1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú tại khu bảo tồn các loài hạt trấn quý, hiếm nam động, huyện quan hóa, tỉnh thanh hóa

80 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Các Loài Cây Lâm Sản Ngoài Gỗ Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Hu, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Phương Đông
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Ngọc Hải
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 4,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Phân loại thực vật cho LSNG (11)
    • 1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới (12)
    • 1.3. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam (13)
    • 1.4. Nghiên cứu về thực vật và LSNG ở Khu BTTN Pù Hu (19)
      • 1.4.1. Nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hu (19)
      • 1.4.2. Nghiên cứu về cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu (19)
  • CHƯƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Mục tiêu và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (21)
      • 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu (21)
      • 2.1.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (0)
    • 2.2 Nội dung nghiên cứu (21)
      • 2.2.1. Nghiên cứu thành phần loài, công dụng, giá trị bảo tồn, dạng sống của cây LSNG ở khu vực (21)
      • 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG (22)
      • 2.2.3. Nghiên cứu hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các tác động ảnh hưởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu .......................... 13 2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu . 13 (22)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.3.1. Phương pháp kế thừa (22)
      • 2.3.2. Điều tra ngoại nghiệp (22)
      • 2.3.3. Công tác nội nghiệp (28)
      • 2.3.4. Phương pháp đánh giá thực trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG và điều tra, đánh giá các tác động ảnh hưởng tới cây LSNG (33)
  • CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (34)
      • 3.1.2. Địa hình (35)
      • 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn (35)
      • 3.2.1. Dân số, phân bố dân cƣ và lao động (0)
      • 3.2.2. Tình hình kinh tế (37)
      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng (37)
      • 3.2.4. Y tế, giáo dục (38)
    • 3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng (39)
      • 3.3.1. Tổng diện tích đất tự nhiên (39)
      • 3.3.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng (39)
  • CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THÀO LUẬN (0)
    • 4.1. Nghiên cứu thành phần loài, công dụng, dạng sống, giá trị bảo tồn của thực vật LSNG (41)
      • 4.1.1. Xây dựng danh lục cây LSNG (41)
      • 4.1.2. Đa dạng thành phần cây LSNG (41)
      • 4.1.3. Đa dạng về dạng sống và bộ phận sử dụng cây LSNG (44)
      • 4.1.4. Đa dạng về công dụng của cây LSNG (46)
      • 4.1.5. Đa dạng về giá trị bảo tồn (48)
    • 4.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG (53)
    • 4.3. Nghiên cứu hiện trạng khai thác tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các tác động ảnh hưởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu (61)
      • 4.3.1. Hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG (61)
      • 4.3.2. Các tác động ảnh hưởng đến tài nguyên LSNG (63)
    • 4.4. Các giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu (0)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Phân loại thực vật cho LSNG

Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là các nguyên liệu sinh vật không phải gỗ, được khai thác từ rừng phục vụ nhu cầu con người Các loại LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (bao gồm động vật sống và sản phẩm của chúng), củi, cùng với các nguyên liệu thô như tre, nứa, song, mây và sợi Theo phân loại giá trị sử dụng LSNG trong giáo trình của trường Đại học Lâm nghiệp, các loại lâm sản này được chia thành nhiều nhóm giá trị sử dụng khác nhau.

- Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu công nghiệp

- Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ công mỹ nghệ

- Nhóm LSNG dùng làm lương thực, thực phẩm và chăn nuôi

- Nhóm LSNG dùng làm dƣợc liệu

- Nhóm LSNG dùng làm cảnh

Theo quan điểm của Đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006 -2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2366/BNN-LN, ngày 17/8/2006 của

Bộ Nông nghiệp và PTNT phân chia LSNG thành 6 nhóm (cho sợi, thực phẩm, làm thuốc, làm cảnh, tinh dầu và các loại khác)

LSNG đa dạng về giá trị sử dụng do đó nó có vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội:

+ LSNG có tầm quan trọng về kinh tế và xã hội Chúng có giá trị lớn và có tạo ra nhiều công ăn việc làm

+ LSNG đóng góp vào sự đa dạng sinh học của rừng Chúng là nguồn gen hoang dã quý, có thể bảo tồn phục vụ gây trồng công nghiệp

LSNG đang đối mặt với tình trạng cạn kiệt do suy thoái rừng, nguyên nhân chủ yếu là sự gia tăng dân số, mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc không kiểm soát, khai thác gỗ và thu hái chất đốt.

Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới

Từ những năm 1980, nhiều nghiên cứu đã chứng minh giá trị thực của thực vật lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và vai trò của chúng trong phát triển bền vững Thực vật LSNG có khả năng phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm và năng suất kinh tế cao, đồng thời việc khai thác chúng ít phá hủy hệ sinh thái Bảo tồn có khai thác giúp duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường, cung cấp sản phẩm bền vững cho xã hội (Mendelsohn, 1992) Theo Mendelsohn, thực vật LSNG quan trọng cho bảo tồn và tính bền vững vì việc khai thác chúng không làm tổn hại nhiều đến rừng, đồng thời cung cấp nhiều sản phẩm như thực phẩm, thuốc và nguyên liệu Ông khẳng định rừng là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là sản phẩm thiết yếu của nhà máy này.

LSNG đƣợc hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa học đƣa ra ở các thời điểm khác nhau:

De.Beer (1989) định nghĩa lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là tất cả các vật liệu sinh học không phải gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán, chất đốt, cũng như các nguyên liệu thô như mây, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi.

Theo Wecken (1991) định nghĩa rằng LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm sinh vật, ngoại trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm và gỗ làm bột giấy, được khai thác từ hệ sinh thái tự nhiên và rừng trồng Những sản phẩm này có thể được sử dụng trong gia đình, mua bán hoặc mang ý nghĩa tôn giáo, văn hóa xã hội Ngoài ra, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên và quản lý vùng đệm cũng thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng.

Theo FAO (1999): “LSNG là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, loài trừ gỗ lớn có ở rừng, ở đất rừng và các cây bên ngoài rừng” [15]

Năm 2000, JennH.DeBeer đã định nghĩa LSNG là các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải gỗ, được khai thác từ rừng phục vụ con người Những nguyên liệu này bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (bao gồm động vật sống và sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi.

Các khái niệm trên cung cấp cái nhìn tổng quát về LSNG, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị của nó.

Nghiên cứu về LSNG đã chỉ ra tiềm năng lớn của nó tại các nước nhiệt đới, mở ra cơ hội cho việc phát triển rừng bền vững Kết hợp giữa kinh doanh thực vật LSNG và kinh doanh rừng gỗ sẽ tạo ra một mô hình kinh doanh hiệu quả trên nhiều phương diện.

Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam

LSNG luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của các gia đình ở vùng trung du và miền núi Việt Nam Gần đây, nhờ vào hoạt động buôn bán qua biên giới, giá trị của các sản phẩm này đã được nâng cao đáng kể.

Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác trong vùng nhiệt đới, sở hữu một hệ thực vật LSNG đa dạng và phong phú Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và áp dụng các kết quả đã được kiểm nghiệm trên toàn cầu, nhằm phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.

Việt Nam là một trong những quốc gia sở hữu tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lâm sản ngoài gỗ (LSNG) Sự đa dạng sinh học cao của đất nước được thể hiện qua nhiều yếu tố khác nhau.

Việt Nam sở hữu sự đa dạng phong phú về hệ sinh thái (HST) nhờ vào điều kiện địa hình và khí hậu đặc trưng Ba hệ sinh thái chính có vai trò quan trọng trong kinh tế, khoa học và xã hội bao gồm: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái biển và hải đảo.

Hệ sinh thái trên cạn của Việt Nam được hình thành chủ yếu từ rừng núi, chiếm hai phần ba lãnh thổ với diện tích rừng tự nhiên trên 12 triệu ha và khoảng 2 triệu ha rừng trồng, đạt độ che phủ rừng trên 36% (Bộ NN&PTNT 2005) Rừng tự nhiên nhiệt đới Việt Nam có cấu trúc đa tầng, bao gồm tầng cây gỗ, cây bụi và cây thảo Trong 1 ha rừng nguyên sinh, có thể tìm thấy hàng trăm loài cây gỗ và nhiều loài cây thảo phong phú Hệ sinh thái rừng trên cạn tập trung nhiều loài thực vật quý, như rừng kín thường xanh mưa ẩm chứa cây thuốc và tre nứa, rừng thưa rụng lá với cây họ Dầu cho nhựa, và rừng á nhiệt đới ở độ cao trên 800m có nhiều cây lá kim và phong lan đẹp.

Hệ sinh thái đất ngập nước tại Việt Nam rất đa dạng, với 39 kiểu khác nhau về loại hình, chức năng và giá trị kinh tế, khoa học Trong số đó, gần 70 khu vực đất ngập nước được công nhận có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế về đa dạng sinh học và bảo tồn.

Các khu đất ngập nước ven biển, bao gồm rừng ngập mặn và rừng tràm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tamin, thuốc nhuộm, tinh dầu và mật ong cho Việt Nam Ngoài ra, chúng còn bảo vệ và cung cấp hải sản quý giá cho các vùng ven biển.

Việt Nam, với bờ biển dài trên 3.000 km, sở hữu hệ sinh thái biển và hải đảo đa dạng, bao gồm nhiều sinh cảnh như cửa sông, đầm phá ven biển, rạn san hô và các hải đảo Khu vực này không chỉ là nơi trồng và đánh bắt nhiều loại hải sản nổi tiếng mà còn là môi trường sống tự nhiên của các loài rong câu và cỏ biển.

- Đa dạng về hệ động – thực vật:

Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945, các nhà thực vật học đã ghi nhận hơn 7000 loài thực vật Bậc cao Hiện nay, tổng số loài đã được thu thập lên tới 11.370, thuộc 2.524 Chi và 378 họ Trong đó, ngành thực vật hạt trần có 63 loài, trong khi thực vật hạt kín chiếm tới 9.812 loài (Nguyễn Nghĩa Thìn).

Năm 1999, Việt Nam có nhiều loài thực vật LSNG thuộc hai ngành chính, trong đó các họ thực vật như Họ Long não (Lauraceae), Họ Hoa môi (Labiatae) và Họ Gừng (Zingiberaceae) nổi bật với số lượng loài cao cho sản phẩm tinh dầu Ngoài ra, nhiều loại cây thuốc quý thuộc Họ Ngũ gia bì (Araliaceae), Họ Hoa môi và Họ Tiết dê (Menispermaceae) như Sâm ngọc linh, Tam thất, Bình vôi, Vàng đắng và Hoàng đằng cũng rất được biết đến Hầu hết các loài thuộc Họ Lan (Orchidaceae) và Đỗ quyên (Ericaceae) được trồng làm cây cảnh đẹp.

Về động vật có xương sống đã thống kê được 310 loài và phân loài thú,

840 loài chim, 286 loài bò sát, 162 loài ếch nhái (Đặng Huy Huỳnh, 2005)

Về động vật không xương sống cũng đã thống kê được 5.155 loài côn trùng,

Việt Nam sở hữu một hệ động vật phong phú với 113 loài bò nhảy, 145 loài ve giáp, 200 loài giun đất, 161 loài giun sán ký sinh ở gia súc và 307 loài giun tròn Nguồn tài nguyên động vật này không chỉ cung cấp thịt chim thú rừng mà còn bao gồm nhiều loài động vật có giá trị làm cảnh Hiện nay, nhu cầu về các loài chim và cá cảnh đang gia tăng mạnh mẽ, mở ra triển vọng lớn cho ngành sinh vật cảnh khi công tác thuần hóa động vật hoang dã ngày càng phát triển.

Thị trường LSNG đang trải qua sự phát triển nhanh chóng, với mạng lưới thu mua LSNG mới được thiết lập nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và phân phối Các doanh nghiệp Nhà nước đang dần thu hẹp hoạt động, nhường chỗ cho các thành phần kinh tế khác tham gia.

Trong giai đoạn từ 1990 đến 1995, sản xuất LSNG hầu nhƣ bị thả nổi

Do mất thị trường Đông Âu, xuất khẩu LSNG chủ yếu diễn ra qua đường tiểu ngạch và phi mậu dịch, dẫn đến số liệu thống kê không đầy đủ Tuy nhiên, từ khi mở cửa các thị trường khu vực và thế giới, thị trường LSNG đã phục hồi, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến tre trúc và song mây Sản phẩm chế biến từ tre và song mây mang lại giá trị kinh tế đáng kể, với song mây là nguồn tài nguyên quan trọng đứng sau gỗ và tre nứa Việt Nam hàng năm xuất khoảng 2 triệu sản phẩm đan lát và 0,6 triệu m² mặt mây đan, cùng nhiều mặt hàng khác từ song mây, thu hút từ 200.000 đến 400.000 lao động trong các khâu khai thác, lưu thông và chế biến, mang lại lợi nhuận khoảng 30 triệu USD mỗi năm Ngoài ra, sản xuất các sản phẩm khác như quế, hồi, nhựa thông cũng đang được đẩy mạnh.

Xuất khẩu LSNG và các sản phẩm liên quan đã phát triển mạnh mẽ từ năm 1999, nhờ vào sự đóng góp của doanh nghiệp tư nhân, làng nghề và doanh nghiệp Nhà nước Trong số các mặt hàng xuất khẩu, hàng thủ công mây tre đan vẫn giữ vị trí quan trọng tại các thị trường mới của Việt Nam, với sản phẩm mây tre đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo Hoàng Hòe (1998), nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (LSNG) ở Việt Nam rất phong phú với nhiều loài quý giá Cụ thể, 22% tổng số loài thực vật là cây thuốc, hơn 500 loài cung cấp tinh dầu (chiếm 7,14% tổng số loài), và trên 600 loài cho tanin cùng nhiều loại khác như dầu nhờn, dầu béo và cây cảnh Ngoài ra, song mây, tre, nứa, với tổng diện tích lên tới 1,492 triệu ha và khoảng 4 tỷ cây, không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống mà còn đóng vai trò quan trọng trong ngành thủ công mỹ nghệ, tạo ra những sản phẩm đẹp mắt có giá trị xuất khẩu cao.

Nghiên cứu về thực vật và LSNG ở Khu BTTN Pù Hu

1.4.1 Nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hu

Theo kết quả điều tra năm 2013 tại Khu BTTN Pù Hu, đã ghi nhận 1.725 loài thực vật thuộc 696 chi, 170 họ, 71 bộ, 12 lớp và 6 ngành thực vật bậc cao có mạch Đặc biệt, phần lớn các loài thực vật bậc cao tập trung ở khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn.

Trong giai đoạn 2012 - 2013, Khu BTTN Pù Hu đã ghi nhận 1.725 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 144 loài nằm trong danh sách phân loại quý hiếm và có nguy cơ đe dọa Cụ thể, 96 loài được liệt kê trong IUCN, 52 loài có mặt trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, và 16 loài theo Nghị định 32/NĐ.

1.4.2 Nghiên cứu về cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu

Hệ thực vật phong phú tại khu bảo tồn dẫn đến sự đa dạng của nguồn lâm sản ngoài gỗ (LSNG) Một số LSNG phổ biến bao gồm sa nhân, song mật, tai chua, tre nứa, cu ly, máu chó và ba kích Theo báo cáo từ Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu và kết quả phỏng vấn người dân địa phương, khu vực này có 357 loài thực vật có khả năng làm thuốc, trong đó có 75 loài được sử dụng làm thực phẩm cho con người, 50 loài cho quả ăn và 48 loài được trồng làm cảnh.

Hiện nay, một số hộ dân vùng đệm khu bảo tồn đã nhận thức được tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và bắt đầu trồng các loại như trám, giổi, gừng, nghệ, và song mây để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và buôn bán Tuy nhiên, do thiếu biện pháp kỹ thuật phù hợp và hình thức nuôi trồng lạc hậu, năng suất chưa đạt yêu cầu Trình độ khai thác, bảo quản và chế biến sản phẩm còn yếu kém, trong khi quy mô nuôi trồng manh mún và tự phát dẫn đến việc bị tư thương ép giá, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Tóm lại, cho đến thời điểm hiện nay, tại Khu BTTN Pù Hu chƣa có một công trình nào nghiên cứu chi tiết về thực vật cho LSNG.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật tại Khu BTTN là cần thiết để xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thực vật Việc này không chỉ giúp duy trì đa dạng sinh học mà còn góp phần vào phát triển bền vững khu vực.

Pù Hu, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế ở vùng đệm khu bảo tồn

Bài viết này đánh giá thực trạng về thành phần loài, dạng sống, bộ phận, giá trị sử dụng và bảo tồn, cùng với đặc điểm phân bố của các loài cây lâm sản ngoài nhóm (LSNG) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.

- Phân tích được các tác động ảnh hưởng và đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên LSNG ở khu vực

2.1.2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài cây LSNG thuộc thực vật bậc cao có mạch ở Khu BTTN Pù Hu

- Phạm vi nghiên cứu: Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Nghiên cứu thành phần loài, công dụng, giá trị bảo tồn, dạng sống của cây LSNG ở khu vực

- Danh lục các loài cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu

- Bộ phận và giá trị sử dụng của các loài cây LSNG

- Thành phần loài LSNG nguy cấp, quý hiếm

2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG

- Phân bố theo độ cao

- Phân bố theo trạng thái rừng

2.2.3 Nghiên cứu hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các tác động ảnh hưởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu

- Hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG

- Các tác động ảnh hưởng tới tài nguyên LSNG: Tác động bởi hoạt động khai thác; Tác động bởi hoạt động nương rẫy, chăn thả gia súc

2.2.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các công trình và tài liệu liên quan từ các nhà khoa học tại Khu BTTN Pù Hu trong những năm trước đây, bao gồm văn bản, hội nghị, hội thảo, cùng các chương trình và kế hoạch hành động, là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về những đóng góp và tiến bộ trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững.

- Thu thập các tài liệu, công trình nghiên cứu về thực vật làm tài liệu tham khảo khi thực hiện đề tài

Để tiến hành công tác điều tra ngoại nghiệp hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thiết yếu như bản đồ, thước, kẹp tiêu bản, địa bàn, máy GPS, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn và kéo cắt cành.

2.3.2.1 Điều tra thành phần loài thực vật LSNG

Sử dụng phương pháp điều tra chuyên ngành, bản đồ địa hình được áp dụng để xác định các kiểu trạng thái rừng, từ đó xây dựng các tuyến điều tra điển hình đại diện cho khu vực nghiên cứu Trước khi tiến hành nghiên cứu thực địa, các điểm nghiên cứu cụ thể cũng được xác định Dựa trên bản đồ sơ bộ, hệ thống GPS sẽ được sử dụng để xác định chính xác các tuyến và điểm nghiên cứu Đề tài sẽ thực hiện điều tra trên 5 tuyến chính.

+ Tuyến I : Tiểu khu 98 (xã Hiền Chung) - Đỉnh Pù Hu (xã Trung

Trạng thái rừng bao gồm các kiểu như trảng cỏ cây bụi, rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh phục hồi (IIa, IIb), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh nghèo (IIIa1) và rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình (IIIa2) Những kiểu rừng này đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Tuyến II : Tiểu khu 98 (xã Hiền Chung) - Tiểu khu 94 (xã Phú Sơn) Độ dài tuyến: 4200 m

Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh phục hồi (IIa, IIb) là một kiểu trạng thái rừng quan trọng, bên cạnh đó, rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình (IIIa2) và rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh giàu (IIIa3) cũng đóng vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái Những kiểu rừng này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn hỗ trợ đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

+ Tuyến III : Tiểu khu 102 (Nam Tiến) - Tiểu khu 94 (Phú Sơn)

Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh được phân loại thành nhiều kiểu trạng thái, bao gồm rừng phục hồi (IIa, IIb), rừng nghèo (IIIa1), rừng trung bình (IIIa2) và rừng hỗn giao (HG).

+ Tuyến IV : Tiểu khu 83 (Phú Sơn) - Tiểu khu 72 (Trung Thành)

Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh nghèo (IIIa1), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình (IIIa2) và rừng tre nứa (TN) là các kiểu trạng thái rừng đặc trưng Những kiểu rừng này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì hệ sinh thái.

+ Tuyến V : Tiểu khu 56 (Trung Thành) - Tiểu khu 71 (Trung Lý)

Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh nghèo (IIIa1), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh trung bình (IIIa2) và rừng hỗn giao (HG) là các kiểu trạng thái rừng đặc trưng Những kiểu rừng này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái mà còn ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.

Hình 2.1 Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Pù Hu

Hình 2.2 Sơ đồ tuyến điều tra

Trên các tuyến điều tra hình xương cá, cách đường tuyến chính 10m, chúng ta ghi chép các tác động tự nhiên và nhân tạo lên hệ thực vật Dữ liệu thu thập từ tuyến điều tra sẽ bổ sung cho số liệu điều tra trên ô Thông tin được ghi vào mẫu biểu 01.

Biểu 01: Điều tra thực vật theo tuyến

Số hiệu tuyến Người điều tra Bắt đầu từ đến Chiều dài tuyến… Ngày điều tra…

STT Tên phổ thông Dạng sống Công dụng

2.3.2.2 Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và mật độ cây LSNG

Sử dụng phương pháp điều tra chuyên ngành:

Trong quá trình điều tra, tôi đã tiến hành lập 15 ô tiêu chuẩn (ÔTC) điển hình trên ba đai cao, mỗi ô có diện tích 500m² (20x25m) Các ÔTC này được bố trí đại diện cho các kiểu trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu, và được thiết lập bằng thước dây và địa bàn Mục tiêu của việc lập ÔTC là để điều tra các chỉ tiêu của toàn bộ thực vật bậc cao trong khu vực.

Trong các ÔTC tiến hành điều tra thành phần loài, số lƣợng của tất cả các cây có D1.3≥ 6cm Kết quả điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu 02

Biểu 02: Điều tra tầng cây cao ÔTC số: Vị trí toạ độ: Trạng thái rừng: Lô: Khoảnh: Độ tàn che: Độ che phủ: Độ cao: Nhóm điều tra: Ngày điều tra:

* Điều tra cây tái sinh, cây bụi thảm tươi, thực vật ngoại tầng:

Trên mỗi ÔTC của rừng tự nhiên lập 5 ô dạng bản (ÔDB) có diện tích

SÔDB= 9m 2 (3x3m), ( tổng diện tích các ô dạng bản chiếm khoảng 10% diện tích ô tiêu chuẩn) các ÔDB đƣợc bố trí theo sơ đồ:

+ Điều tra cây tái sinh: Trên các ÔDB điều tra cây tái sinh theo thành phần loài, số lƣợng các loài Kết quả ghi theo mẫu biểu 03

Biểu 03: Điều tra cây tái sinh ÔTC số: Vị trí toạ độ: Trạng thái rừng: Lô: Khoảnh: Độ tàn che: Độ che phủ: Độ cao: Nhóm điều tra: Ngày điều tra: ÔDB Loài

Tình hình sinh trưởng Bộ phận sử dụng

< 0,5 0,5-1,0 >1,0 Hạt Chồi Tốt TB Xấu

Trong quá trình điều tra cây bụi thảm tươi và thực vật ngoại tầng, chúng tôi đã tiến hành thống kê thành phần loài và số lượng từng loài của các cây bụi thảm tươi, dây leo cây bụi, và cây phụ sinh theo mẫu biểu 04.

