Lý do thực hiện đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Công ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức chiến lược Sự gia tăng hội nhập quốc tế đòi hỏi thông tin quản trị ngày càng cao, khiến kế toán quản trị trở thành lĩnh vực nghiên cứu quan trọng Để phát triển bền vững và nâng cao thu nhập quốc dân, các doanh nghiệp cần cải tiến phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả công cụ quản trị Kế toán quản trị đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp thông tin hữu ích, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh Việc xác định chi phí một cách khoa học và hợp lý, cùng với việc nhận diện thông tin, là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần chú trọng để tối ưu hóa hoạt động và giảm giá thành sản phẩm.
Bình Dương, tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đang có tốc độ phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng Theo chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, mục tiêu phát triển bền vững với phương châm "phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường" đang được đặt ra cho các doanh nghiệp tại đây Lãnh đạo tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo quyết liệt các hoạt động và dự án bảo vệ môi trường, nhằm xây dựng một Bình Dương phát triển bền vững, ổn định và phối hợp hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường.
Công ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương, được UBND tỉnh Bình Dương giao nhiệm vụ đầu tư và quản lý hạ tầng cấp nước sạch đô thị và xử lý chất thải, hiện đang gặp khó khăn trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Thông tin chủ yếu từ bộ phận kế toán tài chính không đáp ứng đầy đủ nhu cầu, dẫn đến hạn chế trong lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá thực hiện kế hoạch nội bộ, ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định của nhà quản trị.
Chính vì thế tác giả chọn đề tài: " Tổ chức kế toán quản trị tại Công Ty
Công ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương hy vọng rằng đề tài này sẽ thu hút sự quan tâm của Ban giám đốc, từ đó ứng dụng kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả và quản lý tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cơ bản mà luận văn hướng đến là:
- Đánh giá tình hình vận dụng kế toán quản trị tại Công ty
- Đƣa ra các giải pháp vận dụng, tổ chức kế toán quản trị tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác tổ chức và các nội dung KTQT trong doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị trong phạm vi Xí nghiệp
Xử lý Chất Thải trực thuộc Công ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương
Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Kế toán quản trị, mặc dù đã xuất hiện và phát triển tại các nước tiên tiến từ những năm 1950, nhưng chỉ mới được chú ý tại Việt Nam trong thời gian gần đây Nhiều nhà nghiên cứu và quản trị doanh nghiệp đã quan tâm đến lĩnh vực này Dưới đây là một số công trình nghiên cứu gần đây của các tác giả Việt Nam về việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Hoàng Thị Bích Ngọc (2017) tại Trường đại học thương mại nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp chế biến dầu khí thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam Nghiên cứu này đã phân tích và đánh giá các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán quản trị chi phí môi trường, đồng thời đề xuất mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất.
Tác giả Lê Thế Anh (2017) trong luận án Tiến sĩ kinh tế tại Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương đã nghiên cứu mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam Luận án đã phân tích và đánh giá các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất, đồng thời đề xuất một mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Thị Minh Huệ (2016) tại Học viện Tài chính tập trung vào việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía đường ở tỉnh Thanh Hóa Nghiên cứu này đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về kế toán quản trị chi phí trong lĩnh vực sản xuất Qua khảo sát thực tế, tác giả đã phân tích và đánh giá tình hình công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía đường tại Thanh Hóa, đồng thời đề xuất những giải pháp hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành này.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Bích Phượng (2016) tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than, cụ thể là Công ty Cổ Phần Than Cao Sơn Nghiên cứu này nhằm hoàn thiện khung lý luận về kế toán quản trị chi phí, nhấn mạnh vai trò của nó trong quản lý chi phí doanh nghiệp và tổ chức kế toán quản trị chi phí, không chỉ trong ngành khai thác than mà còn trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Tác giả Trần Thanh Huân (2015) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Lạc Hồng đã nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu này nhằm xây dựng cơ sở lý luận và đề xuất các quan điểm hoàn thiện việc tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp này.
Lý Văn Hương (2014) trong luận văn thạc sĩ kế toán tại Trường đại học Quy Nhơn đã nghiên cứu tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH MTV Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Bình Thuận Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết kế toán quản trị vào doanh nghiệp công ích, phân tích thực trạng và tổ chức công tác kế toán quản trị nhằm tối ưu hóa nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thủy lợi tại tỉnh Bình Thuận.
Tác giả Trần Thế Nữ (2013) trong luận án tiến sĩ tại Trường đại học kinh tế quốc dân đã nghiên cứu về "Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam." Mục tiêu của nghiên cứu là phát triển một mô hình cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm và quy mô của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Công trình này đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí từ một số quốc gia trên thế giới và nghiên cứu sâu về thực trạng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013) trong luận án tiến sỹ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam Luận án phân tích chi tiết kế toán quản trị chi phí trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, phân loại chi phí theo hai cách: theo mối quan hệ với mức độ hoạt động và theo cách ứng xử chi phí Căn cứ xác định biến phí hay định phí dựa vào số km hoặc tấn/km vận chuyển Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến phương pháp ước tính chi phí phù hợp cho doanh nghiệp vận tải khi tách chi phí hỗn hợp, mặc dù tác giả đã giới thiệu một số phương pháp liên quan.
5 cực đại – cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán để doanh nghiệp vận tải tự lựa chọn [17]
Nguyễn Phú Giang (2013) trong nghiên cứu về "Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" đã chỉ ra rằng việc lập dự toán cần phù hợp với quy mô doanh nghiệp Cụ thể, doanh nghiệp thép siêu nhỏ không cần lập dự toán; doanh nghiệp thép quy mô nhỏ nên lập dự toán tĩnh với mô hình dự toán ấn định thông tin từ trên xuống; trong khi doanh nghiệp quy mô lớn cần lập cả dự toán tĩnh và linh hoạt, có thể áp dụng các mô hình dự toán khác nhau Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh rằng việc xây dựng dự toán là cần thiết cho tất cả các đơn vị, bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ, và cần xuất phát từ nhu cầu quản trị doanh nghiệp để cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Văn Hải (2012), luận văn thạc sỹ trường Đại Học Kinh
Nghiên cứu của Tế Thành phố Hồ Chí Minh về "Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Chí Hùng" cho thấy công ty, thành viên của hiệp hội da giày Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu của ngành giày da Mặc dù công ty thực hiện phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau mỗi kỳ, nhưng vẫn chưa tổ chức công tác kế toán quản trị một cách đầy đủ và hiệu quả.
Nghiên cứu của Vũ Thị Kim Anh (2012) tại Học viện Tài chính đã chỉ ra tầm quan trọng của việc lập định mức và dự toán trong các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Mô hình lập dự toán được áp dụng là từ dưới lên, bắt đầu từ các đơn vị cơ sở, bao gồm các loại dự toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng dự toán linh hoạt để phù hợp với tình hình hiện tại của ngành đường sắt.
Việc kiểm soát chi phí là rất quan trọng, giúp các nhà quản trị nhận diện sự thay đổi trong mức vận chuyển và ảnh hưởng của nó đến chi phí, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động.
Tác giả Hồ Thị Huệ (2011) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về việc xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Nghiên cứu tập trung vào việc áp dụng các nội dung kế toán quản trị phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất ở khu vực này.
Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (2011) đã thực hiện nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp giống cây trồng Việt Nam trong luận án tiến sỹ kinh tế tại Đại học Kinh tế quốc dân Khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành nông nghiệp đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức, làm cho việc nghiên cứu kế toán quản trị và giá thành sản phẩm trở nên cấp thiết Nghiên cứu đã đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực giống cây trồng tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu định tính cụ thể:
Phương pháp tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá là những công cụ quan trọng giúp khái quát các vấn đề lý luận về kinh tế quốc tế (KTQT), đặc biệt là trong bối cảnh KTQT dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc áp dụng những phương pháp này không chỉ tạo ra cái nhìn tổng quan mà còn giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các cơ hội và thách thức trong môi trường kinh tế toàn cầu.
Phương pháp quan sát thực tế cho phép nghiên cứu sâu sắc công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, bao gồm việc phân tích nội dung kế toán từ chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, và các bộ phận kế toán hỗ trợ cho công tác quản trị.
Để thu thập thông tin về mô hình tổ chức kiểm toán quản trị (KTQT), chúng tôi đã thực hiện khảo sát đối với Trưởng phó bộ phận và Quản đốc các nhà máy Bảng câu hỏi khảo sát tập trung vào cấu trúc tổ chức KTQT, năng lực nhân sự chuyên môn trong lĩnh vực KTQT, cũng như nhu cầu thông tin KTQT cần thiết hiện nay tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp với Ban giám đốc công ty nhằm tìm hiểu nguyên nhân công ty chưa tổ chức kiểm toán nội bộ (KTQT) và định hướng áp dụng trong tương lai là rất quan trọng Việc này giúp xác định những rào cản hiện tại và khám phá các giải pháp khả thi để cải thiện quy trình kiểm toán, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của công ty.
Phương pháp quy nạp được áp dụng để tổng hợp lý thuyết và đánh giá thực trạng tại công ty Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng kinh tế quản trị (KTQT) vào công ty, từ đó nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề xuất lựa chọn mô hình tổ chức KTQT phù hợp với công ty
Nội dung KTQT vận dụng cần thiết cung cấp thông tin cho hoạt động sản xuất hiện nay tại công ty.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương
Chương 3: Tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị
Kế toán quản trị đã có mặt từ lâu trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp tại những quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, đặc biệt là vào những năm cuối thế kỷ trước.
Kế toán quản trị bắt đầu phát triển từ cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, với Thomas Sutherland, nhà kinh doanh người Anh, là người đầu tiên viết về lĩnh vực này vào năm 1875 Đến nửa cuối thế kỷ 19, Kế toán quản trị được áp dụng đầu tiên tại Anh và Bắc Mỹ trong các ngành như dệt, đường sắt, và sau đó mở rộng sang thuốc lá, luyện kim và hóa chất Đến năm 1925, nó đã được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành kinh tế Theo GS Petty trong tác phẩm "Từ kế toán quản trị đến quản trị chiến lược", quá trình phát triển của Kế toán quản trị được chia thành 4 giai đoạn cơ bản, mỗi giai đoạn tập trung vào các thông tin khác nhau.
Kế toán quản trị hiện nay tập trung vào việc xác định và kiểm soát chi phí bằng cách áp dụng các kỹ thuật dự toán và kế toán chi phí Năm 1920, Donaldson Brown, giám đốc tài chính của công ty Dupont, đã giới thiệu công thức tính toán tỷ lệ ROI, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực này.
Nội dung kế toán quản trị trong giai đoạn này tập trung vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị Điều này được thực hiện thông qua việc áp dụng các kỹ thuật như phân tích quyết định và thiết kế hệ thống kế toán trách nhiệm, nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá trách nhiệm quản lý hiệu quả.
Cuốn sách đầu tiên về kế toán quản trị của Robert Anthony, xuất bản năm 1956, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của lĩnh vực này Vào thời điểm đó, sự quan tâm đối với kế toán quản trị đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tập trung vào việc cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp.
Nhà quản trị cần 10 cấp thông tin để hỗ trợ hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát hiệu quả Việc áp dụng các kỹ thuật phân tích sẽ giúp họ đưa ra quyết định chính xác hơn và quản lý trách nhiệm một cách hiệu quả.
Trọng tâm của kế toán quản trị hiện nay là tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp Từ năm 1985, sự chú trọng này ngày càng gia tăng, giúp các tổ chức nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Năm 1995 đánh dấu một giai đoạn mới trong lĩnh vực kế toán quản trị, thúc đẩy sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu Kế toán quản trị chủ yếu tập trung vào việc giảm thiểu lãng phí nguồn lực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc áp dụng các kỹ thuật phân tích quy trình và chuyển đổi từ kế toán chi phí sang quản trị chi phí.
Giai đoạn 4: Từ năm 1995 đến nay:
Từ năm 1995, kế toán quản trị đã trở thành một phần quan trọng của quản trị chiến lược, tập trung vào việc tạo ra giá trị gia tăng bằng cách nâng cao lợi ích cho khách hàng và cổ đông, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.
Mục tiêu của kế toán quản trị hiện nay là gia tăng giá trị cho tổ chức bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực Các giá trị này bao gồm việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa chi phí.
Giá trị cho sản phẩm, dịch vụ của đơn vị phục vụ khách hàng
Giá trị cổ phiếu của đơn vị trên thị trường chứng khoán được quản lý hiệu quả thông qua các công cụ và kỹ thuật của kế toán quản trị hiện đại Những công cụ này bao gồm hỗ trợ hiểu biết thị trường, lập kế hoạch chiến lược, đánh giá kết quả, và quản lý tri thức Kế toán quản trị hiện đang phát triển mạnh mẽ tại các doanh nghiệp lớn với trình độ khoa học - kỹ thuật và quản trị tiên tiến, đặc biệt ở các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Malaysia và Thái Lan.
Kế toán quản trị hiện đại đã tiến hóa sang một hình thái mới, phát triển tầm nhìn chiến lược với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công nghệ thông tin, nhằm đáp ứng nền kinh tế tri thức và sự biến đổi nhanh chóng của thời đại.
Trong quá trình hội nhập, kế toán quản trị đã được áp dụng tại Việt Nam với hệ thống dự toán ngân sách và quản trị chi phí Phương pháp lập kế hoạch bắt đầu hình thành từ sau năm 1985, mặc dù còn đơn giản và thiếu chính xác Tuy nhiên, khi kinh tế tư nhân phát triển, việc lập kế hoạch phục vụ nhu cầu hoạch định của doanh nghiệp đã trở nên phát triển mạnh mẽ.
Kế toán quản trị chính thức ra đời theo Luật Kế toán Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003, có hiệu lực từ 01/01/2004 Luật này quy định rằng kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và lập báo cáo nội bộ, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp Mục đích của kế toán quản trị là hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định kinh tế và lập kế hoạch tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh.
Vào ngày 16 tháng 1 năm 2006, Bộ Tài chính đã tổ chức một buổi lấy ý kiến nhằm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện kế toán quản trị tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nội dung cơ bản của KTQT
Theo giáo trình KTQT của Bộ môn kế toán quản trị – Trường Đại Học
Theo Kinh Tế TP.HCM (2013), nội dung của kế toán quản trị rất đa dạng và phụ thuộc vào quy mô, tính hiện đại trong quản trị doanh nghiệp, trình độ của nhà quản trị cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh Do đó, có thể áp dụng toàn bộ hoặc một phần cơ bản của kế toán quản trị tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Theo mục tiêu của luận văn, tác giả đã lựa chọn một số nội dung cơ bản phù hợp với trình độ áp dụng tại Công ty Cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương Các nội dung này bao gồm những yếu tố thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững cho công ty.
- Hệ thống chi phí linh hoạt
- Lập dự toán ngân sách
- Kế toán trung tâm trách nhiệm
Một trong những bước quan trọng trong việc ứng dụng kế toán quản trị (KTQT) là phân loại chi phí phục vụ ra quyết định, khác với kế toán tài chính, nơi chi phí được phân loại theo chức năng Chi phí được hiểu là giá trị của nguồn lực tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu cụ thể Đối với nhà quản lý, chi phí là yếu tố then chốt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Hầu hết các quyết định của nhà quản trị đều liên quan đến chi phí, do đó, việc đo lường và nhận diện chi phí theo nhiều cách khác nhau là cần thiết để phù hợp với từng loại quyết định Một cách phân loại chi phí là chia thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Chi phí thời kỳ là các chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định và được ghi nhận hoàn toàn vào chi phí của kỳ đó, nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị Trong đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty được coi là chi phí thời kỳ Những chi phí này sẽ được phản ánh đầy đủ trên các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, được tính vào giá thành của sản phẩm Khi sản phẩm được tiêu thụ, chi phí sản phẩm có thể trở thành chi phí thời kỳ, kết hợp với chi phí thời kỳ khác để xác định tổng chi phí và lãi lỗ trong kỳ Ngoài ra, chi phí có thể được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm hoặc bộ phận, được hạch toán vào chi phí và giá thành của sản phẩm đó Các loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí chung không liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm hoặc bộ phận cụ thể Để hạch toán chi phí này vào giá thành, cần thực hiện phân bổ Các tiêu thức phân bổ có thể bao gồm giờ máy, tiền lương công nhân sản xuất, số giờ lao động trực tiếp và số lượng sản phẩm.
19 c) Phân loại chi phí cơ hội, chi phí chìm và chi phí chênh lệch:
Chi phí cơ hội là khoản lợi ích hoặc thu nhập bị mất khi lựa chọn một phương án kinh doanh thay vì phương án khác Khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán chi phí, giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp Việc áp dụng chi phí cơ hội vào dự toán và đánh giá chi phí qua các giai đoạn giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác hơn Nếu không xem xét chi phí cơ hội khi so sánh các phương án kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp có thể đưa ra nhận định sai lầm.
Chi phí chìm là những khoản chi đã được chi trả trong quá khứ và không thể thay đổi trong các quyết định quản lý hiện tại Những chi phí này sẽ luôn tồn tại và ảnh hưởng đến tất cả các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Chi phí chênh lệch là những chi phí xuất hiện trong một phương án nhưng không có hoặc chỉ có một phần trong phương án khác Những thay đổi này tạo ra các chi phí chênh lệch, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người quản lý đưa ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu Ngoài ra, chi phí cũng được phân loại thành chi phí có thể kiểm soát và chi phí không thể kiểm soát.
Chi phí kiểm soát được là những khoản chi mà nhà quản lý có quyền quyết định tại cấp của mình Đây là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà nhà quản trị có khả năng quản lý và xác định mức phát sinh.
Chi phí không kiểm soát được là những khoản chi mà người quản lý không có quyền quyết định, dẫn đến việc không xác định được mức phát sinh Đây là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà nhà quản trị không thể kiểm soát Phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp hiểu rõ hơn về các loại chi phí này.
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử đóng vai trò quan trọng trong kế toán quản trị, với ba loại chi phí chính: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí, hay còn gọi là chi phí khả biến, là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng chi phí trên mỗi đơn vị hoạt động lại tương đối ổn định Loại chi phí này chỉ phát sinh khi có hoạt động diễn ra Trong khi đó, định phí hay chi phí bất biến là những chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động.
Định phí là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động biến động, chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như giá cả Chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí thuê nhà xưởng là những ví dụ điển hình Tỷ lệ định phí tính cho một đơn vị hoạt động có mối quan hệ nghịch với mức độ hoạt động: khi hoạt động tăng, định phí trên mỗi đơn vị giảm và ngược lại Định phí được chia thành ba loại: định phí bắt buộc, không thể cắt giảm ngay cả khi hoạt động giảm, cần thời gian dài để giải quyết; định phí không bắt buộc, tồn tại ngắn hạn và phụ thuộc vào các chương trình hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp như chi phí quảng cáo, tuyển dụng đào tạo, và nghiên cứu khoa học.
Mô hình tổ chức KTQT
Các mô hình tổ chức KTQT bao gồm mô hình kết hợp và mô hình tách rời có thể tóm tắt nhƣ sau:
Theo mô hình này, kế toán trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, quản lý lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản và hệ thống báo cáo để cung cấp thông tin cho nhà quản trị Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ thu thập và cung cấp thông tin kế toán cả ở mức tổng hợp và chi tiết, đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Mô hình này giúp giảm chi phí vận hành hệ thống kế toán cho doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và quy trình sản xuất kinh doanh đơn giản.
Hình 1.1: Mô hình kế toán kết hợp
Theo mô hình KTQT, trọng tâm là xác định và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, thông qua việc phân chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản lý Mô hình này giúp phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây sai lệch chi phí, đồng thời điều hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Mô hình tách rời cho phép hệ thống kế toán quản trị hoạt động độc lập với hệ thống kế toán tài chính, cả về bộ máy và công tác kế toán, từ đó tối ưu hóa hệ thống KTQT chi phí.
27 tối đa vai trò của mình, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải trang trải rất nhiều chi phí để vận hành mô hình này
Hình 1.2: Mô hình kế toán tách rời
Mô hình tách rời có thể gặp khó khăn trong thực tiễn do ít doanh nghiệp có khả năng tài chính để duy trì hai hệ thống kế toán song song Mặc dù hai hệ thống này cung cấp thông tin giá trị hơn so với mô hình kết hợp, nhưng việc áp dụng mô hình tách rời thường chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lớn có quy mô tổ chức và quy trình sản xuất hiện đại.
Trong chương này, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương cũng trình bày tổng quan về lịch sử phát triển của KTQT cũng như các nội dung cơ bản liên quan đến lĩnh vực này.
Sự phát triển của nền kinh tế đã làm nổi bật vai trò quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) trong cấu trúc tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà quản trị thường chú trọng đến các yếu tố tương lai hơn là những sự kiện đã qua, và KTQT cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược Khác với kế toán tài chính, KTQT giúp kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về KTQT Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, không ai có thể phủ nhận sự cần thiết của bộ phận KTQT trong cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp Mục đích chủ yếu của KTQT là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp
Kinh tế quốc tế (KTQT) đã thâm nhập vào Việt Nam muộn hơn so với nhiều quốc gia khác, do đó, việc nghiên cứu các điều kiện áp dụng, cũng như ưu nhược điểm của từng mô hình KTQT và cách thức áp dụng vào các doanh nghiệp sản xuất trong nước là vô cùng cần thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp.