thuế Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, đồng thời thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi các chính sách thuế Những cải cách này giúp khắc phục tình trạng chia cắt trong quản lý thuế và tạo nền tảng cho cơ chế tự khai, tự nộp.

Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

NNT cần thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế với tinh thần trách nhiệm cao, coi việc nộp thuế là nghĩa vụ thiết yếu đối với Nhà nước Điều này bao gồm việc đăng ký thuế, khai thuế chính xác và trung thực, cũng như nộp tiền thuế đầy đủ và đúng hạn theo quy định pháp luật CQT có bốn chức năng chính trong quản lý thuế: tuyên truyền và hỗ trợ NNT về pháp luật thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ thuế và thực hiện cưỡng chế thu nợ; thanh kiểm tra thuế để đảm bảo NNT thực hiện nghĩa vụ đúng theo pháp luật, nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước đầy đủ và kịp thời.

Cải cách tư duy thuế đã chuyển từ việc thu thuế sang nộp thuế, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng xã hội đối với chính sách thuế của Đảng và Nhà nước Mặc dù nhiều người nộp thuế (NNT) đã nhận thức được vai trò và nghĩa vụ của mình, vẫn còn một bộ phận NNT có hiểu biết pháp luật thuế hạn chế, không tự giác thực hiện nghĩa vụ, và lợi dụng cơ chế để trốn thuế, gian lận thuế, nợ thuế, cũng như thực hiện các hành vi như kê khai khống để chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng từ Ngân sách Nhà nước.

Giai đoạn 2001-2010 và đến năm 2020, Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng Các chính sách ưu đãi và miễn giảm thuế cho những ngành nghề cần khuyến khích đầu tư đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh Vốn đầu tư nước ngoài gia tăng, chất lượng quản lý và lao động được nâng cao, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở một địa phương mà ngày càng trở nên quốc gia hóa và toàn cầu hóa Sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã làm cho công tác quản lý thuế trở nên khó khăn và phức tạp hơn.

Bên cạnh những thách thức trong việc quản lý đối tượng, nguồn lực cho công tác thanh kiểm tra thuế vẫn chưa đủ về số lượng và chất lượng, không đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai và tự nộp Theo Tổng cục Thuế, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Vào năm 2012, số lượng cán bộ thanh kiểm tra chỉ chiếm 19,9% tổng số cán bộ công chức trong ngành, chưa đạt mức trung bình quốc tế khoảng 25-30% Kỹ năng và phương pháp thanh kiểm tra chưa kịp thời thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của các tập đoàn và công ty đa quốc gia Công tác thanh kiểm tra chưa được thực hiện kịp thời khi có sai phạm xảy ra Trong giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra tại trụ sở NNT chỉ đạt 16,6%, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp được thanh kiểm tra chỉ đạt 1,7%, thấp hơn so với yêu cầu.

Để đạt được mục tiêu cải cách công tác thanh kiểm tra thuế đến năm 2020, cần nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế (NNT) thông qua việc phân tích và đánh giá rủi ro Việc này bao gồm phân loại NNT ở tất cả các khâu như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế, đồng thời đôn đốc kịp thời các khoản nợ thuế vào Ngân sách Nhà nước Đặc biệt, cần xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật thuế và giải quyết kịp thời các khiếu nại của NNT Do đó, công tác thanh kiểm tra thuế cần tập trung vào việc lựa chọn đối tượng nộp thuế có nhiều rủi ro để ngăn chặn gian lận thuế và thất thu ngân sách, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro tuân thủ để lựa chọn doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra thuế” làm luận văn tốt nghiệp.

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp tại TP.HCM Qua đó, đề xuất lựa chọn các doanh nghiệp phù hợp cho kế hoạch thanh kiểm tra hàng năm, nhằm tập trung vào những đối tượng nộp thuế có rủi ro cao, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh kiểm tra thuế.

Các mục tiêu cụ thể sau:

(i) Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế

Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tuân thủ là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại TP.HCM Việc này giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn và đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro tuân thủ, cần khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện quy trình này Việc này sẽ làm cơ sở cho việc lựa chọn doanh nghiệp phù hợp cho kế hoạch thanh kiểm tra hàng năm, đảm bảo đúng đối tượng nộp thuế Qua đó, hoạt động thanh kiểm tra thuế sẽ đạt hiệu quả cao hơn, phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM.

1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Đối tượng được thực hiện để tiến hành nghiên cứu trong luận văn này là các DN thực hiện kê khai nộp thuế tại Văn phòng Cục Thuế TP.HCM Số lượng DN thực hiện kê khai nộp thuế tại Văn phòng Cục Thuế TP.HCM có khoảng 14.000 DN Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tiến hành chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, số mẫu dự kiến là 5.000 DN Trong mẫu 5.000 DN, theo loại hình sở hữu có 2.327 công ty trách nhiệm hữu hạn, 1.458 công ty cổ phần, 631 DN đầu tư nước ngoài, 336 DN kinh tế nhà nước,

Trong tổng số, có 89 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, 73 doanh nghiệp tư nhân và 86 doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác như viện đào tạo và trường học Theo phân ngành, có 2.962 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và 2.038 doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ nguồn cơ sở thông tin NNT, bao gồm tờ khai, chứng từ thuế, hồ sơ quyết toán thuế, và báo cáo tài chính của NNT, kết hợp với thông tin từ Kho bạc, Hải quan, Ngân hàng, Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM, và Cục Thống kê TP.HCM để xác định tỷ lệ bình quân ngành Đề tài tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp tại TP.HCM, nhằm lựa chọn doanh nghiệp cho kế hoạch thanh kiểm tra hàng năm, đặc biệt là những đối tượng nộp thuế có rủi ro cao Nghiên cứu chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong năm 2012.

Nghiên cứu được thực hiện theo 2 phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả và nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy

Phương pháp thống kê mô tả:

Sau khi thu thập và tổng hợp số liệu thứ cấp từ các doanh nghiệp, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích để đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu hướng, tính chất và mối quan hệ giữa các biến số Phương pháp này được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.

Phương pháp phân tích hồi quy được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ của các doanh nghiệp tại TP.HCM, dựa trên các phân tích định lượng Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS, chuyên dụng cho thống kê và kinh tế lượng Mô hình hồi quy nhị phân được sử dụng để ước lượng hàm hồi quy, với biến phụ thuộc là rủi ro tuân thủ và các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro này trong mẫu nghiên cứu.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo 2 phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả và nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy

Phương pháp thống kê mô tả:

Sau khi tổng hợp số liệu thứ cấp từ các doanh nghiệp, chúng tôi sẽ tiến hành thống kê và phân tích để đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu hướng, tính chất và mối quan hệ giữa các biến số Phương pháp này được hỗ trợ bởi phần mềm Excel.

Phương pháp phân tích hồi quy được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại TP.HCM Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS, một công cụ thống kê và kinh tế lượng chuyên dụng Mô hình hồi quy nhị phân được sử dụng để ước lượng hàm hồi quy, trong đó biến phụ thuộc là rủi ro tuân thủ và các biến độc lập là những yếu tố tác động đến rủi ro này của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra là cần thiết để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận và trốn thuế.

Nâng cao chất lượng công tác thanh kiểm tra, đảm bảo thanh kiểm tra đúng đối tượng nộp thuế có vi phạm, giảm phiền hà cho NNT chân chính

Hiện đại hóa công tác thanh kiểm tra, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Phần giới thiệu Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước Chương này trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết, mô hình lý thuyết và các kết quả của những nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày mô hình nghiên cứu của đề tài, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ của các DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP.HCM, các phương pháp nghiên cứu được ứng dụng trong đề tài, mô tả phương thức khảo sát, thu thập số liệu và các kỹ thuật phân tích dữ liệu

Chương 4: Phân tích kết quả Mục đích của chương này là trình bày các kết quả nghiên cứu đạt được để giải quyết, trả lời các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu và cuối cùng là kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách Phần cuối của luận văn trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề xuất chính sách từ kết quả nghiên cứu, nêu những hạn chế của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm, phân loại và chức năng của thuế

Cho đến nay, trong giới học giả và các ấn phẩm kinh tế toàn cầu, vẫn chưa có sự đồng thuận về khái niệm thuế Các nhà kinh tế thường tiếp cận định nghĩa thuế từ những khía cạnh khác nhau mà họ muốn nghiên cứu, điều này chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của thuế Mặc dù đã trải qua nhiều giai đoạn và được phân tích từ nhiều góc độ, nhưng các nhà kinh tế đều đồng ý rằng định nghĩa thuế cần làm nổi bật các khía cạnh cơ bản của nó.

Nội dung kinh tế của thuế được xác định bởi các mối quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, cá nhân trong xã hội, với đặc điểm là không có sự hoàn trả trực tiếp.

Mối quan hệ tiền tệ phát sinh một cách khách quan và mang ý nghĩa xã hội quan trọng, đặc biệt là việc chuyển giao thu nhập theo yêu cầu bắt buộc từ Nhà nước.

Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định

Thứ tư, việc sử dụng tiền thuế phải dung cho mục đích chung

Trong bối cảnh hiện nay, thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật, không mang tính đối giá và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế Khoản thuế này được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công cộng.

Phân loại thuế là quá trình sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành các nhóm khác nhau dựa trên các tiêu thức nhất định Có nhiều tiêu thức phân loại, và mỗi tiêu thức này bao gồm nhiều loại thuế khác nhau.

Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu

Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp từ thu nhập của các pháp nhân và thể nhân, trong đó người nộp thuế (NNT) đồng thời là người chịu thuế theo quy định pháp luật Tính chất trực thu giúp điều tiết thu nhập của NNT, làm cho việc chuyển dịch gánh nặng thuế sang người khác trở nên khó khăn hơn Loại thuế này thường mang tính chất lũy tiến, phản ánh khả năng tài chính của NNT Tại Việt Nam, các sắc thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước áp dụng để thu một phần thu nhập của người tiêu dùng thông qua việc đánh thuế vào người sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Đặc điểm của thuế gián thu là người nộp thuế (NNT) không phải là người chịu thuế, vì người tiêu dùng cuối cùng mới là người gánh chịu thuế này Loại thuế này thường được tính vào giá cả hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến việc chuyển dịch gánh nặng thuế trong một số trường hợp Thuế gián thu có tính chất lũy thoái, tức là không phân biệt khả năng thu nhập của người tiêu dùng; cả người có thu nhập cao và thấp đều phải chịu thuế như nhau khi mua cùng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ Tại Việt Nam, các loại thuế gián thu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế (Tổng cục Thuế, 2009)

Trong suốt quá trình phát triển, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn tài chính cho Nhà nước và điều tiết nền kinh tế.

Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của Nhà nước Chức năng này tạo điều kiện cho việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân Trong đó, thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Ngân sách Nhà nước.

Chức năng điều tiết kinh tế được thực hiện thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế Nhà nước xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp, linh hoạt sử dụng ưu đãi và miễn giảm thuế, nhằm kích thích các hoạt động kinh tế phù hợp với lợi ích xã hội.

Chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó huy động nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển của điều tiết kinh tế Sự áp dụng hiệu quả chức năng điều tiết giúp tăng cường khả năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, từ đó đảm bảo nguồn thu nhập và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, nếu chức năng huy động tài chính quá mức, có thể dẫn đến tăng thu nhập cho Nhà nước nhưng lại giảm động lực phát triển kinh tế và làm suy yếu vai trò điều tiết Do đó, trong quản lý thuế và hoạch định chính sách thuế, cần chú ý đến mối quan hệ này trong từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.

Nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT và trách nhiệm quản lý của CQT

2.2.1 Nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT

NNT đóng vai trò quan trọng trong cơ chế tự khai tự nộp thuế, vừa là đối tượng mà CQT phải phục vụ, vừa là bạn đồng hành trong việc thực hiện các luật thuế của Nhà nước Nghĩa vụ nộp thuế của NNT không chỉ góp phần vào Ngân sách Nhà nước mà còn ảnh hưởng đến kết quả thu nội địa hàng năm, phụ thuộc vào trách nhiệm của NNT, CQT và cán bộ thuế Để thực hiện nghĩa vụ này, NNT cần đăng ký thuế, khai tính thuế trung thực, nộp tiền thuế đầy đủ, đúng hạn và chấp hành nghiêm các quy định liên quan đến chính sách thuế.

Đăng ký thuế là quá trình mà người nộp thuế (NNT) thông báo sự hiện diện và nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan quản lý thuế Trong quá trình này, NNT cần kê khai thông tin theo mẫu quy định và nộp tờ khai để nhận mã số thuế, từ đó thực hiện quyền và nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định.

Kê khai nộp thuế là quá trình mà người nộp thuế (NNT) tự xác định số thuế phải nộp trong kỳ kê khai theo quy định của pháp luật thuế NNT sử dụng hồ sơ khai thuế theo từng loại thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu Cơ quan thuế (CQT) cung cấp chứng từ và hướng dẫn lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước NNT cần ghi đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn theo quy định.

2.2.3 Trách nhiệm của CQT trong quản lý thuế

CQT tôn trọng quyền tự tính thuế, khai thuế và nộp thuế của người nộp thuế (NNT), đồng thời thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả để đảm bảo tuân thủ tự nguyện và phát hiện, ngăn chặn vi phạm pháp luật thuế Theo Luật quản lý thuế 2006, trách nhiệm của CQT được quy định rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật

- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế

Việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế (NNT) là rất quan trọng, bao gồm việc cung cấp thông tin chi tiết và minh bạch về mức thuế mà hộ gia đình và cá nhân kinh doanh phải nộp tại các xã, phường, thị trấn Công khai mức thuế này không chỉ giúp NNT hiểu rõ trách nhiệm tài chính của mình mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thuế tại địa phương.

- Giữ bí mật thông tin của NNT theo quy định của Luật này

Theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật về thuế, việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt và hoàn thuế sẽ được thực hiện.

- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền

- Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu

- Bồi thường thiệt hại cho NNT theo quy định của Luật này

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Luật Quản lý Thuế năm 2012 quy định trách nhiệm quản lý thuế theo rủi ro của cơ quan thuế, thông qua việc áp dụng hệ thống các quy định pháp luật và quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả và hiệu lực quản lý thuế Điều này tạo nền tảng cho cơ quan thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả.

Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm việc thu thập thông tin và dữ liệu liên quan đến người nộp thuế (NNT), xây dựng các tiêu chí quản lý thuế, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của NNT, và đề xuất các biện pháp quản lý thuế hiệu quả.

Cơ quan quản lý thuế sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro thuế và mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế Hệ thống này giúp lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra thuế và hỗ trợ các hoạt động quản lý thuế khác.

Rủi ro tuân thủ

Rủi ro được định nghĩa là sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra, khác với sự bất trắc, là những tình trạng không thể dự đoán Để đo lường rủi ro, ta xem xét sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng, trong đó giá trị kỳ vọng là giá trị trung bình có trọng số dựa trên xác suất xảy ra Độ lệch chuẩn và phương sai là những thước đo quan trọng để xác định rủi ro, phản ánh mối quan hệ giữa biến số và kỳ vọng của nó.

Theo Viện tiêu chuẩn Anh quốc (2002), rủi ro được định nghĩa là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của nó Hệ quả này có thể tạo ra cơ hội có lợi hoặc đe dọa đến thành công của hoạt động Trong các lĩnh vực yêu cầu mức độ an toàn cao, hệ quả từ rủi ro thường mang tính bất lợi Do đó, quản lý rủi ro chủ yếu tập trung vào việc phòng ngừa và giảm thiểu tác hại mà rủi ro có thể gây ra.

Các quan điểm về rủi ro trên phù hợp với quản lý thuế ở nước ta hiện nay

2.3.2 Định nghĩa rủi ro về thuế

Theo Tom McClelland (2008), rủi ro về thuế mà doanh nghiệp (DN) phải đối mặt bao gồm bất kỳ sự kiện nào liên quan đến chiến lược thuế, hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính hoặc tuân thủ pháp luật, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình thuế và kinh doanh của DN Những rủi ro này có thể dẫn đến việc bị phạt, phải nộp thêm thuế, làm giảm uy tín, mất cơ hội kinh doanh hoặc tác động đến báo cáo tài chính.

Hiện nay, có bảy loại rủi ro về thuế mà các doanh nghiệp cần chú ý, bao gồm: rủi ro nghiệp vụ, rủi ro hoạt động, rủi ro tuân thủ, rủi ro kế toán tài chính, rủi ro cộng hưởng, rủi ro quản lý và rủi ro uy tín (Công ty Kiểm toán D.T.L, 2012).

Rủi ro tuân thủ, theo Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của OECD (2004), là nguy cơ phát sinh từ việc người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định pháp luật, bao gồm đăng ký thuế, nộp tờ khai và thông tin liên quan đúng hạn, báo cáo thông tin chính xác và lưu giữ sổ sách, cũng như nộp thuế đúng hạn và đúng số tiền Rủi ro này không chỉ dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.

Rủi ro tuân thủ được phân làm 2 nhóm:

Rủi ro tuân thủ quy định hành chính xảy ra khi người nộp thuế (NNT) không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định về kê khai và nộp thuế đúng hạn Các quy định liên quan đến hành vi không tuân thủ được quy định rõ ràng trong các văn bản luật Tại Việt Nam, Luật Quản lý thuế 2006 và Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung 2012 đã nêu rõ các thủ tục hành chính mà NNT phải tuân thủ.

Rủi ro tuân thủ kỹ thuật xảy ra khi người nộp thuế thực hiện tính toán và nộp thuế không đúng theo quy định của các Luật thuế Việc xác định rủi ro này trở nên phức tạp do các quy định trong Luật thuế thường không rõ ràng và dễ hiểu, dẫn đến khó khăn trong việc xác định chính xác số thuế phải nộp.

Rủi ro tuân thủ thuế tại Việt Nam hiện nay chủ yếu liên quan đến việc người nộp thuế (NNT) vi phạm nghĩa vụ theo quy định pháp luật trong các hoạt động như đăng ký, kê khai, báo cáo và nộp thuế.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ

Theo Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), việc tuân thủ thuế chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài, bao gồm chính sách thuế của Nhà nước, quản lý của cơ quan thuế, các yếu tố xã hội, sự phát triển của dịch vụ thuế Bên cạnh đó, các yếu tố nội tại của người nộp thuế như đặc thù hoạt động doanh nghiệp, yếu tố tài chính và hành vi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ thuế.

Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ của người nộp thuế (NNT), bao gồm: các yếu tố tài chính của doanh nghiệp (DN), các yếu tố đặc thù hoạt động của DN, và các yếu tố liên quan đến nghĩa vụ kê khai nộp thuế Những yếu tố này được thu thập từ tờ khai quyết toán thuế hàng năm, báo cáo tài chính của DN gửi cho cơ quan thuế (CQT), và từ hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ của CQT.

2.4.1 Nhóm yếu tố phản ánh tình hình tài chính của DN

Tình hình tài chính của doanh nghiệp (DN) là bức tranh tổng thể phản ánh kết quả và hiệu quả của các hoạt động tài chính, kinh doanh và đầu tư trong kỳ Kết quả tốt từ các hoạt động này không chỉ nâng cao khả năng thanh toán mà còn tăng vốn chủ sở hữu và độc lập tài chính Ngược lại, sự yếu kém trong bất kỳ hoạt động nào sẽ làm giảm khả năng thanh toán và an ninh tài chính của DN Để đánh giá tình hình tài chính, hệ thống báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý và người sử dụng Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính là cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và đánh giá thực trạng tài chính của DN Để phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế, cần làm rõ các khái niệm liên quan.

Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, như tăng nguồn tiền hoặc giảm chi phí Lợi ích này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các tài sản khác để sản xuất, cung cấp dịch vụ, hoặc thanh toán nợ Tài sản có thể tồn tại dưới hình thức vật chất như nhà xưởng, máy móc, hoặc phi vật chất như bản quyền, miễn là chúng mang lại lợi ích kinh tế và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp Tài sản hình thành từ các giao dịch đã xảy ra như góp vốn, mua sắm, hoặc được cấp, tặng Các giao dịch dự kiến trong tương lai không làm tăng tài sản, và chỉ những khoản chi phí tạo ra lợi ích kinh tế mới được coi là tài sản.

Thông tin về tài sản được trình bày tại bảng cân đối kế toán của DN

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, yêu cầu doanh nghiệp thanh toán từ nguồn lực của mình Nghĩa vụ này xác định khi doanh nghiệp nhận tài sản, tham gia cam kết hoặc phát sinh nghĩa vụ pháp lý Doanh nghiệp có thể thanh toán bằng nhiều hình thức như tiền mặt, tài sản khác, cung cấp dịch vụ, hoặc chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu Các khoản nợ phải trả thường xuất phát từ việc mua hàng hóa chưa thanh toán, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành, nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế và các khoản phải trả khác.

Thông tin về nợ phải trả được trình bày tại bảng cân đối kế toán của DN

Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả Trong Bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu bao gồm vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản Khi xác định các khoản mục trong báo cáo tài chính, cần chú ý đến hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng Một số tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn được phản ánh trong báo cáo tài chính dựa trên nội dung kinh tế, như trường hợp thuê tài chính, trong đó doanh nghiệp thuê sẽ thu được lợi ích kinh tế từ tài sản trong thời gian sử dụng hữu ích, đồng thời có nghĩa vụ trả khoản tiền gần với giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính liên quan Nghiệp vụ thuê tài chính sẽ tạo ra khoản mục "Tài sản" và "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thuê.

Thông tin về vốn chủ sở hữu được trình bày tại bảng cân đối kế toán của

Doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn chủ sở hữu mà không bao gồm vốn góp của cổ đông Doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia Trong khi đó, thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ hoạt động ngoài doanh thu như thanh lý tài sản cố định và tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng.

Thông tin về doanh thu được trình bày tại bảng kết quả hoạt động kinh doanh của DN

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không tính phân phối cho cổ đông Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong hoạt động kinh doanh thông thường.

Chi phí của doanh nghiệp (DN) bao gồm các khoản chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động, như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lãi vay và các chi phí liên quan đến việc cho bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền Những chi phí này thường xuất hiện dưới dạng tiền mặt, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và khấu hao máy móc, thiết bị.

Chi phí khác là các khoản chi ngoài chi phí sản xuất và kinh doanh, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng (Bộ Tài chính, 2002).

Thông tin về chi phí được trình bày tại bảng kết quả hoạt động kinh doanh của DN

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm doanh thu, thu nhập khác và chi phí, theo quy định của Bộ Tài chính năm 2002.

Theo Nguyễn Tấn Bình (2010), để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần phân tích các giai đoạn của lợi nhuận Lãi gộp được tính bằng hiệu số giữa doanh thu và giá vốn hàng bán Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) là chênh lệch giữa lãi gộp và chi phí bán hàng, chi phí quản lý Lợi nhuận trước thuế là hiệu số giữa EBIT và lãi vay, trong khi lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập Cuối cùng, lợi nhuận giữ lại được tính bằng hiệu số giữa lợi nhuận sau thuế và cổ tức Thông tin về lợi nhuận được trình bày trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong quản lý thuế, việc phân tích rủi ro kê khai thuế là rất quan trọng Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm: doanh thu, khả năng thanh toán tổng quát, suất sinh lời của tài sản, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, suất sinh lời của doanh thu, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, và tỷ lệ chi phí quản lý trên doanh thu thuần.

* Suất sinh lời của tài sản (ROA)

Hệ số suất sinh lời của tài sản được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tài sản bình quân của doanh nghiệp, trong đó tài sản bình quân là trung bình cộng của tài sản đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán Chỉ số này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế từ tài sản; hệ số càng cao cho thấy khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Nguyễn Ngọc Quang, 2011).

* Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp, với vốn chủ sở hữu bình quân là trung bình cộng của vốn đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế từ vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh Hệ số càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính.

* Suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Kinh nghiệm của các nước về quản lý thuế dựa trên phân tích rủi ro tuân thủ

Dựa trên tài liệu của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của OECD (2004), bài viết giới thiệu kinh nghiệm quản lý thuế của Pháp thông qua phân tích rủi ro Ở Pháp, quy định về xác định rủi ro được phân cấp cho cấp địa phương hoặc do các bộ phận chuyên trách về thanh kiểm tra thực hiện Việc lựa chọn đối tượng thanh kiểm tra được thực hiện qua nhiều kênh, bao gồm việc thu thập thông tin ở cấp địa phương và đánh giá rủi ro.

Thu thập thông tin về rủi ro tuân thủ:

Tại cấp địa phương, cán bộ thuế quận nắm rõ hồ sơ tuân thủ của người nộp thuế (NNT) và các sự kiện đặc biệt ảnh hưởng đến thuế Mỗi CQT có đội ngũ chuyên trách thu thập thông tin về tình hình tuân thủ của NNT Ở cấp trung ương, bộ phận xử lý gian lận nghiêm trọng (DNEF) có quyền kiểm tra cơ sở kinh doanh của những đối tượng nghi ngờ gian lận thuế, nhằm đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ hiệu quả.

Tất cả dữ liệu được tập trung tại cấp trung ương bởi một nhóm chuyên trách, đảm nhận chức năng đánh giá rủi ro và kiểm tra Phân tích rủi ro được thực hiện qua hai công cụ phần mềm chính là OASIS và SYNFONIE, với mỗi rủi ro được xếp loại theo mức điểm từ 1 đến 5.

Hồ sơ có điểm số cao hơn 20 được xem là có nghi vấn và tiềm ẩn rủi ro thuế cao Tất cả các rủi ro, bao gồm cả những rủi ro mới, đều được xác nhận giá trị thông qua việc tính toán tương quan với các doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu Quá trình này sử dụng mẫu các yếu tố quan tâm để phát hiện rủi ro mới, và nếu mẫu này khớp với kết quả thanh kiểm tra trong 3 năm qua của các doanh nghiệp cùng lĩnh vực, rủi ro mới sẽ được công nhận và bổ sung vào phần mềm.

Tại mỗi CQT, các đội chuyên trách sử dụng phần mềm OASIS và SYNFONIE để lựa chọn đối tượng thanh kiểm tra Dữ liệu từ các cơ quan địa phương và các nguồn khác cũng được kiểm tra qua quy trình của OASIS và SYNFONIE Sau khi xác định, các trường hợp được chọn sẽ được chuyển cho các trưởng nhóm thanh kiểm tra.

Quá trình "sàng lọc" và phân tích hồ sơ là bước quan trọng để tiến hành thanh kiểm tra Kết quả từ quá trình này sẽ được gửi về cho cơ quan thuế (CQT) nhằm đưa ra quyết định về việc thanh kiểm tra.

Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

Nghiên cứu của Tổng cục Thuế (2011) đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế với 16 tiêu chí nhằm hỗ trợ công tác thanh kiểm tra, bao gồm các chỉ số như chậm nộp hồ sơ khai thuế, phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế, và các tỷ lệ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng Phương pháp nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả dựa trên cơ sở dữ liệu ngành thuế, kết hợp với số liệu từ các cuộc thanh kiểm tra và các cơ quan liên quan Rủi ro thuế được phân thành bốn mức độ: cao, vừa, thấp và rất thấp, với điểm số tương ứng là 4, 3, 2, 1 cho từng tiêu chí Cuối cùng, điểm của từng tiêu chí được nhân với trọng số và tổng hợp để lập danh sách các doanh nghiệp nộp thuế, từ đó lựa chọn doanh nghiệp có điểm rủi ro cao nhất để đưa vào kế hoạch thanh kiểm tra.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2013) áp dụng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng dữ liệu ngành thuế cùng với số liệu từ các cuộc thanh kiểm tra và thông tin từ các cơ quan ban ngành liên quan đến người nộp thuế (NNT) để thực hiện phân tích.

Đánh giá rủi ro về thuế dựa trên 12 tiêu chí quan trọng, bao gồm ngành kinh tế, quy mô doanh nghiệp, loại hình kinh tế, tình hình tuân thủ nộp thuế và hồ sơ khai thuế, cùng với các yếu tố như kỳ thanh kiểm tra gần nhất, sự biến động doanh thu, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, và tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu qua các năm Ngoài ra, cần xem xét mức biến động tỷ suất giá vốn, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cũng như thay đổi tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý trên doanh thu Nghiên cứu sẽ thực hiện phân ngưỡng, chấm điểm rủi ro, đánh trọng số cho từng tiêu chí, và tính tổng điểm rủi ro cho từng người nộp thuế, tương tự như phương pháp của Tổng cục Thuế.

Các nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ thuế, từ đó xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro nhằm lựa chọn người nộp thuế (NNT) có nguy cơ cao để đưa vào kế hoạch thanh kiểm tra Mục tiêu là phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế Các nghiên cứu này cũng cung cấp cơ sở lý luận cho những nghiên cứu tiếp theo, mặc dù chỉ phân tích dữ liệu thống kê đã xử lý dựa trên thực trạng đăng ký và kê khai thuế của doanh nghiệp, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nhận diện.

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết của các nghiên cứu trước, nhưng khác biệt ở chỗ áp dụng phương pháp định lượng và phân tích bằng mô hình hồi quy với dữ liệu thứ cấp thô chưa xử lý, thu thập trực tiếp từ Cục Thuế TP.HCM, mang lại độ tin cậy cao hơn Mô hình này xác định một số yếu tố tài chính và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến rủi ro tuân thủ, điều mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến.

Mô hình nghiên cứu đề nghị

Dựa trên lý thuyết và thực trạng rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP HCM, tác giả đề xuất áp dụng mô hình Logistic (Maddala, 1984) Mô hình định lượng này có biến phụ thuộc là biến giả, nhận hai giá trị 0 hoặc 1, và được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế cũng như phân tích rủi ro Mô hình này sẽ hỗ trợ cơ quan thuế trong việc xác định khả năng rủi ro tuân thủ của người nộp thuế (NNT) dựa trên các yếu tố ảnh hưởng (biến độc lập).

Mô hình đề nghị như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng rủi ro tuân thủ

Từ đó, mô hình hồi quy có dạng :

Y = f(ROA, ROE, ROS, H, D_THU, GV, CPBH, CPQL, TTLK, NGANH, D_TU, C_NOP, TNDN, GTGT)

Biến phụ thuộc Y đại diện cho rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp, trong đó giá trị 1 chỉ ra rằng doanh nghiệp đó đang gặp rủi ro tuân thủ, trong khi giá trị 0 cho thấy doanh nghiệp không gặp phải rủi ro này.

Các biến độc lập theo mô hình trên như sau:

Nhóm tình hình tài chính của DN

- ROA: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của DN (%)

- ROE: tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân của DN (%)

- ROS: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu của DN (%)

- H: Khả năng thanh toán tổng quát (%)

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu

Biến động về kê khai thuế TNDN giữa các năm

Nhóm đặc thù hoạt động

Nhóm tình hình tài chính

Thông tin giao dịch liên kết

Biến động về kê khai thuế GTGT giữa các năm

Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần

Chi phí quản lý/Doanh thu thuần

Nhóm tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế

- D_THU: Doanh thu của DN (tỷ đồng)

- GV: Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của DN (%)

- CPBH: Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của DN (%)

- CPQL: Tỷ lệ chi phí quản lý trên doanh thu của DN (%)

Nhóm đặc thù hoạt động của DN

Thông tin giao dịch liên kết (TTLK) là một biến định tính, trong đó giá trị là 1 đối với doanh nghiệp (DN) có giao dịch liên kết và giá trị là 0 đối với những DN không có giao dịch liên kết.

- NGANH: Ngành nghề kinh doanh của DN là biến định tính (mang giá trị 1 là ngành thương mại dịch vụ, giá trị 0 là ngành công nghiệp)

- D_TU: Loại hình của DN là biến định tính (mang giá trị 1 là DN FDI, các DN khác mang giá trị 0)

Nhóm tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế

- C_NOP: Số lần chậm nộp tờ khai trong kỳ (lần)

- TNDN: Biến động tỷ lệ Thuế Thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu giữa các năm (%)

- GTGT: Biến động tỷ lệ Thuế giá trị gia tăng trên doanh thu giữa các năm (%)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 20/07/2021, 17:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2002), “Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2002
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 “Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2010
3. Bộ Tài chính (2011), “Chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011 - 2020
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2011
4. Bùi Quan Trọng (2012), “Tương quan giữa hoạt động chuyển giá và thuế TNDN của doanh nghiệp FDI tại TP.Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Mở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tương quan giữa hoạt động chuyển giá và thuế TNDN của doanh nghiệp FDI tại TP.Hồ Chí Minh
Tác giả: Bùi Quan Trọng
Năm: 2012
5. Cục Thuế TP.HCM (2013), “Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra năm 2012, kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra năm 2012, kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2013
Tác giả: Cục Thuế TP.HCM
Năm: 2013
6. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
7. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Quản trị rủi ro Tài chính”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro Tài chính
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
8. Nguyễn Ngọc Quang (2011), “Phân tích Báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2011
9. Nguyễn Tấn Bình (2011), “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2011
10. Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoài
Năm: 2011
11. Nguyễn Văn Công (2011), “Phân tích Báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2011
12. Nguyễn Văn Phụng (2011), “Chống chuyển giá: Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chống chuyển giá: Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Tác giả: Nguyễn Văn Phụng
Năm: 2011
13. Nguyễn Hoàng Long (2012), “Kiểm soát việc thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp qua khâu quyết toán thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát việc thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp qua khâu quyết toán thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Hoàng Long
Năm: 2012
14. Phan Đức Dũng (2012), “Phân tích Báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Báo cáo tài chính
Tác giả: Phan Đức Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Năm: 2012
15. Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XI (2006), “Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
Tác giả: Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XI
Năm: 2006
16. Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XIII (2012), “Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
Tác giả: Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XIII
Năm: 2012
17. Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XII (2008), “Luật thuế GTGT” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế GTGT
Tác giả: Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XII
Năm: 2008
18. Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XII (2008), “Luật thuế TNDN” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế TNDN
Tác giả: Quốc hội Cộng hòa XHCN Việt Nam khoá XII
Năm: 2008
19. Tổng cục Thuế (2009), “Tài liệu bồi dưỡng công chức mới”, Lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng công chức mới
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2009
20. Tổng cục Thuế (2013), “Tài liệu bồi dưỡng công chức mới”, Lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng công chức mới
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế  - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Hình 1.1 Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế (Trang 12)
Mô hình đề nghị như sau: - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
h ình đề nghị như sau: (Trang 39)
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu: - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu: (Trang 43)
3.2.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 3.2.2.1 Nhóm biến độc lập  - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
3.2.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 3.2.2.1 Nhóm biến độc lập (Trang 46)
Hình 3. 2: Tính điểm rủi ro các chỉ tiêu tài chính theo bình quân ngành - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Hình 3. 2: Tính điểm rủi ro các chỉ tiêu tài chính theo bình quân ngành (Trang 52)
Bảng 3. 1: Tính điểm rủi ro các chỉ tiêu tài chính theo bình quân ngành - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Bảng 3. 1: Tính điểm rủi ro các chỉ tiêu tài chính theo bình quân ngành (Trang 53)
Bảng 3. 2: Tính điểm rủi ro chỉ tiêu biến động thuế STT  Tỷ lệ biến động  - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Bảng 3. 2: Tính điểm rủi ro chỉ tiêu biến động thuế STT Tỷ lệ biến động (Trang 54)
Bảng 3. 3: Tính điểm rủi ro chỉ tiêu chậm nộp hồ sơ khai thuế - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Bảng 3. 3: Tính điểm rủi ro chỉ tiêu chậm nộp hồ sơ khai thuế (Trang 55)
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình (Trang 58)
Từ kết quả thống kê mô tả các biến số được trình bày trong bảng 4.1 và biểu 4.1 cho thấy biến số rủi ro tuân thủ (Y) có khoảng 56% DN có rủi ro  kê  - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
k ết quả thống kê mô tả các biến số được trình bày trong bảng 4.1 và biểu 4.1 cho thấy biến số rủi ro tuân thủ (Y) có khoảng 56% DN có rủi ro kê (Trang 59)
Bảng 4. 2: Bảng thống kê mô tả các biến số - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
Bảng 4. 2: Bảng thống kê mô tả các biến số (Trang 60)
4.3.1.2. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình: - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
4.3.1.2. Kiểm định khả năng giải thích của mô hình: (Trang 66)
Trên cơ sở Bảng 4.4, khả năng giải thích thực tế của mô hình trong từng tình huống cụ thể như sau: Trong tổng số DN không có rủi ro tuân thủ thực tế  là 2.039 DN, mô hình dự đoán chính xác 924 DN, đạt tỷ lệ 45,3% - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
r ên cơ sở Bảng 4.4, khả năng giải thích thực tế của mô hình trong từng tình huống cụ thể như sau: Trong tổng số DN không có rủi ro tuân thủ thực tế là 2.039 DN, mô hình dự đoán chính xác 924 DN, đạt tỷ lệ 45,3% (Trang 66)
nghĩa 10%) để kiểm định ý nghĩa các hệ số của mô hình, so sánh với giá trị Sig (P-value) trong Bảng 4.5 để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy, theo giả  thuyết: Ho:  β j  =  0  và  H1:  βj # 0 - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
ngh ĩa 10%) để kiểm định ý nghĩa các hệ số của mô hình, so sánh với giá trị Sig (P-value) trong Bảng 4.5 để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy, theo giả thuyết: Ho: β j = 0 và H1: βj # 0 (Trang 67)
loại hình kinh tế 0,125 1,372% 3,035% 5,092% 7,703% - Phân Tích Rủi Ro Tuân Thủ Để Lựa Chọn Doanh Nghiệp Thanh Tra, Kiểm Tra Thuế
lo ại hình kinh tế 0,125 1,372% 3,035% 5,092% 7,703% (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w