Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, thông tin đã trở thành nguồn lực thiết yếu cho các tổ chức và nền kinh tế Việc sử dụng thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý công ty, giúp nâng cao chất lượng quyết định Chất lượng thông tin quyết định đến hiệu quả ra quyết định; thông tin chất lượng cao sẽ dẫn đến quyết định tốt hơn Ngược lại, các ngân hàng có thể gặp rủi ro do hệ thống quản lý thông tin không chính xác, gây mất khách hàng và giảm năng suất kinh doanh Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng chất lượng thông tin là yếu tố quyết định hàng đầu cho sự thành công của hệ thống thông tin kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà ra quyết định cả bên trong và bên ngoài tổ chức (Bodnar, 2010) AIS được sử dụng để xử lý giao dịch kế toán và tạo báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng (Susanto, 2015) Một hệ thống AIS thành công sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các quyết định dựa trên thông tin (Al-Ali).
Một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả không chỉ đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà còn mang lại sự linh hoạt cho người sử dụng trong việc thích ứng với các yêu cầu trong tương lai (Weygandt et al., 2014).
Văn hóa tổ chức không chỉ là yếu tố then chốt trong quá trình ra quyết định mà còn quyết định hiệu quả quản lý, giúp đạt được các mục tiêu chung của tổ chức (Aldegis, 2018) Hơn nữa, văn hóa tổ chức còn ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách cá nhân, từ đó góp phần quan trọng vào việc thực hiện những mục tiêu này (Wang, 2009).
Nghiên cứu của Dong (2006) chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực đến việc thực hiện hệ thống thông tin, giúp nâng cao hiệu quả của hệ thống này Vai trò của lãnh đạo chuyển đổi là hướng dẫn và thúc đẩy tầm nhìn chung trong tổ chức, đặc biệt là khuyến khích sự sáng tạo và chia sẻ kiến thức (Argyris và Senge, 1994) Hơn nữa, Azmi và cộng sự (2015) chứng minh rằng hệ thống thông tin quản lý (HTTTKT) không chỉ cung cấp thông tin cho quyết định trong tổ chức mà còn thành công của HTTTKT có mối liên hệ đáng kể với chất lượng thông tin quản lý.
Bình Dương, tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và sự phát triển công nghiệp năng động Là một trong những tỉnh có nhiều doanh nghiệp tiềm lực, Bình Dương đóng góp đáng kể vào sản lượng GDP của cả nước Do đó, việc cung cấp thông tin chất lượng, đặc biệt là thông tin kế toán, từ các bộ phận trong công ty là rất cần thiết để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) vẫn còn hạn chế Qua quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào tại Bình Dương liên quan đến các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán Do đó, dựa trên những kết quả nghiên cứu trước đó, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.”
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG”.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và từ đó tác động đến chất lượng thông tin kế toán (TTKT) tại các doanh nghiệp ở Bình Dương Phân tích kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về việc ứng dụng HTTTKT từ góc độ nội bộ Để nâng cao chất lượng TTKT, cần cải thiện chất lượng HTTTKT.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến chất lượng tuyển dụng và đào tạo tại các doanh nghiệp ở Bình Dương.
Mục tiêu thứ hai là xem xét mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng TTKT tại các doanh nghiệp hoạt động tại Bình Dương
Mục tiêu thứ ba là mức độ tác động của chất lượng TTKT đến chất lượng HTTTKT.
Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, cần giải quyết 3 câu hỏi được đặt ra như sau:
Câu 1: Nhân tố văn hoá tổ chức và lãnh đạo chuyển đổi có tác động đến chất lượng
Câu 2: Mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng HTTTKT là như thế nào?
Câu 3: Nhân tố chất lượng TTKT có bị tác động bởi chất lượng HTTTKT hay không?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, có sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để giải thích thang đo của các biến trong nghiên cứu, từ đó xây dựng bảng câu hỏi chính thức.
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc phát bảng câu hỏi qua email và gửi trực tiếp Sau khi loại bỏ các bảng câu hỏi không phù hợp, dữ liệu được phân tích bằng các công cụ thống kê SPSS và AMOS Đầu tiên, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo Tiếp theo, giá trị thang đo được kiểm định qua mô hình EFA với kiểm định KMO và Bartlett Sau đó, phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện, tiếp đến là phân tích mô hình SEM, và cuối cùng là kiểm định BOOTSTRAP.
Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
Tác giả đã đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) dựa trên việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đó Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, tác giả đã thu thập số liệu và áp dụng các công cụ thống kê như kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và mô hình SEM Qua đó, nghiên cứu đã kiểm định được sự tác động của các nhân tố lên chất lượng TTKT, đạt được độ tin cậy cao cho kết quả.
Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc tập trung vào các yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất những giải pháp hữu ích để hoàn thiện và cải thiện hơn nữa chất lượng của HTTTKT.
Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu bao gồm các chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Rahayu (2012) chỉ ra rằng cam kết của nhà quản lý cấp cao và chất lượng dữ liệu là hai nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và chất lượng thông tin kế toán (TTKT) Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp với trưởng bộ phận xử lý dữ liệu tại các văn phòng thuế ở Bandung và Jakarta Kết quả cho thấy cam kết của nhà quản lý không chỉ tác động trực tiếp đến chất lượng dữ liệu mà còn ảnh hưởng đến chất lượng TTKT thông qua việc cải thiện hiệu quả của HTTTKT.
Hamdan (2014) đã tiến hành nghiên cứu tại các cơ sở dịch vụ ở Syria nhằm phát triển và thử nghiệm mô hình tích hợp nghiên cứu vai trò của văn hóa tổ chức đối với thành công của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Nghiên cứu áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) kết hợp với mô hình DeLone & McLean để phân tích ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến thành công của HTTTKT Dữ liệu được thu thập từ 251 bảng câu hỏi và phân tích bằng SPSS, kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa văn hóa tổ chức và chất lượng của HTTTKT.
Nghiên cứu của Wisan (2016) tại Indonesia chỉ ra rằng văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Mẫu nghiên cứu bao gồm nhân viên kế toán từ một số trường cao đẳng, và kết quả cho thấy rằng cải thiện chất lượng HTTTKT có thể đạt được thông qua các yếu tố trong tổ chức, đặc biệt là văn hóa tổ chức Nghiên cứu khẳng định rằng một nền văn hóa tổ chức mạnh mẽ sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Bài nghiên cứu của Al-Hiyari và cộng sự (2013) tại Malaysia đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và chất lượng thông tin kế toán (TTKT), cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa nguồn lực nhân sự và chất lượng của cả hai hệ thống này Nhóm tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn lực đầy đủ và đào tạo nhân viên khi áp dụng HTTTKT Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào sinh viên, do đó, các nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng đối tượng khảo sát và áp dụng phương pháp định lượng để khám phá thêm nhiều yếu tố khác.
Theo nghiên cứu của Aldegis (2018) về các nhân viên ở miền trung Indonesia, văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và chất lượng thông tin kế toán (TTKT) Phân tích mô hình phương trình cấu trúc hồi quy cho thấy sự tác động tích cực của văn hóa tổ chức góp phần nâng cao chất lượng TTKT.
Nghiên cứu của Dehganzade và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng các yếu tố con người có tác động đáng kể đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu từ 62 văn phòng công và tư, sử dụng mô hình năm nhân tố tính cách để thiết kế bảng câu hỏi nhằm xác định đặc điểm cá nhân của người sử dụng Họ đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính cách và tính hữu hiệu của hệ thống thông qua các yếu tố như trình độ học vấn, số lượng khóa đào tạo kỹ năng máy tính, kinh nghiệm và sự hài lòng của người dùng Kết quả cho thấy, các đặc điểm tính cách như sự cởi mở, hợp tác, tận tâm và kinh nghiệm đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của HTTTKT.
Nghiên cứu của tác giả Cho và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của hệ thống thông tin trong các tổ chức Mẫu nghiên cứu gồm 251 nhân viên từ một ngân hàng đa quốc gia tại Hàn Quốc, cho thấy tầm quan trọng của lãnh đạo chuyển đổi trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin Kết quả nghiên cứu kêu gọi các nhà quản lý chú trọng phát triển lãnh đạo chuyển đổi để đạt được thành công trong tổ chức.
Không chỉ vậy, bằng chứng thực nghiệm của nghiên cứu Wongsim và Gao
Nghiên cứu năm 2011 tại Thái Lan chỉ ra rằng chất lượng thông tin kế toán trong quá trình ứng dụng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định ra quyết định Sự phù hợp của HTTTKT với yêu cầu tổ chức là yếu tố then chốt trong việc đưa ra quyết định hiệu quả Để đảm bảo ứng dụng HTTTKT thành công, việc quản lý tất cả các quy trình của hệ thống là rất quan trọng nhằm duy trì chất lượng thông tin Trong khi nhiều nghiên cứu khác tập trung vào các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT, Salehi và cộng sự đã mở rộng góc nhìn về vấn đề này.
Nghiên cứu năm 2010 đã chứng minh rằng việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có thể cải thiện tính chính xác của báo cáo tài chính (BCTC) tại Iran Tuy nhiên, kết quả cũng chỉ ra rằng còn tồn tại nhiều khoảng cách lớn giữa mong muốn và thực tế trong các vấn đề liên quan đến HTTTKT.
Nghiên cứu của Rapina (2014) chỉ ra rằng có ba nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, bao gồm cam kết quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức Qua khảo sát tại 33 hợp tác xã ở Bandung, Indonesia, tác giả phát hiện rằng những yếu tố này có tác động đáng kể đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Hơn nữa, nghiên cứu cũng khẳng định rằng chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng thông tin kế toán.
Các nghiên cứu trong nước
Trong luận án Tiến sĩ, Nguyễn Bích Liên nghiên cứu đề tài “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam” Nghiên cứu này nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán và đề xuất các biện pháp kiểm soát hiệu quả trong bối cảnh ứng dụng ERP tại Việt Nam.
Năm 2012, tác giả đã áp dụng mô hình “hệ thống hoạt động” để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng thông tin phụ thuộc vào cả người sử dụng và hệ thống tạo lập thông tin.
Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hằng và cộng sự (2013) đã chỉ ra vai trò quan trọng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong việc ngăn ngừa gian lận và sai sót tại 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội Tác giả đã thu thập thông tin về thực trạng HTTTKT, bao gồm quy trình lập báo cáo tài chính, khả năng sử dụng phần mềm kế toán, tính bảo mật thông tin tài chính và kiểm tra chéo trong hệ thống Kết quả nghiên cứu cho thấy 80.6% sai sót liên quan đến các yếu tố của HTTTKT, như ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, vai trò của nhân viên quản lý trong hệ thống kế toán, tần suất kiểm kê và hoạt động kiểm toán.
Luận văn của Đào Ngọc Hạnh (2014) áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng với 140 mẫu quan sát Bảng câu hỏi được gửi đến các kế toán viên tại nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh Kết quả phân tích chỉ ra ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, trong đó có "Tham gia của nhân viên".
Nhà quản lý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh cần nắm vững kiến thức sử dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động Cam kết của nhà quản lý trong việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn thúc đẩy đổi mới sáng tạo, cải thiện năng lực cạnh tranh Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại sẽ tạo ra cơ hội phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh.
Tác giả Trần Lê Thanh Thuyên (2017) đã thực hiện nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các doanh nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu kết hợp lý thuyết thông tin hữu ích và lý thuyết công nghệ - tổ chức - môi trường kinh doanh, sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm định tính và định lượng Kết quả cho thấy ba nhân tố chính là cam kết tổ chức, cơ cấu tổ chức và văn hóa tổ chức đều có ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT, đồng thời chất lượng HTTTKT cũng tác động đến chất lượng thông tin kế toán.
Xác định khoảng trống cần nghiên cứu
Nghiên cứu về chất lượng hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) cho thấy nhiều nhân tố như công nghệ thông tin và cam kết quản lý ảnh hưởng đến chất lượng này Các lý thuyết như mô hình DeLone & McLean đã chứng minh rằng chất lượng HTTTKT tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin kinh tế (TTKT) Tại Việt Nam, vấn đề này đang được quan tâm, nhưng số lượng nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT vẫn còn hạn chế Do sự khác biệt về kinh tế, chính trị và văn hóa, cần phải lựa chọn các nhân tố phù hợp từ các nghiên cứu trước để áp dụng hiệu quả tại Việt Nam.
Hướng nghiên cứu của tác giả
Tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu trước đây để lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Bằng cách sử dụng các thang đo từ các nghiên cứu trước, tác giả đánh giá độ tin cậy của từng thang đo nhằm kiểm định sự tác động của các nhân tố này đến chất lượng TTKT.
Mô hình kim cương Leavitt, mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone & McLean 2003 và lý thuyết thông tin hữu ích là nền tảng cho nghiên cứu này Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tác động của từng yếu tố đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán (TTKT) Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm bằng chứng để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng HTTTKT và TTKT.
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về các nghiên cứu liên quan đến đề tài của tác giả, cả trong và ngoài nước Từ những khái quát này, tác giả xác định được những khe hổng cần nghiên cứu và đề xuất định hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Một số vấn đề chung về chất lượng HTTTKT và chất lượng TTKT
Hệ thống là tập hợp các thành phần liên quan hoặc các hệ thống con, hoạt động liên kết với nhau để đạt được mục tiêu chung cho tổ chức (Azmi, 2015) Nó bao gồm nhiều bộ phận, thành phần kết nối, cùng nhau phối hợp nhằm thực hiện một mục tiêu cụ thể (Wisna, 2016).
Các thành phần chính của một hệ thống bao gồm yếu tố đầu vào, việc xử lý, yếu tố đầu ra và sự phản hồi hệ thống
Theo Stair và Reynolds (2010) chỉ ra rằng hiệu quả và tính hữu hiệu là thước đo để đo lường chất lượng của hệ thống
Hệ thống thông tin là quy trình thu thập, lưu trữ, phân tích và truyền đạt thông tin nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Một trong những mục tiêu chính của hệ thống thông tin là chuyển đổi dữ liệu thành thông tin có giá trị (Bagranoff, 2007).
Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các sự kiện kinh doanh và hỗ trợ quyết định quản lý, đòi hỏi phải được thiết kế, thực hiện và vận hành hiệu quả (Wisna, 2016) Sự thành công của tổ chức kinh doanh phụ thuộc vào hệ thống thông tin, và việc phát triển liên tục các hệ thống mới góp phần gia tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp (Byars et al., 2000).
Hệ thống thông tin có vai trò quan trọng trong việc xử lý dữ liệu và cung cấp kết quả cho người dùng Việc giải thích thông tin là cần thiết để hiểu cách thức tổ chức phản ứng với đầu ra của hệ thống thông tin (Rahayu, 2012).
Hệ thống thông tin bao gồm các quy trình xác định cách thu thập, xử lý và phân phối dữ liệu đến người sử dụng (Hall, 2012).
