Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm 2020 nhằm đánh giá hiện trạng công tác này Bài viết tập trung vào việc phân tích các vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong phát triển nông thôn.
Bài viết tập trung vào ba yếu tố chính trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung, phân tích kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cụ thể Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính để thúc đẩy nhanh chóng tiến trình xây dựng nông thôn mới Đồng thời, nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong quá trình này, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng tại các cấp chính quyền địa phương.
Câu hỏi nghiên cứu
Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung như thế nào?
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung được thực hiện thông qua việc huy động và sử dụng nhiều nguồn lực tài chính khác nhau Các nguồn lực này bao gồm ngân sách nhà nước, vốn từ các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư phát triển, cũng như sự đóng góp của cộng đồng và doanh nghiệp Việc phối hợp hiệu quả giữa các nguồn lực này không chỉ giúp nâng cao cơ sở hạ tầng nông thôn mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân trong huyện.
Tại sao cần có sự tham gia của người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới?
Để tăng cường khả năng huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, cũng như cải thiện sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới, cần triển khai các giải pháp đồng bộ Điều này bao gồm việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của chương trình, khuyến khích sự đóng góp tài chính từ người dân, và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án phát triển Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế minh bạch trong quản lý tài chính và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội, nhằm đảm bảo mọi nguồn lực được sử dụng hiệu quả và bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới là cần thiết để nâng cao hiệu quả và cải thiện sự tham gia của cộng đồng Việc xác định các yếu tố tác động sẽ giúp tăng cường vai trò của người dân và khuyến khích họ tham gia tích cực hơn vào quá trình này Đẩy mạnh nội lực từ cộng đồng là chìa khóa để xây dựng nông thôn mới bền vững Từ đó, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng huy động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại địa phương.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG…
Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện … 52
THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
Chương bốn phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung trong giai đoạn 2011-2018, cùng với đánh giá của người dân về quá trình này Tác giả cũng trình bày các nguồn lực tài chính mà địa phương đã huy động và cách sử dụng chúng để phát triển nông thôn mới Bên cạnh đó, chương này làm rõ tầm quan trọng của sự tham gia của người dân và đề xuất các biện pháp cải thiện sự tham gia của họ trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện.
4.1 Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung
Giới thiệu khái quát về địa phương
Huyện Lai Vung nằm ở tọa độ từ 10 o 08’ đến 10 o 24’vĩ độ Bắc và từ
Huyện nằm ở vị trí từ 105° 33' đến 105° 44' kinh độ Đông, thuộc phía Nam tỉnh Đồng Tháp Phía Bắc giáp huyện Lấp Vò (tỉnh Đồng Tháp), phía Nam giáp huyện Bình Tân (tỉnh Vĩnh Long), phía Tây tiếp giáp sông Hậu, ngăn cách với thành phố Cần Thơ, và phía Đông giáp thành phố Sa Đéc cùng huyện Châu Thành (tỉnh Đồng Tháp).
11 xã trực thuộc, huyện lỵ thị trấn Lai Vung là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện
Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Lai Vung
Diện tích tự nhiên 23.844,45 ha, chiếm 6,79% diện tích toàn tỉnh Đồng
Tháp và chiếm 0,07% diện tích cả nước Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 19.496,04 ha (chiếm 81,76%), diện tích đất phi nông nghiệp là 4.348,41 ha
Bảng 4.1 Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung hiện nay Nguồn Chi cục Thống kê huyện Lai Vung (2018)
TT Đơn vị hành chính Xã/ Thị trấn
Diện tích tự nhiên (ha)
Giai đoạn 2005 – 2010, huyện ghi nhận tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 16,48%/năm, với nông nghiệp tăng 7,93%, công nghiệp và xây dựng đạt 37,12%, trong khi thương mại – dịch vụ tăng 20,38%.
2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 27.710.000 đồng (tương đương 698
USD tính theo tỉ giá năm 1994), tăng gấp 2 lần so với năm 2005 Về tốc độ tăng trưởng hằng năm, kế hoạch là 18,8% (hoàn thành 16,48%), khu vực nông nghiệp
– thủy sản 8,3% (hoàn thành 7,93%), khu vực công nghiệp – xây dựng 39%
(hoàn thành 37,12%), thương mại –dịch vụ 26,3% (hoàn thành 19,87%)
Huyện thuần nông đang trải qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng tích cực đến cơ cấu lao động xã hội nông thôn mà còn thúc đẩy sự gia tăng số hộ làm công nghiệp, thương mại và dịch vụ Trong khi đó, số hộ làm nông nghiệp thuần túy đang dần giảm, cho thấy xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ trong cộng đồng nông thôn.
Trong 5 năm, sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện ổn định, sản lượng lúa đạt bình quân 164.000 tấn/năm, huyện đã hình thành vùng sản xuất tập trung nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, nâng cao giá trị trên thị trường, hướng đến
Huyện Lai Vung phát triển nền nông nghiệp bền vững với sản xuất lúa 2 vụ/năm và luân canh thêm vụ màu hoặc thủy sản, đạt 450 ha mặt nước và sản lượng 24.000 tấn/năm trong giai đoạn 2006-2010 Vườn cây ăn trái là thế mạnh với diện tích 3.960 ha, bao gồm các loại trái cây nổi tiếng như quýt hồng Lai Vung và bưởi, trong đó có 145 ha thử nghiệm theo tiêu chuẩn GAP, VIETGAP Mô hình kinh tế hợp tác được khuyến khích với 54 tổ hợp tác và 12 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tín dụng và nông nghiệp Khu công nghiệp Sông Hậu với diện tích 63 ha và cụm công nghiệp tại xã Tân Dương thúc đẩy đầu tư chế biến nông, thủy sản xuất khẩu và các ngành nghề khác Thương mại dịch vụ cũng được cải thiện với việc mở rộng chợ huyện và khuyến khích đầu tư chợ tư nhân, với 8 chợ được xây dựng trong giai đoạn này Từ 2005-2010, huyện đã huy động 118 tỉ đồng để đầu tư hạ tầng, tập trung vào giao thông, thủy lợi, điện và các dự án lớn nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt cho các xã khó khăn.
Đến năm 2018, lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã phát triển mạnh mẽ với sản lượng lúa đạt 181.830 tấn mỗi năm, mang lại giá trị khoảng 927,94 tỷ đồng Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế đạt 6.222,090 tỷ đồng, đồng thời thương mại, dịch vụ và du lịch cũng có sự tăng trưởng đáng kể.
Huyện đã thu ngân sách nhà nước khoảng 110.725 triệu đồng và thu hút được nhiều nhà đầu tư tiềm năng, với 282 doanh nghiệp và 4.499 hộ kinh doanh cá thể hoạt động Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm 6 triệu đồng, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 10%, và thu ngân sách địa phương tăng 39,9 triệu đồng so với năm 2011 Giá trị sản xuất cũng tăng từ 12.867,875 triệu đồng lên 15.857,979 triệu đồng Tuy nhiên, huyện vẫn còn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Đồng Tháp, chưa đủ khả năng tự cân đối thu chi ngân sách và vẫn phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản và các hoạt động thường xuyên.
Bảng 4.2 So sánh kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung từ năm 2011 đến năm 2018
Chỉ tiêu Nội dung ĐVT
1 Giá trị sản xuất (giá thực tế) tỷ đồng 12.867,875 15.857,979
- Thương mại-dịch vụ, du lịch tỷ đồng 2.722,871 4.492,871
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỷ đồng 3.255,385 6.155,084
2 - Thu nhập bình quân đầu người Tr đồng 29 35
3 - Thu NS trên địa bàn huyện Tr đồng 70.825 110.725
- Sản lượng nấm rơm Tấn 9.600 8.400
- Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Tấn 22.677 28.655
- Diện tích vườn cây ăn trái ha 5.635 6.037
B Về văn hóa xã hội
6 - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên %