Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Nghiên cứu của Sabu K Thomas (2013) tại Ấn Độ cho thấy kiến vàng (Oecophylla smaragdina) có khả năng giảm số lượng bọ đậu đen Luprops tristis, tuy nhiên việc nghiên cứu và triển khai vẫn đang tiếp tục Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hồ Sơn Lâm và cộng sự (2008-2009) đã xác định hệ phân loại sinh thái học và hoạt tính sinh học của bọ đậu đen, đồng thời phát triển thuốc sinh học an toàn như Permecide 50 EC và Fendona 10 SC Những sản phẩm này có ưu điểm là sử dụng nguyên liệu ít độc hại cho con người nhưng có hiệu quả diệt bọ lên đến 75% - 80% sau 30 - 60 phút phun, và giảm số lượng bọ quay lại vào năm sau tới 70% Tuy nhiên, hiệu quả của thuốc trong lần sử dụng đầu tiên vẫn chưa cao, cần thời gian để thuốc thẩm thấu và tiêu diệt hoàn toàn bọ đậu đen.
2, cứ như vậy trong một khoảng thời gian ngắn bọ đậu đen mới không dám quay trở lại [15]
Người dân hiện nay thường sử dụng phương pháp truyền thống để diệt bọ đậu đen, bao gồm phun thuốc trừ sâu, thuốc diệt muỗi hoặc hun khói bằng lốp xe cũ Mặc dù những cách này có hiệu quả tạm thời, nhưng chúng lại gây hại cho sức khỏe con người và môi trường.
Một số thuốc hóa học như Permethrin 50 EC và Alpha cypermethrin 10 SC được sử dụng để diệt bọ đậu đen, tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá tác hại của chúng đối với sức khỏe con người Do đó, việc áp dụng biện pháp phòng trừ hóa học chỉ nên coi là giải pháp tạm thời và tình thế.
Hiện tại, việc phòng trừ bọ đậu đen ở nước ta vẫn gặp nhiều khó khăn do chưa có biện pháp hiệu quả và an toàn Hầu hết các loại thuốc hiện có chỉ có khả năng tiêu diệt tạm thời loại bọ này mà chưa thể triệt để.
Lý do lựa chọn đề tài
Đối tượng
Theo tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi chúng tôi chọn 21 loài thực vật mọc ở Bình Dương theo bảng 1.
Côn trùng bọ đậu đen thu thập tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát khả năng diệt bọ đầu đen từ dịch chiết thực vật trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Cách tiếp cận
Bọ đậu đen đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống người dân tỉnh Bình Dương Cần nghiên cứu các hợp chất sinh học mới với cơ chế tác động khác để tiêu diệt bọ đậu đen Dịch chiết từ thực vật có khả năng diệt bọ đậu đen là một nguồn liệu pháp tiềm năng Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu nhận dịch chiết từ cây mọc tự nhiên tại Bình Dương và khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật trong dung môi nước tại phòng thí nghiệm.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu đề tài
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 09/2015 đến tháng 03/2016 tại phòng thí nghiệm Nông nghiệp chất lượng cao, thuộc Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Mục tiêu đề tài
Thu nhận dịch chiết cây mọc ở Bình Dương.
Xác định khả năng diệt bọ đậu đen từ dịch chiết của cây, từ đó chọn lọc được cây có khả năng diệt được bọ đậu đen cao nhất.
Giúp các sinh viên tiếp cận được một số phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về bọ đậu đen
Vị trí phân loại
Bọ đậu đen (Mesomorphus villiger) thuộc họ Tenebrionidae bộ Coleoptera có 4 loài: Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963; Mesomorphus vitalisi Chatanay, 1917;
The study on black beetles in Dau Tieng District analyzed 100 samples and identified three species, including Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963 with 92 samples, and Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962, along with Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819.
Kaszab, 1962: 5 mẫu; loài Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819: 3 mẫu Ở huyện
Phú giáo (100 mẫu) ghi nhậncó 4 loài: loài Mesomorphus siamicus Kaszab, 1963: 91 mẫu; loài Gonocephalum ardoini Kaszab, 1962: 2 mẫu; loài Mesomorphus vitalisi
Chatanay, 1917: 6 mẫu; loài Pseudoblaps javana Wiedemann, 1819: 1 mẫu [15] Ở huyện Bến Cát (100 mẫu) ghi nhậncó 3 loài: loài Mesomorphus siamicus
In Tân Uyên district, a total of 100 samples were collected, revealing four species: Mesomorphus siamicus Kaszab (1963) with 94 samples, Gonocephalum ardoini Kaszab (1962) with 1 sample, Mesomorphus vitalisi Chatanay (1917) with 3 samples, and Pseudoblaps javana Wiedemann (1819) with 2 samples.
Kết quả giám định 400 mẫu bọ đậu đen từ 4 huyện Tân Uyên, Bến Cát, Dầu Tiếng và Phú Giáo cho thấy loài Mesomorphus siamicus Kaszab có tỉ lệ hiện diện cao nhất đạt 91,75% (367/400 mẫu), xác nhận đây là loài bọ đậu đen chủ yếu đang sinh sống tại các hộ gia đình ở những địa phương này.
Đặc điểm hình thái
Bọ đậu đen tên khoa học là Mesomorphus villiger là loài côn trùng cánh cứng thuộc họ Tenebrionidae trong bộ Coleoptera [18]
Hình 1: Loài Mesomorphus vitalisi Chatanay [15]
1 - Hình dáng cơ thể
2 - Đặc điểm cấu tạo vật phụ của vỏ da
3 - Đặc điểm cấu tạo ngoài của cơ quan sinh dục
Đặc điểm hoạt tính sinh học
Trong bọ đậu đen, các thành phần dễ bay hơi chủ yếu bao gồm 6-Tridecen (C13H26) chiếm 0,395%, Limonen (C10H16) chiếm 1,591%, và 1-undecen (C11H22) chiếm 98,15% Đặc biệt, 6-Tridecen và 1-undecen thường xuất hiện trong tuyến gây mùi của côn trùng như bọ hôi và kiến, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chúng có tác dụng dẫn dụ đối với các loại côn trùng này.
Cao chiết từ bọ đậu đen chứa các chất hữu cơ khác nhau, trong đó cao ete dầu chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,9%, trong khi cao etyl axetat chiếm 27,3% Phân tích bằng bản mỏng trên silicagel với hệ dung môi ete dầu/etyl axetat = 7/3 cho thấy cao ete dầu chứa các chất tương tự như những chất tách ra bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước, trong khi cao etyl axetat lại chứa nhiều hợp chất khác Ngoài ra, cao cồn nước cũng chứa một số chất rất phân cực, được phát hiện tại điểm xuất phát trong hệ dung môi khi chạy bản mỏng.
Thành phần từng hoạt chất và xác định độc tính trên da
STT Tên cao Kết quả Nhận xét
1 Ete dầu Kích ứng da K=1,2 Kích ứng da nhẹ
2 Etyl Axetat Kích ứng da K=3,33 Kích ứng da vừa phải
3 Cồn-Nước Kích ứng da K=0 Không gây kích ứng da
Bọ đậu đen non và trưởng thành ưa thích các loại thức ăn khô hữu cơ Lá cao su tươi vò nát và bánh mì khô là những thực phẩm lý tưởng cho bọ đậu đen trưởng thành, không chỉ giúp chúng phát triển mà còn hỗ trợ quá trình đẻ trứng.
Bọ đậu đen thường xuất hiện trong nhà vào đầu mùa mưa, đặc biệt là những đêm trăng sáng, là thời điểm lý tưởng cho sự sinh sản của chúng Thời gian phát triển vòng đời của bọ đậu đen trong điều kiện thí nghiệm có thể dao động từ 82 đến hơn 259 ngày Sau khi đẻ trứng, bọ đậu đen trưởng thành có thể sống hơn 1 năm.
Bọ đậu đen thường xuất hiện và di chuyển vào nhà vào đầu mùa mưa, đặc biệt nhiều vào những ngày có trăng, như rằm tháng 3 và rằm tháng 4 âm lịch Thời gian chúng bay vào nhà nhiều nhất là từ 7 giờ đến 11 giờ đêm và khi thời tiết chuyển từ nắng sang mưa Chúng lưu trú trong nhà khoảng 5 tháng mỗi năm.
Bọ đậu đen trưởng thành sống ở nhiều nơi trong tự nhiên, bao gồm nhà, mái tranh, hốc cây, gỗ mục, rừng cây ăn trái và khu đất ẩm thấp Cả bọ đậu đen non và trưởng thành đều tránh ánh sáng trực tiếp và thích môi trường tối tăm.
Bọ đậu đen là loài côn trùng có tính giả chết và nhịn đói, thường sống thành bầy đàn Chúng có xu hướng bay vào nhà với mật độ cao, thường bám vào trần, tường, chân tủ gỗ, giường, chiếu và các vật dụng khác trong gia đình, tạo thành lớp dày đặc.
1.2 Nguồn thực vật ở Bình Dương
1.2.1 Phân loại nguồn thực vật
Bình Dương sở hữu nguồn thực vật đa dạng với 776 loài thuộc 143 họ trong 5 ngành khác nhau Trong số đó, ngành thực vật hạt kín, bao gồm thực vật một lá mầm và hai lá mầm, chiếm ưu thế với 95% tổng số loài được xác định Ngành có số lượng loài ít nhất là Cỏ tháp bút, chỉ với 1 loài.
Theo tài liệu "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi, một số cây thuốc mọc ở Bình Dương bao gồm cây Sả (Cymbopogon sp), cây Hương nhu (Ocimum gratissimum L.) và cây Ngũ gia bì (Schefflera octophylla) Ngoài ra, khu vực này cũng có một số thực vật ngoại lai như cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L)).
Hình 1.1.A Cây Sả Hình 1.1.B Cây HươngNhu
Hình 1.1.C Cây Dừa Cạn Hình 1.1.D Cúc Xuyến Chi ( Catharanthus roseus (L.) G Don ) ( Bides pilosa )
Hình 1.1.E Cây Ngũ Gia Bì Hình 1.1.F Cây Khế ( Scheffera octophylla ) ( Averrhoa carambola L )
Hình 1.1.G Cây Bìm Bìm Hình 1.1.H Cây Mai Dương
( Ipomoea cairica (L) Sweet) ( Mimosa pigra L )
1.2.2 Đặc điểm hình thái và công dụng
Bình Dương sở hữu nguồn thực vật phong phú với nhiều cây có giá trị kinh tế cao như Gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis) và Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus) Ngoài ra, khu vực này còn nổi bật với nhiều loại cây dược liệu quý giá, tiêu biểu như cây Sả (Cymbopogon sp).
Tần dày lá (Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng), cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla).
Cây Húng quế (Ocimum basilicum L.) thuộc họ Lamiaceae, nổi bật với khả năng ngừa ung thư và bảo vệ tế bào thần kinh Đây là nguồn cung cấp dồi dào sắt, canxi, kali, vitamin C và K, cùng với chất xơ có lợi cho sức khỏe Tinh dầu húng quế không chỉ được sử dụng trong liệu pháp dưỡng da và dưỡng ẩm tóc mà còn hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá, bệnh vẩy nến, và kích thích tiêu hóa Húng quế còn giúp giảm cholesterol LDL xấu và triglycerids, đồng thời có khả năng sát trùng, diệt nấm mốc và kháng khuẩn, hữu ích trong việc chữa bệnh sốt.
Cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla) là một loại cây nhỏ thuộc họ Araliaceae, cao từ 2-3m và có nhiều gai Lá cây mọc so le, hình chân vịt với 3-5 lá chét Hoa của cây mọc thành hình tán ở đầu cành Ngũ gia bì được sử dụng trong y học dân gian để chữa trị đau bụng và yếu chân.
Cây Sả (Cymbopogon sp) là một loại thảo mộc lâu năm thuộc họ Poaceae, cao khoảng 1,5m, có thân và rễ màu trắng hoặc hơi tím Lá cây dài đến 1m, hẹp và có mép hơi ráp, trong khi bẹ lá rộng và trắng Sả thường được trồng xung quanh nhà và ngoài vườn để xua đuổi ruồi, muỗi và làm sạch môi trường Ngoài ra, Sả còn được sử dụng trong việc chữa trị các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau dạ dày và có tác dụng xoa ngoài để chữa cúm cũng như phòng ngừa bệnh truyền nhiễm.
Cây Khế (Averrhoa carambola L.) thuộc họ Oxalidaceae có tác dụng giảm nguy cơ gây ung thư, cholesterol và có tác dụng chống viêm Cây khế (Averrhoa carambola
L.) chứa một tác nhân kháng khuẩn với một số bệnh như vi khuẩn Bacillus cereus,
E.coli, nhiễm khuẩn Salmonella và tụ cầu khuẩn [1]
Cây Sứ trắng (Plumeria rubra) thuộc họ Apocynaceae, có thể cao tới 20m với tán rộng và hoa màu trắng, tâm vàng đậm Toàn cây chứa fulvo plumierin, một chất kháng sinh thực vật có khả năng ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis Vỏ cây có chứa agoniadin và plumierit, trong khi lá cây sứ giúp chữa bong gân, sai khớp và mụn nhọt Nhựa cây được sử dụng để tẩy xổ, còn hoa có tác dụng tiêu đờm, trị ho và hạ huyết áp.
Cây Dừa cạn (Catharanthus roseus) là loại cây thảo thuộc họ Apocynaceae, cao từ 40-80 cm, với cành thẳng đứng và lá mọc đối, thuôn dài Hoa của cây có màu trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá với phiến có 5 thùy Hàm lượng alkaloid trong các bộ phận của cây dao động từ 0,14-2,4%, với lá chứa 0,37-1,15%, thân 0,46%, rễ chính 0,7-2,4% và hoa 0,14-0,84% Cây Dừa cạn có tác dụng hạ huyết áp, gây ngủ và có độc tính nhẹ, đồng thời còn có khả năng xua đuổi côn trùng muỗi.
Nguồn thực vật ở Bình Dương
1.2.1 Phân loại nguồn thực vật
Bình Dương sở hữu nguồn thực vật đa dạng và phong phú với 776 loài thuộc 143 họ trong 5 ngành Trong số đó, thực vật hạt kín chiếm ưu thế với 95% tổng số loài, bao gồm thực vật một lá mầm và hai lá mầm Ngành có số loài ít nhất là Cỏ tháp bút, chỉ có 1 loài được xác định.
Theo tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi, tại Bình Dương có một số cây thuốc như cây Sả (Cymbopogon sp), cây Hương nhu (Ocimum gratissimum L.), và cây Ngũ gia bì (Schefflera octophylla) Bên cạnh đó, khu vực này cũng xuất hiện một số thực vật ngoại lai như cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L)).
Hình 1.1.A Cây Sả Hình 1.1.B Cây HươngNhu
Hình 1.1.C Cây Dừa Cạn Hình 1.1.D Cúc Xuyến Chi ( Catharanthus roseus (L.) G Don ) ( Bides pilosa )
Hình 1.1.E Cây Ngũ Gia Bì Hình 1.1.F Cây Khế ( Scheffera octophylla ) ( Averrhoa carambola L )
Hình 1.1.G Cây Bìm Bìm Hình 1.1.H Cây Mai Dương
( Ipomoea cairica (L) Sweet) ( Mimosa pigra L )
1.2.2 Đặc điểm hình thái và công dụng
Bình Dương nổi bật với nguồn thực vật phong phú, bao gồm nhiều cây có giá trị kinh tế cao như Gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis) và Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus) Ngoài ra, khu vực này còn sở hữu nhiều cây dược liệu quý, tiêu biểu là cây Sả (Cymbopogon sp).
Tần dày lá (Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng), cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla).
Cây Húng quế (Ocimum basilicum L.) thuộc họ Lamiaceae, nổi bật với khả năng ngừa ung thư và bảo vệ tế bào thần kinh Là nguồn cung cấp dồi dào sắt, canxi, kali, vitamin C và K, húng quế cũng rất giàu chất xơ, mang lại lợi ích lớn cho chế độ ăn uống Tinh dầu húng quế được sử dụng như liệu pháp dưỡng da và dưỡng ẩm tóc, đồng thời hiệu quả trong việc điều trị các vấn đề về da như mụn trứng cá và bệnh vẩy nến Ngoài ra, húng quế còn giúp kích thích tiêu hóa, giảm cholesterol LDL xấu và triglycerids, đồng thời có khả năng sát trùng, diệt nấm mốc và kháng khuẩn, hỗ trợ trong việc chữa bệnh sốt.
Cây Ngũ gia bì (Scheffera octophylla) là một loại cây nhỏ thuộc họ Araliaceae, cao từ 2-3m, có nhiều gai Lá cây mọc so le, kiểu kép chân vịt với 3-5 lá chét Hoa của cây thường mọc thành hình tán ở đầu cành Ngũ gia bì được biết đến với công dụng trị đau bụng và yếu chân.
Cây Sả (Cymbopogon sp) là một loại thảo mộc lâu năm thuộc họ Poaceae, cao khoảng 1,5m và mọc thành bụi với thân và rễ màu trắng hoặc hơi tím Lá cây dài đến 1m, hẹp và có mép hơi ráp, trong khi bẹ lá có màu trắng và rộng Cụm hoa của cây gồm nhiều hoa nhỏ không cuống Sả thường được trồng quanh nhà và ngoài vườn để xua đuổi ruồi, muỗi, đồng thời làm sạch môi trường Ngoài ra, Sả còn được sử dụng trong việc chữa trị các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau dạ dày, và có thể xoa ngoài để chữa cúm cũng như phòng ngừa bệnh truyền nhiễm.
Cây Khế (Averrhoa carambola L.) thuộc họ Oxalidaceae có tác dụng giảm nguy cơ gây ung thư, cholesterol và có tác dụng chống viêm Cây khế (Averrhoa carambola
L.) chứa một tác nhân kháng khuẩn với một số bệnh như vi khuẩn Bacillus cereus,
E.coli, nhiễm khuẩn Salmonella và tụ cầu khuẩn [1]
Cây Sứ trắng (Plumeria rubra) thuộc họ Apocynaceae, có thể cao tới 20m với tán rộng và hoa màu trắng, tâm vàng đậm Toàn bộ cây chứa fulvo plumierin, một chất kháng sinh thực vật, có khả năng ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis Vỏ thân cây chứa agoniadin và plumierit, trong khi lá cây có tác dụng chữa bong gân, sai khớp và mụn nhọt Nhựa cây được sử dụng để tẩy xổ, còn hoa có công dụng tiêu đờm, trị ho và hạ áp.
Cây Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G Don) là một loại cây thảo thuộc họ Apocynaceae, cao từ 40-80 cm với cành thẳng đứng Lá cây mọc đối, thuôn dài, không có nhựa mủ, trong khi hoa trắng mọc riêng lẻ ở kẽ lá với phiến có 5 thùy Hàm lượng alkaloid trong các bộ phận của cây dao động như sau: lá chứa 0,37-1,15%, thân 0,46%, rễ chính 0,7-2,4% và hoa 0,14-0,84% Cây Dừa cạn có tác dụng hạ huyết áp, gây ngủ và có độc tính nhẹ, đồng thời cũng được biết đến với khả năng xua đuổi côn trùng muỗi.
Cây Cúc mui (Tridax procumbens) là một loại thảo dược lâu năm thuộc họ Asteraceae, có thân bò sát mặt đất với lông trắng dày Lá cây mọc đối, có lông ở cả hai mặt và mép lá có răng to, nhọn, không đều Cụm hoa hình đầu mọc ở ngọn thân, với hoa cái hình môi màu trắng và hoa lưỡng tính hình ống màu vàng Cúc mui thường được sử dụng trong y học để sát trùng, chữa sưng tấy, trị ho và giảm đau thấp khớp.
Cây Hành lá (Allium fistulosum) thuộc họ Alliacea, có lá cay và hơi ấm, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các triệu chứng như ớn lạnh, cảm lạnh, sốt, nhức đầu và nghẹt mũi Hành lá chứa nhiều thành phần dinh dưỡng như diallyl sulfide, calcium oxalate, chất béo, carbohydrate, carotene, vitamin B, C, niacin, canxi, magiê, và sắt Ngoài ra, hành lá còn kích thích tuyến mồ hôi, giúp thải độc tố ra khỏi cơ thể, đồng thời có lợi cho đường hô hấp, hỗ trợ chữa ho và đau họng Chất allicin có trong hành lá đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại vi khuẩn và virus, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh nấm da.
Cây Hương nhu tía (Ocimum gratissimum L.) là loại cây nhỏ thuộc họ Lamiaceae, cao từ 1,5-2m và có thể sống hàng năm hoặc nhiều năm Thân và cành cây có màu tía và lông quặp, trong khi lá có cuống dài, hình mác hoặc hình trứng, dài từ 1-5cm với mép răng cưa và hai mặt đều có lông Hoa của cây có màu tím và mọc thành chùm Hương nhu tía thường mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc Cây có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, và được sử dụng để chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, cũng như trị chứng hôi miệng.
Nhiều cây hoang dại như cây Mai dương (Mimosa pigra L.) và cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) sinh sản và phát triển mạnh mẽ, gây khó khăn trong việc tiêu diệt Do đó, việc nghiên cứu và tìm ra công dụng của những cây này để tận dụng làm nguyên liệu phục vụ cho con người là rất cần thiết.
Cây Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) là loại cây leo, thân quấn thuộc họ
Cây Convolvulaceae thường mọc hoang ở nhiều nơi, quấn vào hàng rào và bụi cây khác Thân cây mảnh, nhẵn, với lá có 5 thùy sâu và gân lá hình chân vịt Hoa lớn hình phễu có màu lam tím, quả nang hình cầu Cây Bìm bìm (Ipomoea cairica) có vị ngọt, tính hàn, giúp thanh nhiệt và lợi tiểu Tại Ấn Độ, cây được sử dụng để điều trị bệnh ban và hạt dùng làm thuốc sổ Ở Trung Quốc, cây được dùng để trị ho do bệnh phổi, giảm niệu, phù thũng và điều trị ngoài cho đinh nhọt, viêm mủ da.
Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) là một loài cây bụi thuộc họ Fabaceae, cao đến 6 m và có nhiều nhánh cùng với thân và cành có gai nhọn Hạt của cây được bao bọc bởi lớp lông giúp nổi trên mặt nước Là loài ngoại lai xâm lấn, cây Mai dương gây hại nghiêm trọng cho đa dạng sinh học và môi trường sống của nhiều loài thực vật khác do chứa chất mimosin, một loại acid amin độc hại Ngoài ra, cây còn làm cho đất nghèo dinh dưỡng và khi chết, thân cây phân hủy tạo ra chất độc, gây ô nhiễm nguồn nước.
Cây xuyến chi (Bides pilosa) loài hoang dại, mọc ở những nơi có không gian thoáng thuộc họ Asteraceae Cây cao khoảng 0,3 m đến 0,4 m (có thể cao tới 1,5m -
Xuyến chi là loài cây có khả năng nảy mầm và phát triển mạnh mẽ trong những điều kiện khắc nghiệt, điều này giúp nó lấn át các loài cây bản địa Để cây phát triển tốt, cần trồng ở nơi đất tốt, ẩm và có giá tựa cho cây.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu
Nội dung nghiên cứu
Thu nhận dịch chiết của cây.
Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết.
Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50% (LD50).
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên
Tiến hành lấy mẫu cây tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, với yêu cầu mẫu cây tươi, không sâu bệnh và có đủ cành, lá, hoa Các mẫu cây cần giống nhau về hình thái Ghi chép lại ngày và thời gian lấy mẫu để đảm bảo tính chính xác Sau khi thu thập, bảo quản mẫu trong túi nilon và tiến hành xử lý, thí nghiệm trong vòng 24 giờ.
2.3.2 Thu dịch chiết nước thực vật từ 21 loài thực vật
Lấy mẫu cây và rửa sạch, sau đó sấy khô ở 50 độ C trong tủ sấy Ghi lại khối lượng ban đầu của mẫu Nghiền nhỏ mẫu chung với dung môi nước để đạt nồng độ 10g sinh khối tươi/1ml dung dịch Sử dụng giấy lọc để loại bỏ bã và thu dịch chiết Dịch chiết được khử trùng bằng tia UV trong 1 giờ trước khi phun xịt trực tiếp lên lô thí nghiệm.
2.3.3 Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen và tốc độ chết
Trong thí nghiệm, bọ đậu đen được phun trực tiếp với dịch chiết, trong khi hai lô đối chứng sử dụng dung môi chiết là nước cất Mỗi mẫu thí nghiệm chứa 20 con bọ đậu đen Số lượng bọ bị tiêu diệt trong từng lô thí nghiệm được quan sát, đếm và ghi lại thời gian.
Sau đó tính tỉ lệ chết của bọ đậu đen với công thức:
Tỉ lệ chết = số bọ đậu đenchết tổng số bọ đậu đen×100 %
Công thức tính tốc độ chết:
Tốc độ chết = số lượng bọ đậu đen trên một lôthí nghiệm thời gian khảo sát
2.3.4 Khảo sát nồng độ diệt bọ đầu đen với tỉ lệ chết là 50% (LD50) a Nguyên tắc:
Xác định được nồng độ diệt bọ đầu đen mà tỉ lệ chết là 50% (LD50). b Cách tiến hành:
Pha dịch chiết từ hai cây có khả năng diệt bọ đậu đen được thực hiện với nồng độ từ 0% đến 100% trong môi trường nước cất Kết quả thí nghiệm cho thấy dịch chiết phun trực tiếp lên bọ đậu đen có hiệu quả cao, với tốc độ diệt nhanh chóng Số lượng bọ đậu đen được khảo sát trong thí nghiệm này là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của dịch chiết.
Trong thí nghiệm này, chúng tôi thực hiện 20 lần quan sát để đếm số lượng bọ đậu đen bị tiêu diệt trong môi trường Thời gian ghi lại sẽ được theo dõi chặt chẽ Tỉ lệ chết của bọ đậu đen sẽ được tính toán bằng công thức tương tự như trong thí nghiệm trước.
Tỉ lệ chết = số bọ đậu đenchết tổng số bọ đậu đen×100 %
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Khảo sát khả năng diệt bọ đậu đen
Khảo sát hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật và tốc độ chết sau khi phun xịt
Sau khi phun xịt dịch chiết với nồng độ 10g/ml, quan sát trong 2 giờ cho thấy số lượng bọ đậu đen chết được ghi nhận và so sánh với tổng số bọ đậu đen trong lô thí nghiệm Từ đó, tính toán được tỷ lệ chết và tốc độ chết của bọ đậu đen (chi tiết trong phụ lục bảng 2).
Bảng 2 Nồng độ 10g/ml diệt bọ đầu đen trong 2 giờ
Thời gian khảo sát sau khi phun xịt (phút)
Hình 1 Hoạt tính diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật
100 Bìm bìm (Ipomoea car- ica (L) Sweet)
Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G Don)
Lá cây đu đủ (Carica papaya)
Cây lưỡi hổ (Sansevieria triastciata Hort)
Xuyến chi (Bides pi- losa)
Hành lá (Allium fistu- losum)
Ngũ gia bì (Scheffera octophylla)
Tần dày lá (Plectran- thusmboinicus (Lour.) Spreng)
Hình 2 Biểu đồ tốc độ diệt bọ đậu đen của dịch chiết thực vật
1.6 Bìm bìm (Ipomoea car- ica (L) Sweet)
Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G Don)
Lá cây đu đủ (Carica papaya)
Cây lưỡi hổ (Sanse- vieria triastciata Hort)
Xuyến chi (Bides pi- losa)
Hành lá (Allium fistu- losum)
Ngũ gia bì (Scheffera octophylla)
Tần dày lá (Plectran- thusmboinicus (Lour.) Spreng)
Kết quả thí nghiệm từ bảng 2 cho thấy, trong số 16 mẫu dịch chiết thực vật với nồng độ 10g sinh khối tươi/1ml dung dịch chiết, có 14 mẫu cho thấy hoạt tính diệt bọ đậu đen.
Mẫu dịch chiết từ Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) và Sứ trắng (Plumeria rubra) cho thấy hoạt tính diệt bọ đậu đen cao nhất trong hai giờ quan sát sau khi phun xịt Cụ thể, dịch chiết nước Bìm bìm đạt tỷ lệ chết 88% (18/20 con), trong khi dịch chiết nước Sứ trắng có tỷ lệ chết là 80% (16/20 con).
Trong 5 phút đầu sau khi phun xịt, tất cả các mẫu dịch chiết đều không có khả năng diệt bọ đậu đen Tuy nhiên, từ phút thứ 10 trở đi, có 14 mẫu dịch chiết cho thấy hoạt tính diệt bọ đậu đen, trong đó Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) và Sứ trắng (Plumeria rubra) đạt hoạt tính diệt bọ đậu đen cao nhất trên 80% Đáng lưu ý, tốc độ diệt bọ đậu đen của 14 mẫu dịch chiết này lại không tương đồng với mức độ mạnh yếu của hoạt tính diệt bọ.
Sau 10 phút phun xịt, dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) cho thấy tốc độ diệt bọ đậu đen nhanh nhất so với 13 mẫu khác Tuy nhiên, sau thời gian này, tốc độ diệt bọ đậu đen của dịch chiết giảm xuống do đã tiêu diệt khoảng 76% số lượng bọ trong 15 phút đầu tiên (15 con chết/20 con/lô thí nghiệm) Mặc dù số lượng bọ đậu đen bị diệt tiếp tục tăng, nhưng tỷ lệ cao nhất đạt 88% ở phút 35, cho thấy hoạt tính của dịch chiết Bìm bìm đã đạt cực đại và khả năng thấm thuốc vào cơ thể bọ đậu đen rất nhanh.
Tốc độ diệt bọ đậu đen nhanh thứ hai sau dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L)
Dịch chiết Sứ trắng (Plumeria rubra) cho thấy hiệu quả diệt bọ đậu đen tăng nhanh sau 10 phút phun xịt, nhưng sau đó có xu hướng giảm Hiện tượng này tương tự như tốc độ diệt bọ đậu đen của dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) và có thể được giải thích qua công thức tính tốc độ chết.
Trong 12 mẫu dịch chiết còn lại, có 11 mẫu dịch chiết cũng tuân theo qui luật của dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) Đáng chú ý có thể thấy là dịch chiết nước từ lá cây Đu đủ (Carica papaya) không giống dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) Trong 10 phút đầu, sau khi phun xịt trực tiếp dịch chiết nước Đu đủ
Dịch chiết nước từ Đu đủ (Carica papaya) cho thấy khả năng diệt bọ đậu đen tăng nhanh sau 25 phút, với tỷ lệ chết cao hơn so với Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) Điều này chứng tỏ rằng hoạt tính diệt bọ đậu đen của Đu đủ rất mạnh, nhưng hiệu quả còn phụ thuộc vào khả năng thẩm thấu của thuốc vào cơ thể bọ.
Một số mẫu dịch chiết có hoạt tính diệt bọ đậu đen cao bao gồm cây Xuyến chi (Bides pilosa) với tỉ lệ 50%, cây Dừa cạn (Catharanthus roseus) đạt tỉ lệ 55% và cây Hương Nhu (Ocimum gratissimum) với tỉ lệ lên đến 70% trong khoảng thời gian 40 phút.
Trong 14 mẫu dịch chiết cho hoạt tính diệt bọ đậu đen, chúng tôi lựa chọn hai mẫu dịch chiết, một mẫu dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) cho hoạt tính diệt bọ đậu đen với tỉ lệ bọ chết cao 88% và tốc độ thấm thuốc vào trong cơ thể bọ nhanh và một mẫu dịch chiết Sứ trắng (Plumeria rubra) cho hoạt tính diệt bọ đậu đen mạnh với tỉ lệ bọ chết cao 80% và tốc độ thấm thuốc nhanh thứ hai để tiến hành thí nghiệm tiếp theo.
Xác định nồng độ diệt bọ đậu đen với tỉ lệ chết 50% (LD50)
Tại nồng độ 10g/ml, chúng tôi đã pha chế dịch chiết theo tỷ lệ g/ml như trình bày trong bảng 3 Sau đó, dịch chiết được phun trực tiếp lên lô thí nghiệm và quan sát trong vòng 40 phút Số lượng bọ đậu đen chết được xác định so với tổng số bọ đậu đen trong lô thí nghiệm để tính toán tỷ lệ chết của chúng.
Bảng 3 Nồng độ diệt bọ đậu đen với tỉ lệ chết 50% (LD50)
Nồng độ khảo sát (g/ml)
Tỉ lệ chết (%) Bìm bìm
Bìm bìm (Ipo- moea cairica (L) Sweet )
Sứ trắng (Plum eria rubra)
Bìm bìm (Ipo- moea cairica (L) Sweet)
Sứ trắng (Plume ria rubra)
Hình 2: Xác định LD50 theo thời gian phun xịt trực tiếp dịch chiết nước Bìm bìm ( Ipomoea cairica (L) Sweet) và Sứ trắng ( Plumeria rubra)
Trong 20 phút, ở nồng độ 2g sinh khối tươi/ml của dịch chiết nước Bìm bìm
(Ipomoea cairica (L) Sweet) sau khi phun xịt trực tiếp tỉ lệ bọ đậu đen chết đạt 50% và tăng lên 55% trong vòng 40 phút
Trong khoảng 40 phút, sau phun xịt trực tiếp dịch chiết nước Sứ trắng (Plumeria
Bìm bìm (Ipo- moea cairica (L) Sweet) rubra) ở nồng độ 5g sinh khối tươi/ml dịch chiết thì tỉ lệ chết của bọ đậu đen là 50%
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ LD50 của dịch chiết Bìm bìm (Ipomoea cairica (L) Sweet) là 2g sinh khối tươi/ml, đạt tỷ lệ chết 50% đối với bọ đậu đen Trong khi đó, LD50 của dịch chiết Sứ trắng (Plumeria rubra) được xác định là 5g sinh khối tươi/ml.
LD50 của dịch chiết Bìm bìm phụ thuộc vào nồng độ sinh khối tươi/ml dịch chiết và thời gian phun xịt, với thời gian tối thiểu là 10 phút.
(Ipomoea cairica (L) Sweet) là 5g sinh khối tươi/ml dịch chiết và LD50 của dịch chiết
Sứ trắng (Plumeria rubra) là 10g sinh khối tươi/ml.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Bảng kế hoạch thực hiện
Bảng kế hoạch thực hiện
Nội dung, công việc thực hiện
Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin viết đề cương đề tài.
Giảng dạy các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Thu mẫu các cây mọc ngoài tự nhiên ở Bình Dương và tiến hành thu dịch chiết.
Khảo sát hoạt tính từ dịch chiết cây.
Khảo sát khả năng ức chế và diệt bọ đậu đen của dịch chiết.
Xử lý kết quả, viết báo cáo, nghiệm thu đề tài. Đề cương đề tài NCKH. Đề cương.
Thực hành thao tác thí nghiệm.
Các mẫu cây mọc tự nhiên ở Bình Dương.
Hoạt tính Dịch chiết từ cây có khả năng diệt bọ đậu đen.
Báo cáo nghiệm thu đề tài.
Sinh viên Giảng viên hướng dẫn sinh viên
Giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hiện.
Giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hiện.
Giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hiện.
[1] An An, Vô vàn lợi ích từ quả, rễ cây khế, 2015, Sống khỏe đời sống.vn.
[2] Bảo An, Tác dụng chữa bệnh bất ngờ từ cây húng quế, 2015, Tin mới.vn
[3] Lê Huy Bá, Báo cáo NCKH Điều tra đánh giá đa dạng sinh học tỉnh Bình
Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý, 2011, Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương.
[4] Nhật Chiêu, Cây mai dương gây hiểm họa khôn lường, 2013, Bình
[5] GS.NGND Nguyễn Lân Dũng, Thông tin và cách phòng chống bọ đậu đen,
[6] Trần Trung Kiên, Nghiên cứu đặc điểm hóa sinh, tác dụng hạ đường huyết của một số hợp chất tự nhiên từ hai loài Ipomoea batatas L và Ipomoea cairica L.,
[7] Đỗ Tất Lợi, Tác dụng chữa bệnh của Ngũ gia bì, Sức khỏe đời sống.vn.
[8] Hoàng Minh, Hương nhu tía - Vị thuốc giải cảm, 2015, Sức khỏe và đời sống.
[9] Đoàn Thị Nhu, Cây dừa cạn, nguyên liệu chế tạo thuốc trị ung thư, Y khoa.net.
[10] Thanh Nguyên, Bọ đậu đen: Những “vị khách không mời” khó chịu, 2015, Sức khỏe đời sống.vn.
[11] Dã Qùy, Những tác dụng thần kỳ của hành lá ít người biết, 2015, Tin mới.vn.
[12] Anh Tai, Cây sả - Sát khuẩn, chống viêm, 2008, Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam.
[14] Phan Tú, Thuốc diệt bọ đậu đen không gây độc, 2010, Tin tức online.
Nghiên cứu của Đình Trúc (2010) tập trung vào việc xác định hệ phân loại sinh thái học và các hoạt tính sinh học của bọ đậu đen, đồng thời tổng hợp thuốc sinh học an toàn nhằm tiêu diệt chúng Công trình này được thực hiện dưới sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.
[16] Trang Vũ, Vì sao nhà bị bọ đậu đen bâu kín?, 2015, Tin mới.vn.
[17] Khánh Vy, Bài thuốc từ cây sứ, 2014, Thanh niên.vn.
[13] Sabu K Thomas, Luprops tristis JBiopest, 2012, Potential of rubber litter dwelling ants as biocontrol agent of home invading nuisance pest, 5 (Supplementary): 188-191.
[19] Cây sứ đại, Thegioicayxanh.vn
[20] Cây Cúc Mui- Tridax Procumbens, Y dược Việt Nam.net.
[21] Thuốc diệt bọ đậu đen, Diệt mối trường an.com.
Bảng 2 Nồng độ 10g/ml diệt bọ đầu đen trong 2 giờ
Thời gian khảo sát sau khi phun xịt (phút)
Lá cây đu đủ (Carica papaya)
Tốc độ chết 0 0.30 0.20 0.15 0.12 0.23 0.20 0.18 0.16 0.14 0.13 0.12 0.06 Cúc mui