1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Yếu Tố Tài Chính Tác Động Đến Chính Sách Cổ Tức Tiền Mặt Của Các Công Ty Niêm Yết

77 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tài Chính Tác Động Đến Chính Sách Cổ Tức Tiền Mặt Của Các Công Ty Niêm Yết
Tác giả Phạm Thị Xuân Thảo
Người hướng dẫn PGS. TS Lê Thị Lanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Kinh Tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,63 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • CHƢƠNG 1GIỚI THIỆU

    • 1.1 Lời mở đầu

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

  • CHƢƠNG 2TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT

    • 2.1. Quan niệm về chính sách cổ tức tiền mặt

    • 2.2 Những nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố tài chính tác động đến chínhsách cổ tức tiền mặt

      • 2.2.1 Yếu tố lợi nhuận (Profitability)

      • 2.2.2 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity)

      • 2.2.3 Yếu tố cơ hội đầu tư (Investors’ perceptions) - Tỷ số MB

      • 2.2.4 Yếu tố qui mô công ty ( Companies size)

  • CHƢƠNG 3PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 3.2 Mô hình nghiên cứu

    • 3.3 Mô tả dữ liệu

      • 3.3.1 Thu thập dữ liệu và giai đoạn nghiên cứu

      • 3.3.2 Mô tả đặc điểm của các biến ứng dụng vào mô hình

        • 3.3.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt (Cash dividend payout ratio)

        • 3.3.2.2 Yếu tố lợi nhuận (Profitability)

        • 3.3.2.3 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity)

        • 3.3.2.4 Yếu tố cơ hội đầu tư - Tỷ số MB (Market to book ratio)

        • 3.3.2.5 Yếu tố qui mô công ty ( Companies size)

  • CHƢƠNG 4NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH TPHCM

    • 4.1 Nội dung nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch TpHCM

      • 4.1.1 Tình hình chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM giai đoạn năm 2007 - 2011

      • 4.1.2 Kiểm chứng các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp. HCM

    • 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tứctiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM

  • CHƢƠNG 5THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀKHUYẾN NGHỊ

    • 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu

    • 5.2 Những khuyến nghị

    • 5.3 Đóng góp của luận văn

    • 5.4 Những hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

      • 5.4.1 Những hạn chế của luận văn

      • 5.4.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: CỔ TỨC, TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC, TỶ SUẤT CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN HOSE NĂM 2007 - 2011

  • PHỤ LỤC 2: CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ROA, OITA, CR, MB, VONTT, DOANH THU

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lời mở đầu

Thị trường chứng khoán Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và huy động vốn, mang đến nhiều cơ hội cho nhà đầu tư Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam và kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên HOSE Hệ quả là chính sách cổ tức, đặc biệt là cổ tức bằng tiền mặt, cũng bị ảnh hưởng bởi biến động trong hoạt động kinh doanh của các công ty.

Trong bối cảnh hiện nay tại Việt Nam, cổ tức trở thành chỉ tiêu quan trọng nhất đối với nhà đầu tư, vì chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cổ phiếu trên thị trường Chính sách cổ tức tiền mặt chịu tác động từ nhiều yếu tố, bao gồm cơ hội đầu tư, lợi nhuận và thanh khoản của công ty, cũng như các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư và công ty Tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức bằng tiền mặt và tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này Tuy nhiên, tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết hiện nay gặp khó khăn trong việc đảm bảo mở rộng đầu tư sản xuất và cạnh tranh với các công ty lớn trong khu vực và thế giới.

Chính sách cổ tức tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu tài chính, ảnh hưởng đến cổ đông và sự phát triển của công ty Nghiên cứu của Stephen Thomas và cộng sự (2004) chỉ ra rằng các công ty thua lỗ thường giảm chi trả cổ tức hơn so với những công ty có lợi nhuận, với độ lớn khoản lỗ là yếu tố quyết định chính Theo Fama và French (2001), lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô công ty cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức Để hiểu rõ hơn về chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết tại Việt Nam, nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố tài chính tác động đến chính sách này trong bối cảnh thị trường chứng khoán hiện tại.

Mục tiêu nghiên cứu

 Xác định các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên HOSE

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết trên HOSE có chi trả cổ tức tiền mặt, giai đoạn 2007 – 2011

TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT

Những nghiên cứu trước đây về các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt

Quyết định chính sách cổ tức tiền mặt chịu ảnh hưởng từ bối cảnh và môi trường kinh doanh, bao gồm cả yếu tố nội bộ và bên ngoài, cùng với các yếu tố định lượng và định tính Những yếu tố tài chính này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều, mạnh mẽ hoặc yếu đến chính sách cổ tức tiền mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bài luận này dựa trên nghiên cứu của Ahmad H.Juma’h và Carlos J.Olivares Pacheco (2008), trong đó hai tác giả đã xem xét các biến tài chính như lợi nhuận, tính thanh khoản, mở rộng đầu tư, cơ hội đầu tư và quy mô công ty để phân tích tác động của chúng đến chính sách cổ tức tiền mặt Họ đã áp dụng mô hình hồi quy đa biến với công thức Dit = αi + ΣβjXijt + εit, trong đó i = 1, 2, … N và t = 1, 2, … T, với D it là biến phụ thuộc đại diện cho cổ tức được chi trả bởi công ty “i” trong năm.

“t”  i là hệ số cắt và X ijt là biến độc lập

Nghiên cứu của hai tác giả chỉ ra rằng các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến cổ tức tiền mặt bao gồm lợi nhuận, tính thanh khoản, mở rộng đầu tư và quy mô công ty, trong khi cơ hội đầu tư không tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt.

Nhiều nghiên cứu về chính sách cổ tức tiền mặt ở các quốc gia đã đưa ra những kết luận khác nhau Sự khác biệt này xuất phát từ các yếu tố như giai đoạn tăng trưởng kinh tế, chính sách thuế và mức độ kiểm soát doanh nghiệp tại mỗi quốc gia.

2.2.1 Yếu tố lợi nhuận (Profitability)

Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định thường chi trả cổ tức cao hơn so với doanh nghiệp có thu nhập không ổn định Khi doanh nghiệp duy trì dòng tiền ổn định qua nhiều năm, sự tự tin vào tương lai gia tăng, điều này thể hiện qua việc chi trả cổ tức cao Mức cổ tức cao không chỉ tạo tâm lý “đầu tư có lợi” mà còn khiến doanh nghiệp được coi là thành công và hội đồng quản trị được đánh giá cao về năng lực.

Ahmad H Juma’h và Carlos J Olivares Pacheco (2008) đã chỉ ra rằng lợi nhuận là yếu tố quyết định chính trong chính sách cổ tức tiền mặt Nghiên cứu của họ dựa trên hai biến số: tỷ số thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (OITA) và tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) Kết quả cho thấy, trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2003, tỷ lệ OI/TA trung bình đạt 22.23% cho các công ty chi trả cổ tức tiền mặt, trong khi ROA là 20%, cho thấy mối quan hệ tích cực với chính sách chi trả cổ tức.

Fama và French (2001) đã đồng ý với nghiên cứu của Ahmad H Juma’h và Carlos J Olivares Pacheco (2008) về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty Họ kết luận rằng quy mô công ty, lợi nhuận và cơ hội đầu tư là những yếu tố chính tác động đến quyết định chi trả cổ tức tiền mặt Nghiên cứu của họ tại Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức đã giảm mạnh từ 66% vào năm 1978 xuống còn 20.8% vào năm 1999 Đặc biệt, Fama và French đã sử dụng tỷ lệ E t /A t (tổng thu nhập trước lãi so với tổng tài sản) để phân tích lợi nhuận.

Yt/Bet (tổng thu nhập ròng của cổ phiếu thường so với vốn chủ sở hữu) cho thấy lợi nhuận của các công ty, được đo lường bởi Et/At và Yt/Bet, có sự khác biệt giữa các nhóm công ty Các công ty tăng trưởng như Microsoft, Cisco và Sun Microsystems không chi trả cổ tức Nghiên cứu chỉ ra rằng xác suất một công ty chi trả cổ tức có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận và quy mô công ty, nhưng lại có mối quan hệ tiêu cực với cơ hội đầu tư Kết luận cho thấy các công ty lớn với lợi nhuận cao thường có khả năng trả cổ tức, trong khi các công ty nhỏ hơn, có lợi nhuận thấp và nhiều cơ hội đầu tư thì không bao giờ chi trả cổ tức.

Nghiên cứu của Adaoglu (2000) về sự bất ổn định trong chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Istanbul (ISE) đã sử dụng mô hình Lintner với 916 mẫu quan sát từ các công ty phi tài chính Kết quả cho thấy rằng lợi nhuận của công ty là yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng cổ tức được chia.

Nghiên cứu của Kumar (2003) đã chỉ ra rằng các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty ở Ấn Độ, trong đó lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với việc chi trả cổ tức.

Nghiên cứu của Anupam Metha (2012) về các công ty UAE niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Abu Dhabi (ADX) trong lĩnh vực bất động sản, năng lượng, xây dựng, viễn thông, y tế và các ngành công nghiệp từ năm 2005 đến 2009 đã chỉ ra rằng tỷ lệ chi trả cổ tức chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ qui mô công ty và rủi ro Cụ thể, qui mô công ty có tác động tích cực và đáng kể đến tỷ lệ chi trả cổ tức, trong khi rủi ro lại là yếu tố quyết định quan trọng Ngược lại, lợi nhuận (ROE) có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức, trái với lý thuyết trước đây, và tính thanh khoản cùng đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đáng kể Kết luận cho thấy chỉ có qui mô công ty và rủi ro là hai yếu tố chính tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức.

2.2.2 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity)

Yếu tố thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong chính sách chi trả cổ tức của các công ty, liên quan trực tiếp đến việc hoàn trả vốn đầu tư cho cổ đông Sự sẵn có tiền mặt và vị thế tài chính vững mạnh là điều kiện cần thiết cho các quyết định chi trả cổ tức Cổ tức được xem như một dòng tiền chi ra, vì vậy, doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao sẽ có nhiều cơ hội hơn để chi trả cổ tức cho cổ đông.

Ahmad H.Juma’h và Carlos J.Olivares Pacheco (2008) cho rằng tính thanh khoản của công ty là yếu tố quyết định chính sách cổ tức tiền mặt Họ đã sử dụng hai chỉ số nghiên cứu: tỷ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn (CR) và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (TLTA) Kết quả cho thấy tỷ số CR của các công ty chi trả cổ tức tiền mặt đạt 58% và có xu hướng tăng trong năm.

Vào năm 2001, tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (TLTA) trung bình đạt 28% đối với các công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt Các công ty có tỷ lệ thanh khoản cao có khả năng chi trả cổ tức tiền mặt tốt hơn so với những công ty đang gặp khủng hoảng về thanh khoản.

Kania và Bacon (2005) đã tiến hành nghiên cứu trên 10,000 công ty giao dịch công khai bằng mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS) Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức có ảnh hưởng quan trọng đến tính thanh khoản, cụ thể là tỷ số hiện hành Họ phát hiện rằng tỷ lệ chi trả cổ tức có mối quan hệ cùng chiều với tính thanh khoản của công ty.

Anil và Kapoor (2008) đã thực hiện nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Ấn Độ trong giai đoạn 2002 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các yếu tố kinh tế và thị trường tác động đến quyết định chi trả cổ tức của các công ty trong ngành công nghệ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích lịch sử chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, sử dụng dữ liệu thứ cấp Bằng cách áp dụng phương pháp tổng hợp thống kê và hồi quy đa biến, nghiên cứu kiểm tra độ tin cậy của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt trên HOSE.

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu của Ahmad H Juma’h và Carlos J Olivares Pacheco (2008) để phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE.

Phương pháp thực hiện gồm hai bước: đầu tiên, tổng hợp thống kê các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt Kỹ thuật này được áp dụng tại các nước phát triển và được đề xuất bởi các nghiên cứu của Ahmad H Juma’h và Carlos J Olivares Pacheco (2008), cũng như Fama và French.

Bước hai trong nghiên cứu này là thực hiện hồi quy đa biến nhằm xác định tác động của các yếu tố đến chính sách cổ tức tiền mặt có ý nghĩa thống kê Kỹ thuật này được kế thừa từ các nghiên cứu của Ahmad H Juma’h, Carlos J Olivares Pacheco (2008), Fama và French (2001), cũng như DeAngelo et al (2004).

Bài luận này nghiên cứu các yếu tố tài chính như lợi nhuận, tính thanh khoản, cơ hội đầu tư và quy mô công ty, nhằm phân tích ảnh hưởng của chúng đến chính sách cổ tức tiền mặt Các yếu tố này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều, với mức độ ảnh hưởng khác nhau đến quyết định chi trả cổ tức.

Mô hình nghiên cứu

Tác giả áp dụng mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn HOSE Nghiên cứu nhằm đánh giá độ tin cậy của các yếu tố này và so sánh với các kết quả từ các nghiên cứu trước đây.

DP=f(ROA, OITA, CR, MB, LMV, LS)

Biến độc lập Ký hiệu Diễn giải Dự báo dấu

ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản Cùng chiều

OITA Thu nhập từ HĐKD (EBIT) trên tổng tài sản

Thanh khoản CR Tài sản hiện hành trên nợ hiện hành

Cơ hội đầu tư MB Giá trị thị trường trên giá sổ sách Ngược chiều

LMV Logarit vốn thị trường Cùng chiều

LS Logarit doanh thu Cùng chiều

Để xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, tác giả áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS nhằm ước lượng các tham số của hàm hồi quy.

Từ mô hình tổng quát:

Trong đó i= 1, 2, … N; t = 1, 2, … T; N = 106; T là số lượng của các biến Biến phụ thuộc Dit được chi trả bởi công ty “i” trong năm “t”  i là hệ số cắt và

Xijt là biến độc lập

Ta viết lại phương trình hồi quy cụ thể như sau:

DP = β 0 + β1CR + β2LMV + β3LS + β4OITA + β5ROA + β6MB + ε t

Mô tả dữ liệu

Mẫu dữ liệu khảo sát bao gồm 106 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE trong 5 năm 2007 – 2011 Và bắt đầu từ năm 2007 vì các dữ liệu chi tiết từ năm

2006 về trước chỉ có rải rác trong các bản cáo bạch nên không thu thập đủ Trong

Trong số 106 doanh nghiệp được nghiên cứu, có 34 doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, 5 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, 4 doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ công cộng, 8 doanh nghiệp trong ngành dịch vụ tiêu dùng, 1 doanh nghiệp thuộc ngành dầu khí, 25 doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, 12 doanh nghiệp thuộc ngành tài chính, 13 doanh nghiệp trong ngành vật liệu cơ bản, và 4 doanh nghiệp thuộc ngành y tế.

Dữ liệu trong bài viết này được thu thập từ nguồn thứ cấp, bao gồm thông tin từ trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn từ năm 2007 đến 2011.

3.3.1 Thu thập dữ liệu và giai đoạn nghiên cứu

Dữ liệu trong bài viết này được thu thập từ nguồn thứ cấp, bao gồm thông tin từ trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011.

Các công ty được lựa chọn cần phải cung cấp đầy đủ thông tin trong báo cáo tài chính và thông tin giao dịch Mẫu nghiên cứu sẽ bao gồm dữ liệu tài chính từ năm 2007 trở đi.

Tổng tài sản, tổng nợ, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu hoạt động, lợi nhuận sau thuế, giá thị trường, giá sổ sách

Bài luận này phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt, bao gồm lợi nhuận, tính thanh khoản, cơ hội đầu tư và quy mô công ty Nghiên cứu sẽ làm rõ cách mà các yếu tố này tác động đến chính sách cổ tức, liệu có ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều, cũng như mức độ tác động của chúng.

3.3.2 Mô tả đặc điểm của các biến ứng dụng vào mô hình

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về chính sách cổ tức tiền mặt, cho thấy mối tương quan giữa chính sách này và một số yếu tố tài chính Tác giả đã áp dụng các biến số liên quan đến những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của công ty, đồng thời sử dụng mô hình nghiên cứu để đánh giá, phân tích và kiểm chứng tác động của chúng đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn HOSE Các biến số nghiên cứu được áp dụng nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ này.

3.3.2.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt (Cash dividend payout ratio)

Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt phản ánh chính sách cổ tức của công ty, cho thấy quyết định giữa việc chi trả tiền mặt ngay hay giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư Công ty cần xác định tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sẽ được tái đầu tư và tỷ lệ phần trăm sẽ chi trả cổ tức cho cổ đông Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt là biến phụ thuộc và được tính toán dựa trên các yếu tố tài chính của công ty.

Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt (DP):

DP = (Cổ tức tiền mặt mỗi cổ phần / thu nhập mỗi cổ phần)

3.3.2.2 Yếu tố lợi nhuận (Profitability)

Các nghiên cứu trước đây cho thấy lợi nhuận là yếu tố quan trọng trong chính sách chi trả cổ tức tiền mặt, nhưng mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi trả cổ tức rất phức tạp Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty có lợi nhuận cao lại chi trả cổ tức thấp hơn, vì họ giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư và phát triển cơ hội tăng trưởng Amidu và Abor (2006) khẳng định rằng lợi nhuận có quan hệ ngược chiều với chi trả cổ tức, trong khi Kania và Bacon (2005) cho rằng lợi nhuận cao hơn nên được giữ lại cho đầu tư thay vì chi trả cổ tức Ngược lại, các công ty có lợi nhuận ổn định thường chi trả cổ tức cao hơn, và Aivazian, Booth và Cleary (2003) cũng nhấn mạnh rằng các công ty lớn và có lợi nhuận có khả năng tăng cổ tức Tác giả sử dụng các chỉ tiêu như Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và Lợi nhuận thuần từ HĐKD (OITA) để đo lường lợi nhuận của công ty.

ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản)

OITA= (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh / Tổng tài sản)

Kỳ vọng: Lợi nhuận có quan hệ cùng chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức

3.3.2.3 Yếu tố tính thanh khoản (Liquidity)

Tính thanh khoản, hay khả năng dự trữ tiền mặt, đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả cổ tức tiền mặt Các công ty có tỷ lệ thanh khoản cao thường có khả năng chi trả cổ tức tiền mặt tốt hơn so với những công ty gặp khó khăn về thanh khoản Để đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp, tác giả sử dụng các biến số phù hợp.

CR = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Kỳ vọng: Tính thanh khoản có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức

3.3.2.4 Yếu tố cơ hội đầu tư - Tỷ số MB (Market to book ratio)

Theo lý thuyết, có sự liên kết giữa tăng trưởng, lợi nhuận và tiền đầu tư Các nghiên cứu của Jensen (1986), Lang và Litzenberger (1989), Al-Makawi (2007) chỉ ra rằng những công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh thường sử dụng phần lớn lợi nhuận để tài trợ cho các dự án, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài với chi phí cao, do đó thường chi trả cổ tức tiền mặt thấp Ngược lại, các công ty có cơ hội đầu tư thấp và lượng tiền mặt dồi dào thường chi trả cổ tức cao để giảm chi phí đại diện Để đo lường cơ hội đầu tư của doanh nghiệp, tác giả sử dụng tỷ số MB (giá trên giá trị sổ sách).

MB = Giá thị trường / giá trị sổ sách

Kỳ vọng: Tỷ số MB có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức

3.3.2.5 Yếu tố qui mô công ty ( Companies size)

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa quy mô công ty và chính sách cổ tức tiền mặt, trong đó các công ty lớn thường trả cổ tức cao hơn so với các công ty nhỏ Các công ty lớn dễ dàng tiếp cận vốn từ thị trường và không phụ thuộc vào nguồn vốn nội bộ, do đó có khả năng chi trả cổ tức tốt hơn Các tác giả như Osobov (2008), Hosami (2007), Aivazian (2003), Al-Twaijry (2007), Eriotis (2005), Ahmed và Javid (2009) cùng Olantundun (2000) đều đồng tình với quan điểm này.

Theo nghiên cứu của tác giả vào năm 1998, qui mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường tài chính, với doanh nghiệp lớn có khả năng tiếp cận vốn tốt hơn và thanh toán cổ tức tiền mặt nhiều hơn Để đo lường qui mô công ty, tác giả sử dụng các chỉ tiêu Log(vốn thị trường) và Log(doanh thu).

LMV = Log (vốn thị trường)

Kỳ vọng: Qui mô công ty có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH TP HCM

Nội dung nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM

4.1.1 Tình hình chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM giai đoạn năm 2007 - 2011

Hiện nay, hầu hết các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đều công bố tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm dựa trên mệnh giá cổ phiếu.

Bảng 4.1 Xu hướng phát triển các mức chi trả cổ tức tiền mặt

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Hình 4.1 Mức cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 - 2011

S ố lư ợ ng c ôn g ty Năm 2007

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Qua hình 2.1 ta thấy mức chi trả cổ tức tiền mặt 0% - 5% tăng qua các năm nhưng mức cổ tức phổ biến và chiếm tỷ lệ nhiều từ mức 10% đến 20%

Chi tiết hơn ở hình 2.2 thể hiện cơ cấu mức cổ tức qua từng năm như sau:

Hình 4.2 Cơ cấu mức cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 -

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Các công ty trả cổ tức tiền mặt với tỷ lệ 5% trở xuống chiếm khoảng 20% tổng số, nhưng tỷ lệ này không ổn định qua các năm, cụ thể là 8% vào năm 2007, 22% năm 2008, 23% năm 2009, 31% năm 2010 và 15% năm 2011 Nhóm công ty chi trả cổ tức từ 5% đến 10% có tỷ trọng ổn định khoảng 18% Đặc biệt, nhóm công ty chi trả cổ tức từ 10% đến 20% chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 22%, và duy trì sự ổn định từ năm 2008.

Năm 2007, tỷ lệ công ty chi trả cổ tức tiền mặt đạt 36%, trong khi nhóm công ty có tỷ lệ chi trả trên 20% chỉ chiếm khoảng 6%, nhưng vẫn duy trì sự ổn định.

 Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt tại HOSE qua các năm

Bảng 4.2: Xu hướng tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty qua các năm

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Hình 4.3 Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE giai đoạn 2007 –

Tỷ lệ chi trả cổ tức (%)

S ố lư ợ ng c ôn g ty Năm 2007

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Hình 4.4 Cơ cấu tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 -

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Theo hình 4.3 và 4.4, trong những năm qua, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt phổ biến dao động từ 20% đến 80% lợi nhuận hàng năm, với nhiều công ty tập trung vào tỷ lệ chi trả từ 40% đến 60% Điều này cho thấy rằng một nửa lợi nhuận tạo ra đã được sử dụng để thanh toán cổ tức cho các cổ đông.

Năm 2007 tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt ở mức 20% - 60% là chủ yếu Năm

2008 phần lớn các công ty chi trả cổ tức tiền mặt ở mức 40% - 80% Năm 2009 –

Năm 2011, số lượng công ty trả cổ tức gia tăng, trong đó nhiều công ty chi trả cổ tức tiền mặt từ 20% đến 60% Tuy nhiên, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt trên sàn HOSE khá cao, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng đầu tư mở rộng sản xuất và xây dựng công ty lớn mạnh, nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong khu vực và toàn cầu, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO.

 Tỷ suất cổ tức tiền mặt tại HOSE qua các năm

Bảng 4.3 Xu hướng tỷ suất cổ tức tiền mặt của các công ty qua các năm trên sàn HOSE

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Hình 4.5 Tỷ suất cổ tức tiền mặt tại HOSE giai đoạn 2007 – 2011

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Hình 4.6 Cơ cấu tỷ suất cổ tức tiền mặt của các công ty tại HOSE từ năm 2007 –

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào các số liệu thu thập từ các bản tin HOSE

Từ hình 4.5 và 4.6, có thể thấy sự khác biệt rõ rệt về tỷ suất cổ tức tiền mặt qua các năm Cụ thể, năm 2007, tỷ suất cổ tức tiền mặt chủ yếu nằm trong khoảng 2% - 4%, trong khi năm 2008, con số này tăng lên đáng kể, với tỷ suất cổ tức tiền mặt vượt mức 10%.

Tỷ suất cổ tức tiền mặt trung bình của các công ty niêm yết thường vượt 4% Trong năm 2007, khi thị trường chứng khoán bùng nổ, tỷ suất này giảm xuống dưới 4% với 80% số công ty ghi nhận mức thấp này Ngược lại, các năm sau đó, tỷ lệ cổ tức trên 4% tăng lên, với năm 2008 có 70% công ty đạt tỷ suất cao hơn 4%, trong đó 33% có tỷ suất trên 10% do thị trường chứng khoán giảm mạnh Các năm 2009 và 2010 tiếp tục ghi nhận xu hướng tương tự.

4.1.2 Kiểm chứng các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM

 Các chỉ tiêu thống kê mô tả của các biến tài chính

Bảng 4.4 Tóm tắt các chỉ tiêu thống kê mô tả của các biến tài chính

DP CR LMV LS MB OITA ROA

(Nguồn: Tác giả tính toán với phần mềm Eview)

Kết quả thống kê mô tả bảng 2.4 cho thấy:

Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt trung bình của các công ty hiện nay đạt 45%, với mức cao nhất lên tới 393% từ HTV - Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên, trong khi mức thấp nhất ghi nhận là -26% từ ANV - Công ty cổ phần Nam Việt.

 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) bình quân của các công ty là 9

%, trong đó cao nhất là 46% (BMC – Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định), và thấp nhất là -51% (FPC – Công ty cổ phần Full Powre)

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (OITA) của các công ty hiện nay đạt bình quân 10%, với công ty có OITA cao nhất là NTL - Công ty cổ phần phát triển Từ Liêm với 61%, trong khi công ty có OITA thấp nhất là FPC - Công ty cổ phần Full Power với -45%.

 Tỷ số thanh toán hiện hành (CR) bình quân của các công ty là 248.35%

 Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách bình quân của các công ty là 175%

Việc công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp hiện nay thiếu minh bạch, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp báo cáo có lãi nhưng sau khi kiểm toán, con số này lại giảm mạnh hoặc thậm chí chuyển sang lỗ với sự chênh lệch lớn Một ví dụ điển hình là CTCP Hàng Hải Đông Đô (DDM), trong báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2010, công ty này ghi nhận lỗ lên tới 74.32 tỷ đồng, trong khi trước đó đã công bố kết quả kinh doanh lãi.

Năm 2010, nhiều doanh nghiệp như công ty CP Thuỷ Hải Sản Việt Nhật (VNH) và Tập đoàn Masan (MSN) đã ghi nhận sự chênh lệch lớn giữa lợi nhuận báo cáo trước và sau kiểm toán, với VNH lợi nhuận ròng giảm từ 6,85 tỷ đồng xuống 2,92 tỷ đồng và MSN từ 2.634,8 tỷ đồng xuống 2.283 tỷ đồng Nguyên nhân chính cho sự khác biệt này là do thiếu hình thức kỷ luật trên thị trường, khiến doanh nghiệp không cảm thấy cần thiết phải đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Họ thường chỉ tập trung nộp báo cáo đúng hạn để tránh bị phạt mà không quan tâm đến độ chính xác của thông tin Áp lực từ cổ đông trong việc gia tăng lợi nhuận có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải thổi phồng con số lợi nhuận, trong khi nếu cổ đông chú trọng đến dòng tiền, tình trạng này có thể đã được hạn chế.

 Nhận định mối tương quan giữa các biến tài chính

Phân tích tương quan giúp xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, từ đó đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này Nó cũng cho phép nhận diện xem các biến có tương quan cùng chiều hay ngược chiều với nhau hay không.

Bảng 4.5 Hệ số tương quan giữa các biến tài chính

DP CR LMV LS MB OITA ROA

(Nguồn: Tác giả tính toán với phần mềm Eview)

Bảng 4.5 cho thấy các biến trong mô hình có mối quan hệ với nhau, với hệ số tương quan khác 0 nhưng không chặt chẽ Cụ thể, tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MB) có tương quan âm với tỷ lệ chi trả cổ tức, trong khi các yếu tố khác như tỷ số thanh khoản (CR), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản (OITA), và quy mô công ty đều có mối tương quan dương với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt.

Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đều nhỏ hơn 0.8, điều này cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có quy mô lớn hoặc tính thanh khoản cao thường có tỷ lệ chi trả cổ tức cao hơn Ngược lại, những công ty có cơ hội đầu tư lớn lại có xu hướng chi trả cổ tức thấp.

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình

Xét các cặp giả thuyết sau:

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

Obs*R-squared 4.934459 Prob Chi-Square(2) 0.0848

Presample missing value lagged residuals set to zero

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.344891 Akaike info criterion 0.725658

Sum squared resid 61.97279 Schwarz criterion 0.798216

Log likelihood -183.2993 Hannan-Quinn criter 0.754058

H1: Mô hình không có tự tương quan bậc 2

Ho: Mô hình có tự tương quan bậc 2

Từ bảng 2.6 ở trên theo kiểm định BG ta có  qs 2 = 4.934459

Vậy chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho Với mức ý nghĩa  = 0.05 mô hình không có tự tương quan bậc 2

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình

Obs*R-squared 139.8267 Prob Chi-Square(27) 0.0000

Scaled explained SS 1132.225 Prob Chi-Square(27) 0.0000

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.424351 Akaike info criterion 1.174871

Sum squared resid 90.39696 Schwarz criterion 1.400608

Log likelihood -283.3408 Hannan-Quinn criter 1.263228

Xét cặp giả thiết sau:

Ho: Mô hình có phương sai sai số không thay đổi

H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi

Dựa trên kiểm định White ở bảng 2.7 trên ta có:  qs 2 = 35.50964

Vậy chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho.Với mức ý nghĩa  = 0.05 mô hình có phương sai sai số không thay đổi.

Kết quả nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Tp HCM

Để đánh giá các yếu tố tài chính trong mô hình có ý nghĩa thống kê, cần phân tích cách mà các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của doanh nghiệp Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và tỷ lệ chi trả cổ tức là rất quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Squares) được áp dụng để ước lượng các tham số trong các hàm hồi quy Kết quả hồi quy thu được từ chương trình Eviews cho thấy các thông số quan trọng và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình.

Bảng 4.8 Tác động của 6 biến độc lập đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

(Nguồn: Tác giả tính toán với phần mềm Eview)

Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.8, hàm hồi quy mẫu cụ thể được ước lượng nhằm phân tích tác động của các yếu tố tài chính đến chính sách cổ tức tiền mặt trên sàn HOSE.

Cross-section fixed (dummy variables)

S.E of regression 0.327530 Akaike info criterion 0.790774

Sum squared resid 44.84142 Schwarz criterion 1.693721

Log likelihood -97.55508 Hannan-Quinn criter 1.144202

DP = -0.819 + 0.040CR + 0.053LMV + 0.047LS – 0.003MB + 1.101OITA + 0.249ROA

Ta thấy p-value của biến MB (0.8098) lớn hơn 0.05 Nên biến này không có ý nghĩa thống kê, ta loại bỏ ra khỏi mô hình

Bảng 4.9 Tác động của 5 biến độc lập đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt (sau khi loại bỏ biến MB không có ý nghĩa thống kê

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

Effects Specification Cross-section fixed (dummy variables)

S.E of regression 0.327162 Akaike info criterion 0.787140

Sum squared resid 44.84770 Schwarz criterion 1.682026

Log likelihood -97.59218 Hannan-Quinn criter 1.137412

Mô hình này cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê, do đó có thể viết lại mô hình như sau:

DP = -0.860 + 0.040CR + 0.050LMV + 0.052LS + 1.099OITA + 0.266ROA

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả hồi quy cho thấy có ba yếu tố, bao gồm năm biến độc lập, có mối liên hệ với chính sách cổ tức tiền mặt (DP) của doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 5%, đó là lợi nhuận (ROA, OITA), tính thanh khoản (CR) và qui mô công ty (LMV, LS) Trong khi đó, cơ hội đầu tư (MB) chỉ đạt mức ý nghĩa 80%.

Tỷ lệ thanh khoản có ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, với β 1 =0.040 cho thấy mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này Cụ thể, khi tỷ lệ thanh khoản tăng hoặc giảm, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cũng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng Các nghiên cứu trước đây, như của Kanwal và Kapoor (2008) cùng Ahmed và Javid (2009), cũng chỉ ra rằng tỷ lệ thanh khoản cao dẫn đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cao, trong khi tỷ lệ thanh khoản thấp dẫn đến tỷ lệ chi trả thấp Đặc biệt, khi các yếu tố khác trong mô hình không thay đổi, một sự thay đổi 1% trong tỷ lệ thanh khoản sẽ tương ứng với sự thay đổi 4% trong tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt.

Tính thanh khoản của các công ty niêm yết là một yếu tố quan trọng cần được chú ý Gần đây, tỷ lệ chi trả cổ tức cao, chủ yếu bằng tiền mặt, đã ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty này Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt có thể tác động tiêu cực đến nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.

Với β2=0.050 và β3=0.052, qui mô công ty có mối quan hệ tích cực và đáng kể với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên HOSE Điều này cho thấy khi qui mô công ty tăng, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cũng sẽ tăng, và ngược lại Cụ thể, khi qui mô công ty tăng (hoặc giảm) 1%, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt sẽ tăng (hoặc giảm) 5% dựa vào thị trường vốn và tăng (hoặc giảm) 5.2% dựa vào doanh thu của doanh nghiệp, tương tự như các nghiên cứu trước đây của Eriotis.

(2005), Olantundun (2000), Anupam Mehta (2012), Ahmad H Juma’h và Carlos

J Olivares Pacheco (2008), Fama & French (2001), Holder et al (1998), Loyd et al (1985) và Vogt (1994) kết luận rằng những công ty có qui mô lớn thì chi trả cổ tức tiền mặt nhiều hơn những công ty có qui mô nhỏ

Các nhà đầu tư thường sử dụng cổ tức như một công cụ quan trọng để quyết định đầu tư vào công ty, bên cạnh giá trị thương hiệu và độ tin cậy Do đó, vào cuối năm, nhiều doanh nghiệp đẩy mạnh chi trả cổ tức cao nhằm thu hút nhà đầu tư Thành tích hoạt động của doanh nghiệp thường được đánh giá qua mức cổ tức chia cho mỗi cổ phần hoặc sự gia tăng giá cổ phiếu Một mức cổ tức cao không chỉ cho thấy công ty đang phát triển mà còn phản ánh năng lực của ban quản lý, trong khi cổ phiếu có mức cổ tức thấp thường bị thị trường đánh giá thấp hơn Chính vì lý do này, nhiều công ty, đặc biệt là các công ty mới thành lập, đã sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ để nâng cao hình ảnh công ty, tạo cảm giác an toàn cho nhà đầu tư và nhân viên Tuy nhiên, để duy trì mức cổ tức cao, không ít doanh nghiệp đã chi trả hết lợi nhuận mà không dự phòng tài chính cho các khoản nợ ngắn hạn.

Trong thời gian qua, tại Việt Nam, khi doanh nghiệp công bố chính sách trả cổ tức, giá cổ phiếu thường có xu hướng tăng lên Điều này có thể phản ánh sự thiếu hoạch định nguồn vốn dài hạn từ ban điều hành và các nhà đầu tư, hoặc cho thấy các công ty chỉ chạy theo xu hướng đầu tư ngắn hạn Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể tận dụng thông tin này như một tín hiệu tích cực gửi đến nhà đầu tư về triển vọng phát triển, nhằm tạo thiện cảm trước khi phát hành cổ phần mới với mức giá cao hơn.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và bất cân xứng, các công ty cần tìm mọi cách để truyền đạt thông tin đến nhà đầu tư Việc sử dụng chính sách cổ tức không chỉ là một công cụ phát tín hiệu hiệu quả mà còn giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.

Chi phí chi trả cổ tức có thể được xem như một hình thức quảng cáo hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích lớn cho công ty Điều này bao gồm việc thu hút khách hàng tiềm năng, thiết lập mối quan hệ với các đối tác lớn, và hợp tác với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Hơn nữa, việc này cũng thu hút các cổ đông lớn, những người có chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công ty Sự quan tâm từ các nhà đầu tư không chỉ làm tăng giá cổ phiếu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phần mới, giúp tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp, từ đó nâng cao lợi nhuận.

Sau một thời gian phát tín hiệu qua cổ tức cao, nhiều công ty đang xem xét khả năng duy trì chiến lược này trong bối cảnh thị trường biến động Việc siết chặt chỉ tiêu cổ tức để hướng tới tăng trưởng bền vững và ổn định dài hạn là một lựa chọn, nhưng không có câu trả lời chung cho tất cả Tùy thuộc vào đặc điểm và mục tiêu của từng công ty, nhà đầu tư vẫn ưu tiên những công ty có mức chi trả cổ tức ổn định và tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

Vì vậy, yếu tố phát tín hiệu luôn là một yếu tố quan trọng trong quyết định chi trả cổ tức của mỗi công ty

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố nội tại và ngoại vi ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt tại các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2007 – 2011 Các yếu tố tài chính được xem xét bao gồm lợi nhuận, tính thanh khoản, cơ hội đầu tư và quy mô công ty Kết quả cho thấy lợi nhuận, tính thanh khoản và quy mô công ty có tác động đáng kể đến chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt, phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Ahmad H Juma’h và Carlos J Olivares Pacheco (2008), Fama và French (2001), cũng như Booth và Cleary.

Các nghiên cứu của De Angelo và cộng sự (2003, 2004) chỉ ra rằng những công ty có lợi nhuận thường có xu hướng chi trả cổ tức bằng tiền Hơn nữa, các công ty lớn có khả năng chi trả cổ tức bằng tiền cao hơn so với các công ty nhỏ.

Với β4=1.099 và β5=0.266, lợi nhuận có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt, nghĩa là khi lợi nhuận công ty tăng, tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cũng tăng và ngược lại Cụ thể, khi các yếu tố khác trong mô hình (CR, LMV, LS) không thay đổi, lợi nhuận tăng (giảm) 1% sẽ dẫn đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt tăng (giảm) 9.9% khi sử dụng OITA hoặc 26.6% khi dùng ROA Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như của De Angelo et al (2004), Ahmend và Javid (2009), Aivazian, Booth và Cleary (2003), Li và Lie (2006), cũng như Benartzi et al (1997), cho thấy lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt.

Chính sách cổ tức tiền mặt là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp trong quản trị tài chính của công ty cổ phần, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu và khả năng tái đầu tư của công ty Việc phân chia lợi nhuận sau thuế thành hai phần: lợi nhuận tái đầu tư và cổ tức cho cổ đông, không chỉ tác động đến lợi ích ngắn hạn của cổ đông mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của công ty, từ đó tác động đến giá trị tổng thể của doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều công ty ưu tiên chi trả cổ tức bằng tiền mặt, dẫn đến giảm tính thanh khoản và hạn chế cơ hội đầu tư Điều này yêu cầu ban giám đốc phải có chiến lược điều hành hợp lý để cân bằng giữa lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận chi trả cổ tức Tại Việt Nam, thực trạng là các công ty thường muốn chi trả cổ tức cao trong khi lợi nhuận giữ lại không đủ cho tái đầu tư Để khắc phục, nhiều công ty phải vay nợ từ ngân hàng và đối mặt với áp lực lãi suất cao.

Những khuyến nghị

Cổ tức và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó lợi nhuận là yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt của doanh nghiệp Chính sách cổ tức tiền mặt cần dựa vào tình hình lợi nhuận của công ty, nhưng tỷ lệ chi trả và cách phân chia phụ thuộc vào nhiều yếu tố Những thay đổi tạm thời trong lợi nhuận không ảnh hưởng đến chi trả cổ tức, vì cổ tức thường thay đổi theo những biến động ổn định và kéo dài của lợi nhuận Hiện nay, các công ty không nên sử dụng quá nhiều lợi nhuận để chi trả cổ tức nhằm nâng cao hình ảnh mà nên cân bằng lợi ích ngắn hạn và dài hạn, tránh thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư ngắn hạn Do đó, các công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định và an toàn, với tỷ lệ chi trả hợp lý cho cổ đông, đồng thời đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư để duy trì tăng trưởng bền vững Mục tiêu dài hạn về tỷ lệ thanh toán cổ tức trên thu nhập cần được đặt ra, hạn chế việc cắt giảm cổ tức ngay cả khi có cơ hội đầu tư tốt, và duy trì hệ số nợ tối ưu theo cấu trúc vốn mục tiêu.

Đóng góp của luận văn

Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt từ các học giả trên thế giới, đồng thời tác giả đã phát triển mô hình nghiên cứu riêng Nghiên cứu định lượng các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường TP HCM.

Từ kết quả nghiên cứu của mình tác giả đã cũng có một số đề xuất để hoàn thiện chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết.

Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.4.1 Những hạn chế của luận văn

Nghiên cứu trên thế giới thường sử dụng dữ liệu từ nhiều công ty trong thời gian dài, như nghiên cứu của Ahmad H Juma’h và Carlos J Olivares Pacheco (2008) với dữ liệu 10 năm, hay nghiên cứu của Fama và French (2001) kéo dài 22 năm Tuy nhiên, bài luận này chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ các công ty niêm yết trên HOSE trong khoảng thời gian ngắn từ năm 2007 đến 2011, điều này tạo ra một hạn chế cho nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập thông tin và số liệu là thách thức lớn nhất Do hạn chế về điều kiện và thời gian, tác giả chỉ sử dụng số liệu từ thị trường HOSE cho bài nghiên cứu này.

Nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp, nhưng do hạn chế trong việc thu thập dữ liệu, tác giả không thể đưa vào hết các yếu tố tài chính trong mô hình khảo sát Các biến xem xét chủ yếu tập trung vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, trong khi các yếu tố môi trường bên ngoài vẫn chưa được xem xét Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn trong các bài nghiên cứu tiếp theo.

5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Một số vấn đề có thể xem xét cho những nghiên cứu sau:

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của khủng hoảng, cần mở rộng nghiên cứu đến các giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng, nhằm phân tích cách các yếu tố tài chính tác động đến chính sách cổ tức tiền mặt.

Khi áp dụng chính sách thuế cổ tức, các công ty cần cân nhắc giữa lợi ích từ cổ tức và lãi vốn Điều này dẫn đến việc thuế cổ tức có thể ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp niêm yết có xuất phát điểm khác nhau, bao gồm doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân Mỗi loại hình doanh nghiệp áp dụng các phương thức quản lý và chiến lược kinh doanh riêng, điều này đặt ra câu hỏi liệu các yếu tố tài chính có ảnh hưởng khác nhau đến chính sách cổ tức tiền mặt hay không.

Đề tài này mở rộng việc phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chính sách cổ tức bằng cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mục tiêu là định lượng các yếu tố tài chính để xác định chính sách cổ tức phù hợp nhất cho các doanh nghiệp này.

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w