1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp giúp học sinh học tốt dạng toán đại lượng và phép đo đại lượng trong chương trình toán lớp 5

53 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Giúp Học Sinh Học Tốt Dạng Toán Đại Lượng Và Phép Đo Đại Lượng Trong Chương Trình Toán Lớp 5
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Nam
Người hướng dẫn Thạc sĩ Vũ Trọng Đông
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Khoa Học Giáo Dục
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2013 - 2014
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 616,52 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lí do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên

    • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

    • 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

  • Đọc sách (sách giáo khoa Toán tiểu học, sách về các phương pháp dạy toán tiểu học…), báo,…

  • Nghiên cứu tài liệu,…

  • Tham khảo tài liệu trên các trang mạng,…

  • Phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.

  • Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.

  • Quan sát băng hình dạy học mẫu.

  • 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

  • Trò truyện với các sinh viên lớp D12TH03 xem các bạn đánh giá gì về dạng toán Đại lượng và phép đo đại lượng và có phương pháp gì để dạy cho học sinh dạng toán này, và các bạn thực sự đã nắm hết kiến thức về dạng toán này chưa. Trò chuyện với học sinh lớp 5 nhằm nghiên cứu tìm hiểu về trình độ nhận thức khả năng tiếp thu của các em và đặc biệt là tình hình học tập hiện tại của các em trên lớp.

  • Quan sát, thực nghiệm: Do mới chỉ là sinh viên năm thứ 2 nên em chưa có điều kiện để trực tiếp giảng dạy song bên cạnh đó em đã quan sát các thầy cô cùng các anh chị năm thứ 3, 4 giảng dạy.

    • 5. Cấu trúc đề tài

    • 6. Sử dụng đồ dùng học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán.

  • NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DẠNG TOÁN, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG DẠY DẠNG TOÁN ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG.

      • 1. Đại lượng và phép đo đại lượng.

      • 1.1 Khái niệm

      • 1.2. Nội dung

      • Khái quát các đại lượng đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của các đại lượng.

      • Những dạng bài học và bài tập trong mạch nội dung về Đại lượng và phép đo đại lượng.

      • Thực hành và ước lượng số đo đại lượng

      • 1.3 Vai trò của đại lượng và phép đo đại lượng trong cuộc sống.

      • Đại lượng và phép đo đại lượng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Các đại lượng gắn liền với những vấn đề xảy ra xung quanh chúng ta như về chiều cao, cân nặng của con người, vấn đề mua bán liên quan đến cân, đo, đong, đếm,… tất cả những vấn đề đó đều gọi là các đại lượng và từ đo đại lượng mà có. Đại lượng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người, dường như, cuộc sống của con người một phần phụ thuộc vào đại lượng và phép đo đại lượng.

      • 2. Đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

      • 2.1 Mục tiêu dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

      • 2.2 Nội dung dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

      • 2.3 Vai trò dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong chương trình toán tiểu học.

      • Đại lượng và phép đo đại lượng trong chương trình toán tiểu học gắn liền với các kiến thức toán học khác, vì vậy học đại lượng không chỉ giúp học sinh nắm được về các đơn vị đo, bản chất của phép đo đại lượng, nắm được các kiến thức cần thiết để vận dụng vào cuộc sống thường ngay mà còn giúp các em cũng cố, hiểu biết sâu sắc hơn các kiến thức toán học khác, tạo cơ sở vững chắc cho các em trong các cấp học tiếp theo.

      • 3. Đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán 5.

      • 3.1 Mục tiêu dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong Toán 5.

      • Đại lượng và phép đo đại lượng trong chương trình toán lớp 5 là đầy đủ nhất và tổng hợp tất cả các kiến thức về đại lượng mà các em đã được học ở các lớp trước. Vì vậy, việc dạy và học toán đại lượng trong chương trình toán lớp 5 yêu cầu học sinh nắm được tổng hợp, đầy đủ tất cả các kiến thức về đại lượng, vận dụng những kiến thức cần thiết vào giải các bài tập khác nhau trong toán hoc. Bên cạnh đó, học sinh phải biết vận dụng những gì đã được học vào trong thực tế cuộc sống xung quanh, một số kiến thức về toán đại lượng mà các em cần nắm được như sau:

      • 3.2. Nội dung dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong Toán 5.

      • 3.3 Vai trò của việc dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong chương trình Toán 5

    • CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU THỰC TẾ VỀ DẠY HỌC TOÁN LỚP 5 HIỆN NAY VÀ DẠY ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 5.

      • 1. Về dạy học môn Toán 5 hiện nay:

      • 2. Về dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong chương trình Toán 5.

      • 3. Về việc sử dụng thiết bị dạy học và đồ dùng học tập.

      • 4. Thực trạng khảo sát thực tế.

      • 5. Nguyên nhân về những sai lầm thường gặp của giáo viên cũng như học sinh trong việc dạy và học toán đại lượng và phép đo đại lượng.

    • CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TOÁN ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG.

      • 1. Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình

      • 2. Xác định được trình độ và đặc điểm của mỗi học sinh.

      • 3. Giải pháp giúp học sinh học tốt các bài học về toán đại lượng.

      • 4. Phân loại các bài tập về đo đại lượng.

      • 5. Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán phép đo đại lượng.

      • 6. Sử dụng đồ dùng học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán.

    • CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • Bài 1(4điểm) : Chuyển đổi các đơn vị đo sau:

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Trong quá trình dạy và học về Đại lượng và phép đo đại lượng, giáo viên và học sinh thường gặp phải nhiều vướng mắc và khó khăn Những vấn đề này có thể bao gồm sự thiếu hiểu biết về khái niệm cơ bản, khó khăn trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, và sự khác biệt trong phương pháp học tập Để cải thiện hiệu quả giáo dục, cần nhận diện và giải quyết những trở ngại này, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực hơn cho cả giáo viên và học sinh.

Bài viết này tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học toán đại lượng và đo đại lượng ở cấp tiểu học, đặc biệt là trong chương trình toán lớp 5 Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm giúp học sinh tiểu học hình thành các kỹ năng và phương pháp học hiệu quả cho dạng toán đại lượng và các phép đo đại lượng.

Đối tượng và phạm vi nghiên

Nội dung dạy và học dạng toán Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng.

Phương pháp học dạng toán Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng.

Quy trình thực hiện rèn luyện hình thành kĩ năng và giải pháp giúp học tốt dạng toán Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 5

Trong chương trình toán lớp 5, dạng toán về đại lượng và các phép đo đại lượng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy toán học cho học sinh Để nâng cao kỹ năng giải toán này, trường Tiểu học Trần Văn Vân đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả, giúp học sinh nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tế Những phương pháp giảng dạy sáng tạo và bài tập thực hành phong phú sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến đại lượng.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận Đọc sách (sách giáo khoa Toán tiểu học, sách về các phương pháp dạy toán tiểu học…), báo,…

Tham khảo tài liệu trên các trang mạng,…

Phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.

Quan sát băng hình dạy học mẫu.

4.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trong cuộc trò chuyện với sinh viên lớp D12TH03, chúng tôi đã thảo luận về việc đánh giá kiến thức của các bạn về dạng toán Đại lượng và phép đo đại lượng, cũng như phương pháp giảng dạy hiệu quả cho học sinh Đồng thời, chúng tôi cũng trò chuyện với học sinh lớp 5 để nghiên cứu khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức của các em, đặc biệt là tình hình học tập hiện tại trong lớp.

Mặc dù chỉ mới là sinh viên năm thứ hai, tôi chưa có cơ hội trực tiếp giảng dạy, nhưng tôi đã tích cực quan sát các thầy cô giáo cùng với các anh chị sinh viên năm ba và năm bốn trong quá trình giảng dạy.

Cấu trúc đề tài

Chương 1: Một số vấn đề liên quan đến dạng toán, phương pháp và nội dung dạy dạng toán Đại lượng và phép đo đại lượng

1 Một số vấn đề về dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong Toán Tiểu học

2 Vai trò của việc dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong chương trình Toán 5

3 Khái quát các đại lượng đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của các đại lượng

4 Những dạng bài học và bài tập trong mạch nội dung về Đại lượng và phép đo đại lượng.

6 Nội dung dạy học Đại lượng và phép đo đại lượng trong Toán 5.

Chương 2: Tìm hiểu thực tế về dạy học toán lớp 5 hiện nay và dạy đại lượng và phép đo đại lượng trong toán 5

1 Về dạy học Toán 5 hiện nay.

2 Về dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5

3 Về việc sử dụng thiết bị dạy học và đồ dùng học tập

4 Thực trạng khảo sát thực tế.

5 Nguyên nhân về những sai lầm thường gặp của giáo viên cũng như học sinh trong việc dạy và học toán đại lượng và phép đo đại lượng.

Chương 3: Giải pháp giúp rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tốt dạng toán Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh tiểu học

1 Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình

2 Xác định được trình độ và đặc điểm của mỗi học sinh

3 Giải pháp giúp học sinh học tốt các bài học về toán đại lượng

4 Phân loại các bài tập về đo đại lượng

5 Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán phép đo đại lượng.

Sử dụng đồ dùng học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán

Chương 4: Kết luận và kiến nghị

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DẠNG TOÁN, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG DẠY DẠNG TOÁN ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG

Đại lượng và phép đo đại lượng

1.1 Khái niệm Đại lượng là một khái niệm trừu tượng trong toán học Đó là một thuộc tính xác định nào đó của tập hợp đã cho được đặc trưng bởi tập hợp các giá trị của nó là tập hợp số thì ta gọi là đại lượng vô hướng Những đại lượng mà tập hợp các giá trị của nó đòi hỏi có yếu tố phương và chiều ta gọi là đại lượng véctơ. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao nhưng HS tiểu học còn hạn chế về khả năng này Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại lượng phải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau.

Khái quát các đại lượng đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của các đại lượng. Đại lương đo độ dài:

Bảng đơn vị và mối quan hệ giữa các đơn vị:

Bảng 1: Bảng đơn vị đo độ dài:

Km Hm Dam dm cm Mm

1km 1hm 1dam 1m 1dm 1cm 1mm

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp kém nhau 10 lần.

Mỗi đơn vị đo khối lượng tương ứng với một chữ số, với chữ số hàng đơn vị luôn liên quan đến tên đơn vị của số đó.

Bảng 2: Bảng đơn vị đo khối lượng:

Lớn hơn kg Kg Bé hơn kg

Tấn tạ yến hag dag G

1tấn 1tạ 1yến 1kg 1hag 1dag 1g

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 10 lần.

Mỗi đơn vị diện tích tương ứng với một chữ số, và chữ số hàng đơn vị luôn gắn liền với tên đơn vị đo.

Bảng 3: Bảng đơn vị đo diện tích :

Lớn hơn m 2 m 2 Nhỏ hơn m 2 km 2 hm 2 (ha) dam 2 (a) dm 2 Cm 2 mm 2

1km 2 1hm 2 (ha) 1dam 2 (a) 1 m 2 1dm 2 1cm 2 1mm 2

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 100 lần.

Mỗi đơn vị thể tích được biểu thị bằng 2 chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn gắn liền với tên đơn vị đo.

Bảng 4: Bảng đơn vị đo thể tích :

Lớn hơn m 3 M 3 Nhỏ hơn m 3 km 3 Hm 3 dam 3 dm 3 (lít) cm 3 Mm 3

1km 3 1hm 3 1dam 3 1m 3 1dm 3 (lít) 1cm 3 1mm 3

= 1 1000 cm 3 Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 1000 lần.

Mỗi đơn vị đo thời gian được biểu thị bằng 3 chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn đi kèm với tên đơn vị tương ứng.

Các đơn vị đo thời gian bao gồm thế kỷ, năm, tháng, tuần lễ, ngày, giờ, phút và giây Mối quan hệ giữa các đơn vị này không tuân theo một quy luật nhất định, tạo ra sự đa dạng trong cách đo lường thời gian.

1 tháng có 30 ngày (tháng 4;6;9;11); 31 ngày (tháng 1; 3; 6; 7; 8; 10; 12 ) ; 28 ngày (vào tháng 2); hay 29 ngày (vào năm nhuận)

Các năm có hai chữ số cuối cùng tạo thành một số chia hết cho 4 sẽ là năm nhuận Đối với những năm có hai chữ số 0 ở cuối, nếu bỏ hai chữ số 0 đó mà số còn lại chia hết cho 4, thì đó cũng là năm nhuận Ngược lại, nếu không chia hết cho 4, năm đó sẽ là năm thường.

1 phút = 60 giây; Đại lương đo vận tốc:

Khái niệm về vận tốc: Vận tốc của một động tử là quãng đường đi được của động tử đó trên một đơn vị thời gian.

Để xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo vận tốc, cần xem xét mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài và thời gian, vì vận tốc được tính dựa trên các đơn vị này.

Các đơn vị đo vận tốc thường dùng: km/giờ; km/phút; km/giây; m/phút; m/giây. Đại lượng dung tích:

Dung tích là khả năng chứa chất lỏng của các vật dụng như cốc, lọ, bình và hũ Đơn vị đo dung tích phổ biến là lít, và các công cụ đo dung tích bao gồm chai 1 lít, can nửa lít, can 0,75 lít, can 1 lít, can 5 lít, can 10 lít và can 20 lít.

Ngoài ra các em còn được tìm hiểu về các đại lượng là góc( góc, góc vuông), tiền Việt Nam( các tờ tiền Việt Nam).

Những dạng bài học và bài tập trong mạch nội dung về Đại lượng và phép đo đại lượng.

Hình thành biểu tượng về đại lượng và đo đại lượng

Bảng đơn vị đo đại lượng

Chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng

Thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng

Các dạng bài tập Đọc, viết số đo đại lượng

So sánh các số đo đại lượng

Chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng

Thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng

Giải các bài toán liên quan tơi các đơn vị đo đại lượng

Thực hành và ước lượng số đo đại lượng

1.3 Vai trò của đại lượng và phép đo đại lượng trong cuộc sống. Đại lượng và phép đo đại lượng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống Các đại lượng gắn liền với những vấn đề xảy ra xung quanh chúng ta như về chiều cao, cân nặng của con người, vấn đề mua bán liên quan đến cân, đo, đong, đếm,… tất cả những vấn đề đó đều gọi là các đại lượng và từ đo đại lượng mà có Đại lượng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người, dường như, cuộc sống của con người một phần phụ thuộc vào đại lượng và phép đo đại lượng.

2 Đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

2.1 Mục tiêu dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

Dạy học đo đại lượng giúp học sinh hiểu rằng phép đo đại lượng là việc biểu diễn giá trị bằng số, từ đó nhận biết độ đo và số đo Giá trị của đại lượng là duy nhất, nhưng số đo có thể khác nhau tùy thuộc vào đơn vị đo được chọn trong từng phép đo.

Dạy học đại lượng và đo đại lượng không chỉ giúp củng cố kiến thức toán học mà còn phát triển năng lực thực hành và tư duy cho học sinh.

2.2 Nội dung dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

Hệ thống kiến thức đo lường ở tiểu học được tổ chức theo cấu trúc đồng tâm, tương tự như các nội dung trong toán học và các môn học khác.

Hệ thống kiến thức về đo lường được xây dựng từ cơ bản đến nâng cao, bắt đầu từ lớp 1 với đơn vị đo độ dài cm, giúp học sinh làm quen với việc đọc, viết và đo các đoạn thẳng dưới 20cm Ở lớp 2 và 3, học sinh tiếp tục tìm hiểu về các đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian và dung tích (lít), đồng thời thực hành cân, đo và chuyển đổi các đơn vị đã học Đến lớp 4, học sinh hoàn thiện bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài và thời gian (từ giây đến thế kỷ), cũng như học về các đơn vị đo diện tích từ mm² đến m² và thực hành chuyển đổi đơn vị Cuối cùng, lớp 5 giúp học sinh hoàn thiện bảng đơn vị đo diện tích, tìm hiểu một số đơn vị đo thể tích thường dùng và thực hành chuyển đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống đơn vị đo lường qua 17 tiết luyện tập.

Chương trình đo lường lớp 5 có tỷ lệ lớn hơn so với các lớp dưới, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị và tính tổng hợp Học sinh lớp 5 cũng đã được học về số thập phân, do đó các dạng bài tập trở nên phong phú và đa dạng hơn.

Đại lượng và phép đo đại lượng trong Toán 5 Error! Bookmark not defined CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU THỰC TẾ VỀ DẠY HỌC TOÁN LỚP 5 HIỆN NAY VÀ DẠY ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 5

Nguyên nhân về những sai lầm thường gặp của giáo viên cũng như học sinh

Chương 3: Giải pháp giúp rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tốt dạng toán Đại lượng và đo đại lượng cho học sinh tiểu học

1 Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình

2 Xác định được trình độ và đặc điểm của mỗi học sinh

3 Giải pháp giúp học sinh học tốt các bài học về toán đại lượng

4 Phân loại các bài tập về đo đại lượng

5 Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán phép đo đại lượng.

6 Sử dụng đồ dùng học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán.

Chương 4: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DẠNG TOÁN, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG DẠY DẠNG TOÁN ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI

1 Đại lượng và phép đo đại lượng.

1.1 Khái niệm Đại lượng là một khái niệm trừu tượng trong toán học Đó là một thuộc tính xác định nào đó của tập hợp đã cho được đặc trưng bởi tập hợp các giá trị của nó là tập hợp số thì ta gọi là đại lượng vô hướng Những đại lượng mà tập hợp các giá trị của nó đòi hỏi có yếu tố phương và chiều ta gọi là đại lượng véctơ. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao nhưng HS tiểu học còn hạn chế về khả năng này Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại lượng phải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau.

Khái quát các đại lượng đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của các đại lượng. Đại lương đo độ dài:

Bảng đơn vị và mối quan hệ giữa các đơn vị:

Bảng 1: Bảng đơn vị đo độ dài:

Km Hm Dam dm cm Mm

1km 1hm 1dam 1m 1dm 1cm 1mm

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp kém nhau 10 lần.

Mỗi đơn vị đo khối lượng tương ứng với một chữ số, và chữ số hàng đơn vị luôn gắn liền với tên đơn vị đo.

Bảng 2: Bảng đơn vị đo khối lượng:

Lớn hơn kg Kg Bé hơn kg

Tấn tạ yến hag dag G

1tấn 1tạ 1yến 1kg 1hag 1dag 1g

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 10 lần.

Mỗi đơn vị trong hệ thống đo lường tương ứng với một chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn liên quan đến tên đơn vị của số đo Đối với đại lượng đo diện tích, việc hiểu rõ các đơn vị và cách chúng liên kết với nhau là rất quan trọng.

Bảng 3: Bảng đơn vị đo diện tích :

Lớn hơn m 2 m 2 Nhỏ hơn m 2 km 2 hm 2 (ha) dam 2 (a) dm 2 Cm 2 mm 2

1km 2 1hm 2 (ha) 1dam 2 (a) 1 m 2 1dm 2 1cm 2 1mm 2

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 100 lần.

Mỗi đơn vị đo thể tích đều được biểu thị bằng 2 chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn gắn liền với tên đơn vị tương ứng.

Bảng 4: Bảng đơn vị đo thể tích :

Lớn hơn m 3 M 3 Nhỏ hơn m 3 km 3 Hm 3 dam 3 dm 3 (lít) cm 3 Mm 3

1km 3 1hm 3 1dam 3 1m 3 1dm 3 (lít) 1cm 3 1mm 3

= 1 1000 cm 3 Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 1000 lần.

Mỗi đơn vị đo thời gian được biểu thị bằng 3 chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn đi kèm với tên của đơn vị đó.

Các đơn vị đo thời gian bao gồm thế kỷ, năm, tháng, tuần lễ, ngày, giờ, phút và giây Mối quan hệ giữa các đơn vị này không tuân theo quy luật cố định nào.

1 tháng có 30 ngày (tháng 4;6;9;11); 31 ngày (tháng 1; 3; 6; 7; 8; 10; 12 ) ; 28 ngày (vào tháng 2); hay 29 ngày (vào năm nhuận)

Những năm có hai chữ số cuối cùng tạo thành một số chia hết cho 4 được xem là năm nhuận Cụ thể, nếu năm đó kết thúc bằng hai chữ số 00, khi bỏ đi hai chữ số 0, số còn lại phải chia hết cho 4 để xác định năm nhuận Nếu không chia hết cho 4, năm đó sẽ là năm thường.

1 phút = 60 giây; Đại lương đo vận tốc:

Khái niệm về vận tốc: Vận tốc của một động tử là quãng đường đi được của động tử đó trên một đơn vị thời gian.

Đơn vị đo vận tốc phụ thuộc vào đơn vị đo độ dài và thời gian, vì vậy để hiểu rõ mối quan hệ giữa các đơn vị vận tốc, cần xem xét mối liên hệ giữa các đơn vị đo độ dài và thời gian.

Các đơn vị đo vận tốc thường dùng: km/giờ; km/phút; km/giây; m/phút; m/giây. Đại lượng dung tích:

Dung tích là khả năng chứa chất lỏng của các vật đựng như cốc, lọ, bình và hũ Đơn vị đo dung tích phổ biến là lít, với các công cụ đo như chai 1 lít, can nửa lít, can 0,75 lít, can 5 lít, can 10 lít và can 20 lít.

Ngoài ra các em còn được tìm hiểu về các đại lượng là góc( góc, góc vuông), tiền Việt Nam( các tờ tiền Việt Nam).

Những dạng bài học và bài tập trong mạch nội dung về Đại lượng và phép đo đại lượng.

Hình thành biểu tượng về đại lượng và đo đại lượng

Bảng đơn vị đo đại lượng

Chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng

Thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng

Các dạng bài tập Đọc, viết số đo đại lượng

So sánh các số đo đại lượng

Chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng

Thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng

Giải các bài toán liên quan tơi các đơn vị đo đại lượng

Thực hành và ước lượng số đo đại lượng

1.3 Vai trò của đại lượng và phép đo đại lượng trong cuộc sống. Đại lượng và phép đo đại lượng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống Các đại lượng gắn liền với những vấn đề xảy ra xung quanh chúng ta như về chiều cao, cân nặng của con người, vấn đề mua bán liên quan đến cân, đo, đong, đếm,… tất cả những vấn đề đó đều gọi là các đại lượng và từ đo đại lượng mà có Đại lượng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người, dường như, cuộc sống của con người một phần phụ thuộc vào đại lượng và phép đo đại lượng.

2 Đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

2.1 Mục tiêu dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

Dạy học đo đại lượng giúp học sinh hiểu rằng phép đo đại lượng thể hiện giá trị bằng số, từ đó phân biệt được độ đo và số đo Giá trị của đại lượng là duy nhất, nhưng số đo có thể khác nhau tùy thuộc vào đơn vị đo được chọn trong mỗi phép đo.

Dạy học đại lượng và đo đại lượng không chỉ giúp củng cố kiến thức toán học mà còn phát triển năng lực thực hành và tư duy cho học sinh.

2.2 Nội dung dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

Hệ thống kiến thức về đo lường ở tiểu học được tổ chức theo cấu trúc đồng tâm, tương tự như các lĩnh vực khác trong toán học và các môn học khác.

Hệ thống kiến thức được tổ chức từ dễ đến khó, bắt đầu từ lớp 1, học sinh làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, có khả năng đọc, viết và đo các đoạn thẳng dưới 20cm Ở lớp 2 và 3, các em dần tiếp xúc với các đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian và dung tích (lít), thực hành cân, đo và đổi các đơn vị đã học Đến lớp 4, học sinh hoàn thiện bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài, thời gian (từ giây đến thế kỷ) và bắt đầu tìm hiểu về các đơn vị đo diện tích từ mm² đến m² cùng với việc đổi các đơn vị đơn giản Cuối cùng, lớp 5 giúp học sinh hoàn thiện bảng đơn vị đo diện tích, tìm hiểu về một số đơn vị đo thể tích thường dùng và thực hành ghép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống đo lường qua 17 tiết luyện tập.

Chương trình đo lường lớp 5 có tầm quan trọng lớn hơn so với các lớp dưới, tập trung vào việc rèn kỹ năng đổi đơn vị và mang tính tổng hợp cao Học sinh lớp 5 đã được tiếp cận với số thập phân, do đó các dạng bài tập cũng trở nên phong phú và đa dạng hơn.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TOÁN ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI LƯỢNG

Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán phép đo đại lượng

1 Giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình

2 Xác định được trình độ và đặc điểm của mỗi học sinh

3 Giải pháp giúp học sinh học tốt các bài học về toán đại lượng

4 Phân loại các bài tập về đo đại lượng

5 Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán phép đo đại lượng.

6 Sử dụng đồ dùng học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán.

Chương 4: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DẠNG TOÁN, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG DẠY DẠNG TOÁN ĐẠI LƯỢNG VÀ PHÉP ĐO ĐẠI

1 Đại lượng và phép đo đại lượng.

1.1 Khái niệm Đại lượng là một khái niệm trừu tượng trong toán học Đó là một thuộc tính xác định nào đó của tập hợp đã cho được đặc trưng bởi tập hợp các giá trị của nó là tập hợp số thì ta gọi là đại lượng vô hướng Những đại lượng mà tập hợp các giá trị của nó đòi hỏi có yếu tố phương và chiều ta gọi là đại lượng véctơ. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao nhưng HS tiểu học còn hạn chế về khả năng này Vì thế việc lĩnh hội khái niệm đại lượng phải qua một quá trình với các mức độ khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau.

Khái quát các đại lượng đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của các đại lượng. Đại lương đo độ dài:

Bảng đơn vị và mối quan hệ giữa các đơn vị:

Bảng 1: Bảng đơn vị đo độ dài:

Km Hm Dam dm cm Mm

1km 1hm 1dam 1m 1dm 1cm 1mm

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp kém nhau 10 lần.

Mỗi đơn vị đo khối lượng tương ứng với một chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn liên quan đến tên đơn vị của số đó.

Bảng 2: Bảng đơn vị đo khối lượng:

Lớn hơn kg Kg Bé hơn kg

Tấn tạ yến hag dag G

1tấn 1tạ 1yến 1kg 1hag 1dag 1g

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 10 lần.

Mỗi đơn vị diện tích tương ứng với một chữ số, và chữ số hàng đơn vị luôn gắn liền với tên đơn vị của số đo đó.

Bảng 3: Bảng đơn vị đo diện tích :

Lớn hơn m 2 m 2 Nhỏ hơn m 2 km 2 hm 2 (ha) dam 2 (a) dm 2 Cm 2 mm 2

1km 2 1hm 2 (ha) 1dam 2 (a) 1 m 2 1dm 2 1cm 2 1mm 2

Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 100 lần.

Mỗi đơn vị thể tích được biểu thị bằng 2 chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn đi kèm với tên đơn vị tương ứng Các đại lượng đo thể tích rất quan trọng trong việc xác định dung tích của các vật thể.

Bảng 4: Bảng đơn vị đo thể tích :

Lớn hơn m 3 M 3 Nhỏ hơn m 3 km 3 Hm 3 dam 3 dm 3 (lít) cm 3 Mm 3

1km 3 1hm 3 1dam 3 1m 3 1dm 3 (lít) 1cm 3 1mm 3

= 1 1000 cm 3 Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Hai đơn vị kề cạnh nhau gấp hay kém nhau 1000 lần.

Mỗi đơn vị đo thời gian đều được biểu thị bằng 3 chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị luôn gắn liền với tên đơn vị tương ứng.

Các đơn vị đo thời gian bao gồm thế kỷ, năm, tháng, tuần lễ, ngày, giờ, phút và giây Mối quan hệ giữa các đơn vị này không tuân theo một quy luật nhất định.

1 tháng có 30 ngày (tháng 4;6;9;11); 31 ngày (tháng 1; 3; 6; 7; 8; 10; 12 ) ; 28 ngày (vào tháng 2); hay 29 ngày (vào năm nhuận)

Các năm có hai chữ số cuối cùng tạo thành một số chia hết cho 4 sẽ là năm nhuận Đối với các năm có hai chữ số 0 ở cuối, nếu bỏ hai chữ số 0 đó và số còn lại chia hết cho 4, thì năm đó cũng được coi là năm nhuận; nếu không, năm đó sẽ là năm thường.

1 phút = 60 giây; Đại lương đo vận tốc:

Khái niệm về vận tốc: Vận tốc của một động tử là quãng đường đi được của động tử đó trên một đơn vị thời gian.

Đơn vị đo vận tốc có mối liên hệ chặt chẽ với đơn vị đo độ dài và thời gian Để hiểu rõ hơn về các đơn vị đo vận tốc, cần xem xét mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài và thời gian.

Các đơn vị đo vận tốc thường dùng: km/giờ; km/phút; km/giây; m/phút; m/giây. Đại lượng dung tích:

Dung tích là khả năng chứa đựng của các vật như cốc, lọ, bình và hũ Đơn vị đo dung tích chủ yếu là lít, và các công cụ đo dung tích bao gồm chai 1 lít, can nửa lít, can 0,75 lít, can 1 lít, can 5 lít, can 10 lít và can 20 lít.

Ngoài ra các em còn được tìm hiểu về các đại lượng là góc( góc, góc vuông), tiền Việt Nam( các tờ tiền Việt Nam).

Những dạng bài học và bài tập trong mạch nội dung về Đại lượng và phép đo đại lượng.

Hình thành biểu tượng về đại lượng và đo đại lượng

Bảng đơn vị đo đại lượng

Chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng

Thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng

Các dạng bài tập Đọc, viết số đo đại lượng

So sánh các số đo đại lượng

Chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng

Thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng

Giải các bài toán liên quan tơi các đơn vị đo đại lượng

Thực hành và ước lượng số đo đại lượng

1.3 Vai trò của đại lượng và phép đo đại lượng trong cuộc sống. Đại lượng và phép đo đại lượng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống Các đại lượng gắn liền với những vấn đề xảy ra xung quanh chúng ta như về chiều cao, cân nặng của con người, vấn đề mua bán liên quan đến cân, đo, đong, đếm,… tất cả những vấn đề đó đều gọi là các đại lượng và từ đo đại lượng mà có Đại lượng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người, dường như, cuộc sống của con người một phần phụ thuộc vào đại lượng và phép đo đại lượng.

2 Đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

2.1 Mục tiêu dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

Dạy học đo đại lượng giúp học sinh hiểu rõ bản chất của phép đo, đó là việc biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số Qua đó, học sinh sẽ nhận biết được độ đo và số đo Giá trị của đại lượng là duy nhất, trong khi số đo lại không duy nhất, vì nó phụ thuộc vào đơn vị đo được chọn trong mỗi phép đo.

Dạy học đại lượng và đo đại lượng không chỉ giúp củng cố kiến thức toán học mà còn phát triển năng lực thực hành và tư duy cho học sinh.

2.2 Nội dung dạy học mạch kiến thức đại lượng và phép đo đại lượng trong dạy học toán ở tiểu học.

Hệ thống kiến thức về đo lường trong giáo dục tiểu học được tổ chức theo cấu trúc đồng tâm, tương tự như các nội dung khác trong toán học và các môn học khác.

Hệ thống kiến thức đo lường được xây dựng từ cơ bản đến nâng cao, bắt đầu từ lớp 1 với đơn vị đo độ dài cm, giúp học sinh làm quen với việc đọc, viết và đo các đoạn thẳng dưới 20cm Ở lớp 2 và 3, học sinh tiếp tục tìm hiểu về đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian và dung tích (lít), thực hành cân đo và chuyển đổi các đơn vị đã học Đến lớp 4, học sinh hoàn thiện bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài và thời gian (từ giây đến thế kỷ), đồng thời học các đơn vị đo diện tích từ mm² đến m² và thực hành chuyển đổi đơn vị đơn giản Cuối cùng, lớp 5 giúp học sinh hoàn thiện bảng đơn vị đo diện tích, làm quen với các đơn vị đo thể tích thông dụng và củng cố toàn bộ hệ thống đơn vị đo lường qua 17 tiết luyện tập.

Chương trình đo lường lớp 5 có tỷ lệ nội dung lớn hơn so với các lớp dưới, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị và tính tổng hợp Học sinh lớp 5 cũng đã được tiếp cận với số thập phân, do đó các dạng bài tập trở nên phong phú và đa dạng hơn.

Ngày đăng: 20/07/2021, 07:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w