1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin rủi ro đến giá trị thích hợp thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

92 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Ảnh Hưởng Của Mức Độ Công Bố Thông Tin Rủi Ro Đến Giá Trị Thích Hợp Thông Tin Kế Toán Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Phan Thị Thanh Nga
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phương Hồng
Trường học Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 5. Tính mới và những đóng góp của nghiên cứu (17)
  • 6. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC C I N QUAN (19)
    • 1.1. Các khái niệm có liên quan (19)
      • 1.1.2. Báo cáo tài chính (20)
      • 1.1.3. Rủi ro (20)
      • 1.1.4. Công bố thông tin liên quan đến rủi ro (0)
      • 1.1.5. Chất lượng thông tin (0)
      • 1.1.6. Giá trị thích hợp của thông tin kế toán (27)
      • 1.1.7. Một số mô hình đo lường giá trị thích hợp của thông tin kế toán (0)
    • 1.2. Lý thuyết nền tảng liên quan (31)
      • 1.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (agency theory) (31)
      • 1.2.2. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory) (32)
      • 1.2.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) (33)
      • 1.2.4. Lý thuyết chi ph độc quyền (Exclusive cost theory) (33)
      • 1.2.5. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory) (34)
    • 1.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây (34)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (41)
    • 2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (43)
      • 2.3.1. Mô hình nghiên cứu (43)
      • 2.3.2. Mô hình hồi quy và đo lường các biến (0)
      • 2.3.3. Giả thuyết nghiên cứu (49)
      • 2.4.1. Mẫu nghiên cứu (50)
      • 2.4.2. Thu thập dữ liệu (52)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ ÀN UẬN (0)
    • 3.2.2 Kết quả phân t ch hồi quy (59)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT (66)
    • 4.2. Một số kiến nghị đề xuất liên quan đến giá trị th ch hợp thông tin ế toán, trình bày và công bố thông tin BCTC nhằm nâng cao chất lượng thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam (0)

Nội dung

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin rủi ro, loại hình công ty, tỷ số nợ và hệ số ROE đến giá trị thích hợp của thông tin kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đề xuất các kiến nghị cho việc trình bày và công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay Để đạt được mục tiêu chung, tác giả đã xác định các mục tiêu cụ thể rõ ràng.

Luận văn này nhằm tìm hiểu các lý thuyết nền tảng và tổng hợp các nghiên cứu trước đây liên quan đến mức độ công bố thông tin và giá trị thích hợp của thông tin kế toán Qua đó, luận văn giúp người đọc có cái nhìn tổng quát hơn về các nhân tố tác động đến giá trị thích hợp của thông tin kế toán, đồng thời đánh giá và tổng hợp quan điểm từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích mức độ công bố thông tin rủi ro ảnh hưởng đến giá trị thích hợp của thị trường kiểm toán, dựa trên việc thu thập các chỉ tiêu từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017.

Dựa trên tổng quan về việc xây dựng lại mô hình và kết quả từ kỹ thuật phân tích hồi quy, tác giả đưa ra một số kiến nghị cho các đối tượng sử dụng liên quan Để đạt được các mục tiêu của luận văn, nội dung chính cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.

Mức độ công bố thông tin rủi ro có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị thích hợp của thông tin kế toán Việc cung cấp thông tin rủi ro rõ ràng giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao độ tin cậy và giá trị thông tin kế toán Sự minh bạch trong công bố rủi ro không chỉ cải thiện quyết định đầu tư mà còn tăng cường sự tin tưởng từ phía cổ đông và các bên liên quan.

Công ty i m toán, tỷ số nợ và hệ số ROE đều có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị thích hợp của thông tin kế toán Tỷ số nợ giúp đánh giá khả năng tài chính và rủi ro của doanh nghiệp, trong khi hệ số ROE phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Sự kết hợp của các yếu tố này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính mà còn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và định giá cổ phiếu, từ đó tác động đến giá trị của thông tin kế toán.

3 Cần đề xuất một số kiến nghị như thế nào đối với các đối tượng có liên quan đến việc trình bày, công bố thông tin?

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin rủi ro, loại công ty niêm yết, tỷ số nợ và hệ số ROE đến giá trị thị trường của các công ty, được phân tích thông qua báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017 Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các công ty niêm yết tại Việt Nam.

Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động trên hai sàn giao dịch chính là Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), ngoại trừ các công ty tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán và bảo hiểm.

- Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm, từ năm 2015-2017

Bài viết này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó định lượng là phương pháp chính, nhằm tổng hợp mô hình tác động của mức độ công bố thông tin rủi ro đến giá trị thích hợp TTKT, dựa trên lý thuyết nền và các mô hình nghiên cứu trước đó Tác giả sẽ thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo thường niên (BCTN) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2015-2017 Ngoài ra, phương pháp định tính sẽ được sử dụng để đưa thêm biến mới vào mô hình nghiên cứu Dữ liệu sẽ được thu thập từ BCTC đã được kiểm toán và BCTN qua website Vietstock (www.vietstock.vn), và quá trình xử lý, thống kê, phân tích dữ liệu sẽ được thực hiện bằng phần mềm STATA 2013 và Microsoft Excel 2013.

Tính mới và những đóng góp của nghiên cứu

Đề tài này là một trong số ít nghiên cứu tại Việt Nam áp dụng phương pháp hỗn hợp, trong đó phương pháp định lượng được sử dụng để phân tích tác động của mức độ công bố thông tin rủi ro đến giá trị thích hợp của thông tin kế toán Kết quả của nghiên cứu này mang lại một số đóng góp cụ thể cho lĩnh vực này.

Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết cho thấy chỉ có tỷ lệ nợ và hệ số ROE là hai yếu tố có tác động đáng kể Luận văn này không chỉ hoàn thiện lý thuyết về mô hình mà còn cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu trong tương lai.