Hệ thống thông tin (HTTT) bao gồm các phần cơ bản như phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng, thủ tục và con người Phần cứng là bộ thiết bị như bộ xử lý, màn hình, bàn phím và máy in Phần mềm bao gồm các chương trình hướng dẫn phần cứng xử lý dữ liệu Cơ sở dữ liệu là tập hợp các tệp, bảng và quan hệ lưu trữ dữ liệu cùng với các liên kết giữa chúng Mạng là hệ thống kết nối cho phép chia sẻ tài nguyên giữa các máy tính khác nhau Thủ tục là tập hợp các hướng dẫn kết hợp các thành phần trên để xử lý thông tin và tạo ra đầu ra mong muốn Cuối cùng, con người là những cá nhân tương tác với hệ thống, giao diện hoặc sử dụng thông tin đầu ra (Turban, 2007).
2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán
Có khá nhiều khái niệm về HTTTKT
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) là tập hợp các hoạt động, tài liệu và công nghệ nhằm thu thập, xử lý và báo cáo thông tin cho người sử dụng bên trong và bên ngoài tổ chức HTTTKT là một hệ thống con chuyên biệt của hệ thống thông tin, với mục tiêu chính là xử lý và báo cáo thông tin liên quan đến các khía cạnh tài chính Hệ thống này cũng cung cấp thông tin cần thiết cho các bên sử dụng thông tin, theo Seddon et al (2002).
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) bao gồm các hoạt động liên quan đến tài liệu và công nghệ, nhằm thu thập, xử lý và báo cáo thông tin cho các nhà hoạch định trong và ngoài tổ chức (Hurt et al., 2008).
Không chỉ vậy, HTTTKT cung cấp thông tin có thể giúp nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình một cách đầy đủ nhất (Weygandt et al., 2012)
2.1.3.2 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thành công hay thất bại của tổ chức trong việc đạt được mục tiêu phụ thuộc vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Sự phát triển của HTTTKT có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất và hiệu quả hoạt động trong tổ chức (Al-Ali, 2014).
Theo Omar và cộng sự (2016), chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được đánh giá dựa trên quy trình tạo lập thông tin, bao gồm chất lượng dữ liệu đầu vào, chất lượng xử lý dữ liệu và chất lượng đầu ra.
Song song đó, theo Napitupulu (2015) thì chất lượng HTTTKT được dựa trên mức độ đóng góp của HTTTKT vào việc đạt được mục tiêu của tổ chức
Từ các kết quả nghiên cứu trước, tập hợp thang đo về chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp thang đo nhân tố chất lượng hệ thống thông tin kế toán
HTTTKT Diễn giải Tác giả
Tính linh hoạt Đề cập đến cách thức hệ thống thích ứng với sự thay đổi theo nhu cầu kinh doanh và người sử dụng
2010) (Carolina, 2014) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Sử dụng nguồn lực sẵn có ở mức tối thiểu để đạt được kết quả tối ưu
2010) (Carolina, 2014) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Tính thích nghi (DeLone and McLean,
2003) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Tính khả dụng (DeLone and McLean,
Tính dễ truy cập được hiểu là cho phép người dùng dễ dàng truy cập hệ thống trong khung thời gian hoạt động
2003) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Thể hiện ở mức độ HTTTKT đảm bảo thực hiện đúng chức năng và cung cấp thông tin đầu ra chính xác
2003) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Hữu hiệu Đo lường mức độ hoạt động với kết quả đầu ra và mục tiêu đã đặt ra trước đó
HTTTKT dễ dàng học hỏi và sử dụng
2003) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002) Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thông tin kế toán
Thông tin là dữ liệu được tổ chức có giá trị cho người nhận, và là kết quả của quá trình xử lý dữ liệu Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người ra quyết định, giúp gia tăng sự hiểu biết về các lĩnh vực cụ thể (Seddon, 2002).
Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của tổ chức, vì nó cung cấp cơ sở hợp lý và là kết quả của quá trình xử lý dữ liệu Việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác giúp người sử dụng đưa ra quyết định phù hợp, đáp ứng mong đợi của họ.
Thông tin cần được điều chỉnh theo loại quyết định đang xem xét (Bagranoff, 2007) Nó là sức mạnh, giúp tổ chức hiểu rõ hoạt động hiện tại và dự đoán các hoạt động tương lai (Haag et al., 2008).
Thông tin kế toán là yếu tố quan trọng giúp giải quyết các vấn đề, đặc biệt liên quan đến chi phí, và cung cấp cho ban quản lý những kết quả hữu ích từ kiểm soát nội bộ (Rahayu, 2012) Thông tin được coi là một tài nguyên tổ chức, tương tự như nguồn nhân lực, do đó cần được quản lý cẩn thận như các tài nguyên khác (Susanto, 2015).
Tác giả Omar và cộng sự (2016) nhấn mạnh vai trò quan trọng của thông tin kế toán trong việc hỗ trợ nhà đầu tư dự đoán khả năng sinh lợi và đánh giá đóng góp của ban quản lý đối với lợi ích đạt được từ các nguồn lực hiện có và các nguồn lực liên quan khác.
Theo Kahn và Strong (1998), chất lượng thông tin được định nghĩa là đặc tính của thông tin giúp đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của người sử dụng.
Theo nghiên cứu của Lee và cộng sự (2002) dựa trên phương pháp đo lường chất lượng thông tin AIQM, thông tin chất lượng cần đảm bảo các yếu tố sau: độ tin cậy, tính chính xác, tính đầy đủ, tính kịp thời và tính liên quan Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin.
Thông tin chất lượng có bản chất bên trong quan trọng, thể hiện qua các đặc tính cơ bản như tính chính xác, tính đầy đủ, tính nhất quán, tính khách quan và tính đáng tin cậy Những đặc điểm này đảm bảo rằng thông tin không chỉ đúng đắn mà còn có giá trị và có thể được tin cậy trong việc ra quyết định.
Thông tin chất lượng là thông tin được xem xét kỹ lưỡng dựa trên các mục tiêu và hoạt động cụ thể, đảm bảo tính thích hợp, tính kịp thời và độ đầy đủ.
Thông tin chất lượng được biểu hiện qua hình thức rõ ràng, súc tích và nhất quán, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu và giải thích Điều này cũng đảm bảo rằng thông tin có thể so sánh được, mang lại giá trị thực tiễn cho người tiếp nhận.
Thông tin chất lượng cần được lưu trữ một cách có hệ thống, giúp người dùng dễ dàng truy cập và tìm kiếm Đồng thời, việc đảm bảo an ninh cho thông tin cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng truy cập.
Mô hình PSP/IQ được xây dựng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản để nâng cao chất lượng thông tin Nguyên tắc đầu tiên là quản lý chất lượng toàn diện, trong đó chất lượng không chỉ được đánh giá qua nội dung mà còn dựa trên sự mong đợi và cảm nhận của người sử dụng Nguyên tắc thứ hai nhấn mạnh sự phân biệt giữa chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ theo nguyên tắc thị trường Điều này giúp xác định các yếu tố cần thiết để cải thiện chất lượng thông tin một cách hiệu quả.
Bảng 2.2 Mô hình PSP/IQ Đạt yêu cầu như thiết kế sản phẩm Đạt sự mong đợi của người sử dụng
Chất lượng sản phẩm Thông tin tốt
• Phù hợp với mục đích đang thực hiện
• Có thể diễn đạt được
• Khách quan Chất lượng dịch vụ Thông tin đáng tin cậy
Thông tin có thể sử dụng được
Chất lượng thông tin cần phải phản ánh đúng bản chất của nó, phù hợp với bối cảnh và mục tiêu sử dụng Hình thức thể hiện thông tin cũng phải thích hợp và dễ sử dụng, đồng thời thông tin cần phải dễ dàng tìm kiếm và truy cập.
2.2.3 Chất lượng thông tin kế toán
Chất lượng thông tin kế toán được thị trường đánh giá cao vì nó giúp giảm thiểu thông tin bất cân xứng và nâng cao tính minh bạch.
Chất lượng thông tin kế toán bao gồm ba yếu tố chính: (a) tính phù hợp của thông tin trong báo cáo kế toán, (b) mức độ công bố thông tin, và (c) mức độ tuân thủ các chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung (Schipper và Vincent, 2003).
Tập hợp thang đo của nhân tố chất lượng thông tin kế toán theo bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3 Tổng hợp thang đo nhân tố chất lượng TTKT
TTKT Đặc điểm Tác giả
Tính chính xác Thông tin chính xác thông qua tính chính xác của HTTT
(Lee et al., 2002) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Tính nhất quán (Lee et al., 2002)
Tính khách quan (Lee et al., 2002)
Tính đầy đủ Không bỏ qua các khía cạnh quan trọng của sự kiện
(Lee et al., 2002) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002) Phù hợp Làm giảm sự không chắc chắn, cải thiện việc ra quyết định
(Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002)
Kịp thời Thông tin có sẵn cho việc ra quyết định
(Lee et al., 2002) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002) (Nguyễn Bích Liên, 2012)
Dễ hiểu Thông tin được định dạng và trình bày dễ hiểu
(Lee et al., 2002) (Gable et al., 2008) (MicKinney et al., 2002) (Nguyễn Bích Liên, 2012)
So sánh được Người sử dụng thông tin (Lee et al., 2002) có thể nhận diện được sự khác biệt và tương đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2.3.1 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT
2.3.1 Nhân tố văn hoá tổ chức
Theo Coles-Kemp (1972), việc triển khai hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) phụ thuộc nhiều vào văn hóa tổ chức Điều này cho thấy rằng nguồn nhân lực và văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo HTTTKT hoạt động hiệu quả.
Văn hóa tổ chức, được đặc trưng bởi sự tin tưởng vào cấp dưới, giao tiếp cởi mở và khả năng giải quyết vấn đề nhóm, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin Nhân viên có sự tự chủ và thông tin cũng như mục tiêu được chia sẻ, giúp đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc (Leidner và Kayworth, 2006).
Nghiên cứu của Daft (2010) chỉ ra rằng văn hóa tổ chức bao gồm các giá trị, niềm tin, cảm nhận và hành vi chung của các cá nhân trong tổ chức Văn hóa tổ chức có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hành vi của từng cá nhân, từ đó góp phần hình thành môi trường làm việc trong tổ chức (Al Hassan, 2012).
Nghiên cứu của Indeje (2010) nhấn mạnh rằng văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn hành vi của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức Các giá trị và nguyên tắc văn hóa tổ chức ảnh hưởng sâu sắc đến các thành viên, tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức (Robbins, 2011; Robbins et al.).
Văn hóa tổ chức là một tập hợp các giá trị quan trọng, giúp nhân viên trong tổ chức nhận thức rõ những hành động nào được coi là chấp nhận được và những hành động nào là không thể chấp nhận.
Văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp Nhà thiết kế hệ thống thông tin cần tạo ra những giải pháp giúp hệ thống cung cấp thông tin dễ chấp nhận hơn, do đó văn hóa tổ chức trở thành yếu tố liên quan thiết yếu đến người sử dụng trong hệ thống thông tin (Wisna, 2016).
Văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển hệ thống thông tin của doanh nghiệp, đồng thời là nền tảng hướng dẫn hành vi cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
2.3.2 Nhân tố lãnh đạo chuyển đổi
Theo Bernard Bass (1985), lãnh đạo chuyển đổi là một nhà lãnh đạo hợp tác với các nhóm để xác định những thay đổi cần thiết, xây dựng tầm nhìn và truyền cảm hứng cho sự thay đổi, đồng thời cùng các thành viên thực hiện những thay đổi đó.
Lãnh đạo chuyển đổi, theo nghiên cứu của Schemerhon (2002), là khả năng truyền cảm hứng cho các thành viên trong tổ chức để họ có động lực làm việc hướng tới mục tiêu chung Alban-Metcalfe và cộng sự (2000) cũng nhấn mạnh rằng lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cá nhân hoàn thành các mục tiêu tổ chức Robbins (2011) cho rằng lãnh đạo là khả năng dẫn dắt một nhóm đạt được tầm nhìn và mục tiêu của tổ chức Bên cạnh đó, McSchane và Glinow (2010) cho rằng lãnh đạo có khả năng tạo ra ảnh hưởng và động lực, khuyến khích sự tham gia của mọi người vào các hoạt động của tổ chức.
Nghiên cứu của Wisna (2016) chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển đổi đóng vai trò quan trọng trong việc truyền cảm hứng cho nhân viên, từ đó thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn và nâng cao hiệu suất trong tổ chức.
Nghiên cứu từ chương trình GLOBE chỉ ra rằng các yếu tố của lãnh đạo chuyển đổi được coi là phẩm chất lãnh đạo quan trọng và có giá trị trên toàn thế giới, bất kể quốc gia hay nền văn hóa nào.
Lãnh đạo chuyển đổi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực và cảm hứng cho sự thay đổi, đồng thời khuyến khích sự phối hợp giữa các thành viên trong tổ chức Kết quả của quá trình này là việc cung cấp thông tin chất lượng và kịp thời, hỗ trợ người sử dụng trong việc ra quyết định hiệu quả.
Các lý thuyết nền
2.4.1 Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & McLean 2003
Theo nghiên cứu của DeLone & McLean (1992), hệ thống thông tin được đánh giá dựa trên sáu yếu tố chính: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, mức độ sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người dùng, ảnh hưởng đối với cá nhân và ảnh hưởng đối với tổ chức.
Hình 2.2 Mô hình thành công hệ thống thông tin của DeLone & McLean 1992
Chất lượng hệ thống Ảnh hưởng đối với cá nhân
Mức độ sử dụng hệ thống Ảnh hưởng đối với tổ chức
Sự hài lòng của người dùng
Chất lượng hệ thống đề cập về đặc điểm của hệ thống như đặc tính, chức năng, độ tin cậy và thời gian phản hồi của hệ thống
Mức độ sử dụng hệ thống được thể hiện qua tần suất yêu cầu thông tin, thời gian sử dụng và mức độ báo cáo của người nhận thông tin Ảnh hưởng đến cá nhân phản ánh hiệu quả của hệ thống thông tin trong việc cải thiện hành vi và thái độ, bao gồm thiết kế hệ thống hợp lý, giúp xác định vấn đề và nâng cao năng suất cá nhân Đối với tổ chức, tác động của thông tin được đo lường qua mức tăng năng suất và hiệu quả dịch vụ cung cấp.
Như vậy, chất lượng của thông tin tốt sẽ làm tăng sự tín nhiệm và sự hài lòng của hệ thống (DeLone & McLean, 1992)
Dựa trên mô hình năm 1992 và việc tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu từ 1992 đến 2002, tác giả đã cập nhật mô hình hệ thống thông tin, được thể hiện trong hình 2.3.
Hình 2.3 Mô hình HTTT thành công DeLone & Mc Lean 2003
Chất lượng dịch vụ Ý định sử dụng
Sự hài lòng của người dùng
Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean tập trung vào ảnh hưởng của chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ đối với hiệu quả của hệ thống thông tin, đồng thời khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố này trong mô hình.
Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & McLean cung cấp một cách tiếp cận để đo lường sự thành công của hệ thống thông tin thông qua ba yếu tố chính: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa chất lượng của hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin đầu ra từ hệ thống xử lý Luận văn này áp dụng mô hình để phát triển thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và môi trường của các doanh nghiệp tại Bình Dương, từ góc độ người sử dụng phần mềm kế toán.
2.4.2 Mô hình kim cương Leavitt 1965
Phân loại của Leavitt về tổ chức bao gồm bốn yếu tố chính: con người, nhiệm vụ, công nghệ và cơ cấu Những yếu tố này không chỉ cấu thành mà còn có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành một hệ thống tương tác giống như hình một viên kim cương (Keen, 1981; Williams et al., 2013).
Hình 2.4 Mô hình kim cương Leavitt
Trong mô hình trên, các yếu tố được trình bày như sau:
Nhiệm vụ của tổ chức bao gồm tất cả các công việc cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra, trong đó các nhiệm vụ này được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin.
- Con người: chính là nguồn lực không thể thiếu trong tổ chức, thực hiện nhiệm vụ và công việc trong tổ chức
Cơ cấu tổ chức bao gồm thông tin liên lạc, công việc tổ chức và hệ thống chính quyền, với hai yếu tố chính là đặc điểm dự án và đặc điểm tổ chức Đặc điểm dự án liên quan đến cơ cấu quản lý sự phát triển và cập nhật hệ thống thông tin, trong khi đặc điểm tổ chức đề cập đến các yếu tố như văn hóa tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án.
- Công nghệ: bao gồm máy tính, thiết bị liên quan và hỗ trợ công việc, tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
Mô hình lý thuyết cho thấy mối liên hệ và tác động qua lại giữa bốn yếu tố nội bộ của tổ chức, cho thấy rằng sự thay đổi của một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố còn lại Tuy nhiên, mô hình này chưa xem xét các tác động từ bên ngoài tổ chức.
Để một tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu, bốn yếu tố cơ cấu, nhiệm vụ, công nghệ và con người cần phải kết hợp và tác động lẫn nhau Sự mạnh yếu của từng yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các yếu tố khác Mô hình kim cương Leavitt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thay đổi bất kỳ yếu tố nào trong hệ thống Để đạt được mục tiêu, tổ chức cần thực hiện cải tiến đồng bộ bốn yếu tố này một cách thường xuyên Do đó, chất lượng thông tin kế toán không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức mà còn liên quan chặt chẽ đến công nghệ thông tin.
Mô hình kim cương Leavitt là công cụ quan trọng cho việc áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu, giúp doanh nghiệp nhận diện sự tương tác giữa bốn yếu tố quyết định Sự mạnh mẽ hoặc yếu kém của một yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các yếu tố còn lại Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên cải tiến đồng bộ bốn yếu tố này để đạt được mục tiêu chất lượng trong hệ thống thông tin kế toán Mục tiêu này không chỉ phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mà còn vào khả năng của các nhà quản lý và lãnh đạo trong việc phân chia công việc, sử dụng nguồn lực hiệu quả và vận hành hệ thống thông tin kế toán.
2.4.3 Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết thông tin hữu ích tập trung vào việc sử dụng thông tin kế toán để hỗ trợ ra quyết định, đồng thời được coi là nền tảng cho các chuẩn mực kế toán quốc tế Quan điểm về kế toán đã chuyển từ nguyên tắc sang kết quả của quá trình kế toán, nơi thông tin được cung cấp Do sự mất cân đối thông tin giữa các bên trong và ngoài doanh nghiệp, các đối tượng bên ngoài thường dựa vào thông tin kế toán để đưa ra quyết định kinh tế quan trọng Vì vậy, chất lượng thông tin kế toán phải được xây dựng dựa trên tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng trong quá trình ra quyết định.
Luận văn này tập trung vào việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán (TTKT) thông qua sự kết hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, dựa trên lý thuyết thông tin hữu ích Mục tiêu là cung cấp thông tin có giá trị cho người sử dụng, với báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm cuối cùng Việc áp dụng lý thuyết này giúp đánh giá chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp, phản ánh nhu cầu của người dùng Do đó, các nhà quản lý cần điều chỉnh và tối ưu hóa hệ thống thông tin kế toán để đảm bảo cung cấp thông tin thực sự hữu ích cho người sử dụng.
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể hình 2.5 như sau:
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: tác giả đề xuất
Văn hoá tổ chức (OC)
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu các khái niệm về hệ thống thông tin kinh tế và chất lượng của chúng, đồng thời trình bày các khuôn mẫu liên quan Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã áp dụng ba lý thuyết nền tảng liên quan đến đề tài Cuối chương, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định hai nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kinh tế là văn hóa tổ chức và lãnh đạo chuyển đổi, và sẽ phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này trong các chương tiếp theo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc xác định vấn đề cần nghiên cứu và đặt ra mục tiêu nghiên cứu rõ ràng Dựa trên các tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nền tảng, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu phù hợp Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được áp dụng để đạt được các mục tiêu đã đề ra Cuối cùng, tác giả kết luận và đưa ra một số giải pháp khả thi.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu luận văn
Nguồn: tác giả tổng hợp
Xác định vấn đề cần nghiên cứu Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Trình bày cơ sở lý thuyết
Lý thuyết nền về chất lượng HTTTKT và TTKT
Các lý thuyết nền: thông tin hữu ích, mô hình kim cương Leavitt
Mô hình nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
Thảo luận nhóm với chuyên gia
Phương pháp định lượng Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha Phân tích nhân tố EFA Phân tích nhân tố CFA
Kết luận và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm định tính và định lượng cụ thể sau:
Phương pháp định tính bắt đầu bằng việc sử dụng bảng câu hỏi ban đầu, bao gồm các nội dung thang đo và biến quan sát của từng nhân tố Tác giả sẽ thảo luận nhóm với các chuyên gia như nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán trưởng và giảng viên, những người có kiến thức sâu về kế toán và hệ thống thông tin kế toán Mục tiêu của thảo luận nhóm là điều chỉnh và bổ sung các khái niệm cùng biến quan sát cho các thang đo liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Sau đó, các thang đo này sẽ được sử dụng làm nền tảng để xây dựng bảng hỏi chính thức và tiến hành khảo sát.
Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua việc gửi bảng câu hỏi qua email và thu thập ý kiến trực tiếp, với mẫu được chọn theo phương pháp thu thập thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Dữ liệu sau khi được sàn lọc sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS và AMOS Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ được sử dụng Cuối cùng, giả thuyết sẽ được kiểm định lại thông qua phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình SEM, kèm theo kiểm định BOOTSTRAP.
Thiết kế nghiên cứu
3.3.1 Đo lường nhân tố văn hoá tổ chức
Từ các kết quả nghiên cứu trước đó Denison (1990), Deniso và Mishra
(1995), Fey và Denison (2003), tác giả tiến hành xây dựng thang đo của yếu tố văn hóa tổ chức như sau:
Sứ mệnh của một tổ chức phản ánh lý do tồn tại và vị trí của nó trong xã hội Các tổ chức hiệu quả không chỉ theo đuổi mục tiêu kinh tế mà còn cả mục tiêu phi kinh tế, cung cấp định hướng rõ ràng và ý nghĩa cho nhân viên của mình.
1995) Cụ thể hơn, các tổ chức có mục đích và định hướng rõ ràng, mục tiêu và tầm nhìn cho tương lai (Fey and Denison, 2003; Mintzberg, 1987)
+ Có một chiến lược rõ ràng mang lại ý nghĩa, mục đích và phương hướng
+ Có một tầm nhìn dài hạn tạo ra hứng thú, động lực và không ảnh hưởng bởi quyết định ngắn hạn
Sự tham gia của nhân viên là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức, khi họ được tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến công việc và định hướng nhóm Việc trao quyền cho nhân viên không chỉ khuyến khích tinh thần đồng đội mà còn thúc đẩy sự phát triển năng lực cá nhân Mức độ tham gia cao tạo ra ý thức về quyền và trách nhiệm, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức (Denison, 2000).
+ Tổ chức liên tục đầu tư vào việc phát triển các kỹ năng của nhân viên
+ Các cá nhân có quyền hạn, sáng kiến và khả năng quản lý công việc của riêng họ
Tính nhất quán trong tổ chức là yếu tố quan trọng đảm bảo sự liên kết và hiệu quả trong các hoạt động theo thời gian Nó thể hiện sự hiện diện của các hệ thống đồng bộ, tạo ra một bộ nguyên tắc quản lý chung giúp hình thành sự đồng thuận về cách thức thực hiện và vận hành trong tổ chức.
+ Các bộ phận và đơn vị khác nhau của tổ chức có thể phối hợp tốt với nhau để đạt được mục tiêu chung
Các thành viên trong tổ chức cùng nhau chia sẻ những giá trị cốt lõi, tạo nên nét đặc trưng trong văn hóa tổ chức và xác định rõ ràng kỳ vọng hướng tới mục tiêu chung.
Khả năng thích ứng trong tổ chức là khả năng thay đổi để đáp ứng với các điều kiện bên ngoài (Denison và Mishra, 1995) Các tổ chức cần tập trung vào hoạt động nội bộ để nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường (Lawrence và Lorsch, 1967) Việc tạo ra sự thay đổi, hiểu biết khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ là rất quan trọng (Fey, 2003) Hai khía cạnh chính của khả năng thích ứng ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức là khả năng nhận thức và phản ứng với môi trường bên ngoài Nếu các phòng ban không liên kết chặt chẽ, khả năng thích ứng với nhu cầu bên ngoài sẽ bị hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động Để hoạt động hiệu quả, tổ chức cần nắm rõ môi trường kinh doanh.
+ Tổ chức có khả năng nắm bắt rõ môi trường kinh doanh, phản ứng nhanh với thay đổi hiện tại và dự đoán những thay đổi trong tương lai
+ Tổ chức hiểu và phản ứng với khách hàng và dự đoán nhu cầu của họ trong tương lai
Thang đo văn hóa tổ chức bao gồm các yếu tố chính như sứ mệnh, sự tham gia, tính nhất quán và khả năng thích ứng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và cải thiện môi trường làm việc của tổ chức.
Bảng 3.1 Nội dung đo lường của biến văn hoá tổ chức Biến quan sát Ký hiệu Nội dung
OC1 Công ty A/C liên tục đầu tư để phát triển kĩ năng cho nhân viên
Tại công ty A/C, mỗi cá nhân đều có quyền hạn và trách nhiệm trong công việc của mình
Các phòng ban khác nhau tại công ty A/C có thể phối hợp tốt để đạt được mục tiêu chung
OC4 Các thành viên tại công ty A/C chia sẻ giá trị để tạo sức mạnh của sự thống nhất và mong đợi rõ ràng trong công việc
Công ty A/C có thể phản ứng nhanh chóng sự thay đổi hiện tại và thích ứng với thay đổi trong tương lai
Công ty A/C hiểu rõ và đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện tại và dự đoán các nhu cầu trong tương lai
Tại công ty A/C có hoạch định chiến lược rõ ràng có ý nghĩa, mục đích và định hướng
Công ty A/C có một tầm nhìn dài hạn tạo ra hứng thú và động lực và không bị ảnh hưởng bởi quyết định ngắn hạn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3.2 Đo lường nhân tố lãnh đạo chuyển đổi
Dựa vào nghiên cứu của nhóm tác giả Alban‐Metcalfe và Alimo‐Metcalfe
(2000), tác giả xây dựng thang đo cho yếu tố lãnh đạo chuyển đổi như sau:
+ Sự quan tâm: thể hiện sự quan tâm chân thành đối với các thành viên của tổ chức, giúp họ phát triển thế mạnh của mình
Chính trực, đáng tin cậy, trung thực và cởi mở là những giá trị cốt lõi giúp các thành viên dễ dàng nhận lỗi và trở thành người đáng tin cậy Các quyết định được đưa ra dựa trên những nguyên tắc đạo đức mà công ty đã thiết lập.
Có thể giao tiếp với nhân viên ở mọi cấp độ trong tổ chức và liên lạc trực tiếp với họ để giải quyết công việc hiệu quả.
Để đảm bảo sự minh bạch trong quy trình ra quyết định, cần xác định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, đặc biệt là nhân viên liên quan Việc thông báo kịp thời cho tất cả nhân viên về tình hình công ty là rất quan trọng để tạo sự đồng thuận và hiểu biết chung.
Khuyến khích tư duy phê phán và tư duy chiến lược là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc đặt câu hỏi về các phương pháp truyền thống trong công việc Điều này giúp mọi người phát triển các phương pháp và giải pháp mới cho những vấn đề hiện tại Đồng thời, việc thúc đẩy tư duy chiến lược thay vì tư duy ngắn hạn sẽ tạo ra những hướng đi bền vững và hiệu quả hơn trong công việc.
Thang đo lãnh đạo chuyển đổi bao gồm các yếu tố quan trọng như sự quan tâm, tính chính trực, khả năng giao tiếp trực tiếp, xác định rõ trách nhiệm trong quyết định và khuyến khích tư duy phê phán cùng với chiến lược.
Bảng 3.2 Nội dung đo lường của biến lãnh đạo chuyển đổi
Biến quan sát Ký hiệu Nội dung
Sự quan tâm TL1 Tại công ty A/C nhận được sự quan tâm từ cấp trên
Các quyết định của A/C đều dựa trên các nguyên tắc đạo đức của công ty
Giao tiếp mặt đối mặt TL3
Các nhân viên tại công ty A/C đều có thể giao tiếp với nhau bằng cách thức mặt đối mặt
Xác định rõ ràng trách nhiệm liên quan đến các quyết định
Tại công ty A/C có xác định rõ trách nhiệm liên quan đến nhân viên khi ra quyết định
Khuyến khích tư duy phê phán và tư duy chiến lược
Tại công ty A/C được khuyến khích đưa ra các giải pháp mới khi giải quyết vấn đề
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3.3 Đo lường nhân tố chất lượng HTTKT
Thang đo được dùng để đo lường cho nhân tố chất lượng HTTTKT từ các kết quả của các nghiên cứu của DeLone và McLean (2003), Gable và cộng sự
( 2008), McKinney và cộng sự (2002) như sau:
- Hiệu quả: thể hiện thông qua việc hệ thống sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu
- Linh hoạt: có thể đáp ứng một cách nhanh chóng mọi thay đổi bên trong và ngoài tổ chức
- Dễ sử dụng: người dùng dễ dàng sử dụng hệ thống
- Khả năng truy cập được: cho phép người dùng có thể truy cập một cách dễ dàng và thuận tiện vào hệ thống
- Tính thích nghi: cho phép dễ dàng hoạt động trên những phần mềm hoặc dịch vụ khác khi thay đổi phần mềm hoặc dịch vụ
- Sự tin cậy: đảm bảo hệ thống thực hiện đúng chức năng và cung cấp thông tin đầu ra một cách chính xác
Thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) bao gồm các yếu tố chính như hiệu quả, linh hoạt, dễ sử dụng, khả năng truy cập, tính thích nghi và độ tin cậy Chi tiết về các yếu tố này được trình bày trong bảng 3.3 dưới đây.
Bảng 3.3 Nội dung đo lường của biến chất lượng HTTTKT
Biến quan sát Ký hiệu Nội dung
HTTTKT tại công ty A/C thực hiện một quy trình hoặc giao dịch nhất định một cách nhanh chóng
Linh hoạt SQ2 HTTTKT tại công ty A/C có khả năng đáp ứng những thay đổi về quản lí, hoạt động
HTTTKT tại công ty A/C có khả năng đáp ứng những thay đổi về chuẩn mực, thông tư, luật,
Dễ sử dụng SQ4 HTTTKT tại công ty A/C dễ học hỏi và thoả mãn khi sử dụng
HTTTKT tại công ty A/C cho phép người dùng dễ dàng truy cập trong khung thời gian hoạt động
Tính thích nghi SQ6 HTTTKT tại công ty A/C có khả năng thích nghi với các phần mềm hoặc dịch vụ khác
HTTTK tại công ty A/C đảm bảo thực hiện đúng chức năng và cung cấp thông tin đầu ra chính xác
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3.4 Đo lường nhân tố chất lượng TTKT
Tác giả lựa chọn tiêu chí đo lường chất lượng thông tin kế toán (TTKT) dựa trên quan điểm của IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam, vì cả hai đều liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính Báo cáo cần được đánh giá dựa trên sự rõ ràng, đáng tin cậy, phù hợp và dễ hiểu, giúp người sử dụng đưa ra quyết định chính xác và kịp thời (Nguyễn Bích Liên, 2012) Các tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán trong luận văn sẽ đảm bảo tính chất, bối cảnh, trình bày và khả năng truy cập của thông tin, phù hợp với việc xử lý thông tin để lập báo cáo tài chính, mà hiện nay nhiều doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ.
Tác giả đã sử dụng một thang đo để đánh giá các yếu tố chất lượng của thông tin kinh tế, bao gồm các tiêu chí chính xác, phù hợp, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu Nội dung chi tiết của thang đo này được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 Nội dung đo lường của biến chất lượng TTKT
Biến quan sát Ký hiệu Nội dung
Các thông tin và số liệu kế toán được ghi chép trên cơ sở đúng với bản chất, nội dung và giá trị của NVKT phát sinh
Thông tin và báo cáo từ IQ2 đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc của A/C, trong khi IQ3 đảm bảo rằng tất cả các NVKT phát sinh đều được ghi nhận và báo cáo một cách đầy đủ.
Kịp thời IQ4 Các báo cáo được lập kịp thời, nhanh chóng và đúng hạn qui định
Dễ hiểu IQ5 Thông tin đầu ra và các báo cáo được trình bày một cách dễ hiểu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Cuối chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các biến trong mô hình Trong phần này, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu để chỉ ra sự tác động của văn hóa tổ chức và lãnh đạo chuyển đổi lên chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), từ đó phân tích mối quan hệ với chất lượng thông tin kế toán (TTKT).
3.4.1 Mối quan hệ giữa văn hoá tổ chức và chất lượng HTTTKT
Văn hóa ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính của một công ty (Adams, 2002; Adams and Kuasirikun, 2000; Geriesh, 2003)
Một yếu tố quan trọng trong việc phát triển và thực hiện hệ thống thông tin là xác định và hiểu rõ ý nghĩa, chuẩn mực và quyền lực trong tổ chức Để triển khai hệ thống thông tin hiệu quả, cần tăng cường văn hóa tổ chức với định hướng khách hàng, tính linh hoạt, chất lượng và hiệu suất.
Không chỉ thế, văn hóa tổ chức có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện và phát triển hệ thống thông tin tài chính (Indeje and Zheng, 2010)
Theo Napitupulu (2015), văn hóa nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các tổ chức Văn hóa không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT mà còn góp phần cải thiện nó Ba yếu tố chính liên quan đến thiết kế của hệ thống thông tin kế toán bao gồm phát triển công nghệ thông tin, chiến lược kinh doanh và văn hóa tổ chức (Wisna, 2016).
Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết thứ nhất H1: Văn hoá tổ chức có tác động tích cực đến chất lượng HTTTKT
3.4.2 Mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và chất lượng HTTTKT
Lãnh đạo chuyển đổi, theo nghiên cứu của Theo Koehler và Pankowski (1996), có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng của hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) Nghiên cứu của Cho và cộng sự (2011) cũng xác nhận tác động tích cực của lãnh đạo chuyển đổi đối với sự thành công của hệ thống thông tin tại Hàn Quốc.
Nghiên cứu của Dong (2006) chỉ ra rằng lãnh đạo chuyển đổi có tác động tích cực đến việc thực hiện hệ thống thông tin, đồng thời nâng cao hiệu quả của hệ thống này.
Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu thứ hai H2: Lãnh đạo chuyển đổi có tác động tích cực đến chất lượng HTTTKT
3 4.3 Mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và chất lượng TTKT
Kết quả nghiên cứu của Azmi (2015) chỉ ra rằng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) nâng cao độ chính xác của báo cáo tài chính (BCTC) phục vụ người sử dụng Để đảm bảo chất lượng thông tin, cần dựa vào các tiêu chuẩn chất lượng và HTTTKT có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán (Wongsim et al., 2011).
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho người dùng, giúp họ đưa ra các quyết định chính xác Chất lượng thông tin kế toán (TTKT) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ HTTTKT (Omar et al., 2016).
Chất lượng thông tin là yếu tố then chốt trong quy trình áp dụng Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) Susanto (2015) đã chỉ ra mối liên hệ giữa AIS và doanh nghiệp dựa trên các đặc tính của chất lượng thông tin, điều này cũng được Onaolapo nhấn mạnh.
Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được đánh giá qua ảnh hưởng của nó đến việc cải thiện quy trình ra quyết định, chất lượng thông tin kế toán, đánh giá hiệu suất, kiểm soát nội bộ và hỗ trợ hoạt động của công ty Mục tiêu chính của HTTTKT là cung cấp báo cáo tài chính cho cả người dùng bên ngoài và bên trong.
2001) Kết quả là HTTTKT nâng cao sự minh bạch của báo cáo tài chính (Wongsim,
2011) Như vậy, kết luận rằng có một mối quan hệ giữa HTTTKT và báo cáo trên cơ sở đặc điểm CLTT (Susanto, 2015)
Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu thứ ba H3: Chất lượng HTTTKT có tác động tích cực đến chất lượng TTKT.
Nghiên cứu định tính
3.5.1 Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
Mục đích của phương pháp thảo luận nhóm là điều chỉnh và bổ sung các yếu tố mới vào mô hình Tác giả sử dụng bảng câu hỏi sơ bộ để thảo luận với các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn, những người trực tiếp điều hành và sử dụng hệ thống Bảng câu hỏi này sẽ là cơ sở để tiến hành khảo sát thực tế.
3.5.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Nhóm chuyên gia gồm 5 người nhận định rằng "Văn hoá tổ chức" và "Lãnh đạo chuyển đổi" đều ảnh hưởng đến "Chất lượng hệ thống thông tin kế toán", trong khi "Chất lượng thông tin kế toán" lại chịu tác động từ "Chất lượng hệ thống thông tin kế toán" (xem phụ lục III) Họ cũng đề nghị chỉnh sửa nội dung thang đo biến lãnh đạo chuyển đổi như trong bảng 3.5, trong khi mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả vẫn được giữ nguyên.
Bảng 3.5 Điều chỉnh nội dung thang đo của nhân tố lãnh đạo chuyển đổi
Biến quan sát Ký hiệu
Nội dung thang đo ban đầu
Nội dung thang đo điều chỉnh
Tại công ty A/C nhận được sự quan tâm từ cấp trên
Tại công ty A/C, các nhân viên đều nhận được sự quan tâm nhiệt tình trong mọi tình huống xảy ra từ các cấp trên
Các quyết định của A/C đều dựa trên các nguyên tắc đạo đức của công ty
Có thể giao tiếp mặt đối mặt TL3
Các nhân viên tại công ty A/C đều có thể giao tiếp với nhau bằng cách thức mặt đối mặt
Tại công ty A/C, các nhân viên ở các cấp khác nhau đều có thể trao đổi trực tiếp với nhau khi cần giải quyết công việc
Xác định rõ ràng trách nhiệm liên quan đến các quyết định
Tại công ty A/C có xác định rõ trách nhiệm liên quan đến nhân viên khi ra quyết định
Khuyến khích tư duy phê phán và tư duy chiến lược
Tại công ty A/C các nhân viên được khuyến khích đưa ra các giải pháp mới khi giải quyết vấn đề
Nguồn: tác giả tổng hợp
Nghiên cứu định lượng
3.6.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập mẫu khảo sát
Dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu và lý thuyết liên quan trước đó, tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng câu hỏi nhằm tiến hành khảo sát thực tế.
Bảng câu hỏi khảo sát sử dụng gồm 23 biến quan sát với thang đo Likert 5 mức độ (từ 1- Rất không đồng ý đến 5- Rất đồng ý)
Theo Đinh Phi Hồ (2014), có hai phương pháp để xác định quy mô mẫu đại diện cho tổng thể: (1) sử dụng phương pháp thống kê mô tả và (2) áp dụng mô hình định lượng trong nghiên cứu.
Hai phương pháp đó lần lượt được trình bày cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê mô tả: cơ sở để chọn mẫu xác định bởi công thức: n=N/1+N(e) 2 Trong đó: n : số lượng mẫu cần xác định
N: tổng thể e: mức độ chính xác mong muốn (mức sai sót 0.05 hay mức độ tin cậy là 95%) Phương pháp mô hình định lượng: chủ yếu là mô hình phân tích nhân tố khám phá
Mô hình phân tích nhân tố khám phá: kích cỡ mẫu được dựa vào (1) mức tối thiểu và (2) số lượng biến đưa vào mô hình n = ∑ kPj
Pj: số biến quan sát của thang đo thứ j (j =1 đến t) k: tỷ lệ của số quan sát so với biến quan sát (5/1 hoặc 10/1)
Để thực hiện phân tích EFA, kích thước mẫu tối thiểu cần có là 50, nhưng tốt nhất là 100 Nếu số lượng mẫu n nhỏ hơn 50, cần chọn n = 50; nếu n lớn hơn 50, sử dụng quy mô mẫu là n Đối tượng khảo sát là các nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp đang hoạt động Tỉ lệ quan sát biến đo lường (N/p) nên đạt 5:1, nghĩa là mỗi biến đo lường cần tối thiểu năm biến quan sát, và lý tưởng hơn là tỉ lệ 10:1 trở lên (Hair et al., 2006; Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Bài nghiên cứu lựa chọn cách tiếp cận mẫu khảo sát có số lượng tối thiểu là
Tỷ lệ N/p trong nghiên cứu này dao động từ 2:1 đến 20:1, với tổng số 23 biến quan sát Trong đó, có 13 biến dùng để đo lường 2 nhân tố độc lập, 6 biến cho nhân tố trung gian và 4 biến cho nhân tố phụ thuộc.
Luận văn đã thực hiện khảo sát với gần 400 bảng câu hỏi Sau khi thu thập, 203 bảng câu hỏi phù hợp đã được chọn để tiến hành phân tích tiếp theo.
3.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.6.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát là rất quan trọng trong việc loại bỏ các biến rác trước khi tiến hành phân tích EFA Theo Churchill (1979) và Nguyễn Đình Thọ (2013), việc đánh giá độ tin cậy của thang đo giúp ngăn chặn sự xuất hiện của các nhân tố giả do biến rác gây ra trong quá trình phân tích EFA.
Theo tiêu chuẩn đã nêu, một biến đo lường được coi là đạt yêu cầu nếu hệ số tương quan giữa biến và tổng lớn hơn hoặc bằng 0.30, như đã được chỉ ra bởi Nunnally và Bernstein (1994) cũng như Nguyễn Đình Thọ.
+ Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0.95) điều này có nghĩa là có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau
Một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi đạt giá trị trong khoảng từ 0.70 đến 0.80 Nếu hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0.60, thang đo đó cũng được xem là chấp nhận được về mặt độ tin cậy.
Các biến đo lường Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến - tổng được sử dụng để loại bỏ những biến quan sát không có giá trị trong việc mô tả các khái niệm cần đo Việc áp dụng Cronbach’s Alpha giúp loại bỏ các biến rác trước khi tiến hành phân tích EFA, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình phân tích (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
3.6.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (1998) cùng với Nguyễn Đình Thọ (2013), phân tích nhân tố EFA được sử dụng để tóm tắt và thu nhỏ dữ liệu, giúp xác định các biến cần thiết cho nghiên cứu Mỗi biến quan sát sẽ có hệ số tải nhân tố (factor loading), cho biết mức độ liên quan của biến đó với từng nhân tố Hệ số tải nhân tố cần có giá trị lớn hơn 0.5, và phân tích đạt yêu cầu khi Eigenvalue lớn hơn 1, đồng thời tổng phương sai giải thích bởi các nhân tố vượt quá 50% (Gerbing và Anderson).
Kiểm định Bartlett được sử dụng để xác định xem ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị hay không, đồng thời kiểm tra mối quan hệ giữa các biến đo lường Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu giá trị sig trong kiểm định Bartlett nhỏ hơn 5%, điều này cho thấy ma trận tương quan là ma trận đơn vị và các hệ số tương quan giữa các biến lớn hơn hoặc bằng 0.30.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số quan trọng trong phân tích nhân tố, với giá trị từ 0.50 đến 1 cho thấy việc phân tích là thích hợp Ngược lại, nếu KMO dưới 0.50, việc phân tích nhân tố sẽ không khả thi với dữ liệu hiện có (Hair và cộng sự, 1998; Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Như vậy, khi tiến hành phân tích khám phá nhân tố EFA, điều kiện là:
+ Phương sai trích Total Varicance Explained > 50%
3.6.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Khi phân tích nhân tố khẳng định CFA, các phương pháp chính được sử dụng bao gồm Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh (CFI - Comparative Fit Index) và chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation), theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang.
(2008) mô hình thích hợp với dữ liệu thị trường khi tiến hành kiểm định các chỉ số thoả điều kiện sau:
+ Gía trị TLI, CFI lớn hơn hoặc bằng 0.9
+ CMIN/df nhỏ hơn hoặc bằng 2
+ RMSEA nhỏ hơn hoặc bằng 0.08
3.6.2.4 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modelling)
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính –SEM để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố.
Giới thiệu chung về Bình Dương và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại Bình Dương
Bình Dương, nằm ở miền Đông Nam Bộ, giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Tây Ninh, có diện tích 2.694,4 km², đứng thứ 4 trong khu vực Đông Nam Bộ Là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế và văn hóa của cả nước, Bình Dương được kết nối bởi các trục lộ giao thông quan trọng như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh và đường Xuyên Á, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội toàn diện.
Bình Dương hiện có 28 khu công nghiệp và cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 8.700 ha, thu hút hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước Kinh tế tỉnh ghi nhận tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9,01% và chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,79% vào cuối năm 2018, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tại đây Việc tổ chức hoạt động hiệu quả phụ thuộc vào việc nhận được thông tin hữu ích và kịp thời để đưa ra quyết định.
Trong chương 3, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu của bài luận văn, bao gồm việc áp dụng phương pháp định tính để đánh giá thang đo và phương pháp định lượng với các kỹ thuật như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã thu thập 203 bảng câu hỏi khảo sát hợp lệ và tiến hành phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS.