NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Khái niệm về tài sản cố định
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính, tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình được định nghĩa là những tƣ liệu lao động có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải Để được công nhận là TSCĐ hữu hình, các tƣ liệu này phải đáp ứng đủ 4 tiêu chuẩn quy định trong thông tư.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Có thời gian sử dụng hữu dụng từ 1 năm trở lên
- Nguyên giá tài sản đó phải đƣợc xác định một cách tin cậy
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên
TSCĐ hữu hình đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, vì vậy việc theo dõi và phản ánh chính xác tình hình tăng giảm, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ thiết yếu của kế toán Tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sử dụng và biến động của từng loại TSCĐ, từ đó tính toán và phân bổ khấu hao hợp lý cho các bộ phận Đồng thời, việc lập và theo dõi kế hoạch sửa chữa TSCĐ cũng rất quan trọng Tất cả những hoạt động này góp phần giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả kinh doanh và nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động.
Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình có đặc điểm quan trọng là trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó bị hao mòn theo thời gian, dẫn đến việc giá trị của nó được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như nhà cửa, máy móc và thiết bị, mỗi loại có những đặc điểm riêng Tuy nhiên, chúng đều có điểm chung là có giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn thường kéo dài trên 1 năm.
TSCĐ hữu hình khác với hàng hóa; ví dụ, máy vi tính mua để bán sẽ được coi là hàng hóa, trong khi nếu máy vi tính đó được mua để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp, nó sẽ được xem là TSCĐ.
TSCĐ hữu hình cần được phân biệt rõ với đầu tư dài hạn, mặc dù cả hai đều được duy trì trong một kỳ kế toán Đầu tư dài hạn không được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, ví dụ như đất đai giữ để mở rộng quy mô sản xuất Trong khi đó, đất đai dùng để xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp được coi là TSCĐ của doanh nghiệp.
Phân loại tài sản cố định
TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhiều tiêu thức như hình thái biểu hiện, quyền sở hữu và tình hình sử dụng, mỗi phương pháp phân loại đáp ứng nhu cầu quản lý riêng và có tác dụng đặc thù Theo Thông tư 147/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 13/10/2016, đã sửa đổi một số điều của Thông tư 45/2013/TT-BTC, trong đó quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 6 về phân loại tài sản cố định hữu hình cho doanh nghiệp.
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc hình thành sau quá trình thi công xây dựng nhƣ trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm nhƣ đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò
Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:
Tài sản cố định bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, và các công trình xây dựng bằng bê tông và đất phục vụ cho tưới tiêu như hồ, đập, kênh, mương Đặc biệt, máy bơm nước có công suất từ 8.000 m³/giờ trở lên cùng với các vật kiến trúc liên quan được giao cho các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn, có nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thủy lợi nhằm cung cấp dịch vụ công ích và tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Tài sản cố định trong khu công nghiệp bao gồm các công trình kết cấu và hạ tầng do Nhà nước đầu tư, phục vụ cho việc sử dụng chung Những tài sản này bao gồm đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, cũng như hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray )
Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chƣa liệt kê vào sáu loại trên.”
KẾ TOÁN TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nội dung
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp gia tăng do nhiều nguyên nhân, bao gồm mua sắm, xây dựng và cấp phát Kế toán cần xem xét từng trường hợp cụ thể để ghi sổ một cách phù hợp.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là tổng chi phí thực tế đã chi để có được tài sản cho đến khi đưa vào sử dụng Đây là cơ sở để tính khấu hao TSCĐ, vì vậy cần xác định theo nguyên tắc giá phí và nguyên tắc khách quan Nguyên giá này phải được hình thành từ các chi phí hợp lý, hợp lệ và dựa trên các chứng từ khách quan như hóa đơn và giá thị trường của tài sản.
Nguyên giá có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền
Khi nâng cấp và kéo dài tuổi thọ cũng như tăng cường tính năng của tài sản cố định (TSCĐ), các chi phí phát sinh sẽ được cộng vào nguyên giá cũ để xác định nguyên giá mới.
Khi tháo dỡ hoặc thêm chi tiết vào tài sản cố định (TSCĐ), giá trị của bộ phận được tháo ra hoặc thêm vào sẽ được điều chỉnh bằng cách trừ (hoặc cộng) vào nguyên giá của TSCĐ.
Nguyên tắc kế toán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, nguyên giá tài sản cố định hữu hình tại doanh nghiệp được xác định dựa trên các trường hợp cụ thể.
Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình được xác định bao gồm giá mua (không tính các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các loại thuế không hoàn lại, và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Những chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, và các chi phí trực tiếp khác.
Khi mua sắm TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền thanh toán và giá mua trả ngay sẽ được hạch toán vào chi phí theo từng kỳ hạn thanh toán.
Khi mua tài sản cố định hữu hình như nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, cần xác định riêng giá trị quyền sử dụng đất và ghi nhận nó như một tài sản cố định vô hình.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đƣợc xác định theo công thức sau:
Giá mua ghi trên hóa
Các khoản thuế không đƣợc hoàn
Chiết khấu thương mại, trả lại, giảm
Chi phí trước khi đƣa TSCĐ
- Giá mua ghi trên hóa đơn:
+ Nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hóa đơn không bao gồm thuế giá trị gia tăng
+ Nếu DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trên hóa đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
- Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh trong quá trình mua TSCĐ
- Chiết khấu thương mại, trả lại, giảm giá:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá niêm yết do doanh nghiệp mua hàng với khối lƣợng lớn
Giá trị hàng bị trả lại là trị giá của hàng hóa và tài sản cố định đã mua, nhưng được trả lại cho người bán trong thời gian quy định do lỗi về quy cách hoặc phẩm chất không đúng như hợp đồng kinh tế.
+ Giảm giá hàng mua: Là khoản giảm trừ cho doanh nghiệp do hàng hóa, TSCĐ kém phẩm chất
- Chi phí trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng bao gồm chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ, chi phí sang tên đổi chủ
Tài sản cố định là quyền sử dụng đất
Nguyên giá TSCĐ vô hình liên quan đến quyền sử dụng đất là tổng chi phí đã chi trả để sở hữu quyền sử dụng đất hợp pháp Chi phí này bao gồm khoản tiền trả cho tổ chức hoặc cá nhân chuyển nhượng, chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, cũng như lệ phí trước bạ, hoặc theo thỏa thuận giữa các bên khi góp vốn.
Quyền sử dụng đất ở đây bao gồm cả quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài
Tiền chi ra bao gồm các chi phí liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng và lệ phí trước bạ, nhưng không bao gồm chi phí xây dựng các công trình trên đất.
Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
Nguyên giá Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
Chi phí trước khi sử dụng
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Mọi thay đổi về TSCĐ hữu hình, bao gồm tăng và giảm, đều cần lập biên bản giao nhận và biên bản thanh lý, đồng thời thực hiện các thủ tục theo quy định Kế toán phải đảm bảo lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ một cách chính xác.
TSCĐ hữu hình phải đƣợc theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Tờ trình, kế hoạch phê duyệt mua
- Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo Nợ, phiếu kế toán
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01–TSCĐ): dùng để ghi chép, theo dõi sự thay đổi của TSCĐ hữu hình
- Thẻ TSCĐ (Mẫu 02–TSCĐ): là lý lịch của TSCĐ đƣợc lập khi phát sinh nghiệp vụ tăng tài sản và hủy khi giảm TSCĐ
- Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ (do phát sinh tăng TSCĐ trong kỳ)
Sổ sách kế toán: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 211
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp hai nhƣ sau:
- TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc thiết bị
- TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm trong nước.
KẾ TOÁN GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nội dung
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân như nhượng bán, thanh lý, mất mát, hoặc phát hiện thiếu sót trong quá trình kiểm kê Ngoài ra, việc góp vốn liên doanh, điều chuyển tài sản cho doanh nghiệp khác, hoặc tháo dỡ một số bộ phận cũng góp phần làm giảm giá trị tài sản Kế toán sẽ ghi chép các trường hợp này vào sổ sách một cách phù hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Nhượng bán là quá trình chuyển nhượng tài sản cố định không còn cần thiết hoặc không hiệu quả, yêu cầu thực hiện đầy đủ thủ tục như lập hội đồng định giá, đấu giá, và ký hợp đồng mua bán cùng biên bản bàn giao Thanh lý, ngược lại, áp dụng cho những tài sản cố định hư hỏng hoặc lạc hậu về kỹ thuật, không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất Để thực hiện thanh lý, doanh nghiệp cần quyết định và thành lập hội đồng thanh lý, tuân thủ các quy định trong chế độ quản lý tài chính.
Nguyên tắc kế toán
Trong quá trình giảm TSCĐ hữu hình, kế toán cần thực hiện đầy đủ các thủ tục và xác định chính xác các khoản chi phí và thu nhập liên quan Dựa vào các chứng từ có liên quan, kế toán sẽ ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể.
Khi TSCĐ hoàn thành đƣa và sử dụng
Tập hợp chi phí phát sinh
Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ (TSCĐ mua sắm đƣa vào sử dụng không qua lắp đặt
Trong trường hợp nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hoặc các hoạt động sự nghiệp, TSCĐ nhượng bán thường là những tài sản không còn cần thiết hoặc không mang lại hiệu quả sử dụng Khi thực hiện nhượng bán TSCĐ hữu hình, cần tuân thủ đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật Việc nhượng bán cần dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan.
TSCĐ thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không còn khả năng sử dụng hoặc lạc hậu về kỹ thuật, không đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh Khi có TSCĐ cần thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định và thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ Hội đồng này có trách nhiệm tổ chức thực hiện quá trình thanh lý theo đúng quy định tài chính, đồng thời lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định Biên bản này được lập thành hai bản: một bản gửi cho phòng kế toán để ghi sổ, và một bản giao cho bộ phận quản lý TSCĐ.
Xác định giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) rất quan trọng để phản ánh tình trạng kỹ thuật hiện tại của TSCĐ Điều này cho phép doanh nghiệp biết số tiền cần tiếp tục thu hồi qua khấu hao, đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch nâng cấp và đổi mới TSCĐ.
Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Tờ trình đề nghị thanh lý, nhƣợng bán
- Quyết định thanh lý, nhƣợng bán của giám đốc
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản bàn giao tài sản cố định
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng
Sổ sách kế toán: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 211, sổ cái TK 214
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ hữu hình Giá trị hao mòn lũy kế
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
TSCĐ hữu hình giảm chủ yếu do thanh lý, nhƣợng bán … Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ phản ánh vào sổ sách phù hợp
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý, nhƣợng bán
KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nội dung
Tài sản cố định không bền vững theo thời gian, giá trị sử dụng của chúng giảm dần do nhiều yếu tố tác động Hiện tượng này được gọi là hao mòn, bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) do quá trình sử dụng hoặc tác động của điều kiện tự nhiên Mức độ hao mòn này tăng lên theo thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) do sự phát triển của khoa học kỹ thuật Sự tiến bộ này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều thế hệ TSCĐ mới với tính năng vượt trội, khiến cho các TSCĐ cũ trở nên kém giá trị hơn.
Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là khái niệm trừu tượng cần được thể hiện qua các căn cứ cụ thể Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta thực hiện việc tính khấu hao bằng cách chuyển đổi phần giá trị hao mòn thành chi phí hợp lý.
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn
Thuế GTGT phải nộp Giá trị còn lại của TSCĐ
Thu nhập từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Chi phí từ việc thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) cùng với thuế GTGT (nếu có) được tính vào giá trị sản phẩm Khấu hao TSCĐ thể hiện giá trị tài sản đã hao mòn bằng tiền và mang tính chủ quan.
Khấu hao TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh giá trị thực tế của tài sản, ghi nhận sự giảm giá trị của chúng Đồng thời, khấu hao cũng là một công cụ tài chính giúp doanh nghiệp thu hồi phần giá trị đã mất Quá trình khấu hao chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh một cách có kế hoạch, từ đó giúp xác định chi phí sản xuất chính xác hơn Hơn nữa, khấu hao được xem là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, có thể trừ vào lợi tức chịu thuế, giảm gánh nặng thuế thu nhập cho doanh nghiệp, góp phần cải thiện tình hình tài chính.
Nguyên tắc kế toán
Phương pháp tính khấu hao:
Việc chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp là rất quan trọng cho doanh nghiệp, vì nó giúp bảo toàn vốn cố định và ngăn chặn hao mòn vô hình hiệu quả Hơn nữa, phương pháp này còn giúp xác định giá thành chính xác, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật, vấn đề đang tồn tại ở nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Theo quy định hiện hành có 3 phương pháp tính khấu hao là:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Các phương pháp khấu hao phân bổ các khoản chi phí khấu hao khác nhau qua các thời kỳ, nhưng tổng số tiền khấu hao vẫn giữ nguyên, tương ứng với giá trị cần khấu hao trong suốt thời gian sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp để tính toán cho các TSCĐ của mình.
Phương pháp khấu hao đường thẳng, còn được gọi là khấu hao đều hay khấu hao tuyến tính, là một phương pháp xác định mức khấu hao hàng năm bằng nhau Mức khấu hao này được tính toán dựa trên công thức cụ thể, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi và quản lý tài sản của mình.
Mức khấu hao hằng năm
Số năm sử dụng ƣớc tính
Phương pháp khấu hao này nổi bật với sự đơn giản và dễ tính toán, cho phép phân bổ mức khấu hao đều đặn vào giá thành Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với những tài sản cố định (TSCĐ) có mức đóng góp ổn định cho doanh nghiệp qua các kỳ.
Chừng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Sổ sách kế toán: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 214
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
KẾ TOÁN SỬA CHỮA NHỎ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nội dung
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) sẽ bị hao mòn và hư hỏng, do đó cần sửa chữa hoặc thay thế để khôi phục khả năng hoạt động Việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài, và có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản phù hợp.
Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định bao gồm các công việc sửa chữa định kỳ hàng tháng với chi phí nhỏ Hoạt động này mang tính chất bảo dưỡng và duy tu tài sản cố định, nhằm duy trì hiệu suất và tuổi thọ của tài sản.
Nguyên tắc kế toán
Khi sửa chữa nhỏ TSCĐ cho bộ phận nào thì bộ phận đó sẽ chịu chi phí
Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
TK 214 TK 154, 6422 Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí bộ phận
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Sổ sách kế toán: Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 6422
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
KẾ TOÁN SỬA CHỮA LỚN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nội dung
Sửa chữa lớn TSCĐ là quá trình phục hồi năng lực hoạt động của tài sản cố định, bao gồm việc thay thế các bộ phận quan trọng Thời gian thực hiện sửa chữa lớn thường kéo dài và chi phí liên quan chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán Do đó, theo nguyên tắc phù hợp, chi phí sửa chữa lớn được phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán khác nhau.
Nguyên tắc kế toán
Trong công tác kế hoạch, nghiệp vụ sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) được phân thành hai loại: sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch và sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch.
Sửa chữa lớn theo kế hoạch là quá trình bảo trì tài sản cố định (TSCĐ) mà doanh nghiệp đã dự kiến và lập dự toán từ trước Do đó, kế toán sẽ trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh để đảm bảo tính hợp lý trong quản lý tài chính.
Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch là việc khắc phục những tài sản cố định hư hỏng nặng mà doanh nghiệp không dự kiến trước Do đó, chi phí phát sinh từ những sửa chữa này cần được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong các kỳ hạch toán sau khi hoàn tất quá trình sửa chữa.
TK 133 Tổng chi phí sửa chữa thường xuyên Thuế GTGT
Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Quyết định sửa chữa tài sản cố định của giám đốc
- Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Sổ sach kế toán: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 2413, sổ cái TK 211
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Trong lĩnh vực kỹ thuật, chỉ tiêu số lượng đại diện cho tổng giá trị của thiết bị máy móc, trong khi chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu suất hoạt động của chúng Do đó, chỉ tiêu tổng hợp thể hiện tình hình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp chính là hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ
Nếu chi phí sửa chữa nhỏ thì ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh
Nếu chi phí sửa chữa có giá trị lớn thì phải phân bổ cho nhiều kỳ
211 Trường hợp chi phí sửa chữa đủ điểu khiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) bình quân được tính bằng công thức: Nguyên giá TSCĐ bình quân = (Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ) / 2 Chỉ tiêu này phản ánh số tiền doanh thu hoặc doanh thu thuần mà mỗi đồng TSCĐ tạo ra trong kỳ Hiệu suất cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của công ty được xác định qua tỷ lệ doanh thu thuần trong kỳ so với nguyên giá TSCĐ bình quân.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) thể hiện số doanh thu thuần mà mỗi đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tạo ra trong quá trình sản xuất Hiệu suất càng cao cho thấy công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp càng hiệu quả và tiến bộ.
Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Tỷ suất sinh lợi là sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), lợi nhuận ròng chỉ nên bao gồm phần lợi nhuận trực tiếp từ TSCĐ, do đó cần loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Giá trị này càng cao, chứng tỏ rằng việc sử dụng TSCĐ đang mang lại kết quả tích cực.
Tỷ suất sinh lời TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí và Xây Dựng Hồng Hà tọa lạc tại địa chỉ số
Công ty tại địa chỉ 507, đường Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4602000779 vào ngày 08/07/2003, đã trải qua thay đổi lần 1 vào ngày 12/04/2005, do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp.
Số vốn điều lệ: 20.000.000.000đ (Hai mươi tỷ đồng) Trong đó 100% là vốn góp của các thành viên sáng lập
Công ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí và Xây Dựng Hồng Hà được thành lập theo mô hình doanh nghiệp TNHH với hai thành viên trở lên, phù hợp với nhiều doanh nhân nhờ vào thủ tục thành lập nhanh chóng và trách nhiệm hữu hạn Mô hình này rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ, giúp quản lý và điều hành hiệu quả Công ty chuyên triển khai thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, đồng thời sản xuất các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và cơ khí sản xuất.
Công ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí và Xây Dựng Hồng Hà, tiền thân là hộ cá thể chuyên thầu các công trình nhỏ và vừa, đã phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất cơ khí tiêu dùng và cơ khí sản xuất Công ty cung cấp các sản phẩm như cửa sắt, cửa nhôm, inox, khung kèo thép, và xây dựng khung kho nhà xưởng bằng sắt thép Sau thời gian tích lũy vốn từ các dự án xây dựng, công ty đã quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp, nâng cao uy tín và đủ điều kiện tham gia đấu thầu các công trình quy mô lớn hơn.
2.1.1.3 Giai đoạn sau năm 2003 Để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển thành lập đƣợc công ty đƣa công ty đi lên phát triển bền vững và tạo đƣợc nhiều cơ hội tham gia nhận thầu nhiều công trình Sau khi bàn bạc và quyết định làm hồ sơ xin đƣợc thành lập công ty và đƣợc cơ quan nhà nước cấp giấy phép thành lập công ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí và Xây Dựng Hồng Hà số: 4602000779 cấp ngày 08/07/2003 do Sở Kế hoạch & Đầu tƣ tỉnh Bình Dương cấp
Công ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí và Xây Dựng Hồng Hà đã trải qua một quá trình đầu tư và nâng cấp mô hình hoạt động, dẫn đến việc mở rộng quy mô công ty Với số vốn tăng lên gần 10 tỷ đồng, công ty đã xây dựng được nền tảng vững chắc, tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới.
Vào ngày 12/04/2005, công ty đã quyết định mở rộng hoạt động thương mại bằng cách cung cấp các loại vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đơn vị và cá nhân, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động xây dựng và lắp đặt.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy của toàn công ty
Nâng cao năng suất lao động và tối ưu hóa bộ máy quản lý là ưu tiên hàng đầu trong việc bố trí nhân sự tại công ty Để đạt được hiệu quả tốt nhất, công ty đã áp dụng cơ cấu quản lý trực tuyến với các bộ phận chức năng, giúp phân bổ công việc hợp lý cho từng phòng ban Nhờ đó, nhân viên có thể phát huy tối đa khả năng và năng lực của mình.
SẢN XUẤT HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Ghi chú : Quan hệ trực tiếp
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.2.2 chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng ban là đơn vị chuyên môn có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong quản lý doanh nghiệp, thực hiện chức năng chuyên môn và đảm bảo tuân thủ các chế độ quản lý kinh tế, cũng như các chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan chủ quản theo quy định pháp luật.
- Quyết định chiến lƣợc phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn
Quyết định về phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị vượt quá 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ thấp hơn được quy định trong Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty
Công ty cần quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý, bao gồm việc thành lập công ty con, chi nhánh và văn phòng đại diện Ngoài ra, cần sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty khi cần thiết, cũng như thực hiện các thủ tục giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty nếu gặp khó khăn tài chính.
Ban giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban và tổ chức điều hành, đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Vị trí và trách nhiệm của Giám đốc:
Giám đốc được Hội đồng thành viên bổ nhiệm và là đại diện pháp luật của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các hoạt động này, với quyền hạn và trách nhiệm được quy định rõ ràng trong Điều lệ công ty.
+ Giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới nhưng phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của người thụ quyền trong phạm vi ủy quyền
- Vị trí và trách nhiệm của Phó giám đốc:
+ Giúp Giám đốc và do Giám đốc đề nghị cấp Hội đồng thành viên bổ nhiệm
Phó Giám đốc văn phòng công ty chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao và đại diện cho Giám đốc trong việc giải quyết công việc theo sự ủy quyền, đồng thời phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Phòng hành chính nhân sự
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các vấn đề nhân sự bao gồm bố trí lao động, tuyển dụng, đào tạo và phát triển cán bộ, cũng như thực hiện các công tác khen thưởng và kỷ luật Bên cạnh đó, còn đảm nhiệm các công việc hành chính như tổ chức đoàn thể, hậu cần, lễ hội, văn thư và quản lý con dấu.
- Soạn thảo và gửi nhận các loại công văn giấy tờ giữa các bộ phận trong công ty với các cơ quan bên ngoài
- Tổ chức các hoạt động phúc lợi tập thể trong công ty nhƣ các giải đấu thể thao, hội diễn văn nghệ, tham quan du lịch
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của công ty trình giám đốc phê duyệt
Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách và lưu giữ chứng từ là rất quan trọng để hạch toán chi tiết cho các hoạt động kinh tế phát sinh Điều này cần tuân thủ quy trình kế toán của công ty và đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước.
- Xây dựng các định mức tài chính
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
2.2.1 Tình hình đầu tƣ về TSCĐ tại đơn vị
TSCĐ, hay tài sản cố định, bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu và tài sản khác tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh Đây là yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi doanh nghiệp, thể hiện giá trị của vốn cố định.
- TSCĐ gồm 2 loại : TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình Tại công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình và đƣợc chia thành 3 loại chủ yếu sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn
Ta có thể khái quát cơ cấu một số loại TSCĐ chủ yếu của công ty qua biểu sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu các loại TSCĐ trong công ty
STT Tài Sản Nguyên giá Tỷ trọng
1 Nhà cửa vật kiến trúc 756.705.858 5%
2.2.2 Kế toán tăng tài sản cố định
TSCĐ của công ty chủ yếu gia tăng thông qua việc mua sắm mới Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng công nghiệp, công ty quản lý chặt chẽ các máy móc, trang thiết bị và phương tiện vận tải Tất cả đều được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển của công ty một cách có kế hoạch.
Công ty thực hiện việc hạch toán tăng tài sản cố định theo nguyên tắc:
Giá trị của TSCĐ hữu hình được ghi nhận trên tài khoản 211 theo nguyên giá Kế toán tại công ty thực hiện việc theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ mua sắm được tính toán theo các quy định cụ thể.
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa và duy trì hoạt động của TSCĐ không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ Đối với các TSCĐ yêu cầu bảo dưỡng định kỳ như tua bin nhà máy điện và động cơ máy bay, kế toán cần trích lập khoản dự phòng phải trả, tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để đảm bảo nguồn tài chính cho việc bảo trì, sửa chữa khi cần thiết.
2.2.2.3 Chứng từ sử dụng Để hạch toán tăng tài sản cố định tại công ty kế toán sử dụng các loại chứng từ sau đây:
- Giấy báo Nợ của ngân hàng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình Công ty sử dụng tài khoản tổng hợp 211,
Giá mua ghi trên hóa đơn
Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại (nếu có)
Chiết khấu thương mại, trả lại, giảm giá (nếu có)
Chi phí trước khi đƣa TSCĐ vào sử dụng
= + - + không chi tiết cho từng loại tài sản
- TK 1331: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
- TK 331: Phải trả cho người bán
Và các tài khoản có liên quan
2.2.2.5 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trong kỳ có các nghiệp vụ tăng tài sản cố định nhƣ sau:
Vào ngày 22/01/2015, theo hợp đồng kinh tế số 29 ký ngày 16/01/2015, Chi nhánh Lái Thiêu thuộc Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải đã bán cho Công ty TNHH Sản xuất Cơ khí và Xây dựng Hồng Hà một xe tải cẩu THACO OLLIN800A-TC, kèm thùng lửng và cẩu TC304 Tổng giá bán, đã bao gồm 10% thuế GTGT, là 1.009.000.000 đồng.
Vào ngày 01/10/2015, công ty đã mua một máy cán xà gồ cho xưởng 1 với giá 379.500.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) từ công ty TNHH Cơ khí công nghiệp Sài Gòn và chưa thanh toán Để ghi nhận nghiệp vụ này, kế toán dựa vào hóa đơn GTGT số 0000461 ngày 22/01/2015 và biên bản giao nhận tài sản (một phần của phụ lục hợp đồng) để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, từ đó phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 211.
Ghi nhận giá mua trên hóa đơn của xe tải dựa vào HĐ số 0000461 ngày 22/01/2015
Hóa đơn mua xe tải số 0000461 ngày 22/01/2015
Hình 2.1 Hóa đơn GTGT số 0000461 ngày 22/01/2015
Căn cứ vào hóa đơn mua xe tải số 0000461 ngày 22/01/2015, kế toán lập phiếu kế toán PKT.007/01
Bảng 2.2 Phiếu kế toán số PKT.007/01
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ Địa chỉ :507 Đường Phú Lợi,Tổ 70 Khu 8,P.Phú Lợi,TDM, Bình Dương
1 211 331 2847 Mua xe tải chưa trả người bán 917.272.727
331 2847 Thuế GTGT mua vào HĐ số:
Người lập Kế toán trưởng
Lý Kim Nương Lý Kim Nương
Ghi nhận lệ phí trước bạ của xe tải kế toán lập PKT.003/02:
Bảng 2.3 Phiếu kế toán số PKT.003/02
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ Địa chỉ :507 Đường Phú Lợi,Tổ 70 Khu 8,P.Phú Lợi,TDM, Bình Dương
1 211 3339 5666 Hạch toán lệ phí trước bạ cho xe tải 27.220.000
Người lập Kế toán trưởng
Lý Kim Nương Lý Kim Nương
Bảng 2.4 Hóa đơn GTGT số 0001182 ngày 01/10/2015
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP SÀI GÕN
Mã số thuế: 0302636521 Địa chỉ: Lô 12A, đường số 9, KCN Tân Tạo, TP.HCM Điện thoại: 08.54257575
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 01 tháng 10 năm 2015
Họ tên người mua hàng: Lý Kim Nương
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
Mã số thuế: 3700515666 Địa chỉ: số 507, đường Phú lợi, Phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương
Hình thức thanh toán: TM, CK Số tài khoản:
STT Tên hạng mục Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Máy cán xà gồ C200 Cái 1 379.500.000 379.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 37.950.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 417.450.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm mười bảy triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
(Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Ghi nhận giá mua trên hóa đơn số 0001182 ngày 01/10/2015 của máy cán xà gồ
Bảng 2.5 Phiếu kế toán số PKT.003/10
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ Địa chỉ :507 Đường Phú Lợi,Tổ 70 Khu 8,P.Phú Lợi,TDM, Bình Dương
331 6521 Phải trả tiền mua máy cán xà gồ 379.500.000
331 6521 Thuế GTGT mua vào HĐ số:
Người lập Kế toán trưởng
Lý Kim Nương Lý Kim Nương
Kế toán căn cứ vào chứng từ PKT.007/, PKT.003/02 và PKT.03/10 tiến hành ghi sổ nhật ký chung
Bảng 2.6 Trích sổ Nhật ký chung phần hành kế toán tăng TSCĐ
CÔNG TY TNHH SX CK VÀ XD HỒNG HÀ
507 Đường Phú Lợi, Tổ 70 Khu 8,P.Phú Lợi,TDM, Bình Dương
Mẫu số S03a - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phát sinh trong kỳ (VNĐ)
Số hiệu Ngày Nợ Có
22/01/2015 PKT.007/01 22/01/15 Mua xe tải chưa trả người bán 1.009.000.000 1.009.000.000
- Tài sản cố định hữu hình 211 917.272.727
- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của HHDV mua vào 1331 91.727.273
- Phải trả cho người bán 331 1.009.000.000
11/02/2015 PKT.003/02 11/02/15 Hạch toán lệ phí trước bạ dùng cho xe tải 27.220.000 27.220.000
- Tài sản cố định hữu hình 211 27.220.000
- Phí, lệ phí, các khoản nộp khác 3339 27.220.000
01/10/2015 PKT.003/10 01/10/15 Mua máy cán xà gồ 417.450.000 417.450.000
- Tài sản cố định hữu hình 211 379.500.000
- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của HHDV mua vào 1331 37.950.000
- Phải trả cho người bán 331 417.450.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Lý Kim Nương Lý Kim Nương Đồng Anh Dũng
Căn cứ từ sổ Nhật ký chung tiến hành vào Sổ cái tài khoản 211
Bảng 2.7 Trích sổ cái tài khoản 211
CÔNG TY TNHH SX CK VÀ XD HỒNG HÀ
507 Đường Phú Lợi,Tổ 70 Khu 8,P.Phú Lợi,TDM, Bình Dương
Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Mã hiệu :211 - Tài sản cố định hữu hình
11/01/15 PKT.003/01 11/01/15 Hạch toán lệ phí trước bạ dùng cho xe tải 3339 27.220.000
22/01/15 PKT.007/01 22/01/15 Mua xe tải chưa trả người bán 331 917.272.727 01/10/15 PKT.003/10 01/10/15 Mua máy cán xà gồ 331 379.500.000
LŨY KẾ PHÁT SINH TỪ ĐẦU NĂM 6.561.241.453 35.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Lý Kim Nương Lý Kim Nương Đồng Anh Dũng
Sau đó kế toán tiến hành lập “Thẻ tài sản cố định” nhằm theo dõi tài sản cố định cũng nhƣ giá trị hao mòn của tài sản này
Công ty TNHH SX CK và XD Hồng Hà, có địa chỉ tại 507 Đường Phú Lợi, Tổ 70 Khu 8, P Phú Lợi, TDM, Bình Dương, đã lập bảng 2.8 về thẻ tài sản cố định xe tải.
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Căn cứ vào hóa đơn do CN Lái Thiêu – Cty CP Ôtô Trường Hải cung cấp số 0000461 ngày 22/01/2015
Tên ký hiệu, quy cách TSCĐ: Xe tải
Bộ phận quản lý sử dụng:
Thời gian sử dụng: 6 năm 72 tháng
Thời gian bắt đầu trích khấu hao: 01/02/2015 Kết thúc: 01/02/2021
Mức khấu hao năm: 152.878.788 Thuế trước bạ: 27.220.000
Mức khấu hao tháng: 12.739.899 Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ………tháng…… năm…….; Lý do đình chỉ………
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:………ngày ………tháng……năm………
Bảng 2.9 trình bày thẻ tài sản cố định của máy cán xà gồ thuộc Công ty TNHH SX CK và XD Hồng Hà, có địa chỉ tại 507 Đường Phú Lợi, Tổ 70 Khu 8, P Phú Lợi, TDM, Bình Dương.
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MÁY CÁN XÀ GỒ
Căn cứ vào hóa đơn do CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CÔNG NGHIỆP SÀI GÕN cung cấp số 0001182 ngày 01/10/2015
Tên ký hiệu, quy cách TSCĐ: Máy cán xà gồ
Bộ phận quản lý sử dụng:
Thời gian sử dụng: 6 năm 72 tháng
Thời gian bắt đầu trích khấu hao: 01/10/2015 Kết thúc: 01/09/2021
Mức khấu hao tháng: 5.270.833 Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ………tháng…… năm…….; Lý do đình chỉ………
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:………ngày ………tháng……năm………
Sau cùng là tiến hành ghi vào bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định
Bảng 2.10 trình bày đăng ký khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty TNHH SX CK và XD Hồng Hà, có địa chỉ tại 507 Đường Phú Lợi, Tổ 70 Khu 8, P Phú Lợi, TDM, Bình Dương.
Trích Bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định (do phát sinh tăng TSCĐ trong ký)
Tên loại tài sản cố định Số khấu hao tài sản cố định
Thời gian sử dụng (năm)
Mức trích khấu hao trung bình hằng năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng
Nhu cầu mức trích khấu hao trong năm 2015
Tên đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Thời gian đƣa vào sử dụng
Lũy kế số khấu hao đã trích tính đến thời điểm đăng ký
NGƯỜI LẬP BIỂU GIÁM ĐỐC
Lý Kim Nương Đồng Anh Dũng
2.2.3 Kế toán giảm tài sản cố định
2.2.3.1 Nội dung Đối với nghiệp vụ giảm chủ yếu do thanh lý những TSCĐ đã hết khấu hao hoặc có thể nhƣợng bán những TSCĐ lạc hậu, lỗi thời để thay thế bằng những TSCĐ hiện đại hơn tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.2.3.2 Nguyên tắc kế toán Để tiến hành thanh lý, nhƣợng bán công ty cần có những thủ tục sau:
- Cấp dưới trình lên cấp trên về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ và đề nghị thanh lý
- Giám đốc căn cứ tình hình thực tế sẽ ra quyết định thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Kế toán thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh lý TSCĐ dựa trên quyết định của Giám đốc và các Biên bản thanh lý Công việc bao gồm việc bàn giao TSCĐ thanh lý, nhượng bán, lập Hóa đơn GTGT và ghi giảm TSCĐ trên sổ sách kế toán.
Các chứng từ liên quan đến hoạt động thanh lý, nhƣợng bán gồm:
- Biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
- Quyết định thanh lý, nhƣợng bán của giám đốc
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu hoặc giấy báo Có của ngân hàng
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- TK 211: Tài sản cố định
2.2.3.5 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 21/01/2015, công ty đã quyết định bán một máy hàn MIG 500 Amper với tổng giá trị 11.000.000 VNĐ, bao gồm thuế GTGT Thuế suất GTGT áp dụng trong giao dịch này là 10%.
Máy hàn MIG 500 Amper được đưa vào sử dụng từ ngày 01/01/2007 với nguyên giá 35.000.000 VNĐ và thời gian khấu hao là 6 năm Giá trị khấu hao tính đến thời điểm nhượng bán là 35.000.000 VNĐ, trong khi giá trị nhượng bán thu bằng tiền mặt, bao gồm cả thuế GTGT, là 11.000.000 VNĐ Để phản ánh nghiệp vụ kế toán, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán dựa trên tờ trình và biên bản nhượng bán TSCĐ, từ đó phần mềm sẽ lọc và đưa dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 211 và sổ cái TK 214.
Phòng sản xuất, nơi quản lý và sử dụng máy hàn MIG 500 Amper, có trách nhiệm lập tờ trình gửi giám đốc để được phê duyệt thanh lý tài sản cố định này.
Bảng 2.11 Tờ trình thanh lý máy hàn
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ
KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 10/2015/TTr-PSX Bình Dương, ngày 6 tháng 2 năm 2015
Kính gửi : GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH SXCK & XD HỒNG HÀ
Hiện nay, phòng sản xuất đề nghị Giám đốc cho thanh lý 01 máy hàn MIG 500 Amper do ít sử dụng
Chi tiết nhƣ sau: Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung Máy hàn MIG 500 Amper
Giá nhƣợng bán (dự kiến) 11.000.000
Giá nhƣợng bán dự kiến thu đƣợc là: 11.000.000 (cả thuế GTGT)
(Bằng chữ: mười một triệu đồng chẵn)
Phòng sản xuất đề nghị Giám đốc duyệt nhƣợng bán
(đã kí) Phòng Sản xuất
Sau khi xem xét, giám đốc ra quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ
Bảng 2.12 Quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ
KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 13/2015/QĐ-CTY Bình Dương, ngày 10 tháng 02 năm 2015
GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2005 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005; Căn cứ vào điều lệ Công ty TNHH Sản xuất Cơ khí và Xây dựng Hồng Hà;
Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
Xét đề nghị của Phòng sản xuất tại tờ trình số 10/2014/TTr-PSX ngày 06/02/2015 về việc thanh lý tài sản cố định
QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản máy hàn MIG 500 Amper gồm các Ông
1 Ông Đồng Anh Dũng, Giám đốc công ty
2 Bà Lý Kim Nương, Kế toán trưởng
3 Ông Đồng Anh Tuấn, Quản đốc phân xưởng Điều 2: Hội đồng có nhiệm vụ đánh giá cụ thể số lƣợng, chất lƣợng tài sản để thanh lý theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký Các phòng ban liên quan có nhiệm vụ thi hành quyết định này
(đã ký) Đồng Anh Dũng
PHÂN TÍCH CÁC BIẾN ĐỘNG YẾU TỐ
2.3.1 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.39 Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 14 12 (2) (14%)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp và tính toán)
Qua bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty ta thấy:
Doanh thu thuần trong năm 2014 là 103.259.067.726 đồng, còn trong năm
Năm 2015, doanh thu thuần của công ty đã tăng 33% đạt 137.775.232.732 đồng nhờ vào việc triển khai và thi công thêm một số dự án tại thị xã Bến Cát và Tân Uyên Một phần khác của sự tăng trưởng này là do công ty đã nhận được thanh toán đầy đủ từ các chủ đầu tư, những người đã chậm giải ngân trong những năm trước.
So với năm 2014, hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2015 giảm 14%, trong khi nguyên giá TSCĐ bình quân tăng 48% Điều này cho thấy mỗi đồng nguyên giá TSCĐ chỉ mang lại 12 đồng doanh thu trong năm 2015 Sự giảm sút hiệu suất sử dụng TSCĐ có thể do nhiều yếu tố khác nhau.
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) bình quân năm 2015 đạt 11.110.073.424 đồng, tăng mạnh so với 7.485.975.226 đồng của năm 2014, với mức tăng tuyệt đối là 3.624.098.198 đồng, tương ứng với 48% Sự gia tăng này chủ yếu do việc mua sắm nhiều tài sản cố định có giá trị cao trong năm 2015.
Do TSCĐ mới mua, khả năng vận hành chưa cao và chưa khai thác hết công suất, doanh thu năm 2015 chỉ đạt 137.775.232.732 đồng, tăng 34.516.165.006 đồng (33%) so với năm 2014 (103.259.067.726 đồng), thấp hơn nhiều so với mức tăng 48% của nguyên giá TSCĐ bình quân.
Mặc dù công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, nhưng tốc độ tăng doanh thu chưa ấn tượng, không đạt bằng tốc độ tăng nguyên giá Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa khai thác triệt để hiệu suất của tài sản cố định (TSCĐ) Công tác quản lý và đánh giá việc sử dụng TSCĐ vẫn còn tồn tại bất cập, cần thiết phải có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.2 Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Bảng 2.40 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp và tính toán)
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 đạt 814.052.947 đồng, tăng 15% lên 936.903.491 đồng vào năm 2015 Sự tăng trưởng này cho thấy công ty đã nỗ lực cắt giảm chi phí không cần thiết và tiếp tục thực hiện các dự án lớn từ các nhà thầu.
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) bình quân trong hai năm 2014 và 2015 đã tăng 48%, từ 7.485.975.226 đồng lên 11.110.073.424 đồng Sự gia tăng này cho thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư vào nhiều tài sản cố định mới, nhằm phục vụ cho sản xuất và thi công các công trình xây dựng.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản cố định (TSCĐ) đã giảm từ 0,11 đồng xuống còn 0,08 đồng, tương ứng với mức giảm 22% từ năm 2014 đến năm 2015, cho thấy mỗi đồng TSCĐ chỉ tạo ra 0,08 đồng doanh thu Sự giảm sút này được gây ra bởi một số yếu tố nhất định.
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) bình quân năm 2015 đã tăng mạnh lên 11.110.073.424 đồng, so với 7.485.975.226 đồng của năm 2014, với mức tăng tuyệt đối là 3.624.098.198 đồng, tương ứng với 48% Sự gia tăng này chủ yếu do trong năm 2015, công ty đã thực hiện mua sắm nhiều tài sản cố định mới với giá trị cao, dẫn đến chỉ số nguyên giá TSCĐ bình quân tăng đáng kể.
TSCĐ mới mua chưa khai thác hết công suất, dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm 2015 chỉ đạt 936.903.491 đồng, tăng 122.850.544 đồng (15%) so với 814.052.947 đồng của năm 2014, trong khi mức tăng nguyên giá TSCĐ bình quân đạt 48%.