1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ

200 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đối Với Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ
Tác giả Võ Đức Việt
Người hướng dẫn GS.TS. Mai Ngọc Cường
Trường học Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • 1.1. ăT ngăquanănghiênăc u (14)
    • 1.1.1. T ng quan m t s nghiên c u v vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng (14)
    • 1.1.2. M t s nghiên c u v nhân t nh h ng đ n vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n đ i v i s phát tri n c a DNN&V (21)
    • 1.1.3. Nh ng v n đ đ t ra trong nghiên c u vai trò ho t đ ng cho vay c a (32)
  • 1.2. ăPh ngăphápănghiênăc u (33)
    • 1.2.1. Câu h i nghiên c u (33)
    • 1.2.2. Mô hình nghiên c u (33)
    • 1.2.3. Ph ng pháp thu th p s li u, xác đ nh quy mô m u phi u và thi t k n i (34)
  • 2.1. ăPhátătri nădoanhănghi pănh ăvƠăv aăvƠăs ăc năthi tăho tăđ ngăchoăvayăc aă NHTMCPăđ iăv iăphátătri năDNN&V (0)
    • 2.1.1. H o t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n (38)
    • 2.1.2. Doanh nghi p nh và v a trong l nh v c công nghi p và xây d ng (47)
    • 2.1.3. Vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n đ i v i vi c phát tri n DNN&V trong l nh v c công nghi p và xây d ng (53)
  • 2.2. ăN iădungăvƠăcácănhơnăt ă nhăh ngăđ năvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăngơnă hƠngăth ngăm iăc ăph năđ iăv iăvi căphátătri năc aăDNN&Vătrongăl nhăv că côngănghi păvƠăxơyăd ng (0)
    • 2.2.1. N i dung vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n đ i v i (58)
  • 2.3. ăKinhănghi măth căti năvaiătròăho tăđ ng choăvayăc aăNHTMCPăđ iăv iăvi că phátătri năc aăDNN&Vătrongăl nhăv căCN&XDă ăm tăs ăđ aăph ngăvƠăbƠiăh că choăt nhăNgh ăAn (0)
    • 2.3.1. Kinh nghi m th c ti n c a m t s ngân hàng trên th gi i (68)
    • 2.3.2. Kinh nghi m th c ti n c a m t s NHTMCP Vi t Nam (70)
  • 3.1. ăKháiăquátăv ătìnhăhìnhăphátătri nădoanhănghi pănh ăvƠăv aătrongăl nhăv că côngănghi păvƠăxơyăd ngăvƠăho tăđ ngăchoăvayăc aăcácăngơnăhƠngăth ngăm iă (0)
    • 3.1.1. Tình hình phát tri n DNN&V trong l nh v c CN&XD trên đ a bàn t nh Ngh An (76)
    • 3.1.2. Tình hình ho t đ ng cho vay c a NHTMCP trên đ a bàn t nh Ngh An (79)
    • 3.1.3. Khái quát tình hình phát tri n các DNN&V trong l nh v c CN&XD và vai t rò (83)
    • 3.2.1. Phân tích th c tr ng vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP đ i v i vi c phát tri n v quy mô, t c đ phát tri n c a DNN&V trong l nh v c CN&XD trên đ a bàn t nh Ngh An (88)
    • 3.2.2. Th c tr ng vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP đ i v i vi c thay đ i c (92)
    • 3.2.3. Phân tích th c tr ng vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP và tác đ ng c a nó đ n vi c thay đ i ch t l ng và hi u qu ho t đ ng s n xu t kinh doanh DNN&V trong l nh v c CN&XD trên đ a bàn t nh Ngh An (96)
    • 3.2.4. ánh giá chung v vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c (100)
  • 3.3. Nguyênănhơnăh năch ăv ăvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăNHTMCPăđ iăv iăvi că phátătri năDNN&Vătrongăl nhăv căCN&XDătrênăđ aăbƠnăt nhăNgh ăAnăhi nănay (107)
    • 3.3.2. C th nh ng h n ch c a các nhân t tác đ ng đ n vai trò ho t đ ng cho vay (111)
  • 4.1. ăQuanăđi mănơngăcaoăvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăngơnăhƠngăth ngăm iă (0)
    • 4.1.1. B i c nh nâng cao vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c (131)
    • 4.1.2. Quan đi m nâng cao vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP đ i v i vi c phát tri n c a DNN&V trong l nh v c CN&XD (138)
    • 4.1.3. D báo m t s ch tiêu nh m nâng cao vai trò ho t đ ng cho vay c a (140)
  • 4.2. ăM tăs ăgi iăphápăch ăy uănh mănơngăcaoăvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăNHTMCPă đ iăv iăs ăphátătri năDNN&Vătrongăl nhăv căcôngănghi păvƠăxơyăd ng (0)
    • 4.2.1. Hoàn thi n môi tr ng th ch cho vay (143)
    • 4.2.2. Nâng cao n ng l c cho vay c a NHTMCP (0)
    • 4.2.3. Nâng cao n ng l c ti p c n và s d ng v n vay c a DNN&V trong l nh v c CN&XD (154)
  • 4.3. ăM tăs ăki năngh (155)
    • 4.3.1. Ki n ngh v i Ngân hàng Nhà n c (155)
    • 4.3.2. Ki n ngh v i UBND t nh Ngh An (156)

Nội dung

ăT ngăquanănghiênăc u

T ng quan m t s nghiên c u v vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng

hà ng th ng m i c ph n đ i v i vi c phát tri n DNN&V

Cho vay là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại, được định nghĩa là sự chuyển nhượng một lượng giá trị nhất định từ ngân hàng (NHTM) sang người sử dụng (người vay) Sau một khoảng thời gian nhất định, người vay sẽ hoàn trả lại số tiền đã vay kèm theo lãi suất ban đầu Nghiên cứu của Võ c Toàn (2012) và Nguyễn Thị Mùi (2006) đã chỉ ra rằng cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

Thị trường tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), với sự hỗ trợ từ các ngân hàng thương mại Nhiều ngân hàng đã thiết lập bộ phận riêng để phục vụ nhu cầu của DNN&V, cung cấp các khoản vay tín dụng thiết yếu cho sự phát triển của họ Nghiên cứu của Sophie Brana và cộng sự đã chỉ ra rằng tín dụng ngân hàng là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp này phát triển bền vững.

Nghiên cứu năm 1999 về 420 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNN&V) tại Nga cho thấy nguồn vốn vay từ các ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các DNN&V, không chỉ về quy mô sản xuất mà còn về lợi nhuận thực tế Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích tác động của nguồn vốn vay đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời dự báo nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trong các điều kiện cụ thể.

Nghiên cứu của Commander và cộng sự (1993) sử dụng dữ liệu khảo sát từ 41 doanh nghiệp hoạt động tại Moscow để phân tích những ảnh hưởng mà doanh nghiệp phải đối mặt khi thay đổi môi trường kinh tế Các chỉ số sử dụng như thay đổi trong sản lượng và việc làm được xem là thang đo cho đầu ra của sự phát triển doanh nghiệp, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với các chỉ số tài chính, tình hình lợi nhuận và các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của các nhóm tác giả tập trung vào mối quan hệ giữa sự phát triển của doanh nghiệp và khoản cho vay của ngân hàng Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào cách thức sử dụng các khoản tín dụng này Đồng thời, nhóm tác giả cũng xây dựng mô hình dự đoán nhu cầu vay tín dụng của doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ sự phát triển trong bối cảnh gặp khó khăn hoặc biến động của thị trường, cũng như trong việc thực hiện các kế hoạch và dự án hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Kazuo Ogawa và cộng sự (2011) xác định vai trò quan trọng của các khoản vay và tín dụng thương mại đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngày càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chú trọng đến tín dụng thương mại do những lợi ích thực tiễn mà nó mang lại.

Vào năm 1960, Meltzer đã nêu ra vai trò tái phân phối của tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tác giả cho rằng các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng từ ngân hàng thường là các doanh nghiệp lớn, trong khi các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn hơn trong việc vay vốn ngân hàng Nói chung, các doanh nghiệp lớn có khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng tốt hơn so với các doanh nghiệp nhỏ trong môi trường cho vay hiện tại.

Jaffe (1971), Ramey (1992) và Nilsen (2002) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng Nghiên cứu của Petersen và Rajan (1997) đã giải thích lý do tại sao các công ty phi tài chính lại cung cấp tín dụng Dữ liệu nghiên cứu dựa trên khảo sát quốc gia về tài chính của các doanh nghiệp nhỏ (NSSBF) cho thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ thường phải đối mặt với những khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các công ty nhỏ có xu hướng sử dụng tín dụng thường xuyên hơn khi nguồn tín dụng từ các tổ chức tài chính khó tiếp cận Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng tín dụng thường xuyên có thể giúp giảm chi phí giao dịch, đặc biệt là với các khoản tín dụng ngắn hạn.

Nilsen (2002) đã nghiên cứu của Petersen và Rajan (1997) cho thấy các công ty niêm yết thường tăng nhu cầu tín dụng trong thời kỳ chính sách thắt chặt tài chính, đặc biệt khi không có trái phiếu có giá Trong bối cảnh thị trường trái phiếu, Calomiris và cộng sự (1995) chỉ ra ba kết luận: thứ nhất, trái phiếu tăng lên khi suy thoái bắt đầu do các công ty cần tài trợ cho việc gia tăng hàng tồn kho ngoài dự kiến; thứ hai, các công ty có thể phát hành trái phiếu để đóng vai trò trung gian cho các công ty khác (các công ty bảo hiểm tín dụng); cuối cùng, việc phát hành trái phiếu có thể gia tăng trong thời kỳ suy thoái do nhu cầu tăng đối với tài sản an toàn và tài sản lưu động.

Nghiên cứu của Love và cộng sự (2007) tập trung vào vai trò tái phân phối của tín dụng thương mại trong dữ liệu vi mô quốc tế Họ chỉ ra rằng việc tái phân phối bị ảnh hưởng trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính khi tất cả nguồn tài chính sẵn có cho các công ty lớn đều bị hạn chế Sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đồng peso 1994 tại Mexico và cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997, nghiên cứu cho thấy các tài khoản phải thu giảm mạnh trong suốt thời kỳ khủng hoảng Họ kết luận rằng các công ty tiếp cận với các khoản vay ngân hàng buộc phải giảm cung cấp tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ McMillan và Woodruff (1999) đã sử dụng dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp Việt Nam để xác nhận những điểm này.

Nam cung cấp thông tin chi tiết về mối quan hệ giữa cá nhân, doanh nghiệp và khách hàng Với dữ liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng các khoản tín dụng nhận được từ các nhà cung cấp tạo ra sự tin cậy đáng kể cho khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) từ các tổ chức tín dụng.

Nghiên cứu của Ono (2001) và Ogawa (2003) đã chỉ ra rằng chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng cho vay và các khoản vay của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tài khoản phải trả Kết quả cho thấy chênh lệch lãi suất tác động đến tín dụng ngân hàng và các khoản vay có thể thay đổi Ogawa (2003) sử dụng mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng, trong đó thái độ cho vay của các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng Nghiên cứu cũng cho thấy rằng khi chiểu hướng cho vay tăng lên, tài chính của các doanh nghiệp cũng cải thiện đáng kể Thêm vào đó, Taketa và Udell (2006) đã khẳng định rằng tín dụng ngân hàng và tổ chức tài chính cho vay là những yếu tố bổ sung lẫn nhau trong thời kỳ khủng hoảng tài chính.

Nghiên cứu của Takehiro và Ohkusa (1995) là nghiên cứu đầu tiên dựa trên các dữ liệu vi mô được thu thập từ các công ty Nhật Bản Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trong 26 năm (1967-1992), họ phát hiện rằng khoản vay từ các tổ chức tài chính ngày càng tăng, trong khi có sự thay đổi trong các khoản tín dụng thương mại Bằng chứng này cho thấy tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại là những hình thức bổ sung chứ không phải là sự thay thế cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).

Uchida và cộng sự (2006) đã xác định mối quan hệ giữa các khoản vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) với mục đích phát triển doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy để phân tích sự ảnh hưởng của các khoản vay ngân hàng đến sự phát triển của doanh nghiệp Kết quả cho thấy các khoản tín dụng ngân hàng có tác động tích cực đến sự phát triển của các DNN&V.

Nghiên cứu của Tsuruta (2008) chỉ ra rằng khi lãi suất vay ngân hàng tăng lên, khách hàng vay thường có xu hướng tín dụng thắt chặt hơn Tsuruta (2007) cũng đã xác nhận vấn đề tín dụng thắt chặt trong khu vực tài chính châu Á vào năm 1997 và 1998 bằng cách sử dụng các số liệu thống kê Hơn nữa, Uesugi và Yamashiro (2004) phát hiện rằng các công ty kinh doanh lớn thường gặp khó khăn trong việc thu hút các khoản vay khi các ngân hàng không sẵn sàng cho vay.

M t s nghiên c u v nhân t nh h ng đ n vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n đ i v i s phát tri n c a DNN&V

c a ngân hàng th ng m i c ph n đ i v i s phát tri n c a DNN&V

DNN&V đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về tình hình phát triển của DNN&V trên các quy mô khác nhau, bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ Các khía cạnh khác nhau của DNN&V cũng được xem xét trong nghiên cứu, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về sự phát triển và thách thức mà các doanh nghiệp này phải đối mặt.

DNN&V là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp, được nghiên cứu bởi nhiều tác giả như Nguyễn Quốc Nghi (2011), Sophie Brana và cộng sự (1999), Võ C Toàn (2012), Võ Thành Danh và cộng sự (2013), cùng Phạm Vân Những nghiên cứu này đã chỉ ra tầm ảnh hưởng của DNN&V đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

H ng (2007) đã chỉ ra rằng có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), với các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu đa dạng Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường thống nhất về quan điểm về DNN&V, đặc biệt là về quy mô vốn và số lao động của các doanh nghiệp này Ngoài ra, các nghiên cứu cũng dựa vào Nghị định số 56/2009/N-CP để phân loại các DNN&V, đặc biệt là sau ngày 11 tháng.

3 n m 2018 Ngh đ nh s 39/2018/N -CP thay th cho Ngh đ nh 56/2009/N -CP c a

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Sơn (2015), hoạt động cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân tích dựa trên dữ liệu khảo sát từ 20 ngân hàng và 180 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại miền Bắc Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp này Đồng thời, tác giả cũng tập trung vào các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng dữ liệu khảo sát thực hiện tại Việt Nam và Anh, với mục tiêu mở rộng nghiên cứu sang các nước trong khu vực châu Á.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Sơn (2015) sử dụng phương pháp định lượng khác nhau với các dữ liệu đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau để khảo sát đến sự sử dụng dữ liệu thực tiễn nhằm chứng minh các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp này và các ngân hàng thương mại Trong khi đó, tác giả Hoàng Thị Thu Hiền (2016) nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến lãi suất và thực tiễn về các hình thức cho vay theo từng nhóm, đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu các vấn đề thông tin không cân xứng dẫn đến các thất bại của thị trường trong việc cân bằng giữa cung và cầu tín dụng, giúp các tổ chức cho vay gia tăng tỷ lệ thu hồi nợ.

Tác giả Phạm Văn Hùng (2007) trong nghiên cứu của mình đã xem xét sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu này chỉ ra những vấn đề liên quan đến sự phát triển của các DNN&V, đồng thời tổng kết kinh nghiệm phát triển DNN&V trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu từ một số nước trên thế giới Từ đó, tác giả xây dựng bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của các DNN&V tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời nhấn mạnh những thuận lợi và khó khăn mà họ gặp phải Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích và đánh giá thực trạng DNN&V cũng như môi trường thúc đẩy sự phát triển của DNN&V trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Năm 2008, tác giả Nguyễn Minh Tú đã nghiên cứu về sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), tập trung vào ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng đến sự phát triển của các DNN&V tại Việt Nam Nghiên cứu này hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến dịch vụ ngân hàng và DNN&V, bao gồm quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi phí hành chính Tác giả đã xem xét các DNN&V như là những khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại chúng thành nhóm đối tượng và nhóm có nhiều lợi nhuận Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn và hạn chế, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp chuyên sâu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tài chính và góp phần phát triển các DNN&V.

DNN&V n c ta Bên cạnh đó, việc phân tích kinh nghiệm quốc tế từ các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau giúp định hình hệ thống các DNN&V tại Việt Nam và các ngân hàng thương mại Việt Nam trên bối cảnh toàn cầu, từ đó tạo điều kiện cho công tác hoạch định chiến lược và định hướng đối với các cơ quan hoạch định chính sách của Việt Nam.

Trong nghiên c u c a Nguy n Qu c Nghi (2011), Võ Thành Danh và c ng s

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Theo Nguyễn Quốc Nghi (2011), mô hình hồi quy cho thấy rằng khi doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng, họ có khả năng phát triển tốt hơn so với những doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn này Võ C Toàn (2012) cũng nhấn mạnh vai trò của tín dụng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại TP Hồ Chí Minh, với DNN&V không chỉ tạo ra việc làm mà còn cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ, thu hút nguồn nhân lực trong cộng đồng, góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

T ng đ ng trong nghiên c u v vai trò c a tín d ng v i s phát tri n c a các

DNN&V là một chủ đề nghiên cứu quan trọng tại TP HCM, được tác giả Trần Quang Thông (2010) khai thác Tác giả không chỉ nghiên cứu mà còn hệ thống hóa luận văn về DNN&V, sử dụng số liệu thống kê để phân tích tổng quan về tình hình DNN&V tại Việt Nam Bài viết cũng đánh giá các chính sách của nhà nước đối với DNN&V và xác định vai trò của vốn tín dụng trong sự phát triển của các DNN&V, đồng thời tiến hành khảo sát để làm rõ những vấn đề này.

DNN&V đã xem xét các quan điểm và đánh giá của đại diện trong quá trình nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của vốn tín dụng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các chính sách đối với DNN&V, ngân hàng và các cơ quan chính phủ để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này Tác giả Võ c Toàn (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại TP Hồ Chí Minh, thu thập dữ liệu từ các DNN&V đang hoạt động tại đây Nghiên cứu cũng phân tích thực trạng phát triển của các DNN&V và vai trò của chúng trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại Tác giả cũng tập trung vào mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và các loại hình doanh nghiệp này, từ đó tính toán nhu cầu vay vốn của các DNN&V và đưa ra khuyến nghị cho ngân hàng, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng trong việc hỗ trợ các DNN&V.

Sophie Brana và Mathilde Maurel (1999) đã xây dựng chiến lược điều chỉnh cho doanh nghiệp dựa vào phân tích nhu cầu tín dụng Trong bối cảnh thiếu vốn lưu động, các doanh nghiệp thường phải dựa vào tài chính bên ngoài để thanh khoản hoặc để cung cấp tài chính cho các hoạt động tái cấu trúc, nhằm nâng cao hiệu suất lâu dài Ngược lại, tín dụng ngân hàng có thể được xem như phao cứu sinh cho các doanh nghiệp gặp khó khăn, không có bất kỳ triển vọng kinh tế nào Để làm rõ vai trò của tín dụng, Trần Ái Kết (2014) đã đưa ra những giải thích tổng quan về tín dụng thương mại của doanh nghiệp, đồng thời trình bày các lý thuyết phù hợp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu Những lý thuyết mà tác giả lựa chọn cho thảo luận trong nghiên cứu này bao gồm lý thuyết về lợi ích tài chính, lý thuyết phân tích đánh giá và lý thuyết chi phí giao dịch Vấn đề tín dụng thương mại cũng được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Th.

L và c ng s (2013) đã nghiên cứu tín dụng thương mại trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các dữ liệu thu thập được để phân tích Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, liên quan trực tiếp đến tín dụng thương mại của các đơn vị này.

Tiếp cận theo hướng xem xét và mức độ hài lòng của khách hàng là rất quan trọng Các tương tác giữa khách hàng và ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng này Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng sẽ giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng và cải thiện dịch vụ.

Nghiên cứu của Nh t và c ng s (2014) cho thấy trong môi trường cạnh tranh ngân hàng, sự hài lòng và trung thành của khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng Ngân hàng nào chú trọng đến việc nâng cao trải nghiệm khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh Các ngân hàng hiện nay đang đua nhau cải thiện chất lượng dịch vụ và quy mô phát triển để thu hút khách hàng Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hệ thống phân phối, quy trình giao dịch nhanh chóng và minh bạch Hơn nữa, tác phong và hành động của nhân viên ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn đến sự đánh giá của khách hàng Nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (Vietbank) cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng được khảo sát từ 323 phản hồi trực tiếp.

Nh ng v n đ đ t ra trong nghiên c u vai trò ho t đ ng cho vay c a

Liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), tín dụng ngân hàng không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn cả các nhà khoa học Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc xem xét tình hình phát triển của DNN&V trên phạm vi quốc gia và các khu vực khác nhau Một số nghiên cứu đã được thực hiện cho DNN&V tại các tỉnh, đặc biệt là ở miền Nam và các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nhằm tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng và phát triển của các doanh nghiệp thông qua dữ liệu thống kê và khảo sát.

Nghiên cứu cho thấy rằng DNN&V đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến tín dụng của các ngân hàng Các yếu tố như chính sách, năng lực cho vay của ngân hàng thương mại và khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp là những yếu tố quyết định Từ dữ liệu thu thập được, tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm giúp DNN&V phát triển bền vững thông qua việc tối ưu hóa nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.

Tuy v y, m c đ c th vai trò c a cho vay c a NHTM đ i v i phát tri n c a các

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Những tác động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm môi trường tài chính, chính sách cho vay và năng lực sử dụng vốn của DNN&V Để nâng cao hiệu quả cho vay, NHTM cần cải thiện quy trình cho vay, tăng cường hỗ trợ tư vấn cho DNN&V và phát triển các sản phẩm tài chính phù hợp Việc này không chỉ giúp DNN&V phát triển bền vững mà còn nâng cao vai trò của NHTM trong nền kinh tế.

Chức năng cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD) Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của NHTMCP trong việc hỗ trợ tài chính cho DNN&V, từ đó giải quyết những thách thức mà các doanh nghiệp này đang đối mặt.

ăPh ngăphápănghiênăc u

Câu h i nghiên c u

Hi u th nào là vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP đ i v i phát tri n c a

DNN&V trong l nh v c CN&XD?

Th c tr ng vai trò vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP v i phát tri n

DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tại tỉnh Ngh An hiện nay đang phát triển như thế nào? Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đối với sự phát triển của DNN&V trong ngành công nghiệp và xây dựng tại Ngh An cần được xem xét kỹ lưỡng Để thúc đẩy sự phát triển này, cần có những giải pháp cụ thể và hiệu quả.

Mô hình nghiên c u

Nhân t tác đ ng đ n vai trò ho t đ ng cho vay g m các thành t : i) Th ch chính sách; ii) N ng l c ho t đ ng cho vay c a ngân hàng; iii) N ng l c s d ng v n vay c a khu v c DNN&V

Ho t đ ng cho vay c a NHTM g m các thành t : i) Quy mô vay; ii) Lưi su t vay; iii) Th i h n vay và đi u ki n vay

Vai trò (tác đ ng) ho t đ ng cho vay đ i v i phát tri n DNN&V g m các thành t : i) Quy mô,t c đ ; ii) C c u ngành ngh ; iii) Hi u qu s n xu t kinh doanh

Khung nghiên c u đ c th hi n s đ sau:

Nhơnăt ă nhă h ngăđ năvai trò ho tăđ ngă cho vay

- N ng l c ho t đ ng cho vay c a

N iădungă ho tăđ ngă cho vay c aă NHTMCP

Gi iăphápăt ngăc ngăvai tròho tăđ ngăchoăvay

Vai tròăho tă đ ng cho vay đ iăv iăs phát tri năc aă DNN&V

- Nâng cao hi u qu s n xu t kinh doanh

- Các tiêu chí v nhân t nh h ng đ n vai trò ho t đ ng cho vay

- Các tiêu chí v ho t đ ng cho vay

- Các tiêu chí v phát tri n DNN&V

Ph ng pháp thu th p s li u, xác đ nh quy mô m u phi u và thi t k n i

n i dung phi u đi u tra, ph ng v n

1.2.3.1 Ph ng pháp thu th p d li u

Dữ liệu thu thập được từ các nghiên cứu công bố trên tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học, và báo cáo tài chính hàng năm của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, cùng với số liệu thống kê từ các cơ quan Nhà nước.

+ S li u s c p: đ c thu th p thông quan đi u tra, kh o sát k t h p ph ng v n các lưnh đ o DNN&V, lưnh đ o NHTMCP b ng b ng h i theo m u M1 và M2

1.2.3.2 Xác đ nh quy mô m u nghiên c u

Mục nghiên cứu của đề tài là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực Công nghiệp, Xây dựng tại tỉnh Ngh An, hiện đang sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần không có vốn của Nhà nước Tính đến năm 2017, khu vực Công nghiệp, Xây dựng tại tỉnh Ngh An có 2.611 doanh nghiệp Do đó, cần xác định mẫu điều tra để phân tích đánh giá chính sách của thông tin.

Có nhiều quan niệm khác nhau về mẫu điều tra Nunnally và Burnstein (1994) cho rằng phương pháp cỡ mẫu tối thiểu phải đạt từ 100-150 Trong khi đó, Hoelter (1983) đề xuất cỡ mẫu tối thiểu là 200 Theo Nguyễn Đình Th và Nguyễn Mai Trang (2007), cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4-5 lần số biến trong bảng câu hỏi.

Vì th , v i d tính b ng h i kho ng 55-60 nh n đ nh nên kích th c m u đi u tra d ki n là 300 phi u đi u tra (trong đó có 20 NHTMCP không có v n nhà n c và

100 DNN&V và các c quan đ n v có liên quan)

1.2.3.3 Thi t k m u phi u đi u tra kh o sát

M u M1 là đi u tra kh o sát DNN&V k v ng thu đ c tình hình c b n c a

Tình hình vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của họ trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng Doanh nghiệp mong muốn có sự hỗ trợ từ ngân hàng, đồng thời cần những khuyến nghị từ nhà nước về môi trường chính sách tín dụng để cải thiện tình hình vay vốn.

S li u v doanh thu hàng n m c a doanh nghi p, l i nhu n, s l ng lao đ ng làm vi c t i các doanh nghi p, thu thu nh p doanh nghi p n p hàng n m…

M u M2 i u tra kh o sát NHTMCPk v ng thu đ c k t qu ho t đ ng kinh doanh c a NHTMCP và tình hình cho vay c a NH đ i v i các DNN&V trong

CN&XD hi n nay, Ủ ki n c a các lưnh đ o NHTMCP v tình hình cho vay đ i v i các

DNN &V, tác đ ng c a ho t đ ng cho vay đ i v i s phát tri n DNN&V trong

CN&XD đang đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động cho vay, đặc biệt là trong việc khuyến nghị với nhà nước và doanh nghiệp về môi trường chính sách Cần có sự cải thiện trong tổ chức quản lý của nhà nước và thực hiện các thủ tục điều kiện cho vay đối với DNN&V để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Mục tiêu của bài viết là đánh giá vai trò của các cán bộ quản lý trong ba lĩnh vực chính: cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ quản lý ngân hàng; và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Bài viết cũng nhấn mạnh những khó khăn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng hiện nay, cũng như tác động của hoạt động cho vay đến sự phát triển kinh tế.

DNN&V trong công nghệ và xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến nghị về chính sách môi trường, tổ chức quản lý của nhà nước và thực hiện các thủ tục điều kiện để thực hiện vay vốn của DNN&V.

B ngă1.1: S ăl ngăđi uătraăkh oăsátăvƠăph ngăv n

1 i utra, kh o sát DN và NHTMCP 117

2 Ph ng v n cán b qu n lỦ: các ngành, NHMCP, DNNVV M u M3 180

- Cán b qu n lý nhà n c c p t nh, và c p huy n 51

- Cán b qu n lý t i các NH TMCP (tr n, phó phòng) 70

Thang đo Likert 5 m c đ đ c s d ng trong nghiên c u này Thang đo đ c tính nh sau: 1- R t th p, 2- Th p, 3- Trung bình (Bình th ng), 4- Khá và 5- T t.

Công th c xác đ nh giá tr kho ng cách c a b ng h i là:

= 0,8 nên thi t l p b ng đánh giá nh sau:

B ngă1.2:ăXácăđ nhăgiáătr ăkho ngăthangăđo

1.2.3.5 Ph ng pháp phân tích d li u

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các tài liệu và số liệu điều tra nhằm khái quát thực trạng hoạt động cho vay và tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Qua đó, các yếu tố như quy mô, cơ cấu ngành nghề, công nghệ của các doanh nghiệp, cũng như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tình hình lao động được phân tích Để hiểu rõ sự phát triển của DNN&V, cần áp dụng một số phương pháp và kỹ thuật cơ bản, trong đó biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị giúp so sánh các thông tin, và tóm tắt dữ liệu qua bảng số liệu.

Phương pháp phân tích theo dãy thời gian được áp dụng từ năm 2010 đến 2016, cho phép đánh giá sự biến động và thay đổi của các chỉ tiêu như quy mô vốn cho vay, quy mô lao động, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

L ng t ng (ho c gi m) tuy t đ i đ nh g c (Ấi) v i công th c: Ấi = Yi - Y1 ; i = 1,2,3,

Yi là m c đ tuy t đ i th i gian i

Tốc độ phát triển có hai loại: tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển đứt gãy Công thức tính tốc độ phát triển liên hoàn (ti) phản ánh tốc độ phát triển của hiện tại so với thời gian trước liền đó, được tính theo công thức: ti = Yi / Yi - 1; với i = 2, 3, 4 n.

Trong đó: Yi là m c đ tuy t đ i th i gian i

Yi - 1 là m c đ tuy t đ i th i gian li n tr c đó

T c đ phát tri n đ nh g c (Ti) dùng ph n ánh t c đ phát tri n c a hi n t ng trong kho ng th i gian t ng đ i dài:

Công th c tính nh sau:

Trong đó: Yi là m c đ tuy t đ i th i gian i

T c đ phát tri n bình quân (t) đ c dùng đ ph n ánh m c đ t c đ phát tri n liên hoàn

T c đ t ng gi m đ nh g c đ c dùng đ ph n ánh t c đ t ng ho c gi m th i gian i so v i th i gian đ u trong dưy s

Phương pháp phân tích theo dưy s thời gian là một công cụ hữu hiệu để phân tích sự biến động của vốn vay, tác động đến tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp Nó giúp đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, quy mô vốn vay, dư nợ tín dụng, tài sản của các ngân hàng, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh và quy mô vốn vay của doanh nghiệp.

Phương pháp thống kê so sánh là công cụ quan trọng giúp tác giả phân tích sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) Phương pháp này cho phép xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động và tiềm năng tăng trưởng của DNN&V.

Mô hình hội quy đa biến được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến vai trò cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Nghiên cứu cũng chỉ ra sự thay đổi về quy mô, cơ cấu và chất lượng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD) Kết quả thu được từ mô hình cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố này và khả năng phát triển bền vững của DNN&V.

Trong chương 1 này, tác giả hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến vai trò của hoạt động cho vay đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng Đồng thời, tác giả cũng phân tích so sánh những nghiên cứu đã được thực hiện trước đó liên quan đến đề tài, tìm ra khoảng trống nghiên cứu và phát triển nghiên cứu của mình, phương pháp thu thập tài liệu được công bố trên các tạp chí khoa học, các luận án đã được công bố, nhằm đạt được kết quả nghiên cứu được tác giả lựa chọn cho chuyên đề này.

Trong chương này, tác giả trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án, bao gồm khung phân tích của luận án, phương pháp thu thập dữ liệu thực tế và các phương pháp xử lý dữ liệu thu thập.

ăPhátătri nădoanhănghi pănh ăvƠăv aăvƠăs ăc năthi tăho tăđ ngăchoăvayăc aă NHTMCPăđ iăv iăphátătri năDNN&V

H o t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n

Có nhi u khái ni m khác nhau v cho vay nh :

Cho vay là quá trình chuyển nhượng một số tiền nhất định từ ngân hàng thương mại (NHTM) sang người sử dụng (người vay) Sau một thời gian nhất định, người vay sẽ hoàn trả lại số tiền gốc cùng lãi suất theo thỏa thuận ban đầu (Nguyễn Thị Mùi, 2006)

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng hình thức cho vay, từ ngắn hạn đến dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng Tuy nhiên, việc cho vay dài hạn hiện đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh lạm phát và biến động kinh tế Ngân hàng cần chú trọng đến việc xác định đối tượng cho vay và đảm bảo tính an toàn của các khoản đầu tư dài hạn Điều này không chỉ liên quan đến việc cho ai vay mà còn phải cân nhắc đến mức độ rủi ro và tính khả thi của các khoản vay Các ngân hàng cần tìm cách huy động vốn hiệu quả để phục vụ cho các khoản đầu tư an toàn và bền vững.

Cho vay c a NHTM, nói r ng ra là tín d ng NHTM, là m t l nh v c ph c t p và th ng xuyên c p nh t theo nh ng bi n chuy n c a môi tr ng kinh t

Nhà kinh tế Louis Baundin định nghĩa tín dụng là: “Một sự trao đổi tài sản hiện tại lấy một tài sản tương lai” Trong đó, yếu tố thời gian đóng vai trò quan trọng, vì có sự xen lẫn này, nên có sự bất trắc xảy ra Do đó, cần phải có sự tín nhiệm và sử dụng tín nhiệm lẫn nhau để xây dựng danh tín vững mạnh.

Theo quy định tại Thông tư 1627/2001/QHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà nước, cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể và trong thời gian đã thỏa thuận, kèm theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi Định nghĩa này được các ngân hàng và tổ chức tín dụng áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động cho vay của mình.

Có nhi u cách ph n chiav ho t đ ng cho vay:

C n c vào th i gian cho vay: có cho vay ng n h n, cho vay trung h n và cho vay dài h n

C n c theo hình th c đ m b o có cho vay đ m b o và cho vay không có đ m b o.

Công nghệ tài chính (Fintech) hiện nay có nhiều hình thức cho vay đa dạng, bao gồm cho vay tín chấp, cho vay theo hợp đồng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn (đầu tư tài chính), cho vay trả góp, cho vay theo hợp đồng tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng tín dụng, cùng với cho vay theo mục đích chi tiêu.

C n c vào đ i t ng khách hàng có cho vay đ i v i khách hàng pháp nhân, cho vay v i khách hàng th nhân

C n c vào quy mô khách hàng có cho vay v i các doanh nghi p l n, cho vay v i các doanh nghi p v a và nh , cho vay v i cá nhân, h gia đình

Cho vay với các doanh nghiệp lớn: Đây là những doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với quy mô hoạt động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn và mức chi phí hợp lý trong kinh tế.

Cho vay giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có quy mô nhỏ, nhu cầu vốn không lớn Tuy nhiên, sự phân loại này có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.

Cho vay v i cá nhân, h gia đình: Có nhu c u vay v n đ kinh doanh và tiêu dùng là ch y u.

2.1.1.2 c đi m ho t đ ng cho vay

Khi cho vay, ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc quan trọng Đầu tiên, mục đích vay phải rõ ràng trong hợp đồng, đảm bảo không tài trợ cho hoạt động trái pháp luật và ngân hàng cần xác minh khách hàng sử dụng đúng mục đích vay Thứ hai, khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng, giúp ngân hàng duy trì an toàn tài chính và tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất Cuối cùng, việc vay phải có bảo đảm theo quy định, với bảo đảm tín dụng là nguồn thu thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thu thứ nhất không thanh toán được Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính trong tương lai.

Trong hoạt động cho vay, có ba bên tham gia chính: người cho vay, người vay và cơ quan quản lý nhà nước Người cho vay có thể là một tổ chức tài chính hoặc cá nhân, cung cấp cho người vay một khoản tiền theo hợp đồng cho vay với các điều kiện như lãi suất, thời hạn vay, hình thức trả nợ và tài sản đảm bảo Người vay có thể là các pháp nhân như doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế xã hội, hoặc cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Các điều kiện để vay vốn bao gồm việc có nguồn vốn hợp pháp, hành vi dân sự hợp pháp và trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Để vay vốn hợp pháp, cần có mục đích rõ ràng, khả năng tài chính đảm bảo trong thời gian giao kết và phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả Đồng thời, việc thực hiện các quy định về bảo đảm tài sản là điều kiện cần thiết Những điều kiện này được quy định chung cho các ngân hàng của ngân hàng nhà nước, trong khi các ngân hàng thương mại có thể thiết lập các điều kiện riêng Các cơ quan quản lý nhà nước như ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng, tòa án, và thuế có trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch cho vay và quyền sở hữu tài sản, cũng như xét giải quyết tranh chấp.

Tùy theo mô hình cho vay mà các chủ thể có thể tham gia hoặc không tham gia vào hình thức cho vay cụ thể, dẫn đến những tác động qua lại giữa các bên trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).

2.1.1.3 Ho t đ ng cho vay c a Ngân hàng th ng m i c ph n

NHTMCP là một trong những loại hình của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cộng đồng Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển mạnh mẽ, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là trong giai đoạn cao nhất của nền kinh tế thị trường Chính vì vậy, NHTMCP ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.

Có r t nhi u khái ni m v NHTM: M NHTM là công ty kinh doanh ti n t , chuyên cung c p d ch v tài chính và ho t đ ng trong ngành công nghi p d ch v tài chính.

Theo luật ngân hàng của Pháp (1941), ngân hàng thương mại được định nghĩa là những tổ chức kinh doanh thường xuyên nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức tiền gửi, hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn tài chính đó cho các hoạt động như cho vay, tín dụng và tài chính.

Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/06/2010, định nghĩa Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những định chế tài chính quan trọng, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của xã hội Khái niệm về NHTM đang có sự thay đổi do sự phát triển của các hoạt động truyền thông ngân hàng và sự cạnh tranh từ các trung gian tài chính khác.

Doanh nghi p nh và v a trong l nh v c công nghi p và xây d ng

2.1.2.1 Khái ni m doanh nghi p nh và v a

Doanh nghiệp được định nghĩa chung nhất là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường Theo Điều 1 và 2, Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản, địa chỉ giao dịch nhất định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, với tên gọi và hoạt động mang tính chất riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của mình Mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau, tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, trong khi mục đích chính của các doanh nghiệp khác là tối đa hóa lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau.

Dựa vào quy mô kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ Việc xác định tiêu chí nào là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể Những tiêu chí thường được lựa chọn bao gồm: số lượng cán bộ công nhân viên bình quân, vốn đầu tư, tổng tài sản và doanh thu tiêu thụ.

Việt Nam hiện nay đang chú trọng vào hai tiêu chí chính là số lao động làm việc bình quân và tổng nguồn vốn Việc phân loại doanh nghiệp thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa giúp Nhà nước có những chiến lược và chính sách hợp lý để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong toàn bộ thời kỳ, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và thách thức.

DNN&V là khái niệm quan trọng trong việc phân loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn Tiêu chí phân loại bao gồm số lượng nhân viên, tổng giá trị tài sản và doanh thu Mục đích phân loại DNN&V khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào tình hình hoạt động và mục tiêu phát triển kinh tế Tiêu chuẩn phân loại cũng có sự khác biệt giữa các ngành nghề, ảnh hưởng đến quản lý và chính sách kinh tế Dưới đây là bảng tiêu chuẩn phân loại DNN&V của một số quốc gia và khu vực trên thế giới.

B ngă2.1:ăTiêuăchu năphơnăđ nhăDNN&Văc aăm tăs ăn cătrênăth ăgi i

Tên qu căgia TênăvƠătiêuăchu năphơnăđ nh

 Ngành ch t o: S l ng nhân viên d i 300 ng i ho c v n đ u t kho ng d i 100 tri u yên

 Ngành buôn bán: Nhân viên d i 50 ng i và v n đ u t 10 tri u yên

Braxin  Doanh nghi p v a: S nhân viên t 50-249 ng i

 Doanh nghi p nh : S nhân viên t 5-49 ng i

Indonesia  Doanh nghi p nh : Nhân viên t 5-19 ng i, v n kho ng 70 tri u Rubi (tr đ t đai và b t đ ng s n)

 Doanh nghi p v a:S nhân viên kho ng 20-29 ng i

Malaysia DNN&V: Nhân viên kho ng d i 250 ng i, v n tài s n c đ nh ho c tài s n kho ng 1 tri u Ringis

 Ngành ch t o, v n t i có s l ng nhân viên kho ng d i 300 ng i ho c tài s n d i 500 tri u Won

 Ngành ki n trúc có s nhân viên d i 50 ng i và tài s n d i 500 tri u Won

 Ngành th ng m i, ngành d ch v có s nhân viên d i 50 ng i và tài s n d i 50 tri u Won

 Ngành bán buôn có s nhân viên d i 50 ng i ho c tài s n d i 200 tri u Won Philippin  Công nghi p quy mô v a và nh : T ng tài s n trên 250 nghìn và d i 1 tri u Pêsô

 Công nghi p quy mô nh : Ch doanh nghi p ch đ o m i ho t đ ng s n xu t và có s l ng nhân viên t 5-99 ng i, t ng tài s n là 100 nghìn đ n 1 tri u Pêsô

Singapore  Doanh nghi p nh : Tài s n c đ nh d i 5 tri u đô la Sing

 Doanh nghi p v a: V n c đ nh t 5-10 tri u đô la Sing

Thái Lan Công nghi p quy mô nh : V n đ ng kỦ d i 2 tri u B t và d i 50 nhân viên

Ngu n: Vi n Nghiên c u và đào t o v qu n lý

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ Dựa trên định nghĩa này, DNN&V được phân loại thành ba loại chính.

Doanh nghiệp siêu nhỏ là những doanh nghiệp có tối đa 10 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không vượt quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.

Doanh nghi p nh : là các doanh nghi p có không quá 50 lao đ ng, t ng giá tr tài s n ho c ngu n v n không quá 3.000.000 USD và t ng doanh thu hàng n m không quá 3.000.000 USD

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNN&V) là các doanh nghiệp có tối đa 300 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không vượt quá 15 triệu USD, và tổng doanh thu hàng năm không quá 15 triệu USD Theo khái niệm của EU, DNN&V đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra việc làm và thúc đẩy phát triển bền vững.

250 nhân công và đ c chia thành ba lo i sau:

Doanh nghi p siêu nh : có d i 10 nhân công, doanh s 2 tri u Euro, t ng tài s n 2 tri u Euro

Doanh nghi p nh : có t 10 nhân công đ n d i 50 nhân công, doanh s 10 tri u Euro,t ng tài s n 10 tri u Euro

Doanh nghi p v a: có t 50 nhân công đ n d i 250 nhân công, doanh s 50 tri u Euro, t ng tài s n 43 tri u Euro

Việt Nam đã quy định tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tại Công văn 681/CP-KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ Theo đó, DNN&V được xác định dựa trên vốn điều lệ và số lao động của doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người Để khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc phát triển các DNN&V, Điều 3 của Nghị định số 90/2001/N-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 đã định nghĩa DNN&V là cơ sở sản xuất, kinh doanh hợp pháp, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người Theo định nghĩa này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam bao gồm doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ và các doanh nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, và các hình thức kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ.

Theo phát triển của Quỹ Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (SMEDF), đây là một dự án được tài trợ bởi Liên minh Châu Âu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) phải đáp ứng các tiêu chí như số lượng nhân viên từ 10 đến 500 người và vốn đăng ký từ 50.000 USD đến 300.000 USD Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/N-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về việc hỗ trợ phát triển DNN&V, các quy định này vẫn có hiệu lực sau ngày 11 tháng 3 năm 2018.

Nghị định 38/2018/N-CP thay thế Nghị định 56/2009/N-CP của Chính phủ, định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn và số lao động bình quân hàng năm Tổng nguồn vốn và số lao động bình quân là tiêu chí ưu tiên, bên cạnh đó, nghị định này còn xem xét ngành hoạt động để phân loại doanh nghiệp.

B ngă2.2: Phân lo iăDNN&Vătheoăkhuăv căkinhăt ă ăVi t Nam

Ngành DNăsiêuănh Doanhănghi pănh Doanhănghi păv a

Nông, lâm nghiệp và thủy sản có quy mô không quá 10 người, với tổng doanh thu không vượt quá 3 tỷ đồng Đối với các doanh nghiệp có từ 10 đến 100 người, tổng doanh thu không được quá 50 tỷ đồng.

20 t đ ng không quá 200 ng i và t ng doanh thu c a n m không quá 200 t đ ng ho c t ng ngu n v n không quá 100 t đ ng

Công nghiệp và xây dựng có thể có tối đa 10 người lao động, với tổng doanh thu không vượt quá 3 tỷ đồng Đối với các doanh nghiệp có từ 10 đến 100 người, tổng doanh thu không được quá 50 tỷ đồng.

20 t đ ng không quá 200 ng i và t ng doanh thu c a n m không quá 200 t đ ng ho c t ng ngu n v n không quá 100 t đ ng

Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là tổ chức có dưới 10 nhân viên và tổng doanh thu không vượt quá 10 tỷ đồng Các doanh nghiệp vừa có thể có tối đa 50 nhân viên và doanh thu tối đa là 100 tỷ đồng Ngoài ra, còn có các nguồn vốn tối đa 50 tỷ đồng cho doanh nghiệp với không quá 100 nhân viên và tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng.

Ngu n: Ngh đ nh s 39/2018/N -CP c a chính ph

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng là các cơ sở kinh doanh hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn và số lượng lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên để xác định.

2.1.2.2 c đi m DNN&V trong l nh v c CN&XD

DNN&V trong l nh v c CN&XD c ng mang đ y đ nh ng đ c đi m c a các

Vai trò ho t đ ng cho vay c a ngân hàng th ng m i c ph n đ i v i vi c phát tri n DNN&V trong l nh v c công nghi p và xây d ng

vi c phát tri n DNN&V trong l nh v c công nghi p và xây d ng

2.1.3.1 Khái ni m v vai trò ho t đ ng cho vay c a NHTMCP đ i v i vi c phát tri n DNN&V trong l nh v c CN&XD

Theo Minh Thúy (1988), vai trò của tính chất vật chất là rất quan trọng, nó không chỉ thể hiện vị trí, chức năng, nhiệm vụ và mục đích của sự vật, mà còn liên quan đến các hiện tượng trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nhất định.

Vai trò của người đứng đầu trong việc định hướng và phát triển các hoạt động là rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của một tổ chức hay một cộng đồng nào đó Chẳng hạn, vai trò quyết định của người lãnh đạo trong phát triển kinh tế, xã hội; vai trò của tác phẩm văn học đối với sự sáng tạo của tác giả; vai trò của cha trong việc giáo dục và định hình tri thức cho gia đình Những yếu tố này đều thể hiện tầm quan trọng của vai trò lãnh đạo và quản lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

V Ủ ngh a là một thuật ngữ mô tả tác động của một tác nhân đến một đối tượng nhất định Ví dụ, tác động có thể là tích cực, như việc cải thiện sức khỏe, hay tiêu cực, như ảnh hưởng đến công việc Tác động được hiểu là sự thay đổi mà một yếu tố gây ra cho một sự vật, làm cho nó chuyển động hoặc biến đổi Chức năng, ngược lại, là cách mà một đối tượng hoạt động hoặc sử dụng, thể hiện khả năng của nó trong việc thực hiện các nhiệm vụ nhất định Tính chất này phản ánh hoạt động của sự vật, cho thấy cách mà nó tương tác với môi trường xung quanh.

Phạm trù vai trò có thể được hiểu theo hai cách: thứ nhất, vai trò là kết quả của một tác động và khả năng mà tác động đó có thể tạo ra; thứ hai, vai trò cũng có thể được hiểu là khả năng làm biến đổi một đối tượng này thành một đối tượng khác.

Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD) Hoạt động này có thể được hiểu theo hai cách chính, giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong ngành.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng Hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ tạo điều kiện tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho DNN&V, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong ngành này.

Theo cách hiểu thứ hai, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD), giúp cải thiện khả năng tài chính và thúc đẩy sự phát triển bền vững của DNNVV trong ngành này.

K t h p nh ng cách hi u trên, tác gi cho r ng, vai trò ho t đ ng cho vay c a

NHTMCP đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD) thông qua hoạt động cho vay Ngân hàng thương mại cần phải có những biện pháp đổi mới và thay đổi để thúc đẩy sự phát triển của DNN&V trong ngành này.

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD) thông qua việc cung cấp khoản tín dụng linh hoạt Khoản vay này được sử dụng vào mục đích cụ thể và trong khoảng thời gian nhất định, giúp DNN&V nâng cao quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ và đổi mới mẫu mã sản phẩm Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể cải thiện trình độ quản lý, tay nghề lao động, và chất lượng sản phẩm, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh Hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự phát triển của DNN&V mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành.

2.1.3.2 c đi m ho t đ ng cho vay c a NHTMCP đ i v i vi c phát tri n

DNN&Vtrong l nh v c CN&XD

Th nh t, ho t đ ng cho vay ph n ánh m i quan h l i ích gi a ng i cho vay, ng i đi vayvà xã h i

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (CN&XD), với sự tham gia của ba bên: người cho vay, người đi vay và nhà nước Người cho vay là NHTMCP, cung cấp các khoản tín dụng cho DNN&V dựa trên hợp đồng cho vay với các điều kiện rõ ràng về mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả nợ và tài sản đảm bảo Người vay là các DNN&V trong lĩnh vực CN&XD, đáp ứng các quy định pháp luật và có khả năng tài chính đảm bảo trong thời gian hợp đồng Cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng và tòa án, có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ pháp luật và tính hợp pháp của các giao dịch cho vay Hoạt động cho vay không chỉ giúp DNN&V tập trung vào kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và tăng lợi nhuận Đối với ngân hàng, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và thu nhập Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng tập trung vào danh mục cho vay, và ngân hàng cần quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng không thu hồi được vốn do quản lý lỏng lẻo hoặc chính sách tín dụng không hợp lý.

Mặc dù có nhiều rủi ro tiềm ẩn, hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính của ngân hàng, vì ngân hàng thu được lãi suất từ các khoản vay, tạo ra nguồn thu nhập chính Điều này đảm bảo ngân hàng bù đắp được chi phí và phát triển hoạt động của mình Đối với nhà nước, cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng cường đầu tư cho nền kinh tế Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và người cần vốn đầu tư.

Ngân hàng quyết định mức độ cho vay dựa trên nguyên tắc “tiền có giá trị theo thời gian” Các nguồn vốn cần được phân bổ hợp lý để đầu tư vào các dự án kinh doanh khác nhau Việc áp dụng các quy định này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thành công và phát triển kinh tế Chính những quyết định này ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế xã hội và sự phát triển tổng thể của nền kinh tế.

Gi i quy t công n vi c làm cho ng i lao đ ng…

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ngày càng mạnh mẽ, với quy mô vay vốn tăng trưởng đáng kể, góp phần mở rộng sản xuất và thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cũng như cải tiến khoa học kỹ thuật Việc cho vay không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh mà còn thay đổi cách nghĩ và cách làm, nhằm sử dụng vốn hiệu quả và mở rộng sản xuất Tất cả những hoạt động này được triển khai trên diện rộng, giúp nâng cao thu nhập của người lao động và nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), việc tiếp cận nguồn vốn vay là rất quan trọng nhưng còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế trong quản lý Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cần có vai trò kết nối giữa nguồn vốn cho vay và nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản vay để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) thường gặp khó khăn trong việc phát triển do quy mô vốn và tài sản hạn chế, cùng với việc ứng dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất kinh doanh Trình độ tay nghề của công nhân viên và trình độ quản lý của các doanh nghiệp cũng còn thấp Hơn nữa, sách và báo cáo kế toán thường không rõ ràng và minh bạch Những yếu tố này dẫn đến quan hệ tín dụng giữa DNN&V và các ngân hàng thương mại (NHTM) thường có quy mô tín dụng rất thấp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của họ.

ăN iădungăvƠăcácănhơnăt ă nhăh ngăđ năvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăngơnă hƠngăth ngăm iăc ăph năđ iăv iăvi căphátătri năc aăDNN&Vătrongăl nhăv că côngănghi păvƠăxơyăd ng

ăKinhănghi măth căti năvaiătròăho tăđ ng choăvayăc aăNHTMCPăđ iăv iăvi că phátătri năc aăDNN&Vătrongăl nhăv căCN&XDă ăm tăs ăđ aăph ngăvƠăbƠiăh că choăt nhăNgh ăAn

ăKháiăquátăv ătìnhăhìnhăphátătri nădoanhănghi pănh ăvƠăv aătrongăl nhăv că côngănghi păvƠăxơyăd ngăvƠăho tăđ ngăchoăvayăc aăcácăngơnăhƠngăth ngăm iă

Nguyênănhơnăh năch ăv ăvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăNHTMCPăđ iăv iăvi că phátătri năDNN&Vătrongăl nhăv căCN&XDătrênăđ aăbƠnăt nhăNgh ăAnăhi nănay

ăQuanăđi mănơngăcaoăvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăngơnăhƠngăth ngăm iă

ăM tăs ăgi iăphápăch ăy uănh mănơngăcaoăvaiătròăho tăđ ngăchoăvayăc aăNHTMCPă đ iăv iăs ăphátătri năDNN&Vătrongăl nhăv căcôngănghi păvƠăxơyăd ng

ăM tăs ăki năngh

Ngày đăng: 20/07/2021, 09:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w