1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến KIM NGẠCH XUẤT KHẨU gạo của VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI đoạn 2005 2018 GIẢI PHÁP TRONG bối CẢNH HIỆP ĐỊNH EVFTA CHÍNH THỨC có HIỆU lực

39 113 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kim Ngạch Xuất Khẩu Gạo Của Việt Nam Sang Thị Trường EU Giai Đoạn 2005 - 2018 Giải Pháp Trong Bối Cảnh Hiệp Định EVFTA Chính Thức Có Hiệu Lực
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 459,94 KB

Cấu trúc

  • Danh mục bảng

  • Lời mở đầu

  • Chương 1 Cơ sở lý luận

    • 1.1 Cơ sở lý thuyết

      • 1.1.1 Các khái niệm và nền tảng lý thuyết về thương mại

      • 1.1.2 Mô hình lực hấp dẫn

    • 1.2 Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU ( EVFTA)

    • 1.3 Tổng quan nghiên cứu

      • 1.3.1 Nghiên cứu nước ngoài

      • 1.3.2 Nghiên cứu trong nước

      • 1.3.3 Hạn chế của nghiên cứu.

      • 1.3.4 Kế thừa và phát huy

    • 1.4 Giả thuyết nghiên cứu

      • 1.4.1 Tổng sản phẩm quốc nội của VN và các nước thuộc EU - GDP gộp

      • 1.4.2 Dân số Việt Nam và dân số các nước thuộc EU - POP gộp

      • 1.4.3 Khoảng cách giữa hai quốc gia – DIST

      • 1.4.4 Ký kết hiệp định WTO – WTO

      • 1.4.5 Tỷ giá hối đoái – Er

      • 1.4.6 Sản lượng lúa gạo – S

  • Chương 2 Phương pháp nghiên cứu và mô hình

    • 2.1 Phương pháp nghiên cứu

      • 2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu

      • 2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu

      • 2.1.3 Phương pháp xử dụng trong nghiên cứu

    • 2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết

    • 2.3 Mô tả số liệu

      • 2.3.1 Tổng quan về số liệu

      • 2.3.2 Mô tả thống kê số liệu

      • 2.3.3 Tương quan giữa các biến trong mô hình

  • Chương 3 Kiểm định mô hình và suy diễn thống kê

    • 3.1 Mô hình ước lượng

    • 3.2 Kiểm định và khắc phục khuyết tật mô hình

      • 3.2.1 Kiểm định các biến bị bỏ sót và định dạng của mô hình

      • 3.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến

      • 3.2.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

      • 3.2.4 Kiểm định tương quan chuỗi

      • 3.2.5 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu

    • 3.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

      • 3.3.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các biến số

      • 3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy

      • 3.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

  • Chương 4 Giải pháp và kiến nghị.

    • 4.1 Từ phía doanh nghiệp sản xuất gạo

    • 4.2 Từ phía nhà nước

  • Kết luận.

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Cơ sở lý luận

Cơ sở lý thuyết

1.1.1 Các khái niệm và nền tảng lý thuyết về thương mại a Xuất khẩu

Xuất khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ quốc gia hoặc vào khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Luật thương mại 2005) Đây không chỉ là hành vi bán hàng đơn lẻ mà là một hệ thống bán hàng có tổ chức, nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

Có nhiều hình thức xuất khẩu bao gồm: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, buôn bán đối lưu, xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư, xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc tế và tạm nhập tái xuất Những hình thức này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình xuất khẩu và mở rộng thị trường.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của một quốc gia.

Xuất khẩu không chỉ cung cấp nguồn vốn cho nhập khẩu mà còn mang lại kỹ thuật tiên tiến cho sản xuất trong nước Một quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao có khả năng gia tăng sự giàu có và phát triển kinh tế Điều này tương tự như một doanh nghiệp sản xuất hiệu quả, không chỉ lớn mạnh mà còn khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường hàng hóa.

Xuất khẩu không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống người dân Khi sản lượng hàng hóa xuất khẩu tăng, các nhà sản xuất trong nước cần gia tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu cả trong và ngoài nước, từ đó góp phần cải thiện đời sống xã hội.

Xuất khẩu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển, mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường Thêm vào đó, xuất khẩu còn góp phần củng cố và mở rộng quan hệ ngoại giao, kinh tế đối ngoại, đồng thời giúp khai thác lợi thế quốc gia Trong lý thuyết thương mại, khái niệm về lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về các lợi ích của xuất khẩu.

Thương mại quốc tế mang lại nhiều lợi ích và đã được nghiên cứu qua nhiều học thuyết khác nhau Một trong những học thuyết nổi bật là Chủ nghĩa trọng thương, xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ XV, nhưng không giải thích được sự giàu có của các quốc gia tham gia thương mại quốc tế do quan niệm rằng thương mại là trò chơi có tổng bằng không Bên cạnh đó, Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và Lợi thế so sánh của David Ricardo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về lợi ích của thương mại quốc tế.

Ricardo đã phần nào giải thích được lợi ích từ thương mại đem lại cho các quốc gia.

Lợi thế tuyệt đối là khả năng sản xuất một loại sản phẩm với chi phí thấp hơn so với các quốc gia khác Khi một quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn, họ có thể nhập khẩu sản phẩm từ quốc gia có chi phí thấp hơn Các quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối và trao đổi với nhau, từ đó tạo ra lợi ích cho tất cả các bên trong thương mại quốc tế Tuy nhiên, lý thuyết này không giải thích được sự tham gia của các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong thương mại quốc tế.

