Mục tiêu nghiên cứu
Để xây dựng chiến lược cho Công ty CP Địa ốc An Phú, cần vận dụng các cơ sở lý luận liên quan đến thị trường bất động sản và các lý thuyết xây dựng chiến lược Việc áp dụng những lý thuyết này sẽ giúp công ty định hình rõ ràng mục tiêu, phân tích thị trường và tối ưu hóa các nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trong ngành bất động sản.
Phân tích các yếu tố tác động đến môi trường kinh doanh bất động sản là cần thiết để hiểu rõ hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Dựa trên những yếu tố này, kết hợp với định hướng và mục tiêu của công ty, chúng ta có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả.
- Đề xuất chiến lược phát triển Công ty CP Địa ốc An Phú giai đoạn 2012 –
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược phát triển của công ty
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP Địa ốc An Phú
4 Kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu
Luận văn thực hiện nghiên cứu định tính với phương pháp thu thập thông tin:
Thông tin thứ cấp có từ:
- Nguồn tài liệu nội bộ công ty: các số liệu thống kê, báo cáo tổng kết
- Nguồn tài liệu bên ngoài: sách, báo, đài, internet
Thông tin sơ cấp có từ:
- Lấy ý kiến các chuyên gia
Phương pháp xử lý thông tin: Vận dụng các kỹ thuật, các công cụ quản trị chiến lược để thực hiện:
- Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh nhằm xác định các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty CP Địa ốc An Phú
- Đưa ra chiến lược phát triển công ty trong giai đoạn 2012 – 2020
Luận văn gồm 101 trang với 24 bảng, 04 hình và 03 đồ thị Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty CP Địa ốc An Phú Chương 3: Chiến lược phát triển Công ty CP Địa ốc An Phú giai đoạn 2012 –
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm về chiến lƣợc và quản trị chiến lƣợc
Chiến lược là kế hoạch hành động tổng thể, xác định mục tiêu dài hạn và cơ bản của doanh nghiệp Nó bao gồm việc lựa chọn phương hướng hoạt động, chính sách điều hành, và cách thức sử dụng, bố trí nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Mục tiêu cuối cùng là tăng cường sức mạnh một cách hiệu quả và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững.
Chiến lược là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn Trong kinh doanh, chiến lược có thể bao gồm phát triển địa lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý tài sản và hợp tác liên doanh.
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là quá trình liên tục bao gồm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh Mục tiêu của quản trị chiến lược là giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa cơ hội, đồng thời hạn chế hoặc loại bỏ các mối đe dọa và cạm bẫy, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.2 Vai trò của chiến lƣợc
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, giúp doanh nghiệp xác định rõ mục tiêu và định hướng phát triển Nó hướng dẫn nhà quản trị trong việc xem xét và quyết định lộ trình mà tổ chức sẽ theo đuổi, cũng như thời điểm đạt được kết quả mong muốn.
Trong một môi trường luôn biến động, việc dự báo trở thành một yếu tố quan trọng giúp nhà quản trị phân tích và đưa ra các chiến lược hợp lý Quá trình hoạch định chiến lược không chỉ giúp nắm bắt cơ hội mà còn giảm thiểu nguy cơ Nhờ vào khả năng dự đoán, nhà quản trị có thể tận dụng tối đa các cơ hội và đối phó hiệu quả với những thách thức từ môi trường.
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò điều khiển quan trọng, giúp nhà quản trị tối ưu hóa việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực hiện có Nó cũng hỗ trợ trong việc phối hợp hiệu quả các chức năng trong tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu chung đã đề ra.
1.3.1 Phân loại theo cấp độ quản lý
Dựa theo cấp độ quản lý chiến lược mà chiến lược được chia thành ba nhóm sau đây:
1.3.1.1 Chiến lƣợc cấp công ty
Chiến lược cấp công ty xác định các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia, đồng thời phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả giữa các hoạt động kinh doanh đó.
Bài viết nhấn mạnh rằng tổ chức cần có định hướng dài hạn để hoàn thành nhiệm vụ và đạt mục tiêu tăng trưởng Các chiến lược tăng trưởng bao gồm: chiến lược tăng trưởng tập trung như xâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát triển sản phẩm mới; chiến lược tăng trưởng hội nhập với các hình thức phía trước và phía sau; chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa bao gồm đồng tâm, hàng ngang và hỗn hợp; cùng với chiến lược liên doanh.
1.3.1.2 Chiến lƣợc cấp kinh doanh (SBU)
Chiến lược cấp kinh doanh (SBU) là một phần quan trọng trong việc định hướng phát triển ngành nghề hoặc sản phẩm, nhằm hỗ trợ thực hiện chiến lược cấp công ty Việc xác định lợi thế cạnh tranh của từng ngành là cần thiết để xây dựng các chiến lược phù hợp, như chiến lược tạo sự khác biệt, chiến lược chi phí thấp, chiến lược phòng thủ hoặc tấn công Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, chiến lược marketing đóng vai trò then chốt, kết nối với các chiến lược của các bộ phận chức năng khác để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.3 Chiến lƣợc cấp chức năng
Các công ty có các bộ phận chức năng như marketing, nhân sự, tài chính, sản xuất và nghiên cứu phát triển, mỗi bộ phận cần có chiến lược riêng để hỗ trợ chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và công ty Ví dụ, bộ phận marketing áp dụng chiến lược 4P (giá cả, phân phối, sản phẩm và chiêu thị), trong khi bộ phận nhân sự tập trung vào việc thu hút nhân tài, và bộ phận tài chính chú trọng vào việc giảm chi phí và đầu tư cho sản phẩm mới Chiến lược cấp chức năng đóng vai trò quan trọng trong từng giai đoạn thực hiện chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và công ty.
Các chiến lược ở ba cấp độ cơ bản không hoạt động độc lập mà có mối liên hệ chặt chẽ Chiến lược cấp cao đóng vai trò là nền tảng cho các chiến lược cấp thấp, trong khi đó, các chiến lược cấp thấp cần phải điều chỉnh và thích ứng với chiến lược cấp cao để đảm bảo quá trình thực hiện chiến lược đạt được thành công và hiệu quả.
Hình 1.1: Các cấp chiến lược
Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh 1.3.2 Phân loại theo chức năng chiến lƣợc
Căn cứ vào chức năng mà chiến lược có thể được chia thành những nhóm sau:
1.3.2.1 Nhóm chiến lƣợc kết hợp
Trong nhóm chiến lược này có chiến lược kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau và kết hợp theo chiều ngang
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu
- Phân tích lựa chọn chiến lược
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu
- Phân tích lựa chọn chiến lược
Cấp các bộ phận chức năng
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu
- Phân tích lựa chọn chiến lược
- Kết hợp về phía trước: doanh nghiệp thực hiện đề tăng quyền kiểm soát hoặc quyền sở hữu đối với các nhà phân phối hoặc bán lẻ
Doanh nghiệp thực hiện chiến lược kết hợp về phía sau bằng cách tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát đối với các nhà cung cấp, giúp ổn định nguồn cung và kiểm soát chi phí đầu vào hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp có thể kiểm soát các đối thủ cạnh tranh thông qua chiến lược kết hợp theo chiều ngang Chiến lược này giúp tập trung tài nguyên, mở rộng phạm vi hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.3.2.2 Nhóm chiến lƣợc chuyên sâu
Trong nhóm này có các chiến lược như chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm
- Chiến lược thâm nhập thị trường: làm tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại của doanh nghiệp
- Chiến lược phát triển thị trường: đưa vào những khu vực địa lý mới các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có của doanh nghiệp