Biểu 04: Điều tra cây bụi, thảm tươi, thực vật ngoại tầng ÔTC số: Vị trí toạ độ: Trạng thái rừng: Lô: Khoảnh: Độ tàn che: Độ che phủ: Độ cao: Nhóm điều tra: Ngày điều tra:

TT ÔDB Tên địa phương Tên phổ thông Tổng số cây/ số bụi Độ che phủ

2.3.2.3 Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển các loài cây LSNG tại khu vực nghiên cứu

Phương pháp PRA được áp dụng thông qua công cụ thảo luận nhóm nhằm nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ các loài động thực vật nguy cấp.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Từ 20 0 22’30” đến 20 0 40’00” vĩ độ Bắc

Từ 104 0 40’00” đến 105 0 05’00” kinh độ Đông

Ranh giới của khu vực này bao gồm 11 xã thuộc 2 huyện, cụ thể là huyện Quan Hoá với 10 xã: Nam Tiến, Thiên Phủ, Hiền Trung, Hiền Kiệt, Thanh Xuân, Phú Xuân, Phú Sơn, Phú Thanh, Trung Thành, và Trung Sơn, cùng với xã Trung Lý thuộc huyện Mường Lát Trụ sở văn phòng Ban được đặt tại xã Hồi Xuân, huyện Quan Hoá.

Hình 3.1 Bản đồ vị trí Khu BTTN Pù Hu

Khu BTTN Pù Hu là một khối núi nằm ở phía Tây của vành đai núi đá vôi, kéo dài từ khu BTTN Pù Luông đến Vườn Quốc gia Cúc Phương Về mặt địa chất, khu vực này chủ yếu là núi đất với thành phần đá mẹ đa dạng, bao gồm granite, riolite, sa thạch, phiến thạch, cuội kết, đá czát và đá vôi Đỉnh cao nhất là Pù Hu với độ cao 1.458 m, nằm ở phía Bắc khu bảo tồn, trong khi phía Nam có một số đỉnh cao 1.390 m và 1.420 m Độ cao giảm mạnh về phía Bắc, Đông và Nam, dẫn đến các thung lũng sông Mã và sông Luồng.

Khu BTTN Pù Hu có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của vùng Tây Bắc Việt Nam, với nhiệt độ trung bình năm dao động từ 20°C đến 25°C Nhiệt độ cao nhất có thể đạt 40°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 10°C Lượng mưa trung bình hàng năm khá thấp, từ 1500mm đến 1600mm Khu vực này chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính: gió mùa đông nam và gió mùa đông bắc Ngoài ra, do gần gũi với vùng Tây Bắc, khu vực này cũng bị ảnh hưởng bởi bão, thường thể hiện qua những trận mưa lớn mà không có gió mạnh.

Hệ thống thuỷ văn của khối núi Pù Hu rất phức tạp với nhiều con suối chảy ra từ các hướng Tây, Bắc và Đông, đổ về sông Mã, trong khi các con suối ở phía Nam chảy vào sông Luồng trước khi hợp lưu với sông Mã, dòng sông chính của Bắc Trung Bộ Lưu vực sông Mã bao gồm khu vực phía bắc tỉnh Hủa Phăn của Lào và tỉnh Thanh Hoá Mạng lưới thuỷ văn dày đặc cùng với lượng mưa lớn tập trung vào hai hệ thống sông chính này thường dẫn đến tình trạng lũ lụt nghiêm trọng tại nhiều khu vực trong vùng.

3.2.1 Dân số, phân bố dân cư và lao động

Khu BTTN Pù Hu thuộc vùng sâu, vùng xa và là vùng đầu nguồn sông

Khu vực Mã, sông Luồng chủ yếu cư trú bởi các dân tộc ít người như Thái, Mường, Dao và Mông Những dân tộc này không sống tập trung mà phân tán theo từng thôn bản riêng biệt Trong vùng đệm khu bảo tồn, có 6.268 hộ gia đình với tổng cộng 35.936 nhân khẩu và 15.689 lao động.

Trên địa bàn 11 xã, có sự hiện diện của 4 dân tộc: Kinh, Mường, Thái và Mông, với mật độ dân số đạt 38 người/km² Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số giữa các xã và các dân tộc không đồng đều, trong đó dân tộc Mông có mức tăng 3,3% và dân tộc Thái là 2,9%.

Vùng dân cư đồng bào Mông tại Khu BTTN Pù Hu gồm 565 hộ với 3.494 nhân khẩu, sinh sống tại 12 bản Mông Những hộ dân này đã được di dời từ vùng lõi về vùng quy hoạch, nhưng đời sống vật chất và tinh thần của họ vẫn gặp nhiều khó khăn, trong khi cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn.

Bảng 3.1 Tổng hợp số liệu dân sinh vùng đồng bào Mông sinh sống vùng đệm Khu BTTN Pù Hu

TT Đơn vị bản Số hộ Số khẩu Lao động Tỷ lệ tăng dân số

(Nguồn: Báo cáo của Khu BTTN Pù Hu năm 2015)

Trồng trọt chủ yếu sản xuất lúa, ngô, sắn, cùng với các cây công nghiệp ngắn ngày như đậu, lạc, mía và cây công nghiệp dài ngày như chè Tuy nhiên, sản phẩm tính theo đầu người còn thấp, dẫn đến tình trạng thiếu lương thực kéo dài từ 2 đến 6 tháng ở một số vùng Điều này gây áp lực lên an ninh rừng.

Trong khu bảo tồn, người dân chủ yếu chăn nuôi một số loài gia súc và gia cầm như trâu, bò, lợn, gà và cá Tuy nhiên, số lượng đàn gia súc còn thấp và phương thức chăn thả lạc hậu, thiếu kiểm soát, dẫn đến năng suất chăn nuôi rất thấp Việc chăn thả gia súc chưa có quy hoạch và chiến lược phát triển hợp lý, gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác bảo tồn thiên nhiên.

- Tình hình sản xuất lâm nghiệp:

Trong vùng, hơn 9.000 ha rừng đã được trồng, chủ yếu là rừng Luồng, theo nghị định 02/CP giao khoán cho các hộ gia đình Năm 2016, Dự án khu BTTN Pù Hu đã triển khai trồng 30 ha rừng đặc dụng tại các xã Trung Sơn, Trung Thành và Thanh Xuân.

Quản lý bảo vệ rừng tại khu BTTN Pù Hu gặp nhiều khó khăn do địa hình rộng lớn và giao thông hạn chế Tuy nhiên, nhờ vào sự hỗ trợ của Hạt Kiểm lâm, công tác bảo vệ rừng đã được triển khai hiệu quả Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh không chỉ được bảo vệ tốt về số lượng mà còn đảm bảo chất lượng rừng.

Vùng này có tiềm năng lớn về thủy điện, đặc biệt trên hai hệ sông Mã và sông Luồng, với 03 công trình thủy điện đang xây dựng trên sông Mã nhưng chưa hoạt động Hiện tại, người dân chủ yếu sử dụng máy điện nhỏ, trong khi một số xã dọc quốc lộ 15 đã có điện lưới Về thủy lợi, khu vực chỉ có 28 công trình thủy lợi cỡ nhỏ bán kiên cố, trong đó chỉ 6 công trình đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho nông nghiệp và nước sinh hoạt cho một bộ phận dân cư.

Giao thông nông thôn gặp nhiều khó khăn do tình trạng hư hỏng và xuống cấp của các con đường liên thôn, liên xã, mặc dù khu vực đã có hai trục đường nhựa chính là Quốc lộ 15A và Quốc lộ 15C Tình hình này đặc biệt trở nên nghiêm trọng vào mùa mưa lũ, gây cản trở cho việc di chuyển của người dân.

Các cơ sở y tế tại thôn bản chưa được xây dựng đầy đủ, không đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho người dân Mặc dù hầu hết các thôn, bản đã bố trí nhân viên y tế, nhưng trình độ chuyên môn còn thấp và trang thiết bị cũng như thuốc men chưa được đầu tư đầy đủ Tại các trung tâm xã, trạm y tế tồn tại nhưng khả năng khám chữa bệnh cho cộng đồng vẫn còn hạn chế.

Chương trình 159 và 135 đã đầu tư vào 80 trường học cấp 1 và cấp 2, với tổng diện tích 8.623m2, trong đó huyện Quan Hóa có 54 trường với diện tích 6.068m2 và huyện Mường Lát có 26 trường với diện tích 2.555m2 Tuy nhiên, nhiều phòng học và nhà ở của giáo viên vẫn chưa được xây dựng kiên cố, còn trong tình trạng nhà tạm tre nứa Bên cạnh đó, trang thiết bị dạy và học vẫn còn thiếu thốn và nghèo nàn.

* Đánh giá tình hình chung về dân sinh - kinh tế - xã hội: Khu BTTN Pù

Hiện trạng tài nguyên rừng

3.3.1 Tổng diện tích đất tự nhiên

Khu BTTN Pù Hu có tổng diện tích là: 28.473,71 ha

Cơ cấu các loại đất:

+ Rừng tự nhiên: 27.282,58 ha + Rừng trồng: 465,39 ha

3.3.2 Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng

Khu BTTN Pù Hu là một khu vực bảo tồn quan trọng với diện tích rừng tự nhiên phong phú, chứa nhiều loài cây quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam Tuy nhiên, trước khi quy hoạch, một số diện tích đã bị tàn phá do hoạt động canh tác của đồng bào người Mông Sau khi thực hiện thành công dự án di dân, phần lớn diện tích đã tái sinh và cần được khoanh nuôi để phục hồi rừng Đồng thời, những khu vực không có khả năng tái sinh cần được đầu tư trồng mới các loài cây bản địa nhằm nâng cao độ che phủ rừng.

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu được thành lập theo Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Khu vực này có tổng diện tích tự nhiên lên tới 28.473,71 ha, với vùng đệm rộng hơn 50.000 ha, bao gồm 11 xã.

Khu bảo tồn gồm 2 huyện Quan Hóa (10 xã) và Mường Lát (1 xã Trung Lý), trong đó có bản Cò Cài thuộc xã Trung Lý nằm trong quy hoạch Tại thời điểm quy hoạch, một số bản đồng bào Mông đã di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc vào vùng lõi của khu bảo tồn.

Năm 2000, dự án di dân tự do đồng bào Mông đã thành công, chuyển họ từ vùng lõi khu bảo tồn đến vùng quy hoạch nhằm ổn định sản xuất Đến năm 2002, khu BTTN Pù Hu đã đề xuất chuyển một phần diện tích bảo tồn cho nhân dân bản Cò Cài, xã Trung Lý để sinh sống và sản xuất Hiện tại, không còn hộ dân nào sinh sống trong khu bảo tồn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THÀO LUẬN

Nghiên cứu thành phần loài, công dụng, dạng sống, giá trị bảo tồn của thực vật LSNG

4.1.1 Xây dựng danh lục cây LSNG

Kết quả điều tra tại Khu BTTN Pù Hu đã ghi nhận 805 loài thực vật thuộc 478 chi và 139 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch Sau khi xác định tên khoa học cho các loài, bài viết sẽ trình bày đánh giá về mức độ phong phú và đa dạng của cây LSNG trong khu vực này.

4.1.2 Đa dạng thành phần cây LSNG

Hệ thực vật LSNG của khu BTTN Pù Hu đa dạng với 805 loài thuộc 478 chi và 139 họ, đại diện cho 6 ngành thực vật bậc cao có mạch Sự phân bố các taxon trong mỗi ngành được thể hiện chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp số lƣợng các taxon tại khu BTTN Pù Hu

STT Tên ngành Họ Chi Loài

Tên phổ thông Tên la tinh SL % SL % SL %

Nhận xét: Căn cứ kết quả bảng 4.1 ta thấy cây LSNG tại khu BTTN Pù

Hệ thực vật Việt Nam có đầy đủ các ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó ngành Ngọc lan - Magnoliophyta chiếm ưu thế với 117 họ, 448 chi và 767 loài, tương ứng với 84,17% số họ, 93,72% số chi và 95,28% số loài trong khu vực Các ngành khác như Dương xỉ - Polypodiophyta có tỉ lệ từ 3,35% đến 10,79%, ngành Thông đất - Lycopodiophyta khoảng 0,50% đến 0,72%, và ngành Thông - Pinophyta chiếm từ 0,62% đến 2,88% Ngành Khuyết lá thông - Psilotophyta và ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta là những ngành có sự đa dạng thấp nhất.

Để đánh giá sự đa dạng về bậc họ của cây LSNG trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã chọn 9 họ có số lượng loài lớn nhất Kết quả được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Các họ đa dạng nhất cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu

STT Tên ngành Chi Loài

Tên phổ thông Tên la tinh SL % SL %

Theo bảng 4.2, các họ được sắp xếp theo số lượng loài từ cao xuống thấp, trong đó họ Thầu dầu - Euphorbiaceae là họ có sự đa dạng cao nhất.

Trong Khu bảo tồn, có 27 chi và 49 loài, chiếm 5,65% số chi và 6,09% số loài trong toàn hệ cây LSNG Các họ thực vật phong phú bao gồm họ Cà phê (Rubiaceae) với 14 chi và 31 loài, họ Cúc (Asteraceae) với 23 chi và 26 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) với 7 chi và 25 loài, cùng với họ Hòa thảo (Poaceae) có 16 chi và 25 loài Những họ này thể hiện sự đa dạng sinh học đáng kể của hệ thực vật LSNG tại Việt Nam.

Mặc dù 9 họ trên chỉ chiếm có 6,47% tổng số họ nhƣng số lƣợng chi là

Trong khu vực nghiên cứu, 129 chi cây chiếm 26,99% tổng số chi, trong khi 240 loài cây chiếm 29,81% tổng số loài Khu BTTN Pù Hu có 9 họ cây đa dạng nhất, với mỗi họ có ít nhất 19 loài cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trở lên.

Bài viết đánh giá sự đa dạng về chi bằng cách lựa chọn 15 chi có số lượng loài phong phú nhất để so sánh và phân tích Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Các chi đa dạng nhất cây LSNG trong Khu BTTN Pù Hu

STT Tên chi Họ Loài

Khu BTTN Pù Hu có sự đa dạng cao với 3,13% tổng số chi trong khu vực, trong đó có 98 loài chiếm 12,17% tổng số loài cây LSNG Đặc biệt, chi Ficus dẫn đầu về số lượng với 15 loài, chiếm 1,86% tổng số loài.

4.1.3 Đa dạng về dạng sống và bộ phận sử dụng cây LSNG Để đánh giá về mức độ đa dạng của dạng sống chúng tôi đánh giá theo tiêu chuẩn của của Raunkiaer (1934) Từ số liệu thống kê đƣợc tỉ lệ phần trăm số loài theo nhóm dạng sống và các dạng sống đƣợc thể hiện trong bảng 4.4

Bảng 4.4 Tỉ lệ các loài LSNG theo các dạng sống trong khu vực

Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %

Nhóm cây chồi trên Ph 645 80.12

Chồi trên to: Cây gỗ lớn Meg 59 7.33

Chồi trên vừa: Cây gỗ vừa Mes 154 19.13

Chồi trên nhỏ: Cây gỗ nhỏ Mi 146 18.14

Chồi trên lù: Cây bụi Na 107 13.29

Cây bì sinh, sống lâu năm Ep 29 3.60

Cây thân thảo sống lâu năm Hp 34 4.22

Dây leo sống lâu năm Lp 114 14.16

Cây kí sinh, bán kí sinh Pp 2 0.25

Nhóm cây chồi sát đất Ch 25 3.11

Nhóm cây chồi nửa ẩn Hm 32 3.98

Nhóm cây chồi ẩn Cr 44 5.47

Nhóm cây một năm Th 59 7.33

Dựa vào tỷ lệ của các nhóm dạng sống đã được xác định, chúng tôi sẽ xây dựng Phổ dạng sống (Spectrum of Biology - SB) cho các loài LSNG tại Khu BTTN Pù Hu.