Kết quả nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước, công ty niêm yết, công ty kiểm toán, ngân hàng và chủ nợ đưa ra quyết định liên quan đến người sử dụng Nghiên cứu không chỉ chỉ ra ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin đến rủi ro và giá trị thông tin kế toán mà còn đề xuất các kiến nghị cụ thể cho những đối tượng liên quan trong việc trình bày và công bố thông tin.

Kết cấu của luận văn

Bài luận án sẽ bao gồm các nội dung chính như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tính mới và những đóng góp của luận án, cùng với kết cấu tổng thể của nó.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 4: Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC C I N QUAN

Các khái niệm có liên quan

Báo cáo tài chính năm (BCTN) là tài liệu hàng năm được các công ty đại chúng công bố nhằm cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động và tình hình tài chính cho cổ đông BCTN bao gồm hai phần: phần đầu ghi lại hoạt động của công ty trong năm trước, trong khi phần sau cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài chính và hoạt động của công ty Ngoài việc thể hiện kế hoạch và lợi nhuận của năm trước, BCTN còn nêu rõ kế hoạch và lợi nhuận dự kiến trong tương lai.

Báo cáo tổng kết năm (BCTN) cung cấp cái nhìn rõ ràng về tốc độ tăng trưởng của công ty thông qua các con số và biểu đồ, cùng với những hoạt động ấn tượng liên quan đến các kế hoạch đã hoàn thành và các dự án mới sắp triển khai BCTN cũng phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của công ty, đồng thời chỉ ra tiềm năng phát triển và các giải pháp khắc phục cho những năm tiếp theo.

Những áo cáo được thiết kế đẹp mắt với thông tin và số liệu trực quan sẽ mang đến cái nhìn rõ nét về hoạt động của công ty Báo cáo tài chính năm (BCTN) giống như những trang lịch sử tổng hợp thành tựu của công ty trong suốt một năm hoạt động.

Nếu một công ty coi Báo cáo thường niên (BCTN) là cơ hội để chia sẻ và trao đổi với nhà đầu tư, đồng thời là công cụ giải trình thông tin về quản trị và quản lý tài chính, thì BCTN sẽ mở ra nhiều cơ hội tiếp cận và thu hút nguồn vốn dài hạn mới cho công ty.

Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp thông tin về tình hình kinh doanh, tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán, bao gồm các thành phần chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Tất cả các doanh nghiệp đều bắt buộc phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm, trong khi các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ theo quy định.

Báo cáo tài chính (BCTC) được thiết lập để hỗ trợ kiểm tra, giám sát và phân tích kết quả kinh doanh, từ đó giúp đưa ra quyết định quản lý nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, BCTC có vai trò quan trọng đối với các đối tượng sử dụng và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trước khi đưa ra các quyết định kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, rủi ro là yếu tố không thể tách rời khỏi quá trình đầu tư và phát triển Các nhà đầu tư luôn mong muốn tối đa hóa lợi nhuận và đạt được lợi ích trong tương lai, nhưng sự không chắc chắn này chính là rủi ro Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất về rủi ro, và các trường phái cũng như nhà nghiên cứu khác nhau sẽ có cách hiểu khác nhau Mặc dù định nghĩa về rủi ro rất phong phú và đa dạng, nhưng có thể chia thành hai nhóm chính.

Rủi ro, theo nhóm thứ nhất, được định nghĩa là sự không may mắn hoặc tổn thất, thường liên quan đến tài sản hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp Những tác động không mong muốn này có thể gây ra kết quả tiêu cực, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Theo nhóm thứ hai, rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn, liên quan đến khả năng xảy ra thiệt hại cho doanh nghiệp do các tình huống có thể xảy ra Theo tiêu chuẩn ISO 31000:2009, rủi ro được định nghĩa là "tác động của sự không chắc chắn lên mục tiêu" và được mô tả như những điều không chắc chắn về các kết quả trong tương lai, cũng như khả năng xảy ra các kết quả bất lợi, như tác giả Phan Thị Bích Nguyệt đã đề cập trong cuốn "Đầu tư tài chính".

Rủi ro, theo định nghĩa, có thể đo lường và hiểu theo cả hai nghĩa tích cực và tiêu cực Nó có thể dẫn đến tổn thất nhưng cũng có thể mang lại lợi ích Nghiên cứu rủi ro giúp tìm ra biện pháp khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực, từ đó cải thiện kết quả cho doanh nghiệp Rủi ro có những đặc điểm đáng chú ý.

- Rủi ro có tính bất định, có th ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp một cách tích cực hoặc tiêu cực

- Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn, không mang tính chắc chắn, luôn thay đổi theo các yếu tố tác động liên quan

- Rủi ro có th đo lường được thông qua đánh giá về mức độ tần suất và hậu quả rủi ro

Rủi ro được định nghĩa là một yếu tố khách quan, có khả năng dẫn đến những kết quả không mong muốn, khác với những dự đoán ban đầu của con người.

1.1.4 Công bố th ng tin iên quan đến rủi ro

Công bố thông tin là nghĩa vụ của các tổ chức, định chế tài chính trong việc cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời và chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động doanh nghiệp Điều này giúp nhà đầu tư có cơ sở để đưa ra quyết định chính xác và thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việc công bố thông tin đầy đủ giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, từ đó giúp nhà đầu tư đánh giá đúng năng lực công ty Thông tin bất cân xứng có thể làm tăng chi phí huy động vốn do nhà đầu tư thiếu thông tin về dự án và không tin tưởng vào Ban giám đốc Do đó, việc công bố thông tin cần phải được thực hiện một cách đầy đủ và trung thực.

Công bố thông tin là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu khía cạnh công bố thông tin rủi ro của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tác giả tổng hợp và trình bày các định nghĩa liên quan đến công bố thông tin rủi ro theo quan điểm của Beretta & Bozzolan.

Năm 2004, việc công bố thông tin về rủi ro không chỉ bao gồm các thông tin liên quan mà còn cần trình bày thêm các chiến lược, nội dung và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, các yếu tố bên ngoài có khả năng ảnh hưởng đến kết quả dự kiến cũng cần được đề cập một cách rõ ràng.

Theo Linsley & Shrives (2006), công bố thông tin rủi ro cung cấp cho người đọc cái nhìn về các cơ hội, tiềm năng hoặc nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến công ty trong tương lai, cũng như cách thức quản lý của doanh nghiệp đối với những vấn đề này Đây được coi là một định nghĩa rộng và bao quát nhất về rủi ro.

Lý thuyết nền tảng liên quan

Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đang áp dụng các khung lý thuyết để giải thích các vấn đề nghiên cứu trong luận văn này Những khung lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các giả thuyết và mô hình nghiên cứu Tác giả đã tiến hành phân tích các cơ sở lý thuyết liên quan, bao gồm lý thuyết ủy nhiệm, hợp đồng, tín hiệu và chi phí chính trị.

1.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm được Ross (1973) đề xuất và được phát triển thêm bởi Meckling & Jensen (1976) giải thích mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (cổ đông) và bên được ủy nhiệm (quản lý) Trong mối quan hệ này, bên được ủy nhiệm thực hiện công việc do bên ủy nhiệm giao phó và đại diện cho họ Lý thuyết này giúp giải quyết hai vấn đề chính: (i) mâu thuẫn mục tiêu giữa người ủy nhiệm và người được ủy nhiệm (gọi là vấn đề ủy nhiệm) và (ii) sự thống nhất trong phương pháp xử lý rủi ro giữa hai bên Lý thuyết ủy nhiệm cũng xuất phát từ những thách thức trong việc chia sẻ rủi ro giữa người ủy nhiệm và người được ủy nhiệm, đồng thời cung cấp một khuôn khổ hữu ích cho việc thiết kế quản lý và điều hành trong tổ chức.

Lý thuyết ủy nhiệm nhấn mạnh rằng trong mối quan hệ giữa các bên, cả hai bên đều có mục tiêu tối đa hóa lợi ích cá nhân Bên được ủy nhiệm thường có xu hướng tạo ra lợi ích cho bên ủy nhiệm, nhưng cũng tìm cách tối ưu hóa lợi ích riêng của mình Sự mâu thuẫn giữa hai mục tiêu này có thể dẫn đến chi phí đại diện Mối quan hệ ủy nhiệm rõ ràng thể hiện trong sự tương tác giữa quản lý và cổ đông, cũng như giữa chủ nợ và cổ đông Đặc biệt, khi công bố thông tin rủi ro, lý thuyết ủy nhiệm chỉ ra rằng sự bất cân xứng thông tin giữa hai bên có thể gây ra vấn đề Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện các cơ chế giám sát hiệu quả nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin.

Báo cáo rủi ro có vai trò quan trọng đối với nhà đầu tư và chủ nợ, khiến họ yêu cầu mức độ công bố thông tin cao hơn để đảm bảo tính minh bạch và sự chắc chắn Thiếu cơ chế giám sát hợp lý có thể dẫn đến việc các nhà quản lý làm sai lệch thông tin, gây ra chi phí ủy nhiệm Hệ quả là nhà đầu tư có thể rút vốn và chủ nợ sẽ từ chối cho vay hoặc áp dụng lãi suất cao hơn.

1.2.2 Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory)

Theo Birt và các cộng sự (2006) cùng với Deegan và Gordon (1996), lý thuyết chi phí chính trị chỉ ra rằng các doanh nghiệp có định hướng phát triển lâu dài thường cung cấp thông tin nhằm nâng cao hình ảnh tích cực của công ty và giảm thiểu sự chú ý không cần thiết từ cơ quan quản lý và công chúng Bên cạnh đó, Zimmerman và Watts (1986) cho rằng lý thuyết này cũng thừa nhận rằng các công ty dưới sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý, như các doanh nghiệp nhà nước, thường có tỷ lệ công bố thông tin cao hơn, giúp tránh được sự can thiệp từ các quy định và hạn chế chi phí chính trị.

Khi áp dụng lý thuyết chi phí chính trị vào nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng rằng các công ty niêm yết được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan nhà nước như Ủy ban Chứng khoán sẽ có tỷ lệ công bố thông tin cao hơn, nhằm nâng cao hình ảnh công ty và tránh sự chú ý không cần thiết.

1.2.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

Theo lý thuyết, ban quản lý doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường sử dụng báo cáo rủi ro tự nguyện để thể hiện hoạt động quản lý rủi ro tốt nhất, từ đó tăng cường tính minh bạch và thu hút đầu tư (Mer l-Davies & Brennan, 2007) Ngược lại, Helo và Wagner (2006) chỉ ra rằng, ban quản lý trong các doanh nghiệp hoạt động kém thường công bố báo cáo rủi ro nhằm nhấn mạnh khả năng quản trị rủi ro liên quan đến các rủi ro hoạt động của họ.

1.2.4 Lý thuyết chi ph độc quyền (Exclusive cost theory)

Theo Verrecchia (1983), lý thuyết chi phí độc quyền nhấn mạnh tác động tiêu cực của việc tăng cường công bố thông tin trong môi trường cạnh tranh, với chi phí này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành Các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực phải đối mặt với áp lực cạnh tranh tương tự, buộc họ phải chú trọng đến vị trí cạnh tranh của mình và cung cấp báo cáo có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn so với đối thủ Việc cắt giảm chi phí độc quyền và cải thiện khả năng công bố thông tin được xem là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường mức độ và tần suất công bố báo cáo Do đó, doanh nghiệp cần quan tâm đến vị trí cạnh tranh của mình để lựa chọn mức độ công bố thông tin phù hợp Birt và cộng sự (2006) cho rằng các công ty hoạt động trong môi trường ít cạnh tranh thường có xu hướng công bố nhiều thông tin nội bộ hơn so với các công ty trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.

1.2.5 Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory)

Năm 1976, Mec ling và Jensen đã giới thiệu lý thuyết hợp đồng, nhấn mạnh vai trò quan trọng của kế toán trong các hợp đồng của cơ quan, tổ chức Các chỉ tiêu kế toán thường xuyên xuất hiện trong hợp đồng, cho phép điều chỉnh linh hoạt hơn Nghiên cứu về lý thuyết kế toán đã chỉ ra hai loại hợp đồng chính được quan tâm: hợp đồng giữa cổ đông và nhà quản lý trong công ty, cùng với hợp đồng giữa doanh nghiệp và ngân hàng Các mối quan hệ hợp đồng này dẫn đến sự phát sinh các chi phí ủy nhiệm, được đề cập chi tiết trong lý thuyết ủy nhiệm.

Tác giả sử dụng các khung lý thuyết để phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin rủi ro đến giá trị thích hợp của thị trường kinh tế.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

ng quan các nghiên cứu trước đây iên quan đến giá trị thích hợp của TTKT

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra giá trị thích hợp của thông tin kế toán tài chính (TTKT), chủ yếu dựa vào sự phát triển hiệu quả của thị trường vốn toàn cầu Tuy nhiên, nghiên cứu về giá trị thích hợp ở các quốc gia khác nhau thường mang lại kết quả mâu thuẫn do sự khác biệt trong quy định kế toán giữa các quốc gia.

Các mô hình đo lường giá trị thị trường hợp lý trong tài chính bao gồm mô hình tỷ suất sinh lợi, mô hình EBO gốc và EBO điều chỉnh của Ohlson (1995) Những mô hình này đánh giá giá trị thị trường dựa trên các yếu tố cụ thể Một số nhà nghiên cứu, như Azim và Habib, đã áp dụng mô hình EBO để xác định các yếu tố trong nghiên cứu của họ.

Năm 2008, một nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa giá trị thích hợp của thị trường chứng khoán và quản trị công ty, sử dụng mô hình EBO để đo lường giá trị này Nghiên cứu đã xem xét các yếu tố như loại hình công ty kiểm toán và quy mô của Hội đồng quản trị, cùng với các biến kiểm soát như đòn bẩy tài chính, lợi nhuận và quy mô công ty Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy giá trị thích hợp của thị trường chứng khoán của 500 công ty hàng đầu ở Úc trong giai đoạn 2001-2003 có xu hướng tăng lên khi quản trị công ty được thực hiện một cách hiệu quả.

Nghiên cứu của Camodeca, Almici và Brivio (2014) phân tích sự phù hợp của giá trị thị trường của thông tin kế toán tại hai thị trường chứng khoán Anh và một quốc gia khác Mẫu nghiên cứu bao gồm 100 công ty trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2013 Bắt đầu với mô hình EBO, tác giả đã áp dụng sáu mô hình hồi quy khác nhau để đo lường giá trị thị trường Kết quả cho thấy giá trị thị trường của thông tin kế toán cao hơn tại Anh, với dữ liệu kế toán có giá trị thị trường chủ yếu liên quan đến lợi nhuận, tập trung vào dòng tiền Các biến được đưa vào mô hình bao gồm thu nhập ròng, dòng tiền hoạt động, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và giá trị vốn hóa thị trường.

Nghiên cứu của Chandrapala (2013) phân tích tác động của quyền sở hữu tập trung và quy mô doanh nghiệp đến giá trị thị trường của hai chỉ tiêu: thu nhập và giá trị sổ sách của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Colombo, Sri Lanka trong giai đoạn 2015-2019 Nghiên cứu này sử dụng mô hình Ohlson để đưa ra kết quả.

Nghiên cứu năm 1995 cho thấy giá trị thị trường hợp lý của thu nhập và giá trị sổ sách thường dưới mức trung bình Các công ty có quyền sở hữu tập trung có giá trị thị trường cao hơn so với những công ty có quyền sở hữu phân tán Đặc biệt, các công ty lớn có giá trị thị trường hợp lý của thu nhập và giá trị sổ sách cao hơn so với các công ty nhỏ Bên cạnh đó, tại thị trường Sri Lanka, giá trị thị trường của sổ sách cũng cao hơn so với thu nhập.

Sham i (2013) đã áp dụng mô hình EBO để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, bao gồm quyền sở hữu nước ngoài và khối lượng giao dịch, đến giá trị thị trường hợp lý của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Amman, Jordan trong giai đoạn 2004-2009 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cả quyền sở hữu nước ngoài và khối lượng giao dịch đều có tác động tích cực đến giá trị thị trường hợp lý của thu nhập và giá trị sổ sách, trong khi ảnh hưởng đến giá trị thị trường hợp lý của dòng tiền là không đáng kể.

Nguyễn Việt Dũng (2010) đã nghiên cứu giá trị thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với mẫu dữ liệu gồm 306 quan sát thuộc 135 công ty trong giai đoạn 2003-2007 Nghiên cứu áp dụng mô hình Ohlson (EBO) kết hợp với một đề xuất mới, nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết đo lường giá trị thông tin BCTC Kết quả cho thấy có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu, trong đó giá cổ phiếu có tác động thuận chiều đến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu.

Nghiên cứu này đánh giá chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) tại Việt Nam thông qua giá trị thực hợp của thông tin kế toán, sử dụng mô hình EBO điều chỉnh do Nguyễn Thị Phương Hồng phát triển.

Nghiên cứu năm 2016 chỉ ra rằng trong số 23 nhân tố được đưa vào mô hình, có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) Ngoài những nhân tố đã được nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này bổ sung thêm 4 nhân tố mới, bao gồm thời gian trì hoãn BCTC, khả năng thanh toán nhanh, thời gian và tình trạng niêm yết Trong đó, thời gian trì hoãn BCTC có tác động tích cực đến chất lượng BCTC, trong khi tình trạng niêm yết lại có tác động tiêu cực Hai nhân tố còn lại không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, phù hợp với các nghiên cứu trước liên quan đến mức độ công bố thông tin rủi ro.

Gần đây, nghiên cứu về việc công bố rủi ro trong báo cáo thường niên của các công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể Mặc dù tầm quan trọng của vấn đề này chưa được nhấn mạnh đúng mức, nhưng nhiều báo cáo từ các công ty niêm yết lớn trên thị trường chứng khoán đã bị sai lệch Do đó, các cơ quan quản lý đã thiết lập một số khuôn khổ cho việc báo cáo rủi ro Theo Solomon và cộng sự (2000), thông tin rủi ro trong các nghiên cứu trước đây được tiếp cận theo hai hướng: tự nguyện và bắt buộc.

Nghiên cứu trước đây về công bố thông tin rủi ro đã chỉ ra rằng quy định FRR số 48, được ban hành bởi Ủy ban chứng khoán và ngoại hối (SEC) vào năm 1997, yêu cầu các công ty phải công khai đầy đủ thông tin về rủi ro thị trường, bao gồm các yếu tố như lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, giá hàng hóa và cổ phiếu Một số tác giả đã nghiên cứu tác động của việc công bố thông tin đến tính hữu ích của báo cáo tài chính (BCTC), đo lường thông qua các biến như mức biến động thu nhập từ chứng khoán (Rajgopal, 1999), khối lượng giao dịch (Linsmeier và cộng sự, 2002) và biến động trong thu nhập khác (Jorion, 2002).

Chỉ một số ít nghiên cứu đã áp dụng hình thức công bố thông tin tự nguyện của công ty, cho thấy vai trò quan trọng của thông tin trong báo cáo tự nguyện liên quan đến dự báo thu nhập và giá cổ phiếu chính xác hơn Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin rủi ro tự nguyện, bao gồm đặc điểm cụ thể, cơ cấu sở hữu và hệ thống quản trị trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Beretta và Bozzolan (2004) đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp và ngành nghề ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng thông tin công bố liên quan đến rủi ro của các công ty Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 85 công ty niêm yết phi tài chính tại Sở giao dịch chứng khoán Ý vào năm 2001 Các tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung, với câu làm đơn vị mã hóa, để đo lường thông tin liên quan đến rủi ro Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động đáng kể đến việc công bố thông tin rủi ro trong các ngành nghề không có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Shrives và Linsley (2002) đã phân tích các công bố rủi ro tự nguyện của 82 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn và không tìm thấy mối tương quan giữa việc công bố rủi ro và các rủi ro thị trường Tiếp theo, nghiên cứu của họ vào năm 2006 tiếp tục khám phá khía cạnh công bố tự nguyện, xác định hai yếu tố quan trọng: quy mô doanh nghiệp và mức độ rủi ro trong doanh nghiệp Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin rủi ro, và chỉ hai trong ba cách đo lường mức độ rủi ro có mối tương quan với mức độ công bố rủi ro.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp thông qua việc tổng hợp lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đó, đồng thời xem xét điều kiện thực tế tại Việt Nam Phương pháp định tính được sử dụng để xin ý kiến chuyên gia về khả năng bổ sung một biến chưa được nghiên cứu vào mô hình, cũng như xem xét việc thêm các yếu tố khác vào nghiên cứu.

Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn bằng cách thu thập số liệu từ báo cáo tài chính năm (BCTN) của các công ty trong mẫu nghiên cứu Phương pháp thống kê được sử dụng để mô tả các đặc trưng của mẫu theo ngành nghề, nơi niêm yết và loại công ty kiểm toán Cuối cùng, số liệu thu thập được phân tích để đánh giá ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin rủi ro đến giá trị thích hợp của thị trường chứng khoán, thông qua việc sử dụng phần mềm STATA 2013 và Microsoft Excel 2013.

Sơ đồ 2.1 Quy trình th c hiện nghiên cứu

Tác giả nhận thấy rằng thông tin về rủi ro được coi trọng trong các nghiên cứu và tạp chí khoa học, phản ánh tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, giá trị thích hợp của thông tin kinh tế cũng được xem xét Dựa trên những nhận định này, tác giả quyết định chọn nghiên cứu về đề tài này.

Nghiên cứu này sẽ tổng hợp và lựa chọn các lý thuyết nền tảng cùng với những nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở khoa học vững chắc Các nghiên cứu trước đã được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau và dựa trên các cơ sở lý thuyết khác nhau, tạo nên nền tảng cho công trình hiện tại.

Tìm hiểu thuyết nền tảng v các nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Xây d ng ại mô hình v giả thuyết nghiên cứu

Tham hảo iến chuyên gia Điều chỉnh hình v giả thuyết nghiên cứu

M hình nghiên cứu v giả thuyết nghiên cứu ch nh thức

Thu thập dữ iệu Xử , phân t ch dữ iệu Kết quả nghiên cứu ho n chỉnh

Xây dựng lại hình vẽ và giả thuyết nghiên cứu là một quá trình quan trọng, trong đó tác giả điều chỉnh các mô hình đã được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam.

Để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức, cần xin ý kiến từ các chuyên gia về việc đưa thêm biến mới vào mô hình Việc này không chỉ giúp nâng cao tính chính xác của nghiên cứu mà còn tạo ra cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đang được khảo sát.

 Thu thập dữ iệu: Việc thu thập dữ liệu thông qua BCTC đã được i m toán cũng như BCTN được công ố của các công ty niêm yết

 Xử phân t ch dữ iệu: Bằng phần mềm STATA và sự hỗ trợ của MS Excel

2010, phân t ch tương quan và hồi quy của mô hình

Kết quả nghiên cứu cho thấy, dựa vào phân tích dữ liệu, luận văn đã được hoàn thiện thông qua một số kiến nghị và đề xuất cụ thể nhằm phục vụ tốt hơn cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu toàn cầu và phân tích về các khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin rủi ro và các yếu tố khác đến giá trị hợp lý của TTKT Các yếu tố như tỷ số nợ, loại hình công ty và hệ số ROE được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó Tác giả cũng bổ sung biến mức độ công bố thông tin rủi ro vào mô hình, dựa trên thực trạng công bố thông tin tại Việt Nam, và đã xin ý kiến từ ba chuyên gia để xác định tác động của biến này Kết quả cho thấy cả ba chuyên gia ủng hộ việc bổ sung biến này vào mô hình, khẳng định rằng thông tin công bố tự nguyện có ảnh hưởng đến giá trị hợp lý của TTKT Cuối cùng, tác giả đã đưa vào mô hình tổng cộng bốn biến (độc lập và kiểm soát) và trình bày mô hình chính thức qua sơ đồ minh họa.

Sơ đồ 2.2 M hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.3.2 Mô hình hồi quy v đo ƣờng các biến

Sau khi nghiên cứu các công trình quốc tế về mô hình đo lường công bố thông tin liên quan đến rủi ro và giá trị thích hợp của thông tin, tác giả đã xác định các giả thuyết và xây dựng mô hình hồi quy cho luận văn Mô hình này nhằm đánh giá tác động của mức độ công bố thông tin liên quan đến rủi ro đối với giá trị thích hợp của thông tin kế toán.

VL it =α 0 + α 1 RR it + α 2 KT it + α 3 NO it + α 4 ROE it + ε it

Giá trị thích hợp của thông tin kế toán

Mức độ công bố thông tin rủi ro

Loại công ty ki m toán

VL: Giá trị th ch hợp của TTKT

RR: Mức độ công ố thông tin rủi ro

KT: Loại công ty i m toán

NO: Tỷ số nợ (Tỷ lệ giữa tổng nợ trên tổng tài sản)

ROE: Hệ số ROE (Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) εit : Phần dư

2.3.2.2 Đo ƣờng các biến trong mô hình

Giá trị thị trường của công ty được phản ánh qua giá cổ phiếu, dựa trên các số liệu kế toán Khi thông tin kế toán thay đổi và tương ứng với sự biến động của giá trị thị trường, thông tin đó được coi là phù hợp và đáng tin cậy Để đo lường giá trị thích hợp của thông tin kế toán, tác giả đã áp dụng mô hình EBO điều chỉnh, nhận được sự ủng hộ từ các nghiên cứu của Abubakar (2011), Hassan (2012), Ahmed (2012) và Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) Mô hình EBO điều chỉnh được sử dụng để đo lường biến phụ thuộc trong nghiên cứu này.

M hình Oh son điều chỉnh (M hình E O điều chỉnh)

P it = β 0 + β 1 BV it + β 2 EPS it + β 3 EPS1 it + ε it

P it = giá trị thị trường của cổ phiếu công ty i năm t

BV it = giá trị sổ sách của cổ phiếu công ty i năm t

EPS it = lợi nhuận trên cổ phiếu công ty i năm t

EPS1 it thay đổi lợi nhuận trên cổ phiếu công ty i năm t ε it = Phần dư

Các bước th c hiện như sau:

Bước 1: Xác định P it , BV it , EPS it , EPS1 it

Bước 2: Thực hiện phân tích hồi quy theo mô hình ở trên đ ước lượng các tham số β 1 , β 2 , β 3

Bước 3: Thay thế các hệ số β1, β2, β3 vào công thức để tính phần chênh lệch giữa P it và β 0 + β 1 BV it + β 2 EPS it + β 3 EPS1 it Qua đó, ta sẽ tính được phần dư ε it cho từng công ty, phần dư này sẽ phản ánh giá trị thích hợp của thị trường tài chính.

Giá trị thích hợp của thông tin kế toán được xác định bằng giá trị tuyệt đối |ε|, trong khi phần dư ε it trong mô hình hồi quy sẽ được sử dụng để đo lường giá trị thích hợp của thông tin tài chính.

|ε| càng cao thì giá trị thích hợp của thông tin kế toán càng thấp và ngược lại Như vậy,

|ε| dùng đ đo lường biến phụ thuộc

2.3.2.2.2 Đo lường biế độc lập và kiểm soát

Mức độ công bố th ng tin iên quan đến rủi ro (biến độc lập)

Có nhiều phương pháp để đánh giá mức độ công bố thông tin trong báo cáo, bao gồm việc sử dụng chỉ số công bố (Disclosure index), mô hình khảo sát và chấm điểm, cũng như đánh giá chất lượng thông tin qua biến giả hoặc phân tích nội dung (Content analysis).

Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích nội dung được lựa chọn để đo lường mức độ công bố thông tin liên quan đến rủi ro của các công ty trong mẫu nghiên cứu Phân tích nội dung liên quan đến việc mã hóa từ, cụm từ và câu Cụ thể, có nhiều cách mã hóa nội dung văn bản bằng các đơn vị khác nhau, như từ, câu, đoạn văn hoặc số trang Tuy nhiên, tác giả quyết định sử dụng đơn vị mã hóa là “câu” vì nó được đánh giá cao về độ tin cậy hơn các đơn vị khác, như Milne và Adler (1999) đã chỉ ra.

Trong mã hóa thông tin, “câu” đóng vai trò quan trọng vì nó cung cấp dữ liệu đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy và mức nghĩa cho các nghiên cứu sâu hơn Krippendorff (1980) nhận định rằng phân tích nội dung là một kỹ thuật nghiên cứu giúp tạo ra các suy luận có thể nhân rộng và có hiệu lực từ một cơ sở dữ liệu lớn Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính chủ quan của người thực hiện, dẫn đến dữ liệu mã hóa và thu thập không đảm bảo tính chính xác, làm giảm độ tin cậy Để khắc phục vấn đề này, Botosan (1997) đề xuất kiểm tra thông tin thu được sau khi mã hóa bằng cách xem xét sự xuất hiện của các từ khóa liên quan đến nội dung Danh sách từ khóa về thông tin rủi ro được xây dựng dựa trên ba nội dung chính: rủi ro do sự biến đổi, rủi ro do tính không chắc chắn và rủi ro từ các cơ hội, như thể hiện trong bảng 2.1.

Nội dung Từ khóa liên quan Nguồn

Rủi ro do sự biến đổi (Risk as variation)

- Biến động, biến đổi, sự thay đổi (Variation)

- Không ổn định, thay đổi bất thường (Fluctuation)

- Dễ biến đổi, dễ thay đổi (Volatility)

- Biên độ, khoảng biến đổi (Amplitude)

Rủi ro do tính không chắc chắn (Risk as uncertainty)

- Bất định, không chắc chắn (Uncertainty)

- Không mong đợi, không như dự đoán (Unexpected

- Ngẫu nhiên, tình cờ (Contingency) - Đột ngột, bất ngờ (Surprise)

- Tác động mạnh và đột ngột, đột biến (Shock)

Rủi ro từ các cơ hội (Risk as opportunity)

- Cơ hội, thời cơ (Opportunity)

- Hứa hẹn, tri n vọng (Prospect)

-Tiềm lực, tiềm năng, tiềm tàng (Potential)

- Xu hướng tăng giá trị (Upside)

- Ưu thế, đi m mạnh, lợi thế, thuận lợi (Advantage)

Trong nghiên cứu này, các biến kiểm soát bao gồm loại hình công ty, tỷ số nợ và hệ số ROE, được tổng hợp và đo lường theo bảng 2.2 dưới đây.

Tên biến Ký hiệu Phương pháp đo ường Nguồn

1.Loại công ty ki m toán

KT Biến giả: 1 nếu công ty được ki m toán bởi Big 4, 0 nếu hông được i m toán ởi Big 4

Nguyễn Thị Phương Hồng (2016 , Lee và Lee

(2008) 2.Tỉ số nợ NO Tỉ lệ giữa nợ so với tổng tài sản của công ty

Hassan (2012 , Nguyễn Thị Phương Hồng (2016 ,

Ha i và Azim (2008 3.Hệ số ROE ROE Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

Nguyễn Thị Phương Hồng (2016 , Ha i và Azim (2008)

(Nguồn: Tác gi t ng hợp)

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích tác động của mức độ công bố thông tin rủi ro đến giá trị của thông tin kế toán, đồng thời sử dụng các biến kiểm soát như loại công ty, tỷ số nợ và hệ số ROE để làm rõ hơn về ảnh hưởng này Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, lý thuyết nền tảng và kết quả từ các nghiên cứu trước, tác giả đã xây dựng giả thuyết nghiên cứu.

H1 : Mức độ công bố thông tin liên quan đến rủi ro càng cao thì giá trị thích hợp của thông tin càng thấp

H2 : Công ty được ki m toán bởi Big 4 thì có giá trị thích hợp của thông tin ế toán cao hơn so với những công ty hông được i m toán ởi Big 4

H3 : Công ty có tỷ số nợ càng cao thì giá trị thích hợp của thông tin càng thấp

H4 : Công ty có hệ số ROE càng cao thì giá trị thích hợp của thông tin càng cao

Theo dữ liệu từ website Vietstoc, tính đến ngày 31/12/2017, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận 724 công ty niêm yết, trong đó có sàn TP Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh có 351 công ty, trong khi sàn chứng khoán Hà Nội có 373 công ty Luận văn này sẽ thu thập dữ liệu từ 724 công ty làm mẫu, áp dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (thuận tiện) Các công ty này đã có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên đầy đủ chỉ tiêu cần thiết để tính toán mô hình hồi quy Mẫu nghiên cứu không bao gồm các công ty thuộc ngành tài chính, bảo hiểm, ngân hàng và chứng khoán do sự không đồng nhất trong quy định lập và trình bày báo cáo tài chính.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu với hai nhóm mẫu để đo lường các biến, theo bảng 2.3 Trong giai đoạn 2015, 2016 và 2017, có tổng cộng 329 công ty từ các ngành khác nhau, không bao gồm các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng và bảo hiểm Tổng số công ty mẫu trong ba năm này là 987 Dựa trên 329 mẫu đã chọn, tác giả tiếp tục áp dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên để xác định nhóm 2, bao gồm 127 công ty mỗi năm.

Trong các năm 2015, 2016 và 2017, sau khi loại bỏ các mẫu không đủ dữ liệu để phân tích, tổng số quan sát được trình bày trong bảng 2.4 dưới đây.

381 ảng 2.3 M tả ẫu các c ng ty sử dụng để đo ƣờng biến phụ thuộc giá trị th ch hợp của th ng tin ế toán

STT Tên ng nh Số ƣợng

2 Công nghiệp chế iến, chế tạo 109

6 Thông tin và truyền thông 31

7 Hoạt động inh doanh ất động sản 39

Tổng cộng có 329 mẫu từ các công ty đã được phân tích nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc công bố thông tin rủi ro đến giá trị thị trường của các công ty này Nghiên cứu cho thấy rằng việc công bố thông tin rủi ro có tác động đáng kể đến giá trị tài sản của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thị trường tài chính.

STT Tên ng nh Số ƣợng

2 Công nghiệp chế iến, chế tạo 39

6 Thông tin và truyền thông 18

7 Hoạt động inh doanh ất động sản 11

KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ ÀN UẬN

Ngày đăng: 19/07/2021, 21:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abraham, S., & Cox, P. (2007). Analysing the determinants of narrative risk information in UK FTSE 100 annual reports. The British Accounting Review, 39(3), 227-248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The British Accounting Review, 39
Tác giả: Abraham, S., & Cox, P
Năm: 2007
3. Al Ayub Ahmed, A. (2012). Disclosure of Financial Reporting and Firm Structure as a Determinant: A Study on the Listed Companies of DSE. ASA University Review, 6(1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASA University Review, 6
Tác giả: Al Ayub Ahmed, A
Năm: 2012
4. Barth, M. E., Beaver, W. H., & Landsman, W. R. (2001). The relevance of the value relevance literature for financial accounting standard setting: another view. Journal of accounting and economics, 31(1-3), 77-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of accounting and economics, 31
Tác giả: Barth, M. E., Beaver, W. H., & Landsman, W. R
Năm: 2001
5. Beisland, L. A. (2009). A review of the value relevance literature. The Open Business Journal, 2(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Open Business Journal, 2
Tác giả: Beisland, L. A
Năm: 2009
6. Beretta, S., & Bozzolan, S. (2004). A framework for the analysis of firm risk communication. The International Journal of Accounting, 39(3), 265-288 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The International Journal of Accounting, 39
Tác giả: Beretta, S., & Bozzolan, S
Năm: 2004
7. Birt, J. L., Bilson, C. M., Smith, T., & Whaley, R. E. (2006). Ownership, competition, and financial disclosure. Australian Journal of Management, 31(2), 235- 263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Australian Journal of Management, 31
Tác giả: Birt, J. L., Bilson, C. M., Smith, T., & Whaley, R. E
Năm: 2006
8. Botosan, C. A. (1997). Disclosure level and the cost of equity capital. Accounting review, 323-349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting review
Tác giả: Botosan, C. A
Năm: 1997
9. Camodeca, R., Almici, A., & Brivio, A. R. (2014). The value relevance of accounting information in the Italian and UK stock markets. Problems and Perspectives in Management, 12(4), 512-519 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Problems and Perspectives in Management, 12
Tác giả: Camodeca, R., Almici, A., & Brivio, A. R
Năm: 2014
10. Chandrapala, P. (2013). The value relevance of earnings and book value: The Importance of ownership concentration and firm size. Journal of Competitiveness, 5(2), 98-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Competitiveness, 5
Tác giả: Chandrapala, P
Năm: 2013
11. Deegan, C., & Rankin, M. (1996). Do Australian companies report environmental news objectively? An analysis of environmental disclosures by firms prosecuted successfully by the Environmental Protection Authority. Accounting, auditing &accountability journal, 9(2), 50-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting, auditing & "accountability journal, 9
Tác giả: Deegan, C., & Rankin, M
Năm: 1996
12. Dung, N. V. (2010). Value-relevance of financial statement information: A flexible application of modern theories to the Vietnamese stock market. Quarterly Journal of Economics, 84, 488-500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quarterly Journal of Economics, 84
Tác giả: Dung, N. V
Năm: 2010
13. Easton, P. D., & Harris, T. S., 1991. Earnings as an explanatory variable for returns. Journal of accounting research, 19-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of accounting research
14. FASB (1980), "Qualitative Characteristics of Accounting Information", Statement of Financial Accounting Concepts No. 2 - CON2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qualitative Characteristics of Accounting Information
Tác giả: FASB
Năm: 1980
15. FASB (2010), "Qualitative Characteristics of Accounting Information", Statement of Financial Accounting Concepts No. 8– CON8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qualitative Characteristics of Accounting Information
Tác giả: FASB
Năm: 2010
22. IASB (2018 , “The Conceptual Framewor for Financial Reporting”, Chapter 2- Qualitative characteristics of useful financial information Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Conceptual Framewor for Financial Reporting
23. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of financial economics, 3
Tác giả: Jensen, M. C., & Meckling, W. H
Năm: 1976
24. Jorion, P., (2002). How informative are value-at-risk disclosures?. The Accounting Review 77, 4, pp.911–931 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Accounting Review 77
Tác giả: Jorion, P
Năm: 2002
26. Krippendorff, K. (2018). Content analysis: An introduction to its methodology. Sage publications Sách, tạp chí
Tiêu đề: Content analysis: An introduction to its methodology
Tác giả: Krippendorff, K
Năm: 2018
28. Lajili, K., & Zéghal, D. (2005). A content analysis of risk management disclosures in Canadian annual reports. Canadian Journal of Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, 22(2), 125-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canadian Journal of Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, 22
Tác giả: Lajili, K., & Zéghal, D
Năm: 2005
29. Linsley, P. M., & Shrives, P. J. (2006). Risk reporting: A study of risk disclosures in the annual reports of UK companies. The British Accounting Review, 38(4), 387- 404 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The British Accounting Review, 38
Tác giả: Linsley, P. M., & Shrives, P. J
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w