Lý thuyết về lợi thế so sánh, được đưa ra bởi Ricardo vào năm 1817, cho rằng cả quốc gia và cá nhân đều có thể hưởng lợi từ thương mại bằng cách xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất hiệu quả nhất, đồng thời nhập khẩu những hàng hóa mà họ sản xuất kém hiệu quả hơn Lợi thế so sánh chứng minh rằng các quốc gia có thể thu được lợi ích từ thương mại ngay cả khi không có lợi thế tuyệt đối Mặc dù lý thuyết này vẫn có những hạn chế, nhưng nó vẫn được xem là nền tảng quan trọng cho thương mại quốc tế Bên cạnh đó, mô hình Heckscher-Ohlin (H-O) cũng đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết thương mại, giúp giải thích sự phân bổ nguồn lực và thương mại giữa các quốc gia.

Thương mại quốc tế mang lại lợi ích đáng kể, được lý giải qua các lý thuyết như lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh, tuy nhiên, chúng dựa trên những giả thiết nhất định về năng suất lao động và chi phí cơ hội Mô hình Heckscher-Ohlin mở rộng khái niệm này, nhấn mạnh rằng điều kiện thương mại giữa các quốc gia phụ thuộc vào nguồn lực Cụ thể, các quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa cần nhiều yếu tố dư thừa trong sản xuất và nhập khẩu hàng hóa cần yếu tố khan hiếm, qua đó tối ưu hóa lợi ích từ thương mại.

Học thuyết H-O cho rằng các quốc gia xuất khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố dư thừa và nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố khan hiếm Mô hình này nhấn mạnh sự tác động giữa tỷ lệ các yếu tố sản xuất trong nước và tỷ lệ các yếu tố được sử dụng để sản xuất hàng hóa khác nhau Một quốc gia được coi là thừa lao động khi tỷ lệ lao động và các yếu tố khác cao hơn so với các nước khác Sản phẩm thâm dụng lao động được xác định khi tỷ lệ chi phí lao động so với giá trị sản phẩm lớn hơn so với các sản phẩm khác.

Theo lý thuyết, sự khác biệt giữa các quốc gia không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa Ví dụ, thương mại giữa Nhật Bản và Hàn Quốc, Pháp và Đức, hay Mỹ và Canada cho thấy rằng mặc dù các quốc gia này có nguồn lực tương đối giống nhau, nhưng vẫn có mức độ trao đổi thương mại đáng kể.

Tính kinh tế theo quy mô là quá trình sản xuất trong đó việc gia tăng sản lượng một số sản phẩm nhất định giúp giảm chi phí bình quân cho mỗi sản phẩm Sự chuyên môn hóa và trao đổi thương mại không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tạo ra lợi nhuận cho các bên tham gia.

1.1.2 Mô hình lực hấp dẫn a Mô hình lực hấp dẫn

Lực hấp dẫn tồn tại giữa các vật thể, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình này có thể áp dụng cho cả vật lý và thương mại quốc tế Trong vật lý, Định luật vạn vật hấp dẫn cho phép đo lường lực tác động giữa hai vật thể cách nhau một khoảng nhất định Tương tự, trong thương mại quốc tế, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu dòng chảy thương mại giữa hai quốc gia dựa trên mô hình lực hấp dẫn.

Mô hình lực hấp dẫn cơ bản thể hiện mối liên hệ giữa kim ngạch xuất khẩu từ nước i đến nước j với thu nhập của các quốc gia này (GPDi,j) và khoảng cách giữa chúng (Di,j).

Mô hình được biểu thị như sau:

Mô hình này được Timbergen( 1962) và Poyhonen( 1963) giải thích và phát triển.

Mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia bị ảnh hưởng bởi sự phát triển kinh tế của từng quốc gia, trong đó quy mô xuất khẩu (GDPi) quyết định sản lượng hàng hóa sản xuất và quy mô nhập khẩu (GDPj) xác định nhu cầu hàng hóa Hơn nữa, quy mô luồng hàng hóa tỷ lệ nghịch với chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia, trong đó khoảng cách địa lý là một yếu tố quan trọng, gây ra khó khăn trong vận chuyển đường dài, rủi ro và tỷ lệ tổn thất cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thương mại.

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU ( EVFTA)

Hiệp định EVFTA được ký kết trong bối cảnh quan hệ Việt Nam - EU ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - thương mại EU là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, với kim ngạch thương mại hai chiều đạt 56,45 tỷ USD vào năm 2019 Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 41,5 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ EU là 14,9 tỷ USD EVFTA là hiệp định toàn diện, chất lượng cao, đảm bảo lợi ích cân bằng cho cả hai bên và chú ý đến sự khác biệt về trình độ phát triển giữa Việt Nam và EU.

Việc đàm phán và thực thi các Hiệp định chiến lược không chỉ thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, mà còn gửi đi một thông điệp tích cực trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang diễn biến phức tạp và khó lường.

Hiệp định bao gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và nhiều biên bản ghi nhớ, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như thương mại hàng hóa với quy định và cam kết mở cửa thị trường, quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại Ngoài ra, hiệp định cũng đề cập đến các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và phát triển bền vững, hợp tác xây dựng năng lực, cùng các vấn đề pháp lý - thể chế.

Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu của Gil Seong Kang (2014) chỉ ra rằng xuất khẩu của Hàn Quốc sang các nước Châu Phi bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, vị trí biển của quốc gia nhập khẩu, thuế nhập khẩu, chỉ số giao dịch thương mại và số dân cư Hàn Quốc tại nước nhập khẩu Tương tự, Erdem và Nazlioglu (2014) cho thấy rằng GDP, dân số của các nước nhập khẩu, số dân xuất khẩu tại nước nhập khẩu, diện tích đất nông nghiệp, khoảng cách địa lý và sự tham gia vào các hiệp định thương mại đều tác động đến xuất khẩu nông sản của Thổ Nhĩ Kỳ vào Liên minh Châu Âu.

Nghiên cứu của Ly và Zang (2008) chỉ ra rằng GDP của nước xuất khẩu, hỗ trợ vốn, rừng, thành viên APEC, sự tham gia của Trung Quốc vào WTO và thuế nhập khẩu là những yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu giấy và bột giấy của Trung Quốc Khiyav và cộng sự (2013) khẳng định GDP, tỷ giá, khoảng cách và sự tham gia vào các tổ chức thương mại tác động đến xuất khẩu nông sản của các quốc gia đang phát triển M.Ebaidalla và A.Abdalla (2015) phát hiện rằng xuất khẩu nông sản của Sudan bị ảnh hưởng bởi GDP, dân số, khoảng cách, tỷ giá, sự mở cửa kinh tế, chính sách hỗ trợ và ngôn ngữ của các quốc gia nhập khẩu Nghiên cứu về xuất khẩu gạo ở Campuchia từ 1995 - 2016 (Sokvibol Kea và cộng sự, 2019) sử dụng mô hình lực hấp dẫn để đo lường tác động của GDP đầu người, sự khác biệt GDP, kim ngạch xuất nhập khẩu, ngôn ngữ chính thức, và các ràng buộc thuộc địa, đồng thời phân tích ảnh hưởng của ngôn ngữ tiếng Trung trong việc thúc đẩy xuất khẩu gạo do Trung Quốc là đối tác thương mại chính Kết quả cho thấy khoảng cách giữa các quốc gia không có ý nghĩa trong mô hình, trong khi tỷ giá hối đoái thực có tác động tích cực đến xuất khẩu.

1.3.2 Nghiên cứu trong nước Đối với những nghiên cứu trong nước, có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học vận dụng các mô hình lực hấp dẫn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại quốc tế Với đối tượng là các mặt hàng, sản phẩm của Việt Nam nhằm rút ra những giải pháp Việt Nam Có thể kể đến như nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị HòaNhã (2017) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường EU Tác giả Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010) cũng đã ứng dụng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan để xác định và đo lường các yếu tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam.Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố GDP của Việt Nam và các nước nhập khẩu, khoảng cách giữa các nước, tỷ giá hối đoái, đầu tư FDI của các nước vào ViệtNam và các biến thể hiện mức độ mở cửa thương mại của các nước có tác động đến luồng xuất khẩu của Việt Nam Cũng với cách tiếp cận từ mô hình này, Đào NgọcTiến (2013) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới luồng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động bao gồm GDP, dân số, khoảng cách giữa các nước, tỷ giá hối đoái, thuế xuất nhập khẩu giữa các nước và mức độ mở của các nước TPP Phạm Văn Nhớ và Vũ

Thanh Hương (2014) đã sử dụng mô hình trọng lực để đo lường tác động của GDP, khoảng cách địa lý, tỷ giá hối đoái thực và mối quan hệ thuộc địa giữa Việt Nam và các nước Châu Âu đến dòng thương mại dịch vụ giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu Nghiên cứu của Nguyễn Việt Tiến (2016) cũng cho thấy rằng dòng chảy thương mại của Việt Nam vào 11 nước TPP bị ảnh hưởng bởi GDP, khoảng cách, tỷ giá hối đoái và sự tham gia của các nước vào tổ chức thương mại Trần Thanh Long và Phan Thị Huỳnh Hoa (2015) đã áp dụng cách tiếp cận tương tự để xác định các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam, chỉ ra rằng GDP, khoảng cách, tỷ giá hối đoái và sự tham gia vào các hiệp định thương mại là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

1.3.3 Hạn chế của nghiên cứu.

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã sáng tạo áp dụng mô hình lực hấp dẫn vào lĩnh vực thương mại, đặc biệt là trong việc phân tích ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường quốc tế Tuy nhiên, để phát triển toàn diện lợi thế lao động, cần thực hiện các nghiên cứu cụ thể cho từng mặt hàng và nhóm quốc gia nhất định, nhằm đưa ra giải pháp tối ưu cho từng ngành.

Nhiều ngành như cà phê, thủy sản và nông sản đã được áp dụng vào nghiên cứu, tuy nhiên, các yếu tố tác động trong mô hình vẫn còn hạn chế Cụ thể, các yếu tố như tỷ giá hối đoái và FDI có ảnh hưởng nhất định đến các ngành này, nhưng vẫn chưa được đưa vào xem xét trong các nghiên cứu hiện tại.

Còn đối với những nghiên cứu ở mức định hướng cho xuất khẩu thì lại quá rộng để áp dụng cho một ngành cụ thể.

1.3.4 Kế thừa và phát huy

Bài tiểu luận này kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm phân tích những yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường EU thông qua mô hình lực hấp dẫn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường EU được sử dụng:

Theo mô hình lực hấp dẫn, quy mô của các quốc gia ảnh hưởng đến thương mại quốc tế Nghiên cứu này áp dụng biến số quy mô thông qua GDP của Việt Nam và 26 quốc gia thuộc EU, tính đến năm 2018, ngoại trừ Cyprus và Luxembourg.

Biến số dân số được đưa vào mô hình để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại, bao gồm dân số của Việt Nam và 26 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU).

Thứ ba, khoảng cách giữa hai quốc gia, được tính từ thủ đô Hà Nội đến thủ đô của 26 quốc gia thuộc EU

Thứ tư, việc ký kết các hiệp định thương mại giữa Việt Nam và các nước thuộc

EU cũng đáng được quan tâm, cụ thể xem xét thời điểm Việt Nam và 26 quốc gia thuộc EU gia nhập WTO.

Tỷ giá hối đoái của Việt Nam vào thứ năm có tác động đến giá lúa gạo, do đó nó trở thành một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại sang thị trường EU.

Bài tiểu luận cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các nước EU, đồng thời xác định các định hướng nghiên cứu và biến số cần thiết để phân tích hiệu quả trong lĩnh vực này.

Với biến số phụ thuộc nghiên cứu là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo sang 26 nước thuộc EU trong giai đoạn từ 2005-2018.

Giả thuyết nghiên cứu

1.4.1 Tổng sản phẩm quốc nội của VN và các nước thuộc EU - GDP gộp

Tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam tăng, dẫn đến việc gia tăng nguồn lực cho sản xuất và nâng cao sản lượng gạo Sự gia tăng sản lượng gạo này không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn mở rộng khả năng xuất khẩu gạo sang thị trường quốc tế.

Sự tăng trưởng GDP của các nước EU không chỉ thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu gạo mà còn nâng cao khả năng chi trả cho hàng nhập khẩu, cho phép họ nhập khẩu với số lượng lớn hơn và giá trị cao hơn.

Vì vậy, nhóm tiểu luận đưa ra giải thuyết H1: GDP gộp có tác động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo.

1.4.2 Dân số Việt Nam và dân số các nước thuộc EU - POP gộp

Dân số Việt Nam tăng lên không chỉ tạo ra nguồn lao động dồi dào cho ngành sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực lúa nước, mà còn giúp gia tăng sản lượng lúa và xuất khẩu Đồng thời, sự gia tăng dân số ở các nước đối tác cũng làm tăng nhu cầu lương thực, dẫn đến sự tăng trưởng trong nhập khẩu gạo, trong đó có gạo Việt Nam.

Vì vậy, nhóm tiểu luận đưa ra giả thuyết H2: GDP gộp có tác động cùng chiều đối với kim ngạch xuất khẩu gạo.

1.4.3 Khoảng cách giữa hai quốc gia – DIST

Khoảng cách giữa hai quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí vận chuyển Khi khoảng cách càng xa, chi phí vận chuyển sẽ tăng lên, dẫn đến tổng chi phí nhập khẩu cao hơn và làm giảm sản lượng gạo nhập khẩu của quốc gia đối tác.

Vì vậy, nhóm tiểu luận đưa ra giả thuyết H3: Khoảng cách có tác động ngược chiều đối với kim ngạch xuất khẩu gạo.

1.4.4 Ký kết hiệp định WTO – WTO

Tham gia các hiệp định thương mại và tổ chức thương mại thế giới giúp giảm bớt hàng rào thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương giữa các quốc gia, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.

Vì vậy, nhóm tiểu luận đưa ra giả thiết H4: Ký kết hiệp định WTO có tác động cũng chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo.

1.4.5 Tỷ giá hối đoái – Er

Tỷ giá hối đoái, đặc biệt là tỷ giá USD/VND, là chỉ số quan trọng để so sánh giá cả qua các thời kỳ, với đồng USD được coi là đồng tiền mạnh trong thanh toán quốc tế Khi tỷ giá tăng, VND mất giá tương đối, dẫn đến giá xuất khẩu hàng hóa, như gạo, trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài, có thể thúc đẩy xuất khẩu gạo sang EU Tuy nhiên, thị trường EU nổi tiếng với các tiêu chuẩn khắt khe, khiến chất lượng hàng hóa trở thành mối quan tâm lớn, mặc dù giá gạo giảm.

Vì vậy, nhóm tiểu luận đưa ra giải thuyết H5: Tỷ giá hối đoái có tác động ngược chiều đối với kim ngạch xuất khẩu gạo.

Sản lượng lúa gạo tăng làm tăng nhu cầu xuất khẩu lúa gạo ra thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường tiềm năng như EU

Vì vậy, nhóm tiểu luận đưa ra giả thuyết H6: Sản lượng lúa gạo có tác động thuận chiều đối với kim ngạch xuất khẩu gạo.

Phương pháp nghiên cứu và mô hình

Phương pháp nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu

Nhóm tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ 26 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) tính đến năm 2018, ngoại trừ hai quốc gia Cyprus và Luxembourg do có trao đổi thương mại ít với Việt Nam Dữ liệu được lấy từ Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê Thêm vào đó, thông tin về khoảng cách giữa các quốc gia được tính toán từ trang web https://www.timeanddate.com/worldclock/distance.html.

2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu

Nhóm tác giả đã sử dụng Excel và phần mềm STATA15 để xử lý dữ liệu, tính toán hệ số hồi quy và xây dựng ma trận tương quan giữa các biến số.

2.1.3 Phương pháp xử dụng trong nghiên cứu

Nhóm tiểu luận áp dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu thông thường (OLS) để xác định hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu Để kiểm tra sự phù hợp của dạng hàm và xác định xem có biến bị bỏ sót hay không, nhóm sử dụng kiểm định Resset’s Ramsey Bên cạnh đó, nhóm cũng xem xét nhân tử phóng đại phương sai (VIF) cùng với bảng hệ số tương quan để phát hiện khuyết tật đa cộng tuyến Cuối cùng, kiểm định White được sử dụng để kiểm tra khuyết tật phương sai sai số thay đổi, đồng thời áp dụng lệnh xtserial để kiểm định tương quan chuỗi.

Nhóm tiểu luận áp dụng phương pháp sai số chuẩn mạnh Robust nhằm khắc phục các khuyết tật trong mô hình Đồng thời, nhóm cũng sử dụng kiểm định Jacque – Bera để xác định tính phân phối chuẩn của nhiễu.

Xây dựng mô hình lý thuyết

Dựa trên mô hình lực hấp dẫn, bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo sang thị trường EU, từ đó làm rõ tác động của các yếu tố này đối với hoạt động xuất khẩu.

Ex jt= f (GDP i ,GDP j , POP i ,POP j ,Dist j ,WTO, Er t , S t )

Mô hình được biểu thị như sau:

Trong đó:GDP t , GDP jt thể hiện qui mô nước Việt Nam, nước j năm t

POP t , POP jt thể hiện dân số nước Việt Nam, nước j năm t

D j : khoảng cách giữa Việt Nam và nước j,

WTO : biến giả nhận giá trị 1 nếu cả hai nước đều là thành viên của WTO, nhận giá trị 0 nếu không thỏa mãn điều trên.

Triển khai mô hình kinh tế lượng dưới hàm logarit ta có như sau: ln(Ex jt )= β 0 + β1 * ln(GDP t )+ β2 * ln(GDP j )+ β3 * ln(POP t )+β4 * ln(POP jt )+β 5 ln(D ij )+ β 6

WTO+β 7 ln(Er t )+ β 8 ln(S t )+ uit

Ta có thể viết lại như sau: ln(Ex jt )=β 0 +β 1 ln(GDP t *GDP j )+β 2 ln(POP t *POP jt )+β 3 ln(D ij )+β 4 WTO+β 5 ln(Er t )+ β 6 ln(S t )+ + uit

Gọi GDP t *GDP j = GDP t :GDP gộp

POP t *POP jt =POP t :Dân số gộp

Ta có phương trình sau :

Ln (Ex jt )= β 0 +β 1 ln(GDP t )+β 2 ln(POP t )+β 3 ln(D ij )+β 4 WTO+β 5 ln(Er t ) + β 6 ln(S t )+uit

Mô tả số liệu

2.3.1 Tổng quan về số liệu

Bài tiểu luận này lựa chọn các biến số tiêu biểu để phân tích tác động đến xuất khẩu gạo sang thị trường EU trong giai đoạn 2005-2018, được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 2-1: Bảng mô tả tổng quan biến số

Biến số Đơn vị tính

Nguồn dữ liệu Mô tả Tác động

GDPvn USD là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô nền kinh tế Việt Nam tại WB Sự gia tăng xuất khẩu cho thấy tiềm năng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, điều này có thể thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu trong tương lai.

Tổng sản phẩm quốc nội nước j( 26 nước thuộc EU tính tới thời điểm

2018 loại trừ Cyrpus và Luxampua vì thương mại không nhiều với Việt Nam)

GDP của nước nhập khẩu tăng làm tăng nguồn vốn nhập khẩu, tác động tích cực tới kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam

Quy mô dân số tại Việt Nam đang gia tăng, dẫn đến nhu cầu về lương thực, đặc biệt là gạo, tăng cao Mặc dù quá trình trồng lúa chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp truyền thống và diện tích đất trồng lúa không thay đổi nhiều, nhưng sự gia tăng dân số có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kim ngạch xuất khẩu gạo sang thị trường EU.

Quy mô dân số nước j ( 26 nước thuộc EU tính tới thời điểm 2018 loại trừ Cyrpus và Luxampua vì thương mại không nhiều với Việt Nam)

Sự gia tăng dân số tại các quốc gia nhập khẩu đã dẫn đến nhu cầu cao hơn về lương thực, đặc biệt là gạo Điều này tạo ra tác động tích cực đối với kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường EU.

Thu thập dữ liệu tại: https://www.time anddate.com/wor ldclock/distance. html

Khoảng cách từ thủ đô Hà Nội đến các thủ đô của 26 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) tính đến năm 2018, không bao gồm Cyprus và Luxembourg do ít giao thương với Việt Nam.

Khoảng cách là một yếu tố cản trở thương mại, vì chi phí vận chuyển tăng cao làm cho hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn Bên cạnh đó, khoảng cách xa còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hàng hóa xuất khẩu Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường EU.

Từ cứu tư cách thành viên từ https://www.wto. org/

Biến giả nhận giá trị 1 nếu Việt Nam và nước j cùng tham gia WTO, nhận 0 nếu không đồng thời là thành viên của WTO

Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế giúp giảm bớt rào cản thuế quan, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo, góp phần tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của ngành này.

Thu thập dữ liệu thứ cấp tại WB

Tỷ giá hối đoái đồng Vnđ so với đông đô la

Mỹ năm t thể hiện giá tiền Việt Nam thay đổi qua từng năm, ảnh hưởng đến giá tương đối của gạo

Tỷ giá tăng khiến VND giảm giá tương đối, làm cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là gạo, trở nên rẻ hơn so với hàng hóa thế giới, từ đó có khả năng tăng sản lượng xuất khẩu Tuy nhiên, đối với thị trường khó tính như EU, sự giảm giá này có thể dẫn đến tâm lý nghi ngờ về chất lượng hàng hóa, ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu.

Vì vậy Er có tác động ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo

Thu thập tại tổng cục thống kê

Sản lượng lúa cả nước năm thứ t của Việt Nam

Sản lượng càng lớn, khả năng xuất khẩu càng lớn, có tác động tích cực đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường EU

Ex jt USD Thu thập dữ liệu tại tổng cục thống kê tại :Vietnam Yearly Import Export Goods

Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang nước j (26 nước thuộc EU tính tới thời điểm 2018 loại

Biến phụ thuộc. trừ Cyrpus và Luxampua vì thương mại không nhiều với Việt Nam) năm thứ t

Từ mô hình trên, tiến hành kiểm định giả thiết, và chạy mô hình trên phần mềm Stata15 ta thu kết quả trong phân kết quả nghiên cứu.

2.3.2 Mô tả thống kê số liệu

Dưới sự trợ giúp của phần mềm STATA15 bằng câu lệnh sum nhóm tiểu luận đưa ra bảng mô tả thống kê số liệu như sau:

Bảng 2-2: Bảng mô tả thống kê biến số

Biến Số quan sát Giá trị trung bình

Nguồn: Chạy lệnh sum trong STATA15 thu được kết quả

Bảng trên mô tả thống kê cơ bản bộ số liệu trong thời gian nghiên cứu từ năm 2005- 2018

Sau khi loại bỏ các số liệu bị thiếu hoặc không hợp lệ, bộ dữ liệu còn lại gồm 257 quan sát, với các yếu tố đặc trưng như giá trị trung bình, sai số chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất được trình bày trong bảng trên.

2.3.3 Tương quan giữa các biến trong mô hình

Hệ số tương quan giữa các biến số được mô tả ở bảng dưới đây

Bảng 2-3: Bảng hệ số tương quan các biến số lnEx lnPOP lnGDP lnDist lnS lnEr WTO lnEx 1,0000 lnPOP 0,2458 1,0000 lnGDP 0,2153 0,8769 1,0000 lnD 0,1275 0,4026 0,414 1,0000 lnS 0,0948 0,0372 0,2858 -0,016 1,0000 lnEr 0,0391 0,0688 0,3153 -0,0076 0,9393 1,0000

Nguồn: chạy lệch corr [biến ] trong STATA15 thu được kết quả. Tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Khi phân tích tương quan, chúng ta có cái nhìn tổng quát về mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc dựa trên dữ liệu thống kê, thay vì chỉ dựa vào giả định lý thuyết kinh tế đã được kiểm chứng trước đó.

Tương quan thuận chiều xảy ra khi sự gia tăng của các biến độc lập dẫn đến sự gia tăng của biến phụ thuộc, trong khi tương quan nghịch chiều xảy ra khi sự gia tăng của các biến độc lập làm giảm biến phụ thuộc.

Các biến độc lập đều có tương quan dương với biến phụ thuộc, trong đó biến dân số gộp có tương quan mạnh nhất Tuy nhiên, khi đánh giá theo tiêu chuẩn hệ số tương quan >0,5 là mạnh, hầu hết các biến đều thể hiện tương quan yếu Hệ số tương quan cao nhất giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là 0,2458, tương ứng với biến dân số gộp.

Hệ số tương quan nhỏ nhất là biến tỷ giá hối đoái với hệ số tương quan là 0,0391.

Tương quan giữa các biến độc lập

Hệ số tương quan lớn hơn 0.8 có thể chỉ ra sự tồn tại của khuyết tật đa cộng tuyến, như ví dụ giữa GDP và hệ số tương quan 0,8769, hay giữa sản lượng và tỷ giá với hệ số 0,9393 Mặc dù hệ số tương quan khá cao, nhưng cần lưu ý rằng một số yếu tố như bản chất mối quan hệ kinh tế và dữ liệu thu thập có thể có mối liên hệ ngầm Với bộ số liệu đủ lớn, chúng ta cần cân nhắc và xử lý khuyết tật đa cộng tuyến nếu phát hiện.

Kiểm định mô hình và suy diễn thống kê

Mô hình ước lượng

Chạy lệch reg_ [biến phụ thuôc] _ [biến độc lập] thu được kết quả ước lượng ban đầu như sau:

Bảng 3-4: Bảng kết quả hồi quy ban đầu

Hệ số xác định R 2 ( R-squared) 0,1196

Hệ số xác định hiểu chỉnh R 2 (Adj R-Squared) 0,0985

Tổng bình phương sai số tổng cộng TSS 733, 6295

Tổng bình phương sai số được giải thích ESS 87,7739

Tổng bình phương sai số không được giải thích RSS 645,8556

Sai số chuẩn của phần dư (Root) 1,6073

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn T quan sát P - value ln(GDP t ) 0,5851 0,211 2,77 0,006 ln(POP t ) -0,1808 0,166 -1,09 0,279 ln(Dist j ) 0,8616 1,158 0,74 0,458 ln(S t ) 8,2447 4,081 2,02 0,044 ln(Er t ) -5,1087 2,338 -2,18 0,03

Biến phụ thuộc: ln(Ex t )

Kiểm định và khắc phục khuyết tật mô hình

3.2.1 Kiểm định các biến bị bỏ sót và định dạng của mô hình

Khi lựa chọn các biến để đưa vào mô hình, việc kết hợp chúng dưới dạng hàm có thể không phù hợp hoặc thiếu sót biến, dẫn đến kết quả ước lượng không chính xác.

Nhóm tiến hành kiểm định Ramsey’s Reset bằng STATA15 thu được kết quả như sau:

Bảng 3-5: Bảng kết quả kiểm định Reset của Ramsey

Kiểm định RESET của Ramsey

Giả thuyết H0: Mô hình ban đầu không bỏ sót biến

Nguồn: Chạy lệnh ovtest trong STATA15 thu được kết quả

Xét cặp giải thuyết: H0: Mô hình không bỏ sót biến

H1: Mô hình bỏ sót biến

Kết quả thu được p-value =0,1271> α= 5% vì vậy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Chấp nhận H0

Kết luận: Mô hình không bỏ sót biến ở mức ý nghĩa 5%

3.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan mạnh với nhau Nếu xảy ra đa cộng tuyến hoàn hảo thì sẽ vi phạm giả thiết để sử dụng phương pháp bình quân tối thiểu thông thường OLS Trong trường hợp đa cộng tuyến không hoàn hảo, không vi phạm giả định của mô hình OLS nhưng sẽ khiến cho phương sai của ước lượng lớn và dấu của ước lượng có thể sai Dựa vào phương pháp nhân tử phóng đại phương sai VIF, STATA15 cho ra kết quả như sau:

Bảng 3-6: Bảng nhân tủ phóng đại phương sai VIF

Biến số VIF 1/VIF lnS 10,23 0,097783 lnEr 9,13 0,109554 lnGDP 6,53 0,153215 lnPOP 5,76 0,173582

Nguồn: Chạy lệnh vif trong STATA15 thu được kết quả

Giá trị VIF trong bảng nhân tử phóng đại phương sai cho thấy giá trị cao nhất đạt 10,23, thấp nhất là 1,7 và giá trị trung bình là 5,76 Với VIF cao nhất là 10,23, có thể kết luận rằng mô hình xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến Tuy nhiên, với 257 quan sát, kết quả ước lượng ban đầu có thể được xem là đáng tin cậy, cho phép bỏ qua khuyết tật này.

3.2.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, một giả thiết quan trọng là phương sai của mỗi yếu tố ngẫu nhiên phải không đổi Tuy nhiên, do bản chất của vấn đề kinh tế và sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu, phương sai này có thể thay đổi Điều này dẫn đến việc ước lượng thu được là không chệch, nhưng sai số lại không phải là sai số nhỏ nhất Để kiểm tra xem mô hình có gặp phải khuyết tật về phương sai sai số thay đổi hay không, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kiểm định WHITE.

Bảng 3-7: Bảng kết quả kiểm định WHITE

Giả thuyết H0: Phương sai sai số không đổi

Nguồn: Chạy lệnh imtest, white trong STATA15 thu được kết quả

Kết quả cho p-value =0,0016 < α=5% Bác bỏ giả thuyết H0

Kết luận: Mô hình mắc khuyết tật phương sai số thay đổi.

Khuyết tật phương sai sai số thay đổi trong mô hình không ảnh hưởng đến tính tuyến tính và tính không chệch, nhưng ước lượng OLS sẽ trở nên không hiệu quả, dẫn đến các dự báo thiếu độ tin cậy Để khắc phục vấn đề này, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp sai số chuẩn mạnh (Robust Standard Errors).

3.2.4 Kiểm định tương quan chuỗi

Trong nghiên cứu dữ liệu mảng, hiện tượng tự tương quan có thể xảy ra Để kiểm định khuyết tật tự tương quan, cụ thể là tương quan chuỗi, ta sử dụng câu lệnh xtserial [biến phụ thuộc]_[biến độc lập] Kết quả thu được cho thấy tình trạng tự tương quan trong mô hình.

Bảng 3-8: Bảng kết quả kiểm định tương quan chuỗi.

Kiểm định Wooldridge để kiểm định tương quan chuỗi cho dữ liệu mảng

Nguồn: Chạy lệnh xtserial [biến phụ thuộc]_[biến độc lập] trên STATA15 được kết quả

Kết quả thu được p- value =0,6091 > α=5% vì vậy chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0 tại mức ý nghĩa 5%==> chấp nhận H0

Kết luận: Mô hình không mắc khuyết tật tương quan chuỗi.

3.2.5 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu

Khi sai số ngẫu nhiên 𝑢i không tuân theo phân phối chuẩn, các kiểm định T-student và Fisher trở nên không đáng tin cậy Để kiểm tra phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên, nhóm nghiên cứu đã áp dụng kiểm định Jacque – Bera với mức ý nghĩa 5%.

Chạy lênh sktest trên STATA15 thu được kết quả sau:

Bảng 3-9: Bảng kết quả kiểm định phân phối chuân của nhiễu.

Variable Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) chi2(2) Prob>chi2 u 257 0,354 0,0136 6,67 0,0356

Nguồn: Chạy lệnh predict u, sktest u trên STATA15 thu được kết quả

𝐻0: Sai số ngẫu nhiên phân phối chuẩn

𝐻1: Sai số ngẫu nhiên không phân phối chuẩn

Kết quả thu được p- value =0,0356 < α=5% vì vậy bác bỏ H0 tại mức ý nghĩa 5%==> chấp nhận H1

Kết luận: Mặc dù nhiễu không phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa 5%, nhưng với 257 quan sát - một số lượng lớn, chúng ta có thể bỏ qua khuyết tật này.

Kết luận: Sau khi tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình và đề xuất giải pháp khắc phục, nhóm đã tổng hợp và đưa ra kết quả ước lượng cuối cùng, như được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3-10: Bảng kết quả hồi quy bằng phương pháp ước lượng sai số chuẩn mạnh.

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn T quan sát P – value ln(GDP t ) 0,5851 0,2075 2,82 0,005 ln(POP t ) -0,1808 0,1657 -1,09 0,276 ln(D ij ) 0,8616 1,1324 0,76 0,447 ln(S t ) 8,2447 3,9991 2,06 0,04 ln(Er t ) -5,1087 2,1845 -2,34 0,02

Biến phụ thuộc: ln(Ex t )

Nguồn: Chạy lệnh reg_ [biến phụ thuộc] [biến độc lập], robust trên STATA15 thu được kết quả

Dựa vào giá trị hồi quy, ta thu được mô hình như sau

Ln (Ex jt )= -44,2213 +0,5851ln(GDP t ) - 0,1808 ln(POP t )+ 0,8616ln(D ij )+ 1,0442 WTO-5,1087ln(Er t )+ 8,2447ln(S t )+ uit

Hệ số xác định R² = 0,1196 cho thấy 11,96% sự biến động của biến Ln(Ex jt) được giải thích bởi biến độc lập, trong khi phần còn lại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

3.3.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các biến số

Sử dụng giá trị p-value để kiểm định các hệ số 𝛽m (m thuộc [1;6]), nhận thấy (với mức ý nghĩa 5 %):

Vì vậy các biến độc lập có ý nghĩa thống kê như ln(GDP t ); WTO; ln(S t ); ln(Er t ) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%

3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy

GDP gộp có ảnh hưởng tích cực đến kim ngạch xuất khẩu gạo Cụ thể, khi GDP gộp tăng 1%, kim ngạch xuất khẩu gạo cũng sẽ tăng theo, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

EU tăng 0,5851% Điều này hoàn toàn phù hợp với nhận định ban đầu của nhóm tác giả.

Việc Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007 đã tạo điều kiện thuận lợi cho kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt là đối với mặt hàng lúa gạo sang thị trường EU, với mức tăng 1,0442% Sự gia tăng này khẳng định nhận định ban đầu về lợi ích từ việc trở thành thành viên WTO Điều này mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng thị trường, đặc biệt trước khi các hiệp định thương mại như EVFTA có hiệu lực từ 1/8/2020.

Thứ ba, tỷ giá hối đoái có tác động ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu gạo của

Khi Việt Nam gia nhập thị trường EU, sự tăng 1% của tỷ giá hối đoái VND/USD dẫn đến việc kim ngạch xuất khẩu gạo giảm 5,1087% Tác động này phản ánh đúng nhận định ban đầu của các tác giả nghiên cứu Thị trường EU rất chú trọng đến chất lượng gạo, và giá cả thường phản ánh điều này Khi giá gạo Việt Nam trở nên rẻ hơn so với gạo nội địa, người tiêu dùng EU có xu hướng lo ngại về chất lượng của lúa gạo nhập khẩu từ Việt Nam.

Sản lượng lúa của Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến kim ngạch xuất khẩu gạo sang thị trường EU, với mỗi 1% tăng trong sản lượng lúa dẫn đến tăng 8,2447% kim ngạch xuất khẩu Điều này cho thấy tác động mạnh mẽ của sản lượng lúa đối với xuất khẩu, đặc biệt khi Việt Nam sở hữu lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực xuất khẩu lúa gạo Khi sản lượng lúa tăng, khả năng xuất khẩu sang các thị trường, bao gồm cả EU, cũng được cải thiện, trừ khi có các rào cản thương mại.

3.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Mô hình có ý nghĩa khi các hệ số của mô hình không đồng thời bằng không.

Kết quả kiểm định với mức ý nghĩa 𝛼 = 5% p-value = 0.0000 < α => Bác bỏ giả thuyết 𝐻0

Như vậy, mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp ở mức ý nghĩa 5%

Giải pháp và kiến nghị

Từ phía doanh nghiệp sản xuất gạo

Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt sang thị trường EU, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe Để nâng cao năng suất và chất lượng, cần cải cách giống lúa có giá trị cao, tăng cường sản xuất bền vững và lựa chọn giống kỹ lưỡng từ chăm bón đến thu hoạch Đồng thời, việc nâng cao tay nghề người dân trong chăm sóc và thu hoạch lúa, cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong chế biến và bảo quản là rất cần thiết.

Ngày đăng: 20/07/2021, 13:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo Dân Việt (2020), EU cấp hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm cho Việt Nam, xuất khẩu gạo sang EU cần những điều kiện gì? , link: http://chongbanphagia.vn/eu-cap-han-ngach-80000-tan-gaonam-cho-viet-nam-xuat-khau-gao-sang-eu-can-dieu-kien-gi-n21100.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: EU cấp hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm cho Việt Nam, xuấtkhẩu gạo sang EU cần những điều kiện gì
Tác giả: Báo Dân Việt
Năm: 2020
2. Đỗ Thị Hòa Nhã (2017), Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU, link: https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-yeu-to-tac-dong-den-xuat-khau-hang-nong-san-viet-nam-vao-eu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU
Tác giả: Đỗ Thị Hòa Nhã
Năm: 2017
4. Lê Thị Vân Anh (2020) , Tạp chí công thương, Đề xuất giải pháp thúc đẩy mặt hàng gạo của Việt Nam ,link: http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/de-xuat-giai-phap-thuc-day-xuat-khau-mat-hang-gao-cua-viet-nam-71979.htm&lt;truy cập ngày 23/9/2020&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất giải pháp thúc đẩy mặt hàng gạo của Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Vân Anh
Nhà XB: Tạp chí công thương
Năm: 2020
7. Thời báo Tài chính Việt Nam (2020), link: https://trungtamwto.vn/chuyen-de/16065-xuat-khau-vao-eu-kha-quan-sau-1-thang-thuc-thi-evfta&lt;truy cập ngày 24/9/2020&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu vào EU khả quan sau 1 tháng thực thi EVFTA
Tác giả: Thời báo Tài chính Việt Nam
Nhà XB: Thời báo Tài chính Việt Nam
Năm: 2020
8. Văn Phúc (2020), Sao chậm xây dựng thương hiệu gạo Việt?, link:https://www.sggp.org.vn/sao-cham-xay-dung-thuong-hieu-gao-viet-685016.htmlTài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sao chậm xây dựng thương hiệu gạo Việt
Tác giả: Văn Phúc
Nhà XB: SGGP
Năm: 2020
1. Anderson J.E. (1979), A Theoretical Foundation for the Gravity Equation, The American Economic Review 69, pp. 106 -16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Theoretical Foundation for the Gravity Equation
Tác giả: Anderson J.E
Năm: 1979
2. Bergtrad J.H. (1985), The Gravity Equation in International Trade: Some Microeconomic Fuondation and Empirial Evidence, Review of Economics and Statistic 67, pp. 474 – 481 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Gravity Equation in International Trade: Some Microeconomic Fuondation and Empirial Evidence
Tác giả: Bergtrad J.H
Nhà XB: Review of Economics and Statistic
Năm: 1985
3. Bergtrad J.H.(1989), The Generalised Gravity Equation, Monopolistic Competition and the Fator Propotion Theory in International Trade, Review of Economics and Statistic, pp.243 -153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Generalised Gravity Equation, Monopolistic Competition and the Fator Propotion Theory in International Trade
Tác giả: Bergtrad J.H
Nhà XB: Review of Economics and Statistic
Năm: 1989
4. Deardorff A. (1998), Determinants of Bilateral Trade: Does Gravity Work in a Classical World?, The Regionalization of the World Economy, University of Chicago Press, Chicago Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Bilateral Trade: Does Gravity Work in a Classical World
Tác giả: Deardorff A
Nhà XB: University of Chicago Press
Năm: 1998
5. Eaton J., Kortum S. (1997), Technology and Bilateral Trade, NBER Working Paper 6253, Cambridge Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technology and Bilateral Trade
Tác giả: Eaton J., Kortum S
Nhà XB: NBER
Năm: 1997

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w