1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần cơ khí vận tải cao su dầu tiếng

115 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Vận Tải Cao Su Dầu Tiếng
Tác giả Trần Bích Nữ
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Xuân Thạch
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Các nghiên cứu có liên quan (13)
  • 6. Đóng góp mới của đề tài (16)
  • 7. Kết cấu luận văn (16)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (0)
    • 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị (17)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị (0)
      • 1.1.2. Kế toán quản trị là gì? (18)
      • 1.1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị (18)
      • 1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị (19)
      • 1.1.6. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị (20)
      • 1.1.7. So sánh kế toán quản trị với kế toán tài chính (21)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị (22)
      • 1.2.1. Phân loại chi phí (23)
      • 1.2.2. Hệ thống chi phí linh hoạt [3] (25)
      • 1.2.3 Kế toán trách nhiệm [3] (26)
      • 1.2.4. Lập dự toán ngân sách (0)
      • 1.2.5. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận [5,tr88] (32)
    • 1.3. Mô hình tổ chức kế toán quản trị [6] (35)
      • 1.3.1. Mô hình kết hợp (35)
      • 1.3.2. Mô hình tách rời (36)
      • 1.3.3. Mô hình hỗn hợp (37)
    • 1.4. Bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp ở Việt Nam. [18] (37)
    • 1.5 Đặc điểm hoạt động Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị (39)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VẬN TẢI CAO SU DẦU TIẾNG (42)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng (42)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (42)
      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng 34 2.1.3. Nguồn nhân lực sản xuất kinh doanh của công ty (44)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 2.2.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu (52)
      • 2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu (54)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng (54)
      • 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán (54)
      • 2.3.2. Hình thức kế toán tại công ty (56)
      • 2.3.3. Hệ thống chứng từ (56)
      • 2.3.4. Hệ thống tài khoản (56)
      • 2.3.5. Hệ thống sổ sách kế toán (57)
      • 2.3.6. Hệ thống báo cáo kế toán (57)
      • 2.3.7. Phân loại chi phí (58)
      • 2.3.8. Kế toán giá thành sản phẩm dịch vụ (59)
      • 2.3.9. Lập dự toán ngân sách (0)
    • 2.4. Đánh giá nhu cầu thông tin kế toán quản trị và khả năng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng (62)
      • 2.4.1 Kết quả phỏng vấn (63)
      • 2.4.2. Đánh giá nhu cầu thông tin (65)
      • 2.4.3. Đánh giá khả năng tổ chức kế toán quản trị (66)
  • Chương 3: TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VẬN TẢI CAO SU DẦU TIẾNG (0)
    • 3.1. Quan điểm xây dựng kế toán quản trị (68)
    • 3.2. Tổ chức kế toán quản trị và thu thập dữ liệu phục vụ kế toán quản trị (69)
      • 3.2.1. Lựa chọn mô hình kế toán quản trị (0)
      • 3.2.2. Tổ chức thông tin dữ liệu phục vụ kế toán quản trị (70)
        • 3.2.2.1. Xây dựng hệ thống hệ thống chứng từ, báo cáo (70)
        • 3.2.2.2. Xây dựng hệ thống tài khoản (70)
    • 3.3. Một số nội dung cơ bản kế toán quản trị áp dụng ngay tại công ty (71)
      • 3.3.1. Giai đoạn 1 (71)
        • 3.3.1.1 Phân loại chi phí tại công ty (71)
        • 3.3.1.2. Tính giá thành sản phẩm theo biến phí (71)
        • 3.3.1.3. Định giá sản phẩm linh hoạt (73)
        • 3.3.1.4. Lập dự toán theo chi phí ứng xử (0)
        • 3.3.1.5. Phân tích mối quan hệ C-V-P tại công ty (77)
      • 3.3.2 Giai đoạn 2 (79)
    • 3.4. Một số kiến nghị (83)
  • KẾT LUẬN (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là kế toán quản trị, tập trung vào việc tổ chức và áp dụng các phương pháp kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

- Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng

- Thời gian nghiên cứu: từ 2015 - 2017

Chủ yếu là phương pháp định tính, cụ thể:

- Phương pháp hệ thống hóa nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của kế toán quản trị, chọn mô hình và nội dung cơ bản kế toán quản trị

Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng đã áp dụng phương pháp quan sát thực tế để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả Qua việc phỏng vấn sâu lãnh đạo, công ty đã làm rõ cách thức vận dụng kế toán quản trị nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý và ra quyết định.

Phương pháp quy nạp được áp dụng để đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức hệ thống kế toán quản trị hiệu quả tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng Các giải pháp này sẽ giúp cải thiện quy trình quản lý tài chính, nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ công ty trong việc ra quyết định chiến lược.

Các nghiên cứu có liên quan

Nhiều tác giả Việt Nam đã nghiên cứu về công tác tổ chức và ứng dụng kế toán quản trị cho các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như doanh nghiệp lớn Các nghiên cứu này tập trung vào việc vận dụng kế toán quản trị cho từng phần hoặc áp dụng toàn bộ nội dung của nó, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và quyết định trong doanh nghiệp.

Tác giả Bùi Chiến Thắng (2017) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về lý luận kế toán quản trị và thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam Đề tài này cũng đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống kế toán quản trị hiệu quả cho công ty.

Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Bích Phượng (2016) tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than, cụ thể là Công ty Cổ phần than Cao Sơn Nghiên cứu này nhằm hoàn thiện khung lý luận về kế toán quản trị chi phí, tập trung vào việc tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất, từ đó đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí hiệu quả trong ngành khai thác than.

Tác giả Huỳnh Nhất Phương (2016) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường đã nghiên cứu lý luận kế toán quản trị chi phí và thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Scancom Việt Nam Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty.

Tác giả Trần Thanh Huân (2015) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Lạc Hồng đã nghiên cứu tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu này nhằm xây dựng cơ sở lý luận và các quan điểm hoàn thiện việc tổ chức kế toán quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu vực.

Tác giả Phạm Thị Bích Ngọc (2015) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí tại các công ty du lịch ở Phan Thiết, Bình Thuận Đề tài không chỉ phân tích lý luận về kế toán quản trị chi phí mà còn đánh giá thực trạng tổ chức kế toán và đề xuất hoàn thiện các nội dung kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Tác giả Phạm Châu Ngọc Sơn (2015) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai" Đề tài tập trung vào lý luận kế toán quản trị và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Việc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị không chỉ giúp nhận diện những hạn chế hiện tại mà còn nâng cao nội dung các phần hành kế toán quản trị, từ đó tăng cường sức cạnh tranh và thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển của công ty trong tương lai.

Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2014) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh Đề tài này không chỉ đưa ra những lý luận cơ bản về kế toán quản trị mà còn phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị cho các doanh nghiệp này.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Sương (2013) tại Trường Đại học Đà Nẵng nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Sợi thuộc Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ Bài viết làm rõ bản chất và nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng công tác này phục vụ quản trị nội bộ tại công ty Qua đó, tác giả đánh giá tình hình áp dụng kế toán quản trị, chỉ ra những ưu và nhược điểm, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Tác giả Nguyễn Văn Hải (2012) trong luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Chí Hùng, một thành viên của hiệp hội da giày Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho ngành giày da Mặc dù công ty đã thực hiện phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau mỗi kỳ, nhưng tổ chức công tác kế toán quản trị vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả.

Các nghiên cứu đã làm rõ lý luận và ứng dụng vào từng mục tiêu của đề tài, tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, bao gồm điều kiện cơ sở vật chất, trình độ quản lý và mục tiêu quản trị khác nhau, dẫn đến tính ứng dụng cũng có sự khác biệt nhất định.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng Đề tài của tác giả sẽ đi sâu vào việc áp dụng kế toán quản trị cho một công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển mủ cao su từ vườn cây đến nhà máy chế biến, đồng thời sửa chữa và làm mới các thiết bị cơ khí, và đây là một nghiên cứu chưa từng được công bố trước đó.

Đóng góp mới của đề tài

- Đánh giá thực trạng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng

- Tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương cơ bản:

Chương 1 trình bày các khái niệm và nguyên tắc cơ bản của kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong việc ra quyết định và quản lý tài chính Chương 2 phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần, đánh giá hiệu quả và những thách thức mà công ty đang gặp phải trong quá trình áp dụng kế toán quản trị.

Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng

Chương 3: Tổ chức kế toán quản trị Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Tổng quan về kế toán quản trị

1.1.1 ịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị

Sự phát triển chuyên môn hóa trong kinh doanh đã tạo ra nhiều ngành và tổ chức với sản phẩm dịch vụ đa dạng cùng phương thức quản lý riêng Việc tách rời quyền sở hữu và quyền quản lý đã làm nổi bật vai trò của thông tin kế toán quản trị trong việc hỗ trợ quyết định của các nhà quản lý Để Ban quản trị có thể kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần tiên liệu kết quả và dự đoán trong quản trị doanh nghiệp.

Kế toán quản trị áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế và lĩnh vực kinh doanh, bao gồm cả tổ chức phi lợi nhuận Trong khi kế toán tài chính đã xuất hiện từ lâu, kế toán quản trị chỉ được biết đến vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 Theo giáo sư Lyle E Jacobsen, người đầu tiên viết về kế toán quản trị là Thomas Sutherland, một nhà kinh doanh người Anh, như đã được đề cập trên báo London Economist vào tháng 06/1960.

Năm 1875, một quan điểm quan trọng đã được nêu ra rằng các doanh nghiệp cần xác định lợi nhuận trong một năm hoặc khoảng thời gian ngắn hơn Điều này cho thấy rằng các nhà quản lý cần nắm bắt thông tin chi tiết về hoạt động của doanh nghiệp Thông tin này có thể thu thập từ thực tiễn hàng ngày, giúp các nhà quản lý nhanh chóng hiểu rõ những nguyên nhân có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị lần đầu tiên xuất hiện ở Bắc Mỹ và Anh vào nửa cuối thế kỷ 19, chủ yếu trong ngành công nghiệp dệt lụa và đường sắt Sau đó, nó đã mở rộng sang các lĩnh vực như thuốc lá, luyện kim và hóa chất Đến năm 1925, kế toán quản trị đã lan tỏa và trở thành một phần quan trọng trong hầu hết các ngành kinh tế, góp phần định hình và phát triển lĩnh vực này.

Các sự kiện thúc đẩy sự phát triển của kế toán quản trị bao gồm cạnh tranh toàn cầu, áp lực giá thành, sự tiến bộ nhanh chóng trong tự động hóa, khả năng thu thập và báo cáo thông tin, cùng với xu hướng vượt qua các quy định trong ngành dịch vụ Những thay đổi này đã làm tăng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý, đặc biệt là những thông tin liên quan đến hoạt động nội bộ mà các báo cáo truyền thống và bảng cân đối kế toán không thể cung cấp.

1.1.2 Kế toán quản trị là gì?

Kế toán quản trị, theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Mỹ (NAA) trong văn kiện số 1A tháng 03/1981, là quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp nhằm lập và thực hiện kế hoạch, kiểm soát và điều hành hoạt động của doanh nghiệp Quy trình này bao gồm các công việc như xác định, thu thập, tích lũy, phân tích và chuẩn bị thông tin, giúp nhà quản lý hiểu và xử lý thông tin một cách hiệu quả nhất để tối ưu hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, kế toán quản trị cung cấp thông tin nội bộ quan trọng, bao gồm chi phí theo từng bộ phận, công việc và sản phẩm Ngoài ra, họ thực hiện phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, cũng như mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Thông tin này giúp lựa chọn dữ liệu phù hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn, đồng thời hỗ trợ lập dự toán ngân sách để điều hành, kiểm tra và ra quyết định hiệu quả.

Kế toán quản trị là một chuyên ngành kế toán chuyên ghi chép, đo lường và xử lý thông tin kinh tế có thể định lượng Chức năng chính của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ họ trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

1.1.3 Mục tiêu của kế toán quản trị

Mục tiêu chính của kế toán quản trị là cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cần thiết cho các nhà quản lý trong công ty, phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ.

KTQT sẽ cung cấp các thông tin dạng khác nhau Tựu chung lại, thông tin KTQT cung cấp giúp nhà quản lý thực hiện những công việc sau:

- Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn

- Tổ chức, điều hành và kiểm soát hiệu quả hoạt động và trách nhiệm quản lý của tất cả các bộ phận trong tổ chức

- Ra các quyết định kinh tế đúng đắn

1.1.4 Vai trò của kế toán quản trị

Kế toán quản trị, theo Bộ môn Kế toán quản trị Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2013), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để thực hiện chức năng quản lý hiệu quả Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các quyết định của nhà quản trị cần được dựa trên nhiều nguồn thông tin đáng tin cậy, trong đó thông tin kế toán quản trị là thiết yếu vì nó được lượng hóa và phân tích phù hợp cho từng quyết định Để đảm bảo hiệu quả của quyết định, nhà quản trị không chỉ dựa vào thông tin từ kế toán quản trị mà còn phải xem xét các nguồn thông tin khác, mỗi nguồn đều có tầm quan trọng riêng Thiếu thông tin kế toán quản trị, quyết định của nhà quản trị sẽ thiếu cơ sở khoa học để chứng minh tính hiệu quả.

Tùy thuộc vào từng cấp quản lý, nhu cầu về thông tin kinh tế - tài chính (KTQT) sẽ khác nhau Cấp quản lý càng cao, yêu cầu về thông tin KTQT càng tăng và vai trò của thông tin này càng trở nên quan trọng hơn.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vai trò của kế toán quản trị (KTQT) ngày càng trở nên quan trọng Ứng dụng KTQT trong doanh nghiệp không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.5 Yêu cầu tổ chức công tác kế toán quản trị

Công tác kế toán quản trị cần ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng, đồng thời đảm bảo tính liên thông với hệ thống kế toán tài chính.

Công tác kế toán quản trị cần phải đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty, bao gồm lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và hỗ trợ ra quyết định cho nhà quản lý.

- Công tác kế toán quản trị phải phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện tại cũng như trong tương lai

- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị phải đảm bảo tính hiệu quả về mặt thời gian cũng nhƣ về mặt chi phí

- Phải ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin trong công tác KTQT tại công ty (PGS.TS Phạm văn Dƣợc và TS Trần Văn Tùng, 2011, trang 25)

1.1.6 Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị

KTQT sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp chứng từ kế toán trong kế toán quản trị (KTQT) không chỉ dựa vào các chứng từ theo quy định mà còn sử dụng nhiều chứng từ nội bộ khác Những chứng từ này giúp thu thập, phân loại và xử lý thông tin hiệu quả, từ đó cung cấp dữ liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.

Nội dung cơ bản của kế toán quản trị

Theo giáo trình Kinh tế Quản trị của Bộ môn Kinh tế Quản trị - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2013), nội dung của Kinh tế Quản trị rất đa dạng và có thể được áp dụng toàn bộ hoặc một phần, tùy thuộc vào quy mô, tính hiện đại, trình độ của nhà quản trị và đặc điểm sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ trình bày một số nội dung liên quan đến KTQT phục vụ cho đề tài

Chi phí là giá trị của nguồn lực tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Hầu hết các quyết định của nhà quản trị đều liên quan đến chi phí, do đó, việc đo lường và nhận diện chi phí theo nhiều cách khác nhau là cần thiết để phù hợp với từng loại quyết định.

* Phân loại chi phí thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm [5,tr51]

Chi phí thời kỳ là những khoản chi phát sinh trong một kỳ cụ thể và được ghi nhận hoàn toàn vào chi phí của kỳ đó Những chi phí này không được tính vào giá thành sản phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.

Chi phí sản phẩm bao gồm các khoản chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tất cả đều được tính vào giá thành sản phẩm Khi sản phẩm được tiêu thụ, chi phí sản phẩm có thể chuyển thành chi phí thời kỳ, kết hợp với các chi phí khác để xác định tổng chi phí thời kỳ, từ đó giúp đánh giá lãi lỗ trong kỳ.

* Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp [5,tr75]

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm hoặc bộ phận cụ thể Những chi phí này được hạch toán ngay vào giá thành sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phát sinh chung cho toàn bộ hoạt động, không gắn liền với từng sản phẩm hay bộ phận cụ thể Để tính toán chi phí này vào giá thành, cần thực hiện phân bổ, có thể dựa trên các tiêu thức như giờ máy, tiền lương công nhân sản xuất hoặc giờ công.

* Phân loại chi phí theo chi phí cơ hội, chi phí lệch, chi phí chìm, chi phí kiểm soát đƣợc, chi phí không kiểm soát đƣợc

Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi doanh nghiệp chọn phương án này thay vì phương án khác Khái niệm này rất quan trọng trong việc tính toán chi phí, giá thành và lợi nhuận, đồng thời được áp dụng trong dự toán và đánh giá chi phí qua các giai đoạn Việc so sánh chi phí giữa các phương án kinh doanh mà không xem xét chi phí cơ hội có thể dẫn đến những nhận định sai lầm trong quyết định đầu tư.

Chi phí lệch là tổng giá trị của các khoản giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp phải chịu, phát sinh từ sự khác biệt giữa các tình huống hoặc phương án hoạt động sản xuất kinh doanh Thuật ngữ này còn được gọi là chi phí khác biệt.

Chi phí chìm là tổng giá trị của các khoản giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã trải qua, sẽ chắc chắn xảy ra và luôn hiện hữu trong mọi lựa chọn, tình huống và phương án hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chi phí kiểm soát được là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, mà nhà quản trị có quyền quyết định và xác định mức phát sinh.

Chi phí không kiểm soát được là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà nhà quản trị không thể quyết định và không xác định được mức phát sinh.

* Phân loại chi phí theo cách ứng xử [5,tr53]

Phân loại chi phí theo cách ứng xử là yếu tố quan trọng trong xây dựng nội dung của kế toán quản trị Chi phí được chia thành ba loại chính: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

Biến phí, hay còn gọi là chi phí khả biến, là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng chi phí trên mỗi đơn vị hoạt động lại tương đối ổn định Biến phí được chia thành ba dạng khác nhau.

Biến phí phi tuyến: là biến phí tăng giảm theo tỷ thuận nhƣng không cùng tỷ lệ tăng giảm của mức độ hoạt động

Biến phí phi tuyến: là biến phí tăng giảm theo tỷ thuận nhƣng không cùng tỷ lệ tăng giảm của mức độ hoạt động

Biến phí cấp bậc là loại chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động trong một phạm vi nhất định Tuy nhiên, khi hoạt động vượt qua phạm vi này, biến phí sẽ tăng lên tương ứng với mức độ hoạt động.

Định phí, hay chi phí bất biến, là những khoản chi phí không thay đổi khi quy mô hoạt động hoặc sản lượng sản xuất thay đổi, chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như biến động giá Ví dụ, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí thuê nhà xưởng thuộc về định phí Tỷ lệ định phí trên mỗi đơn vị hoạt động có mối quan hệ nghịch với mức độ hoạt động: khi mức hoạt động tăng, định phí trên mỗi đơn vị giảm và ngược lại Định phí được chia thành ba dạng: định phí bắt buộc, không thể cắt giảm về 0 và cần thời gian dài để giải quyết; và định phí không bắt buộc, có thể cắt giảm về 0 và thời gian giải quyết ngắn hạn.

Mô hình tổ chức kế toán quản trị [6]

Các mô hình tổ chức KTQT bao gồm mô hình kết hợp, mô hình tách rời và mô hình hỗn hợp

Theo mô hình này, kế toán trưởng chịu trách nhiệm toàn diện về công tác kế toán trong doanh nghiệp, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, quản lý chứng từ, vận dụng tài khoản và hệ thống báo cáo để cung cấp thông tin cho nhà quản trị Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ thu thập và cung cấp thông tin kế toán cả tổng hợp lẫn chi tiết, đồng thời lập dự toán theo yêu cầu quản lý Kế toán quản trị chi phí tập trung vào việc xây dựng, kiểm tra, xác định và hoạch định chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa hai phương pháp xác định chi phí và giá thành sản phẩm: phương pháp kế toán chi phí theo công việc hoặc theo quá trình sản xuất.

Kế toán quản trị (KTQT) không hoạt động độc lập mà tích hợp chặt chẽ với kế toán tài chính trong một hệ thống kế toán thống nhất Hệ thống này sử dụng các tài khoản chi tiết và sổ kế toán phù hợp, đồng thời kết hợp với các phương pháp như thống kê và toán học để xử lý thông tin hiệu quả Mục tiêu của KTQT là ghi chép, phản ánh và truyền đạt thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Mô hình này giúp tiết kiệm chi phí vận hành hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp có nguyên tắc kế toán tương tự như kế toán tài chính, điều mà khó có thể thực hiện trên cùng một hệ thống Nó đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp có quy mô tổ chức nhỏ và quy trình sản xuất kinh doanh đơn giản.

Mô hình KTQT tập trung vào việc xác định và kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất Điều này được thực hiện bằng cách phân chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản lý, phân tích và đánh giá nguyên nhân gây ra sai lệch chi phí Cuối cùng, mô hình này giúp điều hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Kế toán quản trị (KTQT) hoạt động độc lập với kế toán tài chính, sử dụng một hệ thống kế toán riêng biệt Hệ thống này được tổ chức thành một bộ máy riêng, bao gồm tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội bộ, hoàn toàn tách rời khỏi kế toán tài chính.

Kế toán tài chính tập trung vào việc thu thập, xử lý và lập báo cáo tài chính cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và quy định của Nhà nước Ngược lại, kế toán quản trị là công việc nội bộ của doanh nghiệp, nơi các công ty tự xây dựng hệ thống thông tin chi tiết để đáp ứng yêu cầu quản lý và tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo phục vụ cho mục tiêu quản trị hiệu quả.

Mô hình tách rời trong tổ chức hệ thống kế toán quản trị (KTQT) hoạt động độc lập với hệ thống kế toán tài chính, bao gồm cả bộ máy và công tác kế toán riêng biệt Mô hình này giúp tối ưu hóa vai trò của hệ thống KTQT chi phí, nhưng doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí để duy trì hoạt động Tính thực tiễn của mô hình tách rời có thể hạn chế, vì ít doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để vận hành đồng thời hai hệ thống kế toán, mặc dù lợi ích từ thông tin mà chúng cung cấp vượt trội hơn so với mô hình kết hợp Mô hình này thích hợp cho các doanh nghiệp có quy mô lớn và quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại.

Mô hình hỗn hợp kết hợp giữa tính tách rời và tính kết hợp trong kế toán, áp dụng cho các phần hành có sự tương đồng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong khi các phần hành có sự khác biệt quan trọng sẽ được tổ chức tách rời Chẳng hạn, kế toán chi phí - giá thành sẽ được quản lý riêng cho hai hệ thống này Mô hình này mang lại tính linh hoạt và khả năng cung cấp thông tin cao, nhưng yêu cầu doanh nghiệp phải đầu tư lớn vào tổ chức và công tác kế toán Mô hình này phù hợp nhất với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, cùng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại.

Bộ máy kế toán quản trị thường tổ chức theo sơ đồ sau:

Bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp

Nhóm chuyên gia kế toán quản trị

Bộ phận dự toán, định mức

Bộ phận tổng hợp phân tích giá

Bộ phận tƣ vấn ra quyết định

Bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp ở Việt Nam [18]

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán doanh nghiệp cần bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị, hai bộ phận này không mâu thuẫn mà hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo chức năng cung cấp thông tin kế toán Sự gia tăng cạnh tranh làm cho kế toán quản trị trở nên thiết yếu hơn, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong việc hỗ trợ ra quyết định.

KTQT được thiết kế phù hợp với quy trình và nguyên lý vận hành của tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến đặc trưng của KTQT tại mỗi doanh nghiệp và quốc gia Mô hình tổ chức và phương thức quản lý hoạt động đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển KTQT.

KTQT trên thế giới nổi lên hai khuynh hướng đặc trưng:

Khuynh hướng hiện nay là cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản lý tại những quốc gia coi trọng vai trò cá nhân và hạn chế sự can thiệp của nhà nước.

Khuynh hướng cung cấp thông tin hiện nay đang chú trọng vào việc tăng cường kiểm soát, kiểm soát nội bộ và kiểm soát định hướng tại các quốc gia coi trọng tính an toàn và tính tập thể Điều này thường đi kèm với sự can thiệp trực tiếp của nhà nước thông qua các quy định pháp luật.

Tuy hai khuynh hướng khác nhau nhưng nhận thức, chức năng, đặc điểm, nội dung, phương pháp kỹ thuật của KTQT không khác biệt đáng kể

KTQT đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các nội dung và trình độ khác nhau, hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, đặc biệt ở các nước mới và đang phát triển Hệ thống KTQT hiện tại có tính hỗn hợp, bao gồm nhiều nội dung và trình độ khác nhau Nổi bật trong số đó là việc thiết lập thông tin để hoạch định và kiểm soát tài chính, giảm thiểu tổn thất nguồn lực kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế trong quy trình tạo ra giá trị.

Trong các quốc gia coi trọng vai trò của nhà quản lý doanh nghiệp như Anh và Mỹ, chính sách kế toán ít bị can thiệp bởi nhà nước và thường được xây dựng thành bộ phận thuộc Ban giám đốc, phục vụ như một công cụ cho nhà quản lý Ngược lại, ở các nước Đông Âu và Nhật Bản, nơi tính an toàn và tập thể được đề cao, nhà nước can thiệp trực tiếp vào chính sách kế toán thông qua luật pháp, dẫn đến việc kế toán quản trị được phát triển thành một chuyên ngành khoa học kinh tế độc lập.

KTQT có hệ thống và định hướng phát triển rõ ràng, định hình các khái niệm, giả thiết, nguyên lý và phương pháp trong quá trình thiết lập nền tảng kế toán Điều này ảnh hưởng đến việc ghi chép, tính toán và báo cáo hoạt động của doanh nghiệp Nhu cầu quản lý được hình thành từ nền tảng này, cùng với chức năng, đặc điểm và phương pháp kỹ thuật, tạo nên nội dung và hình thức biểu hiện của KTQT thông qua các báo cáo.

Xây dựng kinh tế quốc dân là trách nhiệm riêng của từng doanh nghiệp, với quyết định chủ yếu thuộc về doanh nghiệp, trong khi nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ.

Thực tiễn kinh tế quốc tế của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy rằng có những nguyên tắc chung cần được tuân thủ, đồng thời cũng tồn tại những đặc thù riêng cần được xem xét và lựa chọn một cách phù hợp khi xây dựng kinh tế quốc tế.

Đặc điểm hoạt động Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị

Trong lĩnh vực vận tải, dịch vụ vận chuyển mủ nước là thế mạnh chính của Công Ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng, hoạt động từ tháng 1 đến tháng 12, chiếm khoảng 85% tổng doanh thu vận chuyển do mùa khai thác mủ cao su Từ tháng 2 đến tháng 3, khi các vườn cây cao su rụng lá, công ty ngừng khai thác mủ và doanh thu giảm xuống còn 5% do nhu cầu dịch vụ vận chuyển nước Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ cày, khoan hố phục vụ trồng mới vào cuối tháng 5, tạo ra khoảng 10% doanh thu vận chuyển.

Trong lĩnh vực cơ khí, Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng chuyên thực hiện chế tạo, lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất mủ cao su Các sản phẩm bao gồm kiềng đỡ chén hứng mủ, máng và rập khuôn, góp phần quan trọng vào việc khai thác mủ cao su từ các vườn cây của công ty.

Đối với các công trình cơ khí có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên, cần có hợp đồng giữa Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Cao su Dầu Tiếng và Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng về nội dung công việc thực hiện Đối với các công trình sửa chữa nhỏ có giá trị dưới 10.000.000 đồng, cần tập hợp nhiều công trình và chuyển hồ sơ qua Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng để thực hiện.

Tờ trình thanh toán trực tiếp

Công ty chủ yếu phục vụ Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng trong lĩnh vực cơ khí và vận tải, điều này giúp ký kết hợp đồng thuận lợi và đảm bảo doanh thu cho người lao động Tuy nhiên, công ty cần mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc phân bố lao động hợp lý, hạ giá thành sản phẩm và hoàn thành kế hoạch là rất quan trọng, đồng thời cần tìm kiếm các phương hướng hiệu quả để mở rộng thị trường và gia tăng doanh thu.

Trong chương này, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh môi trường kinh doanh toàn cầu ngày càng cạnh tranh.

Tác giả đã nghiên cứu sâu về các nội dung cơ bản của kế toán quản trị (KTQT), bao gồm chi phí và các tiêu thức phân loại chi phí, tính giá thành theo biến phí, định giá bán sản phẩm trong những trường hợp đặc biệt, lập dự toán ngân sách, và phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Qua đó, tác giả đã hệ thống hóa những kiến thức cần thiết để áp dụng hiệu quả KTQT trong doanh nghiệp.

KTQT đã thâm nhập vào Việt Nam chậm hơn so với nhiều quốc gia khác, do đó, việc nghiên cứu các mô hình tổ chức KTQT toàn cầu, cũng như điều kiện áp dụng, ưu nhược điểm của từng mô hình, và cách áp dụng KTQT vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam là rất cần thiết Ngoài ra, tác giả cũng thu thập tài liệu về kinh nghiệm tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VẬN TẢI CAO SU DẦU TIẾNG

TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VẬN TẢI CAO SU DẦU TIẾNG

Ngày đăng: 20/07/2021, 07:28

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w