Nội dung nghiên cứu của luận văn là xác định các khoản thông số điện dung ký sinh với vùng sai số cho phép; Điện dung ký sinh gì, phương pháp tính toán như thế nào; Khảo sát, nghiên cứu sự ảnh hưởng của tải, điện dung ký sinh từ máy biến áp lên sai số thiết bị đo.
Tổng quan về biến áp đo lường trong hệ thống điện
Chức năng và vai trò của biến điện áp đo lường
- Biến điện áp (BU) dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống trị số thích hợp
Điện áp 110 kV hay 110/ kV được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các thiết bị đo lường, relay và hệ thống tự động hóa, giúp tách biệt các dụng cụ thứ cấp khỏi mạch điện cao áp, đảm bảo an toàn cho người sử dụng Để tăng cường tính an toàn, một trong những đầu ra của cuộn thứ cấp cần được nối đất Các thiết bị phía thứ cấp của bộ biến áp (BU) có điện trở rất lớn, cho phép BU hoạt động ở chế độ không tải.
1.1.2 Vai trò quan trọng của biến điện áp
Biến điện áp đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hoạt động chính xác và tin cậy của hệ thống điện cao thế, bằng cách chuyển đổi điện áp từ mức cao xuống điện áp hạ thế.
(110 kV hay 110/ kV) để cung cấp cho đo lường, bảo vệ relay và thông tin PLC
Để nâng cao độ ổn định và tin cậy của hệ thống điện, việc cải tiến độ chính xác của thiết bị đo là rất cần thiết Trước tiên, chúng ta cần xem xét những ảnh hưởng quan trọng của thiết bị đo lường điện áp đối với hoạt động của hệ thống điện.
1.1.2.1 Ảnh hưởng của biến điện áp đo lường tác động lên relay kỹ thuật số
Biến dòng và biến điện áp là thiết bị đo lường tín hiệu quan trọng cho bảo vệ relay, với hiệu suất và độ chính xác của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của relay Relay bảo vệ cần hoạt động trong khoảng thời gian ngắn hơn thời gian quá độ của nhiễu loạn trong sự cố hệ thống Sai số quá độ lớn của thiết bị đo lường có thể trì hoãn hoặc ngăn chặn hoạt động của relay, cho thấy rằng sai số của biến điện áp và thiết bị đo lường có tác động lớn đến hiệu quả của relay kỹ thuật số.
1.1.2.2 Ảnh hưởng của biến điện áp đo lường tác động lên relay khoảng cách (Relay 21)
Sai số trong đo lường góc pha có thể dẫn đến hiện tượng dưới tầm hoặc quá tầm không mong muốn trong việc bảo vệ khoảng cách Độ chính xác và tốc độ đáp ứng của Relay 21 phụ thuộc vào việc đo lường độ lớn và góc của pha.
Quá độ của CVT làm giảm thành phần cơ bản của điện áp sự cố, dẫn đến việc relay khoảng cách tính toán nhỏ hơn trị số tổng trở biểu kiến thực tế đến điểm sự cố Hình 1.1 minh họa thành phần tần số cơ bản của điện áp CVT phía sơ cấp so với tỉ số điện áp lý tưởng, trong khi Hình 1.2 thể hiện tổng trở biểu kiến được tính toán đến điểm cuối của đường dây bị sự cố từ tỉ số điện áp lý tưởng và điện áp phía sơ cấp của CVT.
Hình 1.1 Tần số cơ bản bản của điện áp CVT phía sơ cấp khi so sánh với tỉ số điện áp lý tưởng
CVT thoáng qua Điện áp tỉ lệ
Ngõ vào CVT Thời gian Khoảng quá độ của CVT ở điện áp cơ bản
Trở kháng từ điện áp tỉ lệ
Trở kháng từ ngõ ra CVT Rơle bảo vệ khu vực
Hình 1.2 tổng trở biểu kiến điểm cuối của đường dây bị sự cố từ tỉ số điện áp lý tưởng và điện áp phía sơ cấp của CVT
Đo lường chính xác điện áp và góc pha trong quá trình quá độ là nhiệm vụ thiết yếu của thiết bị đo lường điện áp Nâng cao độ chính xác của thiết bị không chỉ là một yêu cầu quan trọng mà còn liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn trong vận hành hệ thống điện.
1.1.3 Cấp chính xác của thiết bị đo lường hiện nay
- Căn cứ vào sai số của BU mà người ta đặt tên cho cấp chính xác của nó
Cấp chính xác của biến điện áp (BU) được xác định bởi sai số điện áp lớn nhất trong các điều kiện làm việc cụ thể: tần số 50Hz, điện áp sơ cấp dao động trong khoảng U1 = (0.9÷1.1)U1đm, và phụ tải thứ cấp thay đổi từ 0.25 đến định mức với hệ số công suất cosφ = 0,8 Biến điện áp được sản xuất với các cấp chính xác là 0.2, 0.5, 1.0 và 3.0.
Trên lưới điện Việt Nam, biến điện áp chủ yếu sử dụng là biến điện áp kiểu tụ, được lựa chọn theo tiêu chuẩn IEC 186 và IEC 358, với các cấp chính xác tương ứng.
- Thiết bị CVT do các hãng nổi tiếng trên thế giới chế tạo hiện nay như: ABB, Trench, Ritz có cấp chính xác theo tiêu chuẩn sau:
Cấp chính xác Công suất tối đa (VA)
IEC IEEE 50Hz - IEC 60Hz - IEEE
Nghiên cứu mô hình biến áp đo lường CVT
Giải tích mô hình biến áp đo lường
Biểu thức toán học để tính sai số của thiết bị đo lường
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy biến áp đo lường
Ta có: KCVT = U1 / U2 - Hệ số của bộ CVT
KED = U1 / U1C - Hệ số của bộ chia áp
KVT = UVT / U2 - Hệ số biến đổi của biến áp
- Sai số toàn phần của CVT:
- Trong đó: - là hệ số truyền tổng thể thực tín hiệu CVT
- là góc lệch pha giữa U 2 và U 1 quay 180 0
- sai số điện áp của CVT
- sai số góc của CVT
Hình 3.2 Sơ đồ thay thế của máy biến áp đo lường
Tính toán đối với sơ đồ mạch tương đương thay thế Trong đó các tham số được qui đổi về phía thứ cấp U 2
C' 1 , R'c 1 , C' 2 , R'c 2 - là các tham số của tụ ED
Z'rs, Zrn - tổng trở của thành phần bù phía sơ cấp và thứ cấp (PB và PH )
C' VT – điện dung tương đương của VT;
Z' 0 - tổng trở vòng từ VT;
Z's 1 , Zs 2 - tổng trở các cuộn dây VT Trong đó tính cả trở thuần VT (R' 1 ,R 2 ) và trở phân tán
Z DU - trở toàn phần thiết bị DU (Thiết bị triệt tiêu cộng hưởng sắt từ )
ZH= RH + jXH - tổng trở tải của CVT
- Tìm tỉ số: như sau :
Sử dụng phần mềm Matlab để lập trình và mô phỏng sai số của thiết bị đo lường biến điện áp, chúng tôi tiến hành khảo sát sai số của CVT trong các trường hợp khác nhau, bao gồm chưa bù, bù sơ cấp, bù thứ cấp và khi bù cả hai phía.
Phương pháp nâng cao độ chính xác
Trong luận văn này, tôi sẽ nghiên cứu các loại biến điện áp đo lường kiểu dung, tập trung vào thông số cụ thể của nhà sản xuất và đề xuất phương án bù nhằm nâng cao độ chính xác của thiết bị Các mô hình chính sẽ được khảo sát bao gồm CVT123kV, 220kV, 400kV và 500kV, từ đó làm cơ sở cho các phương pháp cải tiến.
3.2.1 Thông số mô hình khảo sát
Hình 3.3 Sơ đồ khảo sát của máy biến áp đo lường
3.2.2 Nguyên lý bù nâng cao độ chính xác thiết bị
Mô hình CVT sử dụng cuộn cảm bù L C để ngăn chặn hiện tượng lệch pha giữa điện áp Vi và V0, đảm bảo quy tắc tổng trở vào bằng 0 với điều kiện L c C th ω 2 = 1 tại tần số ω 0 = π rad/s.
- Như vậy, để đảm bảo góc pha của điện áp sơ cấp và thứ cấp không thay đổi lớn thì điện cảm bù phải tuân theo qui tắc: ω L c =1/ C th ω
3.2.3 Phương pháp làm giảm sai số CVT
Để tránh lệch pha giữa điện áp vào và điện áp ra, chúng ta áp dụng phương pháp điều chỉnh điện trở của cuộn cảm bù Việc này có thể thực hiện bằng cách chuyển bù sang phía thứ cấp của CVT hoặc bù cả hai phía sơ cấp và thứ cấp, từ đó nâng cao độ chính xác đáng kể Kết quả khảo sát từ mô hình và chương trình Matlab cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc giảm sai số CVT.
Khảo sát một vài loại CVT trong hệ thống điện cao thế
3.3.1 Khảo sát CVT 123kV trong hệ thống điện cao thế
Dữ liệu về CVT 123kV
Điện áp thứ cấp: 123/ kV; Điện áp trung gian: 22/ kV;
Điện áp phía sơ cấp: 110 kV hay 110/ kV;
Điện dung: C1G23 pF và C2!680 pF; Tần số 50Hz
Hình 3.4 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1,δ=2 0 (R PB 000Ω,
L PB 84.138H, R PH =0Ω, L PH =0H), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB 000Ω, L PB 84.138H, R PH =0Ω, L PH =0H )
Tại tần số 50Hz, sai số biên độ được xác định là 0.9449% và sai số pha là 3.4591% theo thông số của nhà chế tạo (Bảng 3.1 – Phụ lục) Đồ thị minh họa sự biến đổi của sai số biên độ và sai số pha theo tần số.
Chúng ta áp dụng phương pháp giảm sai số bằng cách điều chỉnh thông số cuộn cảm bù, thay đổi trở kháng ở phía sơ cấp nhằm giảm đáng kể sai số biên độ đầu ra.
Hình 3.5 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1, δ=2 0 (R PB u00Ω,
L PB 84.138H, R PH =0Ω, L PH =0H), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
Kết quả cho thấy khi giảm điện trở của cuộn cảm bù, sai số biên độ giảm đáng kể, với giá trị sai số biên độ đạt 0.722% tại tần số 50Hz (theo Bảng 3.2 – Phụ lục) Điều này cho thấy rằng việc điều chỉnh giá trị cuộn cảm có thể cải thiện sai số ở phía sơ cấp.
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB P0 Ω, L PB 84.138H, R PH =0Ω, L PH =0H )
Hình 3.6 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1, δ=2 0 (R PB P0 Ω,
L PB 84.138H, R PH =0Ω, L PH =0H ), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
- Khi điện trở cuộn cảm bù giảm còn 500Ω thì sai số biên độ giảm còn 0.51% tại tần số 50Hz
- Vậy khi bù phía sơ cấp ta có kết luận:
Bằng cách giảm điện trở cuộn cảm bù sơ cấp, chúng ta có thể cải thiện độ chính xác biên độ đầu vào, giảm sai số từ 0.95% xuống còn 0.51% tại tần số 50Hz, theo thông số CVT của nhà sản xuất (Bảng 3.3 – Phụ lục).
Để giảm sai số xuống mức nhỏ hơn 0.02% là rất khó khăn Do đó, chúng ta có thể thực hiện bù phía thứ cấp để xem xét liệu phương pháp này có giúp giảm tối đa sai số hay không.
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB =0 Ω, L PB =0, R PH =0.375 Ω, L PH =0.0096 H )
Hình 3.7 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1, δ=2 0 (R PB =0 Ω,L PB =0,
R PH =0.375 Ω, L PH =0.0096 H), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
Khi thực hiện bù phía thứ cấp cho CVT loại này, chúng ta nhận thấy rằng sai số tăng lên, với sai số biên độ đạt 1.39% (theo Bảng 3.4 – Phụ lục) Để cải thiện sai số, chúng ta tiến hành điều chỉnh điện trở cuộn cảm bù và khảo sát kết quả sai số đạt được.
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB =0 Ω, L PB =0, R PH =0.96 Ω, L PH =0.0096 H )
Hình 3.8 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ Khi K=1, δ=2 0 (R PB =0 Ω, L PB =0,
R PH =0.96 Ω, L PH =0.0096 H ), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB =0 Ω, L PB =0, R PH =1.824 Ω, L PH =0.0096 H )
Hình 3.9 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1,δ=2 0 (R PB =0 Ω, L PB =0,
R PH =1.824 Ω, L PH =0.0096 H ), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
Khi tăng giá trị điện trở cuộn cảm, sai số giảm đáng kể từ 0.83% xuống còn 0.0096% (Bảng 3.6 – Phụ lục) Việc bù phía thứ cấp mang lại lợi ích lớn hơn về độ chính xác, cho phép điều chỉnh sai số một cách dễ dàng.
Chúng ta sẽ tiếp tục khảo sát sự thay đổi của độ chính xác trong việc đo lường biến điện áp kiểu dung khi thực hiện bù cho cả hai phía sơ cấp và thứ cấp.
3.3.1.3 Bù cả phía sơ cấp và thứ cấp:
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB 750 Ω, L PB 03, R PH =0.28Ω, L PH =0.0072 H )
Hình 3.10 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1,δ=2 0 (R PB 750 Ω,
L PB 03, R PH =0.28Ω, L PH =0.0072 H ), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB u00 Ω, L PB 2.7, R PH =0.187Ω, L PH =0.00478 H ) Đồ thị sai số biên độ và sai số pha (Hình 3.11 - Bảng phụ lục)
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB 250 Ω, L PB (8.1, R PH =0.093Ω, L PH =0.0024 H ) Đồ thị sai số biên độ và sai số pha (Hình 3.12 - Bảng phụ lục)
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB 000 Ω, L PB 07.31, R PH =0.075Ω, L PH =0.00192 H ) Đồ thị sai số biên độ và sai số pha (Hình 3.13 - Bảng phụ lục)
Dựa trên các bảng số liệu, khi xem xét các tỉ lệ bù khác nhau giữa sơ cấp và thứ cấp, ta ký hiệu x là tỉ lệ bù điện cảm phần sơ cấp so với giá trị điện cảm cần thiết để tránh hiện tượng lệch pha (trước khi quy về thứ cấp) Sai số tương ứng sẽ được xác định như sau:
Bù sơ cấp bằng 1/4 dung lượng cảm cần bù (R PB 750Ω, L PB 03,
RPH=0.28Ω, LPH=0.0072 H) thì sai số tại tần số 50Hz: Sai số biên độ là 0.7791% và sai số pha là 3.5193% (Bảng 3.7 – Phụ lục)
Bù sơ cấp bằng 1/2 dung lượng cảm cần bù (R PB u00Ω, L PB 2.7,
RPH=0.187Ω, LPH=0.00478 H ) thì sai số tại tần số 50Hz: Sai số biên độ là 0.1823% và sai số pha là 3 4984% (Bảng 3.8 – Phụ lục)
Bù sơ cấp bằng 3/4 dung lượng cảm cần bù (RPB250Ω, LPB(8.1,
RPH=0.093Ω, LPH=0.00478 H ) thì sai số tại tần số 50Hz: Sai số biên độ là 0.39% và sai số pha là 3.4785% (Bảng 3.9 – Phụ lục)
Bù sơ cấp bằng 4/5 dung lượng cảm cần bù (R PB 000Ω, L PB 07.31,
RPH=0.075Ω, LPH=0.00192 H) thì sai số tại tần số 50Hz: Sai số biên độ là 0.5032% và sai số pha là 3.4745% (Bảng 3.10 – Phụ lục)
Khi giá trị cuộn cảm bù ở cả phía sơ cấp và thứ cấp đều bằng 1/2 dung lượng cảm cần bù, sai số biên độ sẽ đạt mức thấp nhất và sai số pha cũng sẽ ở mức thấp.
Khi giá trị cuộn cảm bù ở cả phía sơ cấp và thứ cấp đều là 1/2 dung lượng cần bù, việc điều chỉnh cuộn cảm theo hướng thay đổi điện trở sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong giá trị sai số.
* Khi K=1, δ=2 0 (R PB 500 Ω, L PB 2.71, R PH =0.26Ω, L PH =0.00478 H )
* Khi bù phía sơ cấp:
Cùng với thông số CVT của nhà chế tạo, chúng ta có thể tăng độ chính xác biên độ đầu ra bằng cách làm giảm điện trở cuộn cảm
Để giảm thiểu sai số, việc thực hiện bù phía sơ cấp là cần thiết, đồng thời cần khảo sát bù phía thứ cấp để đánh giá khả năng giảm sai số tối đa.
* Khi bù phía thứ cấp:
Mặc dù sai số không giảm khi chuyển từ bù phía sơ cấp sang bù phía thứ cấp với cùng giá trị, nhưng sai số chế tạo vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận được (< 2%) Luận văn này đề xuất phương pháp bù phía thứ cấp nhằm giảm sai số biên độ và ngăn ngừa hiện tượng lệch pha.
Hình 3.14 Đồ thị sai số pha và sai số biên độ khi K=1, δ=2 0 (R PB 500 Ω,
L PB 2.71, R PH = 0.26Ω, L PH = 0.00478 H, với tần số thay đổi từ 0-200Hz, đã cải thiện đáng kể độ chính xác của thiết bị CVT Việc bù cả hai phía sơ cấp và thứ cấp giúp đưa độ chính xác gần tiến đến 0%.
Khi tỉ số giữa R và L của cuộn cảm bù được thiết lập giống như khi bù phía sơ cấp, sai số sẽ tăng lên Tuy nhiên, việc điều chỉnh điện trở có thể giúp giảm đáng kể sai số này.
Khảo sát các giá trị bù và so sánh trên cùng một đồ thị
3.4.1 Khảo sát các giá trị bù và so sánh trên cùng một đồ thị CVT 123kV
Để phân tích sự thay đổi của sai số biên độ và sai số pha, chúng ta tiến hành khảo sát CVT 123kV Các đồ thị biến thiên của từng giá trị bù sẽ được hiển thị trên cùng một trục tọa độ, giúp làm rõ sự biến đổi khi thay đổi giá trị điện trở và điện cảm của cuộn bù.
3.4.1.1 So sánh các giá trị khi bù ở sơ cấp
3.4.1.1.1 Khảo sát với giá trị điện trở không đổi và điện cảm cuộn bù thay đổi
R PB 00Ω; L PB HH; 96H; 192H; 240H; 384H; R PH =0; L PH =0
R PB u00Ω; L PB HH; 96H; 192H; 240H; 384H; R PH =0; L PH =0 (Hình 3.45
R PB 000Ω; L PB HH; 96H; 192H; 240H; 384H; R PH =0; L PH =0 (Hình 3.46
Khi giá trị điện trở cuộn bù không thay đổi, sự gia tăng giá trị điện cảm của cuộn bù sẽ dẫn đến việc giảm sai số biên độ của CVT ở tần số 50Hz, đồng nghĩa với việc độ chính xác của hệ thống được cải thiện.
3.4.1.1.2 Khảo sát với giá trị điện trở thay đổi và điện cảm cuộn bù không đổi
Biểu đồ sai số pha và sai số biên độ được trình bày trong Hình 3.47 cho thấy sự thay đổi của điện trở khi điện cảm cuộn bù giữ không đổi Các giá trị điện trở được khảo sát là 0 Ω, 5000 Ω, 7500 Ω, 12000 Ω và 15000 Ω, với tần số thay đổi từ 0 đến 200 Hz.
L PB 84H; R PB 00Ω; 5000Ω; 7500Ω; 12000Ω; 15000Ω; R PH =0; L PH =0 (Hình 3.48 – Bảng phụ lục)
Khi quan sát các đồ thị, có thể nhận thấy rằng tại tần số 50Hz, sai số biên độ và sai số pha không thay đổi đáng kể khi giá trị điện trở thay đổi, trong khi giá trị điện cảm bù giữ nguyên Để thay đổi sai số một cách rõ ràng, cần phải tăng giá trị điện cảm bù.
3.4.1.1 So sánh các giá trị khi bù ở thứ cấp
3.4.1.1.1 Khảo sát với giá trị điện trở không đổi và điện cảm cuộn bù thay đổi
Hình 3.49 Biểu đồ sai số pha và sai số biên độ khi điện cảm cuộn bù thay đổi, điện trở không đổi (RPH=0.075Ω; LPH=0.0016H; 0.0048H; 0.0064H;
0.008H; 0.0096H), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
R PH =0.225Ω; L PH =0.0016H; 0.0048H; 0.0064H; 0.008H; 0.0096H (Hình 3.50 – Bảng phụ lục)
R PH =0.375Ω; L PH =0.0016H; 0.0048H; 0.0064H; 0.008H; 0.0096H (Hình 3.51 – Bảng phụ lục)
Khi giá trị điện trở cuộn bù giữ nguyên, sự gia tăng điện cảm của cuộn bù dẫn đến việc giảm sai số biên độ của CVT ở tần số 50Hz, đồng nghĩa với việc độ chính xác của thiết bị tăng lên.
3.4.1.1.2 Khảo sát với giá trị điện trở thay đổi và điện cảm cuộn bù không đổi
Hình 3.52 Biểu đồ sai số pha và sai số biên độ khi điện cảm cuộn bù thay đổi, điện trở không đổi (LPH=0.0048H; RPH=0.075 Ω; 0.15 Ω; 0.225 Ω;
0.3Ω; 0.375Ω), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
L PH =0.0096H; R PH =0.075 Ω; 0.15 Ω; 0.225 Ω; 0.3Ω;0.375Ω 0096H (Hình 3.53 – Bảng phụ lục)
Khi quan sát các đồ thị, ta nhận thấy rằng với giá trị điện cảm bù không thay đổi, sai số biên độ và sai số pha ở tần số 50Hz không có sự thay đổi đáng kể khi giá trị điện trở thay đổi Để làm rõ sự thay đổi của sai số, cần tăng giá trị điện cảm bù.
3.4.1.1.3 So sánh các giá trị khi bù cả phía sơ cấp và thứ cấp
Bù sơ cấp bằng 1/4 dung lượng cảm cần bù (RPB750Ω, LPB.03, RPH=0.28Ω, LPH=0.0072 H) dẫn đến sai số tại tần số 50Hz với sai số biên độ là 0.7791% và sai số pha là 3.5193%.
Bù sơ cấp với 1/2 dung lượng cảm cần bù (RPBu00Ω, LPB2.7, RPH=0.187Ω, LPH=0.00478 H) dẫn đến sai số tại tần số 50Hz, với sai số biên độ là 0.1823% và sai số pha là 3.4984%.
Bù sơ cấp bằng 3/4 dung lượng cảm cần bù (RPB250Ω, LPB(8.1, RPH=0.093Ω, LPH=0.00478 H) dẫn đến sai số tại tần số 50Hz với sai số biên độ là 0.39% và sai số pha là 3.4785%.
Bù sơ cấp với 4/5 dung lượng cảm cần bù (RPB000Ω, LPB07.31, RPH=0.075Ω, LPH=0.00192H) cho thấy tại tần số 50Hz, sai số biên độ đạt 0.5032% và sai số pha là 3.4745%.
Bù sơ cấp bằng 1/2 dung lượng cảm cần bù với giá trị điện trở tăng lên (RPB500Ω, LPB2.7, RPH=0.26Ω, LPH=0.00478 H) cho thấy sai số tại tần số 50Hz là 0.0198% cho sai số biên độ và 3.4928% cho sai số pha Đây cũng là giá trị tối ưu của CVT 123kV khi thực hiện bù cả hai phía sơ cấp và thứ cấp.
Hình 3.54 Biểu đồ sai số pha và sai số biên độ khi điện cảm cuộn bù và điện trở đạt giá trị tối ưu (RPB500Ω, LPB2.7, RPH=0.26Ω, LPH=0.00478
H), với tần số thay đổi từ 0-200Hz
Khi quan sát các đồ thị, có thể nhận thấy rằng việc bù cả hai phía sơ cấp và thứ cấp sẽ giúp giảm thiểu sai số biên độ gần về 0 và hạ thấp sai số pha Để đạt được giá trị tối ưu, cần điều chỉnh điện trở bù của các cuộn bù sơ cấp và thứ cấp theo hướng tăng dần.
3.4 2 Khảo sát các giá trị bù và so sánh trên cùng một đồ thị CVT 220kV
3.4.2.1 So sánh các giá trị khi bù ở sơ cấp
3.4.2.1.1 Khảo sát với giá trị điện trở không đổi và điện cảm cuộn bù thay đổi
Biểu đồ sai số pha và sai số biên độ được trình bày trong Hình 3.55 cho thấy sự thay đổi của điện cảm cuộn bù trong khi điện trở giữ nguyên ở mức 2kΩ Các giá trị điện cảm được khảo sát bao gồm 8H, 336H, 504H và 672H, với tần số biến thiên từ 0 đến 200Hz.
RPBkΩ; LPB8H; 336H; 504H; 672H; 840H; RPH=0; LPH=0 (Hình 3.56 – Bảng phụ lục)
RPB kΩ; LPB8H; 336H; 504H; 672H; 840H;RPH=0; LPH=0 (Hình 3.57 – Bảng phụ lục)
Khi giá trị điện trở của cuộn bù không thay đổi, sự gia tăng giá trị điện cảm của cuộn bù dẫn đến việc giảm sai số biên độ của CVT ở tần số 50Hz, đồng nghĩa với việc độ chính xác của thiết bị được cải thiện.
3.4.2.1.2 Khảo sát với giá trị điện trở thay đổi và điện cảm cuộn bù không đổi
Biểu đồ sai số pha và sai số biên độ được trình bày trong Hình 3.58 cho thấy sự thay đổi khi điện cảm cuộn bù không đổi và điện trở thay đổi (L PB 36H; R PB =1kΩ; 5kΩ; 10kΩ; 15kΩ; 20kΩ), với tần số dao động từ 0 đến 200Hz.
LPB0H; RPB=1kΩ; 5kΩ; 10kΩ; 15kΩ; 20kΩ; RPH=0; LPH=0 (Hình 3.59 – Bảng phụ lục)