Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu thanh toán quốc tế qua thư tín dụng ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà xuất nhập khẩu và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này Việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán là cần thiết để hỗ trợ các giao dịch thương mại quốc tế.
Tín dụng chứng từ (LC) đóng vai trò quan trọng trong doanh thu của ngân hàng, thu hút nhiều ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường này Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng chứng từ ngày càng gia tăng, đặc biệt là từ các đối thủ nặng ký của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
Để duy trì khách hàng doanh nghiệp hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng, ngân hàng cần liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ một cách toàn diện Việc nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ sẽ đảm bảo quyền lợi tối ưu cho khách hàng doanh nghiệp.
Tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng BIDV Bình Dương” cho luận văn tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Ngoại thương Bài viết đề xuất các ý kiến nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ của ngân hàng và đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp, từ đó thực hiện thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn.
Mục tiêu đề tài
Khóa luận này được thực hiện dựa trên việc tìm hiểu thông tin và phân tích thực tiễn, với mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ LC tại ngân hàng BIDV Bình Dương.
Nội dung nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dữ liệu, bảng biểu và hình ảnh, được trình bày thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng BIDV Bình Dương
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng BIDV Bình Dương
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu phương thức thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ tại Ngân hàng BIDV Bình Dương.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Bằng cách áp dụng các lý thuyết kinh tế liên quan đến quản trị xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và phát triển ngoại thương, cùng với chính sách của Nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, tác giả đã phân tích tình hình cụ thể của ngành ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng BIDV Bình Dương Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm thanh toán quốc tế thông qua tín dụng chứng từ (LC), tác giả đã rút ra những bài học quý giá và đề xuất các giải pháp khả thi cho các ngân hàng thương mại tương tự.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc thu thập thông tin về hoạt động ngân hàng trong thanh toán quốc tế từ các phòng ban trong những năm gần đây, kết hợp với tài liệu liên quan Sau đó, các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích được áp dụng để xác định những hạn chế hiện tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát thực tế tại ngân hàng, tập trung vào đối tượng là cán bộ nhân viên làm việc trong phòng Khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV Bình Dương.
Nguồn số liệu thứ cấp bao gồm các lý thuyết kinh tế được trích dẫn từ tài liệu tham khảo và các bảng biểu số liệu do ngân hàng BIDV Bình Dương cung cấp.
Một số khái niệm liên quan
Ngân hàng là tổ chức tài chính đóng vai trò trung gian, thu hút tiền gửi và cho vay số tiền này thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường.
Ngân hàng được chia thành hai loại chính: ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương là tổ chức duy nhất có quyền phát hành tiền và chịu trách nhiệm quản lý các ngân hàng thương mại, đồng thời thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia Ngân hàng thương mại, theo luật tài chính, là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, và làm phương tiện thanh toán.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, ngân hàng hiện nay cung cấp đa dạng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, tài trợ dự án, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ủy thác, tư vấn và bảo lãnh.
1.1.2 Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài thông qua hợp đồng.
5 thương mại được ký kết giữa các bên, bao gồm cả các hoạt động như tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hay tạm xuất tái nhập
Do đó, doanh nghiệp xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu các hàng hóa và dịch vụ ấy
Thanh toán là quá trình chuyển giao các phương tiện tài chính như tiền mặt, vàng, và các tài sản khác từ bên chi trả đến người nhận.
Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hà Văn Hội, thanh toán quốc tế là hoạt động tài chính gắn liền với thương mại quốc tế, được hiểu là nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi của các bên tham gia Từ góc độ ngân hàng thương mại, thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý giao dịch thanh toán cho các lô hàng giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở các quốc gia khác nhau.
Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.2.1 Các chủ thể tham gia vào quá trình thanh toán quốc tế Để thực hiện được quá trình này, tất yếu cần có sự tham gia của các bên liên quan, mỗi bên sẽ chịu trách nhiệm riêng và cần có sự thống nhất và phối hợp với nhau, gồm có: ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, các chủ thể khác
Ngân hàng trung ương đóng vai trò đại diện cho chính phủ quốc gia trong việc ký kết và thực hiện các hiệp định tín dụng và tiền tệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
Quản lý ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và kiểm soát mức dự trữ ngoại hối quốc gia, quản lý các giao dịch vốn và ngoại hối trên lãnh thổ Đồng thời, quản lý ngoại hối cũng giúp xác định tỉ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ, từ đó xây dựng cơ chế giá phù hợp nhằm ổn định nền kinh tế.
Quản lý cho vay và thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng, kinh tế và chính phủ yêu cầu quy định rõ ràng về thủ tục và quy trình Điều này bao gồm việc trình lên Thủ tướng Chính phủ để xin phép cho các tổ chức kinh tế cư trú trên địa bàn thực hiện hoạt động cho vay hoặc thu hồi nợ Sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương là cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Để quyết định đối tượng, hình thức và cơ chế quản lý cho vay cũng như thu hồi nợ nước ngoài, cần thiết phải xem xét 6 yếu tố quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quy trình cho vay mà còn đảm bảo thực hiện hiệu quả các chức năng liên quan trong lĩnh vực này.
Xây dựng cán cân thanh toán quốc tế là việc cung cấp số liệu cho các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định, đồng thời tổng hợp, dự báo và theo dõi thực hiện cán cân thanh toán trong nước.
Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức ngân hàng và tiền tệ quốc tế như IMF, Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á, theo chỉ đạo của Nhà nước.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán quốc tế, hoạt động trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp Họ không chỉ là trung gian thanh toán mà còn đảm nhiệm chức năng tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp trong các giao dịch quốc tế.
Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian thanh toán, nhận ủy thác từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng Đồng thời, ngân hàng giúp giảm thiểu rủi ro bằng cách tư vấn và hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lựa chọn và thực hiện các phương thức thanh toán an toàn.
Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tín dụng, huy động vốn từ cá nhân và đơn vị để cung cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi cần thiết Đồng thời, ngân hàng cũng thu hút ngoại tệ từ các doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần bổ sung vào nguồn ngoại tệ quốc gia.
1.2.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, về cơ bản, thanh toán quốc tế có những đặc điểm sau:
Hình thức thanh toán quốc tế hiện nay chủ yếu không sử dụng tiền mặt, mà thông qua mạng lưới ngân hàng và sự kết nối giữa các hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước Đặc điểm này mang lại sự tiện lợi và an toàn cho quá trình thanh toán quốc tế.
Với sự tiến bộ của công nghệ thông tin và ngân hàng hiện đại, phương thức thanh toán quốc tế ngày càng trở nên tiên tiến và liên tục được cải thiện.
Mỗi quốc gia sở hữu hệ thống pháp luật và nền kinh tế văn hóa riêng biệt, dẫn đến việc thanh toán quốc tế diễn ra trong một môi trường đa dạng và khác biệt.
Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế có thể là tiền tệ của một trong hai quốc gia hoặc là ngoại tệ cho cả hai bên.
1.2.3 Các văn bản pháp lý điều chỉnh thanh toán quốc tế
Trên toàn cầu, các văn bản pháp luật điều chỉnh thanh toán quốc tế đã tồn tại từ lâu nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước và thương nhân Những văn bản quan trọng bao gồm Công ước Geneve ký ngày 7 tháng 6 năm 1930 về Hối phiếu và Lệnh phiếu, Công ước Geneve 1931 về séc quốc tế, và Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế.
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
1.3.1 Quy trình lý thuyết của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Hình 1.1: Quy trình lý thuyết thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
(0) Hai bên nhập khẩu và xuất khẩu kí kết hợp đồng thương mại quốc tế
(1) Nhà nhập khẩu viết giấy đề nghị mở L/C và gởi tới ngân hàng phát hành để yêu cầu mở thư tín dụng
Dựa trên hợp đồng ngoại thương và giấy đề nghị mở L/C, sau khi nhà nhập khẩu hoàn tất ký quỹ và thanh toán phí, ngân hàng sẽ phát hành L/C cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo nguyên văn nội dung của L/C đến nhà xuất khẩu
Nhà xuất khẩu sẽ kiểm tra kỹ lưỡng nội dung của thư tín dụng (L/C) và đối chiếu với hợp đồng đã ký Nếu mọi điều khoản đều phù hợp và được chấp nhận, họ sẽ tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu thông qua bên chuyên chở.
Nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán đầy đủ theo yêu cầu của L/C để gửi đến Ngân hàng thông báo, từ đó chuyển tiếp sang Ngân hàng phát hành nhằm yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ và nếu phát hiện sai sót, họ sẽ trả lại cho người xuất khẩu để chỉnh sửa Sau khi điều chỉnh, nếu bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng sẽ chuyển tiếp cho ngân hàng phát hành để yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp sẽ báo cho nhà nhập khẩu yêu cầu thanh toán để nhận bộ chứng từ
(8) Nhà nhập khẩu thanh toán và nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng
(9) Ngân hàng phát hành thanh toán cho người nhập khẩu thông qua Ngân hàng thông báo
(10) Ngân hàng thông báo thanh toán cho người xuất khẩu
Những bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ:
Người yêu cầu, hay còn gọi là applicant, là cá nhân hoặc tổ chức đề nghị ngân hàng phát hành thư tín dụng Trong bối cảnh thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là nhà nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người được thanh toán quy định trong thư tín dụng, thường là nhà xuất khẩu
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing bank): là ngân hàng của người yêu cầu, phát hành một thư tín dụng
- Ngân hàng thông báo tín dụng (Advising bank): là ngân hàng chịu trách nhiệm thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành
Trong một số trường hợp, quá trình thanh toán thư tín dụng có sự tham gia của ngân hàng xác nhận (Confirm bank) Ngân hàng này hoạt động theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của ngân hàng phát hành để thực hiện việc xác nhận đối với thư tín dụng.
14 ngân hàng được chỉ định thanh toán (Nominated bank), là ngân hàng được chỉ định để chấp nhận một hối phiếu hoặc thanh toán giá trị thư tín dụng
1.3.2 Các văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP, do Phòng Thương mại Quốc tế ICC soạn thảo lần đầu vào năm 1931, đã trải qua nhiều lần sửa đổi và trở thành quy tắc thành công nhất trong thương mại quốc tế UCP 600 hiện nay gồm 39 điều khoản, quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong thanh toán tín dụng chứng từ, cũng như cách lập và kiểm tra bộ chứng từ theo thư tín dụng.
The International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits (ISBP), issued by the ICC in 2007, establishes global standards for the examination of documents in documentary credit transactions This framework is essential for all parties involved in payments through documentary credits, ensuring consistency and reliability in international banking practices.
Additionally, there are other documents such as the Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursement under Documentary Credits (URR 525, 1995, ICC), issued by the ICC, which clarify the regulations outlined in UCP 600.
1.3.3 Đặc điểm và chức năng cơ bản của thƣ tín dụng a) Đặc điểm của thư tín dụng
Thư tín dụng, theo Điều 2 UCP 600, được định nghĩa là một thỏa thuận không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng phát hành cam kết chắc chắn sẽ thực hiện thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cho phép các ngân hàng chỉ làm việc dựa trên các chứng từ mà không quan tâm đến hàng hóa hoặc dịch vụ thực tế Người thụ hưởng chỉ cần xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc chỉ định trong thời gian quy định của thư tín dụng, miễn là các chứng từ đáp ứng điều kiện về số loại, số lượng và nội dung phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng thì sẽ được coi là xuất trình phù hợp.
Thư tín dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại quốc tế giữa các bên Mặc dù nhà nhập khẩu cần dựa vào hợp đồng để yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng, nhưng thư tín dụng do ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu Sau khi được mở, thư tín dụng trở thành một giao dịch độc lập, ngân hàng chỉ làm việc dựa trên bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng mà không quan tâm đến việc giao hàng thực tế Nếu hàng hóa không được giao đúng theo hợp đồng nhưng nhà nhập khẩu vẫn có bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng vẫn phải thanh toán cho nhà xuất khẩu đúng hạn, bất chấp việc nhà nhập khẩu từ chối thanh toán.
Thư tín dụng được phát hành dựa trên hợp đồng thương mại, nhưng sau khi phát hành, nó trở nên độc lập với hợp đồng đó Tại thời điểm xác định, ngân hàng phát hành cam kết và có nghĩa vụ đối với người thụ hưởng, thể hiện sự đảm bảo tài chính trong giao dịch.
16 b) Những chức năng cơ bản của thư tín dụng
Thư tín dụng có ba chức năng cơ bản, gồm: chức năng bảo đảm, thanh toán và tín dụng
Chức năng bảo đảm trong thư tín dụng thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành, đảm bảo thanh toán cho người hưởng lợi mà không phụ thuộc vào việc nhà nhập khẩu có thanh toán hay không Thư tín dụng là phương thức thanh toán phổ biến trong giao dịch thương mại quốc tế, giúp các doanh nghiệp tránh việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Ngoài ra, khi ngân hàng mở thư tín dụng, thường đồng nghĩa với việc cấp vốn cho nhà nhập khẩu để nhập khẩu hàng hóa Đối với chứng từ hợp lệ, ngân hàng còn có thể chiết khấu chứng từ của người xuất khẩu, cho phép ngân hàng cấp vốn trước cho nhà xuất khẩu trước thời hạn thanh toán quy định.
1.3.4 Phân loại thƣ tín dụng
Thư tín dụng có thể được phân loại dựa trên đặc điểm và tính chất riêng, trong đó có thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit).
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam BIDV Bình Dương
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt
Kể từ khi thành lập, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn quan trọng, thể hiện sự hình thành, phát triển và trưởng thành cho đến nay.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/04/1957, là một trong những ngân hàng lâu đời hàng đầu tại Việt Nam, mang trong mình lịch sử gắn liền với thời kỳ đất nước chiến tranh Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng không chỉ phản ánh quá trình phục hồi kinh tế mà còn là minh chứng cho những bước tiến của nền kinh tế Việt Nam Thời điểm đó, ngân hàng mang tên Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và phát triển đất nước.
Vào ngày 15/11/1976, một chi nhánh ngân hàng đã được thành lập tại Sông Bé, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về việc cấp phát và cho vay phục vụ đầu tư xây dựng trong khu vực.
23 đầu sau giải phóng Ngân hàng ấy chính là tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV Bình Dương hiện nay
Năm 1982, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, theo chủ trương phát triển mới, và chính thức tách khỏi Bộ Tài chính để trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Từ đầu năm 1990 đến 27/04/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng Trong giai đoạn này, chi nhánh Bình Dương đã đóng góp tích cực vào việc tự lo vốn phục vụ cho đầu tư và phát triển, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Ngân hàng cũng đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ đặc biệt, phát triển kinh doanh đa năng và nâng cao năng lực quản trị hệ thống, góp phần xây dựng ngành ngân hàng vững mạnh và cải thiện trang thiết bị công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 1996, tỉnh Sông Bé được chia thành hai tỉnh mới là Bình Dương và Bình Phước, dẫn đến việc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sông Bé cũng được phân chia thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Dương và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Phước.
Từ năm 2012 đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Bình Dương đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ và đạt nhiều thành tựu nổi bật Theo chỉ đạo của Nhà nước, ngân hàng đã chuyển đổi sang hình thức kinh doanh thương mại cổ phần, giúp thu hút nhà đầu tư và tối ưu hóa nguồn vốn Sự kiện cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên sàn chứng khoán vào tháng 1/2014 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng cho ngân hàng BIDV và chi nhánh Bình Dương.
Sau gần 40 năm phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bình Dương (BIDV Bình Dương) đã trải qua nhiều lần đổi tên, phản ánh từng giai đoạn lịch sử của mình.
Tên giao dịch tiếng Anh là: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên giao dịch: BIDV Địa chỉ trụ sở: 549 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tình Bình Dương
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát
Triển Việt Nam BIDV Bình Dương
Các lĩnh vực kinh doanh cơ bản của ngân hàng BIDV gồm có:
BIDV, một trong những ngân hàng lâu đời nhất tại Việt Nam, nổi bật với kinh nghiệm hàng đầu trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại và tiện ích.
BIDV là một nhà đầu tư chiến lược, góp vốn thành lập doanh nghiệp nhằm thực hiện nhiều dự án quan trọng, trong đó có Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) và sân bay Quốc tế Long Thành Với vai trò chủ trì, BIDV phối hợp điều phối các dự án trọng điểm của đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ hàng không.
BIDV cung cấp đa dạng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, được thiết kế linh hoạt để phục vụ nhu cầu của tất cả khách hàng, góp phần hoàn thiện cơ cấu sản phẩm trọn gói của ngân hàng.
BIDV cung cấp dịch vụ chứng khoán đa dạng, bao gồm môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư Hệ thống đại lý của BIDV đang phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới phủ rộng trên toàn quốc.
Về hệ thống nhân lực
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) sở hữu đội ngũ hơn 24,000 cán bộ và nhân viên, bao gồm các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm thực tiễn phong phú Đội ngũ này luôn sẵn sàng học hỏi và cập nhật kiến thức mới, nhằm mang đến cho khách hàng sự tin tưởng, an tâm và lợi ích tối đa.
- Ngân hàng BIDV hiện có 180 chi nhánh, trên 798 điểm mạng lưới và 1822 máy ATM, 15962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên cả nước
BIDV hiện đang sở hữu một mạng lưới phi ngân hàng đa dạng, bao gồm các công ty tiêu biểu như Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC) và Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC).
- Cho tới thời điểm hiện tại, Ngân hàng BIDV đã có mặt tại các quốc gia trên thế giới như: Campuchia, Myanmar, Nga, Lào, Séc
Ngân hàng có mối quan hệ đối tác quốc tế, hình thành các ngân hàng liên doanh như Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners với đối tác Mỹ, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt với đối tác Lào, Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) với đối tác Nga, Ngân hàng Liên doanh VID - Public với đối tác Malaysia, Công ty Liên doanh Tháp BIDV với đối tác Singapore, và Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife.
- Ngân hàng BIDV có sự hiện diện thương mại rộng khắp ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ như: Lào, Campuchia, Myanmar, Đài Loan, Nga và Séc
Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển BIDV Bình Dương
từ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển BIDV Bình Dương
2.3.1 Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ cho hợp đồng nhập khẩu (LC nhập khẩu) Đối với khách hàng doanh nghiệp là đơn vị nhập khẩu hàng hóa lựa chọn phương thức tín dụng chứng từ để thanh toán, khi này Ngân hàng BIDV Bình
Dương sẽ là ngân hàng phát hành thư tín dụng, và theo số liệu từ Bảng 2.5, giá trị hợp đồng LC nhập khẩu đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngân hàng BIDV Bình Dương đóng vai trò quan trọng trong việc phát hành thư tín dụng, cam kết thanh toán cho người hưởng lợi và đại diện cho nhà nhập khẩu.
2.3.1.1 Quy trình phát hành thư tín dụng tại Ngân hàng BIDV Bình Dương
Hình 2.3: Quy trình phát hành thƣ tín dụng
Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng, doanh nghiệp nhập khẩu tới ngân hàng BIDV đề nghị mở thư tín dụng
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp cần đến ngân hàng BIDV Bình Dương để mở thư tín dụng LC theo phương thức thanh toán là thư tín dụng chứng từ Các giấy tờ và chứng từ cần thiết phải mang theo bao gồm:
Hợp đồng ngoại thương đã được ký kết(bản gốc)
Giấy phép đăng ký kinh doanh
Phương án kinh doanh của dự án nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại nếu hàng hóa thuộc Danh mục quy định
Doanh nghiệp gởi hồ sơ xin mở thư tín dụng tại Phòng tín dụng, nhận được
“Đơn đề nghị phát hành thư tín dụng” của ngân hàng và hợp đồng mua ngoại tệ nếu không có ngoại tệ
(Phụ lục 1: Đơn đề nghị phát hành thư tín dụng)
Ngân hàng BIDV sẽ phát hành thư tín dụng dựa trên đơn yêu cầu của doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
Bước 2.1: Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ
1) Nhận hồ sơ từ Phòng tín dụng chuyển sang, kiểm đếm số lượng chứng từ, hồ sơ Sau khi xác nhận không có sai sót, thanh toán viên đóng dấu “ĐÃ NHẬN” và ghi ngày nhận hồ sơ
2) Đăng ký giao dịch vào hệ thống TFPlus(TF+)
3) Nếu phát hiện hồ sơ không đầy đủ hoặc có những điểm không rõ ràng thì thanh toán viên thông báo tới khách hàng và Phòng tín dụng để kịp thời bổ sung và chỉnh sửa
Bước 2.2: Mở LC sau khi hồ sơ đã được hợp lệ
1) Kiểm tra hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch
Thanh toán viên cần kiểm tra hạn mức phát hành thư tín dụng của khách hàng Nếu hạn mức đã được thiết lập, tiếp tục thực hiện quy trình Ngược lại, nếu hạn mức chưa được thiết lập hoặc không đủ so với yêu cầu, cần thông báo cho Phòng tín dụng để thiết lập hoặc bổ sung hạn mức cần thiết.
2) Sử dụng phầm mềm TFPlus để nhập dữ liệu phát hành thư tín dụng, đẩy giao dịch vào hàng “Đợi duyệt”, tùy theo trường hợp mà có chú thích mức độ ưu tiên xét duyệt: Bình thường, Gấp Sau đó, thanh toán viên chuyển hồ sơ sang Kiểm soát viên, hoàn tất việc nhập dữ liệu, in một bản nháp Đối với những
LC có điều khoản đặc biệt, thanh toán viên lưu ý nội dung của điện LC khi phát hành
Bước 2.3: Kiểm tra LC từ kiểm soát viên
1) Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà thanh toán viên đã nhập trên phần mềm
2) Kiểm tra nội dung chứng từ gửi kèm
Bước 2.4: In LC và chứng từ
1) Trong trường hợp chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà thanh toán viên nhập, kiểm soát viên xác nhận phê duyệt giao dịch và in chứng từ Chứng từ gồm có: Điện mở LC 3 bản, 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản gửi Phòng tín dụng; Giấy báo nợ 3 bản, 1 bản gốc nộp kế toán, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu.Sau đó, kiểm soát viên chuyển lại hồ sơ đã được phê duyệt cho thanh toán viên
2) Trong trường hợp không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ liệu mà thanh toán viên đã nhập, kiểm soát viên từ chối giao dịch, đồng thời ghi rõ lí do từ chối, gạch chéo hủy bản nháp mà thanh toán viên đã in và chuyển hồ sơ lại cho thanh toán viên để thực hiện bổ sung và/hoặc chỉnh sửa
Bước 2.5: Chuyển chứng từ cho khách hàng
1) Chuyển chứng từ cho khách hàng 1 bản thư tín dụng có đóng dấu “ISSUED” và 1 giấy báo nợ, chuyển cho bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ
2) Lưu hồ sơ phát hành thư tín dụng gồm: hồ sơ đề nghị phát hành thư tín dụng của khách hàng, giấy phê duyệt nguồn thanh toán để mở thư tín dụng, giấy báo nợ thư tín dụng và các giấy tờ có liên quan
Thông báo thư tín dụng cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo
Bước 3: Ngân hàng thông báo nhận thư tín dụng, gửi bản chính của thư tín dụng đó cho doanh nghiệp xuất khẩu (người thụ hưởng)
2.3.1.2 Quy trình sửa đổi LC
Trong quá trình hoạt động, nhu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ thư tín dụng (LC) thường xảy ra Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về quy trình sửa đổi LC hàng nhập khẩu và hủy LC tại ngân hàng BIDV, chi nhánh Bình Dương.
Hình 2.4: Quy trình sửa đổi LC
Bước 1: Nộp hồ sơ chỉnh sửa LC
Doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi thư tín dụng nhập khẩu cần đến ngân hàng để nhận "Giấy đề nghị sửa đổi thư tín dụng" và cần mang theo văn bản thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu (nếu có).
Hồ sơ xin sửa đổi bao gồm:
Đơn xin sửa đổi LC của khách hàng
Phụ lục hợp đồng, giấy tờ liên quan nếu có
Giải trình nguồn vốn đảm bảo cho phần tăng thêm và phê duyệt (trong trường hợp sửa đổi tăng giá trị LC)
B6: NH hoạch toán-theo dõi
B4: NH kiểm tra, ký duyệt sửa đổi
B5: NH trả xác nhận chỉnh sửa của LC
B2: NH duyệt hồ sơ B1: Nộp hồ sơ chỉnh sửa LC
Khi doanh nghiệp cần điều chỉnh tăng giá trị của LC, họ nên chuẩn bị các tài liệu liên quan đến tài sản có giá trị để bổ sung thế chấp hoặc chấp nhận tăng mức ký quỹ.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ và duyệt giao dịch sửa đổi LC:
Từ khách hàng đối với những sửa đổi thông thường và sửa đổi tăng tiền ký quỹ 100%