Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.1 Khái niệm về vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần của tài sản ngắn hạn, tồn tại dưới hình thức tiền tệ và được coi là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
Phân loại theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm các loại giấy bạc, và được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là loại tiền không phải do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành hợp pháp tại thị trường Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr) và yên Nhật (JPY).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý thực sự là dạng tiền tệ, nhưng thường được lưu trữ chủ yếu để đảm bảo an toàn hoặc phục vụ cho những mục đích đặc biệt khác, thay vì dùng cho thanh toán trong kinh doanh.
Phân loại theo nơi quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, tất cả đều được lưu giữ trong két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp gửi vào tài khoản tại ngân hàng.
Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình vận động để thực hiện chức năng của phương tiện thanh toán, đồng thời thể hiện sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.1.3 Vốn bằng tiền bằng ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoại tệ là loại tiền tệ của một quốc gia được sử dụng để giao dịch với các quốc gia khác, có thể được thanh toán trực tiếp hoặc thông qua một đồng tiền thứ ba trong các giao dịch quốc tế.
- Vàng bạc là một kim loại quý được sản xuất để tiêu dùng, vàng bạc thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư
- Kim khí quý là các kim loại có tính quý hiếm ở tự nhiên và có giá trị kinh tế
- Đá quý là các chất rắn có giá trị thẩm mỹ cao, có độ cứng và chống ăn mòn
1.1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Hàng ngày, cần phản ánh kịp thời tình hình thu chi và tồn quỹ, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ định mức tồn quỹ tiền mặt Việc đối chiếu thường xuyên giữa số tiền mặt tồn quỹ thực tế và sổ sách là rất quan trọng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý nghiêm ngoặt việc sử dụng các loại vốn bằng tiền
Để đảm bảo dòng tiền luôn được lưu thông, doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển và nhanh chóng phát hiện nguyên nhân gây ách tắc Việc này giúp doanh nghiệp có biện pháp thích hợp nhằm giải phóng tiền đang bị kẹt, từ đó cải thiện hiệu quả tài chính và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.
Đảm bảo phản ánh chính xác và đầy đủ tình hình các loại vàng bạc, kim khí, đá quý và ngoại tệ một cách kịp thời Đồng thời, giám sát việc tuân thủ các quy định liên quan đến quản lý vốn bằng tiền.
Kế toán tiền mặt tại quỹ
TK 111- Tiền mặt để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ Tiền mặt
Tài khoản này có 3 Tài khoản cấp 2:
TK 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
1.1.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Bảng kê quỹ dùng cho tiền VNĐ, vàng bạc, ngoại tệ, đá quý
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, ngoại tệ, kim khí, đá quý nhập quỹ
- Số tiền mặt , vàng bạc, ngoại tệ, kim khí, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ)
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, ngoại tệ, kim khí, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, vàng bạc, ngoại tệ, kim khí, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: các khoản tiền mặt, ngoại tệ, kim khí, đá quý, còn tồn quỹ tiền mặt cuối kỳ
641, 642, 811 Thu hồi nợ phải thu, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
Chi tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền mặt
Nhận trợ cấp, trợ giá từ Ngân sách Nhà Nước
Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt Nhận ký quỹ, ký cược
Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, TSCĐ,…bằng tiền mặt
Nhận vốn được cấp, góp bằng tiên mặt
Ký cược, ký quỹ bằng tiên mặt
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiên mặt
Tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê
Tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt (VNĐ)
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Thu hồi CK vốn đầu tư (giá gốc) Đầu tư ngắn, dài hạn bằng tiền mặt
TK 111-Tiền mặt (Ngoại Tệ)
Doanh thu, thu nhập khác phát sinh bằng ngoại tệ (TGTT)
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
(đồng thời ghi Nợ TK 007)
(đồng thời ghi Có TK 007)
311, 315, 331 Thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ
(đồng thời ghi Có TK 007) (đồng thời ghi Nợ TK 007)
Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, TSCĐ,…bằng ngoại tệ
Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại ngoại tệ
- Trường hợp khi có phát sinh nghiệp vụ bằng ngoại tệ:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt (Ngoại tệ)
Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, TSCĐ,…bằng ngoại tệ
Kế toán tiền gửi ngân hàng
TK 112 là tài khoản dùng để theo dõi số dư và sự biến động của tiền gửi tại ngân hàng, giúp dễ dàng trong việc kiểm tra và đối chiếu thông tin tài chính.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2: TK 1121- Tiền Việt Nam
TK 1123-Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý gửi vào ngân hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý rút ra từ ngân hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng
1.1.3.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Giấy báo nợ (khi doanh nghiệp rút tiền)
- Giấy báo có (khi doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng)
- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi,
Sơ đồ 1.3: Sơ dồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
611, 211, 217… Doanh thu và thu nhập
Thanh toán tiền mua vật tư hàng hóa, TSCĐ
Chi đầu tư XDCB, sửa chữa TSCĐ
Giá bán Thanh lý các khoản đầu tư
Thu hồi các khoản nợ phải thu Thu tiền tạm ứng thừa
Vay ngắn hạn bằng tiền
Nhận vốn góp, vốn đầu tư
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Nhận ký quỹ, ký cược
154, 635, 642 Chi phí hoạt động SXKD
338, 341 Thanh toán các khoản nợ phải trả
421, 419 Trả cổ tức, mua lại cổ phiếu cũ
411 Trả vốn cho chủ sở hữu, bên góp vốn
111 Rút TGNH về nhập quỹ đầu vào(nếu có) lãi lỗ
- Nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng (ngoại tệ)
Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ
Doanh thu, thu nhập bằng ngoại tệ
138 Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
336, 341, 342 Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ
213, 214 Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Thanh toán nợ phải trả, vay bằng tiền gửi ngân hàng
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại ngoại tệ Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại ngoại tệ
Kế toán tiền đang chuyển
Các khoản tiền như tiền Việt Nam, ngoại tệ, hoặc séc đã được nộp vào ngân hàng, kho bạc, hoặc đang trong quá trình chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được thông báo từ ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đối do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
- Số kết chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc các tài khoản có liên quan
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đối do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
- Phiếu chi; Giấy nộp tiền;
- Biên lai thu tiền; Phiếu chuyển tiền,
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển
Xuất tiền gửi vào ngân hàng chưa nhận được GBC
Nhận được GBC của ngân hàng về số tiền đã gửi
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng chưa nhận được GBC
Nhận được GBC của ngân hàng về số tiền đã gửi
Thu tiền bán hàng nộp vào ngân hàng chưa nhận được GBC
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ CK
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ
Những vấn đề chung về kế toán các khoản thanh toán
Kế toán khoản phải thu khách hàng
Số tiền mà doanh nghiệp cần thu từ khách hàng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định đã giao, và dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Số tiền khách hàng đã trả nợ; Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có hoặc không thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại (CKTM) cho người mua
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Số tiền phải thu khách hàng
1.2.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT liên 3; Phiếu thu; Giấy báo có;
- Sổ sách sử dụng; Sổ chi tiết thanh toán với người bán;
- Bảng tổng hợp chi tiết theo dõi cho từng đối tượng khách hàng;
- Các sổ kế toán tổng hợp phải thu khách hàng
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu khách hàng
TK 131 - Khoản phải thu khách hàng
TK 131-Phải thu khách hàng
Doanh thu chưa thu tiền
152, 156 Thu hồi các khoản phải thu
Phải thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các khoản chi hộ cho khách hàng, đơn vị ủy thác nhập khẩu
Các khoản phải trả thêm do trao đổi TSCĐ
Cuối niên độ, ghi nhận chênh lệch tỷ giá tăng do đáng giá số dư các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ
635 Triết khấu thanh toán trừ vào số phải thu
Thu các khoản phải thu bằng ngoại tệ của hoạt động SXKD
Thu các khoản phải thu hoặc khách hàng ứng trước tiền hàng
Thanh toán bù trừ phải thu 331 và phải trả
Các khoản giảm doanh thu trừ vào số phải thu khách hàng
CKTM, hàng 521 bán bị trả lại
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Cuối niên độ, ghi nhận chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá số dư các khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Kế toán khoản tạm ứng
- Các khoản tiền và vật tư đã tạm ứng cho người lao động trong công ty;
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng sử dụng không hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho;
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Tạm ứng chưa thanh toán
- Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán;
- Giấy thanh toán tạm ứng; Bảng hoàn ứng
- Phiếu chi; Phiếu thu; Biên lai thu tiền
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản tạm ứng
Tạm ứng bằng vật tư
Số chi không hết nhập lại quỹ
Số chi thêm (số thực chi được duyệt > số tạm ứng )
Số quyết toán chi tạm ứng được duyệt Khấu trừ vào lương
Kế toán các khoản phải thu nội bộ
- Số vốn đơn vị kinh doanh đã giao cho cấp dưới; Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên cấp dưới;
Đơn vị cấp trên cần thu hồi số tiền từ các khoản mà đơn vị cấp dưới phải nộp, trong khi đó, đơn vị cấp dưới cũng cần thu hồi số tiền từ các khoản mà cấp trên phải giao xuống.
- Số tiền thu về do bán hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cho đơn vị cấp trên, cấp dưới, giữa các dơn vị nội bộ;
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên; Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Số tiền đã thu về khoản phải thu nội bộ; Bù trừ phải thu, phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng;
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu nội bộ
TK 136 - Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh tăng ở đơn vị trực thuộc do ngân sách cấp trực tiếp, do đơn vị trực thuộc tự bổ sung
Thu hồi vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Cấp vốn cho đơn vị trực thuộc bằng tiền, vật tư, hàng hóa
Thu hồi vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc bằng TSCĐ
Cấp vốn cho đơn vị trực thuộc bằng TSCĐ
TK 138 - Phải thu nội bộ
Kế toán phải thu khác
- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý; Giá trị tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
- Phải thu của cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay;
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động đầu tư tài chính;
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo biên bản xử lý;
- Nhận lại tài sản đem đi cầm cố, ký cược, ký quỹ hoặc đã thanh toán;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu;
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu khác
Tiền phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Khi thu hồi cá khoản phải thu khác của cá nhân tổ chức
Giá trị hàng tồn kho, hao hụt chờ xử lý
Xử lý hao hụt mất mát hàng tồn kho
Phần còn lại sau khi bồi thường sẽ được tính vào giá vốn, trong khi tài sản cố định (TSCĐ) phát hiện thiếu trong quá trình kiểm kê sẽ chờ xử lý Ngoài ra, việc nhận lại tiền ký quỹ và ký cược ngắn hạn cũng cần được xem xét Chi phí vật liệu và nhân công vượt mức bình thường sẽ phải bồi thường cho cá nhân hoặc tổ chức liên quan.
Các khoản vay ngắn hạn, cho mượn tạm thời, cầm cố, ký quỹ và ký cược đều là những hình thức tài chính quan trọng Ngoài ra, lợi nhuận cổ tức chưa nhận và lãi trái phiếu trả sau cũng đóng góp vào nguồn thu nhập của nhà đầu tư.
Xử lý xóa nợ phải thu khác
Nếu đã trích lập Nếu chưa trích lập Đồng thời ghi
Phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, trừ vào tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản 139 được sử dụng để ghi nhận tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được vào cuối niên độ kế toán.
- Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi;
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi;
- Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán kế toán dự phòng phải thu khó đòi
131, 138 TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi 642
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi (phần đã lập dự phòng)
Lập dự phòng phải thu khó đòi (theo số chênh lệch phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi theo số chênh lệch kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi (phần được tính vào chi phí)
Phần được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi khoản nợ phải thu khó đòi được bán cho công ty mua bán nợ
Tiền thu từ việc bán nợ cho công ty mua bán nợ 642
Ghi tăng khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ
TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Kế toán phải trả các nhà cung cấp
Tài khoản 331 - Phải trả nhà cung cấp ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ của công ty đối với người bán vật tư, hàng hóa và các dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người CCDV, người nhận thầu xây lắp;
Số tiền ứng trước cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ (CCDV) và người nhận thầu xây lắp sẽ được chi trả mặc dù chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành và bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và CKTM được người bán chấp thuận cho công ty giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK là số tiền đã được ứng trước cho người bán, hoặc số tiền đã thanh toán vượt quá số tiền phải trả theo từng đối tượng cụ thể (nếu có).
SDCK: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
TK 331- Phải trả nhà cung cấp
1.2.6.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT liên 2; Giấy báo nợ
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán;
- Bảng tổng hợp chi tiết theo dõi theo đối tượng
- Các sổ kế toán tổng hợp phải trả người bán
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán kế toán phải trả nhà cung cấp
111, 112 TK 331-Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán các khoản phải trả cho người bán
Phải trả người bán, người nhận thầu XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
Chiết khấu thanh toán được hưởng trừ vào số phải trả người bán
CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trừ vào số phải trả
Mua TSCĐ, BĐS đầu tư Mua vật tư, hàng hóa nhập kho
Thuế GTGT ( nếu có ) Ứng trước tiền mua hàng cho người bán
Bù trừ các khoản phải thu, phải trả
Cuối năm tài chính ghi nhận lãi tỷ giá ( chênh lệch giảm) do đánh giá lại các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ
Vật tư, hàng hóa mua đưa ngay vào sử dụng, dịch vụ mua ngoài
Cuối năm tài chính ghi nhân lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ
Kế toán các khoản phải trả người lao động
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động;
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản khác còn phải trả cho người lao động
- TK 334 - dùng để thanh toán cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương cộng các khoản thu nhập của họ;
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ, điều này thể hiện tính đặc biệt của nó Nếu số tiền đã trả cho người lao động, bao gồm lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác, vượt quá số tiền phải trả, tài khoản này sẽ phản ánh số dư bên Nợ.
1.2.7.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Bảng chấm công/ Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Hợp đồng giao khoán/ Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi / UNC trả lương/ Phiếu lương từng cá nhân
- Bảng tính thuế thu nhập cá nhân
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng Và các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan
TK 334- Phải người lao động
Khả năng thanh toán VLĐ = Tiền & Khoản tương đương tiền
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán kế toán phải trả người lao động
Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
Vốn luân chuyển là chỉ số quan trọng, thể hiện sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn Một vốn luân chuyển lớn cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả nợ cao hơn Công thức tính vốn luân chuyển là: Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn.
1.3.1.2 Khả năng thanh toán vốn lưu động (VLĐ) ( lần )
Trong tổng tài sản ngắn hạn, có nhiều khoản mục với tính thanh khoản khác nhau Hệ số thanh toán vốn lưu động thể hiện tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển hóa thành tiền để thanh toán nợ.
TK 334- Phải trả người lao động
Khấu trừ lương người lao động các khoản bồi thường, tạm ứng
Tiền lương nhân viên bộ phận bán hàng, bộ phận quản lí Thuế thu nhập cá nhân
Thanh toán tiền lương và các khoản khác
Tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán vốn bằng tiền = Tiền & Khoản tương đương tiền
1.3.1.3 Khả năng thanh toán hiện hành ( lần )
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Nếu tỷ số đạt khoảng 1 hoặc cao hơn, doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của mình.
1.3.1.4 Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
Hệ số này đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua các tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền Hệ số càng lớn cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số thanh toán quá cao có thể dẫn đến sự mất cân đối trong việc sử dụng vốn, khi tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền mà không đạt hiệu quả kinh doanh Tỷ lệ thanh toán từ 1 trở lên cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán, trong khi tỷ lệ dưới 1 cho thấy tình hình thanh toán gặp khó khăn Tuy nhiên, nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi, doanh nghiệp sẽ bị đánh giá là hoạt động không hiệu quả.
1.3.1.5 Khả năng thanh toán vốn bằng tiền ( lần)
Tỷ lệ thanh toán lớn hơn 0.5 cho thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp hơn cho thấy khó khăn Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao, doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản Nợ phải trả × 100%
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm Toán Win Win
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Bình Dương, một tỉnh đi đầu trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại khu vực phía nam, đang ngày càng phát triển và thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước Sự bùng nổ của các nhà máy, xí nghiệp và doanh nghiệp tư nhân đã tạo ra nhu cầu dịch vụ đa dạng Nhằm đáp ứng nhu cầu này, công ty TNHH Kiểm Toán Win Win đã chính thức hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán.
Trong mọi doanh nghiệp, bộ phận kế toán và kiểm toán là rất quan trọng Ông Nguyễn Ngọc Trí, với kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc, đã thành lập công ty Kiểm Toán của riêng mình Sau nhiều năm phát triển, công ty TNHH Kiểm Toán Win Win đã trở thành một trong những đơn vị kiểm toán lớn và uy tín trên thị trường.
Công ty TNHH Kiểm Toán Win Win, được thành lập bởi ông Nguyễn Ngọc Trí vào năm 2010, theo quyết định số 547/GP/TLDN của UBND tỉnh Bình Dương ký ngày 07/05/2010 Công ty có tên tiếng Anh là Win Win Audit, viết tắt là Win Win Co., LTD, và có địa chỉ tại 48 Hoàng Văn Thụ, P Chánh Nghĩa, Tp Thủ Dầu Một, T.BD Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 06503 818 525 hoặc fax đến số 06503 818 526 Mã số thuế của công ty là 3701716911, và thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trên website www.winwinaudit.com.vn.
Công Ty TNHH Kiểm Toán Win Win chuyên cung cấp dịch vụ kế toán và kiểm toán tại Bình Dương, đang nỗ lực hòa nhập vào thị trường sôi động trong nước Chúng tôi đã xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ cao, với tay nghề và kinh nghiệm dồi dào Phương châm của Win Win là tận tâm và tận tụy với khách hàng, nhằm mang đến dịch vụ chuyên nghiệp và đáng tin cậy Những lợi thế này giúp công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Việt Nam mà còn đạt tiêu chí của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế.
Win Win sở hữu văn phòng tại Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh, với đội ngũ hơn 50 nhân viên có trình độ chuyên môn cao Chúng tôi đã và đang phục vụ hơn 350 khách hàng doanh nghiệp từ nhiều quốc gia khác nhau Với năng lực vượt trội, Win Win tự tin đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, từ những yêu cầu đơn giản đến phức tạp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Công ty TNHH Kiểm Toán Win Win hoạt động độc lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ, dưới sự điều hành của ban lãnh đạo và các phòng ban, bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp.
Giám Đốc Ban Kiểm Soát
P Giám Đốc XDCB P Giám Đốc Tài Chính
Phòng Kiểm Toán Tài chính
Vụ, Tư Vấn, Đào Tạo
Phòng Kiểm Toán XDCB bao gồm đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và năng lực tốt, luôn hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao từ cấp trên.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định cao nhất và giữ vai trò lãnh đạo trực tiếp các phòng ban Họ chịu trách nhiệm toàn diện cho mọi hoạt động của công ty, đồng thời có khả năng ủy quyền cho người thay thế khi cần thiết và quy định chức năng, quyền hạn của các phòng ban.
Phó giám đốc là người đảm nhận vai trò phát triển toàn diện công ty, phụ trách quản lý công tác văn thư và hành chính Họ trực tiếp điều hành một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc và đề xuất mua sắm trang thiết bị cần thiết cho công ty.
Ban kiểm soát là bộ phận có nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty, phát hiện sai sót và điểm yếu trong cơ cấu tổ chức cũng như quy trình vận hành Quan trọng hơn, ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về những vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Phòng hành chính, nhân sự:
Bộ phận hành chính đảm nhiệm các nhiệm vụ như lễ tân, tiếp đón khách hàng, kiểm tra và quản lý các giấy tờ công văn, cũng như thực hiện công tác quản lý hành chính trong toàn đơn vị.
Bộ phận nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực, thiết lập quy chế lương thưởng hợp lý và tư vấn cho Ban Giám Đốc về cơ cấu tổ chức cũng như quy trình tuyển dụng nhân sự cho công ty.
Phòng kinh doanh và marketing là bộ phận chủ chốt trong việc thực hiện các hoạt động tiếp thị và tìm kiếm khách hàng cho công ty Ngoài ra, họ còn có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và triển khai các chiến lược nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
Phòng dịch vụ, tư vấn và đào tạo chuyên cung cấp các dịch vụ ghi sổ kế toán, hỗ trợ kế toán trưởng, tư vấn về thuế và các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư Ngoài ra, chúng tôi còn tổ chức đào tạo theo các chuyên đề về kế toán và thuế, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho khách hàng.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban giám đốc quản lý chặt chẽ các hoạt động tài chính của công ty Phòng này không chỉ kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà còn theo dõi và quản lý các tài sản của công ty một cách hiệu quả.
NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÔNG
Nhận xét chung
Công ty TNHH Kiểm Toán Win Win, thành lập năm 2010, đã nhanh chóng khẳng định vị thế trên thị trường sau sáu năm hoạt động Mặc dù còn non trẻ, công ty đã thể hiện sự năng động và sáng tạo qua việc tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường Những nỗ lực bền bỉ của toàn thể cán bộ công nhân viên không chỉ mang lại sự tăng trưởng vật chất mà còn nâng cao trình độ quản lý, giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn Nhờ đó, uy tín của công ty được cải thiện, hoạt động kinh doanh mở rộng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng tốt hơn và đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt các kế hoạch và nhiệm vụ trong từng chu kỳ, với khâu quản lý chính xác và hiệu quả Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp, đảm bảo tuân thủ các quy định của Bộ Tài Chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung với quy trình ghi chép đơn giản, giúp xử lý nghiệp vụ nhanh chóng và chính xác Đặc biệt, công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán LinkQ, nâng cao tính chuyên nghiệp và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.