SB = 80,12Ph + 3,11Ch + 3,98Hm + 5,47Cr + 7,33Th

Hình 4.1: Biểu đồ hiển thị phổ dạng sống cây LSNG

Biểu đồ cho thấy nhóm cây chồi trên chiếm tỉ lệ cao nhất và vượt trội hơn các nhóm khác về số loài cây LSNG trong khu vực nghiên cứu Điều này khẳng định rằng các loài cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu thể hiện rõ tính chất nhiệt đới của khu vực Để phân tích nhóm cây chồi trên, chúng tôi đã thực hiện phân tích các phổ dạng sống và kết quả được trình bày cụ thể tại hình 4.2.

Hình 4.2 Biểu đồ hiển thị phổ dạng sống nhóm cây chồi trên

Theo biểu đồ, thành phần loài cây LSNG cho thấy cây gỗ vừa chiếm tỷ lệ lớn nhất với 19,13% tổng số loài, tiếp theo là cây gỗ nhỏ 18,14%, dây leo 14,16%, cây bụi 13,29% và cây gỗ lớn 7,33% Điều này cho thấy sự đa dạng của các loài cây LSNG trong khu vực, đồng thời phản ánh tính đại diện của hệ sinh thái núi đất với sự hiện diện chủ yếu của các loại cây gỗ vừa và nhỏ, dây leo, cũng như cây bụi.

Tại Khu BTTN Pù Hu, người dân đã khai thác và sử dụng 805 loài cây LSNG, trong đó lá và ngọn là bộ phận được thu hái nhiều nhất với 489 loài Tiếp theo là toàn cây với 473 loài, rễ 411 loài, thân 214 loài, vỏ 124 loài, quả và hạt 68 loài, nhựa 25 loài, và hoa 17 loài.

4.1.4 Đa dạng về công dụng của cây LSNG

Dựa vào bảng danh lục cây LSNG của Khu bảo tồn chúng tôi tổng hợp số loài theo từng công dụng và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.5 nhƣ sau:

Bảng 4.5 Tỉ lệ cây LSNG theo từng công dụng trong Khu vực nghiên cứu

Công dụng Kí hiệu Số loài Tỷ lệ %

Cây ăn đƣợc (Food and fruit) F 252 19.97

Cây làm cảnh (Ornamental) Or 126 9.98

Cây cho dầu (Oil) Oi 6 0.48

Cây cho tinh dầu (Essential oil) E 53 4.20

Cây có độc (Poisonous plants) Pm 2 0.16

Cây cho tanin, nhựa, nhuộm Ta 13 1.03

Cây cho sợi (Fibre) Fb 43 3.41

Cây có công dụng khác U 78 6.18

Tổng số lƣợt công dụng 1.262 100

Khu bảo tồn LSNG đã xác định được 805 loài thực vật bậc cao, cho thấy sự phong phú và đa dạng về giá trị sử dụng Trong số đó, có 689 loài được sử dụng làm thuốc, chiếm 54,60% tổng giá trị sử dụng, và 252 loài được dùng làm thức ăn cho con người, chiếm 19,97% tổng giá trị sử dụng.

126 loài (9,98% tổng giá trị sử dụng)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG

Để nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài cây LSNG trong khu vực, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều tra chuyên ngành Cụ thể, chúng tôi thiết lập các tuyến điều tra để lập các OTC, từ đó tiến hành đo đếm các chỉ tiêu liên quan đến tàng cây gỗ, tầng cây tái sinh, tầng cây bụi thảm tươi và thực vật ngoại tầng.

Khu vực nghiên cứu được chia thành ba đai cao khác nhau: Đai 1 từ 200m đến 700m, Đai 2 từ 700m đến 1000m, và Đai 3 từ 1000m đến 1400m Tại mỗi đai, các ô tiêu chuẩn đại diện cho các kiểu trạng thái rừng như TXP, TXB, và TXG được lập Đồng thời, tiến hành thiết lập ba ô thử nghiệm (OTC) cho từng trạng thái rừng tại các đai cao tương ứng.

Hình 4.4 Các vị trí đai cao tại khu vực nghiên cứu

Trạng thái rừng giàu (IIIa3) Trạng thái rừng trung bình (IIIa2)

Trạng thái rừng nghèo (IIIa1) Trạng thái rừng phục hồi (IIa, IIb)

Hình 4.5 Các kiểu thạng thái rừng và trạng thái rừng chính tại Khu BTTN Pù Hu

Cấu trúc tầng thứ của khu vực nghiên cứu được phân chia thành hai tầng chính dựa trên dạng sống của các loài thực vật, bao gồm tầng cây gỗ và tầng cây bụi thảm tươi Kết quả tổng hợp được trình bày trong bảng 4.7 và 4.8.

Bảng 4.7 Thành phần loài và cấu trúc tầng thứ theo đai cao Đai cao

Tầng cây gỗ Tầng cây bụi thảm tươi

Số loài/ÔTC Số loài LSNG/ÔTC Số loài/ÔTC Số loài LSNG/ÔTC

Dữ liệu điều tra cho thấy sự khác biệt trong thành phần loài cây gỗ và cây bụi thảm tươi theo các đai cao Khi lên cao, khí hậu dần tiệm cận kiểu ôn đới, dẫn đến mức độ đa dạng loài cây LSNG giảm Ngược lại, khi xuống thấp, khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài, làm tăng mức độ đa dạng Ở các đai cao khác nhau, cây bụi thảm tươi luôn có sự đa dạng kém hơn so với cây gỗ Tại đai cao dưới 700 m, cây LSNG chủ yếu thuộc họ Đậu, Xoan, Bồ hòn, trong khi ở đai cao từ 700 m – 1000 m, họ Dẻ, Dâu tằm và Long não chiếm ưu thế Ở độ cao trên 1000 m, cây LSNG thuộc họ Dẻ, Long não, Mộc lan trở nên phổ biến, xen lẫn với một số loài cây gỗ khác như Thông tre và Sa mu.

Bảng 4.8 Thành phần loài LSNG theo trạng thái rừng

Trạng thái Số loài LSNG dạng cây gỗ

Số loài LSNG dạng cây bụi, thảm tươi

Rừng phục hồi (IIa, IIb) 12 10

Theo dữ liệu điều tra tại các ÔTC, thành phần loài LSNG thay đổi theo trạng thái rừng Cụ thể, ở trạng thái cây bụi, số lượng loài LSNG là ít nhất, với các đại diện như Sim, Mua, Lạc tiên, Guột, Sẹo gà, Nhân trần, và Tu hú Trong khi đó, ở trạng thái rừng phục hồi, xuất hiện nhiều loài cây gỗ LSNG như Ba gạc, Sẻ gai, Trẩu, Trám đen, Trám trắng, cùng với một số loài cây bụi như Lấu, Đắng cẩy và các loài dây leo như Cảm cang, Khúc khắc, Sa nhân, Giang, Bồ đắng, Le, Nứa.

Trạng thái rừng phục hồi bao gồm các loài cây điển hình như trám trắng, trám đen, dẻ gai, thôi ba, và ngũ gia bì Ngoài ra, còn có nhóm cây bụi như găng và lấu, cùng với các loại dây leo như móc câu đằng và bằm bằm.

Rừng nghèo kiệt hiện nay đang tồn tại nhiều loài thực vật quý hiếm như Dẻ gai, Núc nác, Chè đuôi dây, Lim xẹt, Bồ hòn, Cọ phèn, Trám, Muối, Sắn thuyền, Me rừng, Lá lến và Xoài Những loài này không chỉ góp phần vào sự đa dạng sinh học mà còn có giá trị kinh tế và văn hóa quan trọng trong hệ sinh thái rừng.

Trạng thái cây bụi, thảm tươi có một số loài LSNG như Lấu, Ba gạc, Móc mèo, Mây

Rừng trung bình là nơi sinh sống của nhiều loài thực vật đa dạng, bao gồm các cây cho LSNG như Tai chua, Bứa lá thuận, Vối thuốc, Trám, Trâm, Chẹo trắng, Cà ổi, Sồi phảng, Vối rừng, Gó, Chay, Sảng nhung, Eo kén, Đu đủ rừng, Đán, Ngót rừng, Trầm hương và Máu chó Ngoài ra, nhóm cây bụi như Ớt rừng, Hồng bì, Sói rừng và Ngấy hương cũng phát triển mạnh mẽ trong khu vực này Các loài dây leo như Bằm bằm, Dây quặt, Sứn dây rừng, Song mật, Đại hái, Lá khôi và Lá dong cũng góp phần làm phong phú hệ sinh thái Bên cạnh đó, nhóm khí sinh có các loài tiêu biểu như Tắc kè đá, Ổ phưỡng và Đoản kiếm, tạo nên sự đa dạng sinh học cho rừng trung bình.

Trạng thái rừng giàu: Các loài cây gỗ nhƣ Giổi xanh, Giổi bà, Sến mật,

Vù hương, Dẻ gai, Bứa, Ngũ gia bì, Gội gác là những loại cây bụi nổi bật, cùng với các loài như Ớt rừng, Vối hạt và Táo rừng Trong khi đó, dây lao như Chè gây và Nho đất cũng góp phần vào sự đa dạng của thực vật Các thực vật ngoại tầng và khí sinh như Đại hái, Song mật, Lan cầu điệp, Mật khẩu, Hoàng thảo môi, mang lại vẻ đẹp tự nhiên phong phú Địa lan với Trân châu xanh và nhóm tre trúc với các loài Sập làm phong phú thêm hệ sinh thái.

Mật độ cây là chỉ tiêu thể hiện số lượng cá thể của từng loài hoặc tất cả các loài trong một đơn vị diện tích, phản ánh mức độ tận dụng không gian dinh dưỡng và vai trò của loài trong quần xã thực vật Kết quả tổng hợp mật độ cây LSNG cho các đai cao theo từng kiểu trạng thái rừng được trình bày trong các bảng 4.9 và 4.10.

Bảng 4.9 Mật độ cây LSNG theo đai cao Đai cao (m) Số loài cây gỗ cho LSNG Các dạng sống khác cho LSNG

Mật độ cây gỗ của hệ sinh thái LSNG tăng dần theo độ cao, từ 75 cây/ha ở dưới 700 m lên 125 cây/ha ở độ cao 1000 m - 1400 m Các dạng sống khác cũng có xu hướng tương tự, cho thấy sự tăng trưởng theo độ cao Nguyên nhân là ở các vị trí thấp, tác động của yếu tố bên ngoài như khai thác và sản xuất ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ sinh thái, dẫn đến sự suy giảm mật độ cây LSNG Ngược lại, ở độ cao lớn hơn, các yếu tố tác động giảm đi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài cây LSNG, dẫn đến sự hình thành các quần thể lớn với nhiều loài như Sến mật, Re, Chò nâu, Dổi xanh, đặc biệt là các loài trong họ Lan có số lượng phong phú.

Bảng 4.10 Mật độ cây LSNG theo trạng thái rừng

Trạng thái rừng Mật độ cây gỗ cho LSNG (Cây/ha)

Mật độ dạng sống khác cho LSNG (Cây/ha)

Rừng phục hồi (IIa, IIb) 80 210

Mật độ cây LSNG tăng dần từ trạng thái cây bụi đến rừng giàu, với số lượng cây gỗ thấp nhất ở trảng cây bụi (02 cây/ha) và cao nhất ở trạng thái rừng giàu (160 cây/ha) Điều này cho thấy sự phong phú của các loài cây trong các trạng thái rừng khác nhau.

Mật độ loài cây LSNG thấp nhất ở trạng thái rừng nghèo kiệt và cao nhất ở trạng thái cây bụi Điều này xảy ra do ở trạng thái cây bụi, các loài như Sim, Mua, Guột có mật độ cao nhưng chủ yếu chỉ là dạng sống cây bụi Trong khi đó, ở các trạng thái rừng khác, sự đa dạng về dạng sống của các loài cây LSNG được thể hiện qua nhiều dạng sống khác nhau như cây gỗ, dây leo, cây bụi và thảm tươi, nhưng số lượng cá thể theo từng dạng sống lại không cao, dẫn đến mật độ biến động theo trạng thái.

Khu BTTN Pù Hu có ba kiểu thảm thực vật chính: kiểu thường kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở độ cao dưới 700 m, kiểu thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp với cây hỗn hợp lá rộng và lá kim ở độ cao từ 700 đến 1000 m, và kiểu rừng kín lá rộng thường xanh á nhiệt đới núi cao từ 1000 đến 1400 m Cấu trúc tầng thực vật cho thấy sự đa dạng về loài cây giảm dần theo độ cao do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm, trong khi mật độ các loài cây lại tăng dần theo độ cao, nhờ vào tác động giảm dần của con người lên hệ sinh thái rừng.

Trong các kiểu rừng, trạng thái rừng có sự xáo trộn do nhiều nguyên nhân khác nhau Cụ thể, trạng thái trảng cây bụi và thảm tươi được hình thành từ hoạt động làm nương rẫy, bãi chăn thả gia súc qua nhiều năm, cũng như từ những vùng đất xấu cằn cỗi Các loài cây chủ yếu trong những khu vực này là cây bụi và thảm tươi.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các tác động ảnh hưởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu

4.3.1 Hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG Để đánh giá cụ thể hơn về hiện trạng khai thác, tiêu thụ LSNG ở khu vực Khu BTTN Pù Hu tôi đã tiến hành phỏng vấn 60 hộ gia đình (05 hộ người Kinh; 20 hộ người Thái; 15 hộ người Mường; 20 hộ người Mông) tại 10 bản được lựa chọn, 13 người buôn bán, thu mua LSNG và 20 cán bộ quản lý rừng, cán bộ chính quyền địa phương Thống kê từ các số liệu điều tra, phỏng vấn có kết quả nhƣ sau:

4.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại các bản nghiên cứu

Các bản đƣợc lựa chọn để đánh giá đó là: Bản Cốc 2, Cốc 3 (xã Nam Tiến);Bản Pheo, Yên (xã Hiền Chung); Bản Suối Tôn, Khoa (xã Phú Sơn);

Bản Trung Lập, Trung Tâm (xã Trung Thành), Bản Tà Cóm, Cò Cài (xã Trung Lý) là những địa phương nằm sâu trong vùng đệm của Khu bảo tồn, với diện tích đất canh tác hạn chế Cuộc sống của người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào rừng, và thu nhập chính đến từ việc khai thác lâm sản.

4.3.1.2 Quá trình khai thác, tiêu thụ cây LSNG của người dân trong khu vực

Bảng 4.11 Tình hình khai thác, sử dụng LSNG ở khu vực

TT Các loài cây đƣợc thu hái, sử dụng Số lƣợng

2 Cây làm thực phẩm 27 loài

5 Cây cho tinh dầu 5 loài

% Số hộ thu hái để dùng 98,33%

% Số hộ thu hái để bán 83,50%

Theo khảo sát, 100% người dân trong khu vực đều sử dụng LSNG, với 98,33% tham gia vào việc khai thác và tiêu thụ LSNG để phục vụ nhu cầu gia đình và bán ra để trang trải cuộc sống hàng ngày LSNG đóng góp khoảng 30-70% vào thu nhập hàng năm của các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo, nơi mà tỷ lệ đóng góp của LSNG càng cao.

Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại khu vực chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng cá nhân, chiếm tới 98,33%, trong khi tỷ lệ bán ra chỉ đạt 83,50% Những người không tham gia vào hoạt động khai thác LSNG thường là những cá nhân có công việc ổn định và không quá phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng để sinh sống.

Hoạt động khai thác LSNG có tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học, có thể dẫn đến suy thoái và mất loài nếu không tuân thủ các quy tắc quản lý bền vững Phương thức khai thác chủ yếu của người dân hiện nay là khai thác cạn kiệt ngay khi phát hiện, điều này không đảm bảo tính bền vững cho nguồn tài nguyên.

Việc tiêu thụ LSNG chủ yếu phục vụ cho nhu cầu gia đình và tạo nguồn thu nhập Nhu cầu sử dụng LSNG trong cuộc sống hàng ngày rất cao, bao gồm việc cung cấp thực phẩm, sản xuất thuốc chữa bệnh, tạo ra các vật dụng và đồ dùng trong nhà, cũng như xây dựng nhà ở.

Việc tiêu thụ sản phẩm LSNG chủ yếu dưới dạng thô chưa qua chế biến dẫn đến lợi nhuận thấp cho người dân Hơn nữa, họ thường bị ép giá bởi các chủ thu mua, gây khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

4.3.2 Các tác động ảnh hưởng đến tài nguyên LSNG

4.3.2.1 Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ

Ngoài việc khai thác gỗ, hoạt động thu gom lâm sản ngoài gỗ như song, mây, cây dược liệu và các lâm sản phụ khác diễn ra phổ biến trong khu bảo tồn Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ cần được quản lý chặt chẽ và tuân thủ quy trình khoa học để đảm bảo bền vững Tuy nhiên, hiện nay, người dân chủ yếu khai thác lâm sản ngoài gỗ một cách trộm, không có kế hoạch và không khoa học, gây ra mối đe dọa lớn đối với tài nguyên này trong khu bảo tồn Pù Hu Bên cạnh đó, việc thu lượm cây cảnh, đặc biệt là phong lan, cũng rất phổ biến.

Sự suy giảm các loài quý hiếm chủ yếu do việc khai thác quá mức các loài hoa đẹp và những loài chịu hạn có hình dáng bắt mắt Nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời, những loài này sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

4.3.2.2.Hoạt động canh tác nương rẫy

Hoạt động đốt nương làm rẫy để canh tác nông nghiệp vẫn rất phổ biến trong cộng đồng dân tộc thiểu số, đặc biệt là người Mông, do đây là phong tục tập quán truyền thống lâu đời Mặc dù hoạt động du canh du cư đã giảm, nhưng theo số liệu từ Khu BTTN Pù Hu, trong những năm 1999-2000, đã xảy ra nhiều vụ xâm canh nương rẫy trái phép trên diện tích rừng lớn Hiện nay, tình trạng xâm lấn canh tác đã giảm, và việc quy hoạch, quản lý vùng canh tác được cải thiện, nhưng với sự gia tăng dân số, nguy cơ xâm canh trái phép vẫn còn tồn tại.

Hoạt động canh tác nương rẫy trái phép gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại của các loài động, thực vật quý hiếm (LSNG) do mất môi trường sống Điều này không chỉ trực tiếp hủy hoại các loài mà còn làm suy giảm khả năng tái sinh của chúng, đồng thời tạo điều kiện cho sự xâm lấn của các loài cây dại vào rừng, đe dọa sinh cảnh của các loài bản địa và làm giảm đa dạng sinh học trong khu vực.

Trong quá trình canh tác nương rẫy, người dân thường sử dụng phương pháp đốt dọn Tuy nhiên, nếu việc đốt nương không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật, sẽ dẫn đến nguy cơ cháy rừng cao, gây tàn phá tài nguyên rừng và hủy hoại hệ sinh thái.

4.3.2.3 Chăn, thả gia súc Đây được coi là hoạt động ảnh hưởng lớn đến cây LSNG, đặc biệt là lớp cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi của rừng, Vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển cũng như sự sống của cây LSNG với dạng sống này, từ đó làm giảm tính đa dạng của loài

Theo điều tra, người dân trong khu vực nghiên cứu vẫn duy trì tập quán chăn thả gia súc tự do không có kiểm soát trong rừng Hiện tại, trong thôn bản, số lượng trâu, bò được nuôi ước tính lên tới hơn 6.000 con, trong khi dân số của khu vực này là khoảng

3500 người Bình quân mỗi người gần 2 con

Thức ăn chính của trâu, bò bao gồm lá cây bụi, rau, cỏ và củ Tuy nhiên, hiện nay người dân không đủ khả năng cung cấp thức ăn cho gia súc, dẫn đến việc thả gia súc vào rừng để tìm kiếm thức ăn tự nhiên Hành động này gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây tái sinh, cây bụi và làm hủy hoại môi trường sống của các loài sinh vật trong khu vực.

4.4 Các giáp pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu

Ngày đăng: 19/07/2021, 20:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1997
2. Nguyễn Tiến Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam, tập 1: Họ Na - Annonaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam, tập 1: Họ Na - Annonaceae
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2000
3. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và nnk., 1999-2003: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Nhà XB: NXB. Nông nghiệp
4. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam (Tập II). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam (Tập II)
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2005), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam (Tập III). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam (Tập III)
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2005
6. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam, PhầnII - thực vật, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam, PhầnII - thực vật
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhà XB: NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
7. Bộ TN &amp;MT (2009), Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học
Tác giả: Bộ TN &amp;MT
Năm: 2009
8. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1997
10. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999-2000), Tập I-II, Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập I-II, Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo dục
11. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học (Phần thực vật bậc cao), NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại học (Phần thực vật bậc cao)
Tác giả: Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến
Nhà XB: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1978
12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số: 32/2006/ NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của Chính phủ về: Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số: 32/2006/
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2006
13. Nguyễn Tiến Cường (2012), Điều tra thành phần loài thực vật Hai lá mầm (Magnoliopsida) tại khu vực khe Nước Sốt, xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra thành phần loài thực vật Hai lá mầm (Magnoliopsida) tại khu vực khe Nước Sốt, xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Nguyễn Tiến Cường
Năm: 2012
14. Vũ Văn Dũng, Jenne De Beer, Phạm Xuân Phương và các cộng sự (2002), Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam, Dự án sử dụng bền vững các lâm sản ngoài gỗ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Jenne De Beer, Phạm Xuân Phương và các cộng sự
Năm: 2002
15. Trần Ngọc Hải và nhóm tác giả (2009), Giáo trình Lâm sản ngoài gỗ, NXB NN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Trần Ngọc Hải và nhóm tác giả
Nhà XB: NXB NN
Năm: 2009
16. Triệu Văn Hùng và tập thể tác giả (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Dự án Hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam- Pha II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam
Tác giả: Triệu Văn Hùng và tập thể tác giả
Năm: 2007
18. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, Tập 1-2, NXB Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ miền Nam Việt Nam
Nhà XB: NXB Sài Gòn
19. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, 3 tập, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: NXB Trẻ
20. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, NXB Nông nghiệp, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
21. Klein R.M., Klein D.T. (1975), Phương pháp nghiên cứu thực vật, (2 tập). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu thực vật
Tác giả: Klein R.M., Klein D.T
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1975
22. Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam, Tập 4: Họ Đơn nem- Myrsinaceae, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Kim Liên
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN