1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Thu Nhập Của Người Dân Bị Thu Hồi Đất Sống Ở Khu Công Nghiệp Giang Điền

79 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Thu Nhập Của Người Dân Bị Thu Hồi Đất Sống Ở Khu Công Nghiệp Giang Điền
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • Tóm tắt

    • 1. Sự cần thiết đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

    • 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài

    • 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu

  • CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Phân tích luật đất đai trong việc thu hồi đất của ngƣời dân

    • 1.2 Nghiên cứu từ phía các Ngân hàng phát triển

    • 1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng thu nhập dựa trên khung sinh kế bền vững (DFID, 2003)

      • 1.3.1 Khung sinh kế bền vững

        • 1.3.1.1 Các yếu tố tạo nên khung sinh kế bền vững

    • 1.4 Khái quát các nghiên cứu về sinh kế và thu nhập trƣớc đây

    • 1.5 Xây dựng khung phân tích nghiên cứu

      • 1.5.1 Phân tích khung lý thuyết

        • 1.5.1.1 Nhóm biến động

        • 1.5.1.2 Phân tích nhóm tài sản sinh kế

        • 1.5.1.3 Phân tích nhóm sinh kế chiến lƣợc

        • 1.5.1.4 Phân tích nhóm kết quả sinh kế

  • CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Sơ lƣợc vùng nghiên cứu

    • 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

      • 2.2.1 Phân tích định tính các yếu tố tác động đến thu nhập hộ bị thu hồi đất

        • 2.2.1.1 Nhóm yếu tố con ngƣời

        • 2.2.1.2 Nhóm yếu tố tự nhiên

        • 2.2.1.3 Nhóm yếu tố việc làm

        • 2.2.1.4 Nhóm yếu tố tài chính, đầu tƣ

      • 2.2.2 Mô hình định lƣợng đề nghị

    • 2.3 Nguồn số liệu

    • 2.4 Phƣơng pháp lấy mẫu, khảo sát

      • 2.4.1 Quy trình điều tra

      • 2.4.2 Phƣơng pháp lấy mẫu

    • 2.5 Các phần mềm sử dụng trong phân tích dữ liệu

  • CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Đặc điểm kinh tế vùng nghiên cứu (Trảng Bom)

      • 3.1.1 Phân tích cơ cấu kinh tế vùng đến thu hồi đất và thu nhập ngƣời dân

    • 3.2 Kết quả nghiên cứu

      • 3.2.1 Nhận định chung về kết quả nghiên cứu

      • 3.2.2 Thống kê mô tả về ảnh hƣởng thu nhập của các yếu tố lên hộ dân bị thu hồi đất thuộc vùng nghiên cứu

        • 3.2.2.1 Thu nhập ảnh hƣởng bởi trình độ học vấn

        • 3.2.2.2 Độ tuổi chủ hộ đến thu nhập hộ dân vùng nghiên cứu

        • 3.2.2.3 Tỷ lệ phụ thuộc đến nguồn thu nhập hộ

        • 3.2.2.4 Diện tích đất thu hồi

        • 3.2.2.5 Số lƣợng lao động đến thu nhập hộ dân

        • 3.2.2.6 Yếu tố đầu tƣ kinh doanh đến thu nhập hộ

        • 3.2.2.7 Nguồn thu nhập khác (phụ) ảnh hƣởng đến thu nhập hộ dân

        • 3.2.2.8 Khả năng lao động trong KCN ảnh hƣởng đến thu nhập hộ

    • 3.3 Kết quả phân tích của mô hình kinh tế lƣợng

    • 3.4 Bằng chứng về hai trƣờng hợp có thu nhập tăng và giảm thu thập trong quá trình phỏng vấn sâu

  • CHƢƠNG 4: GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM CẢI THIỆN NGUỒN THU NHẬP CHO HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT

    • 4.1 Tóm lƣợc phƣơng pháp nghiên cứu

      • 4.1.1 Nhận định phân tích bằng thống kê mô tả các yếu tố

      • 4.1.2 Nhận định mô hình dự báo kinh tế lƣợng

    • 4.2 Các đóng góp, khám phá chính của bài nghiên cứu

    • 4.3 Các gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu

      • 4.3.1 Yếu tố đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh

      • 4.3.2 Yếu tố trình độ học vấn chủ hộ

      • 4.3.3 Yếu tố tỷ lệ phụ thuộc

      • 4.3.4 Một số gợi ý chính sách khác

    • 4.4 Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu mới

      • 4.4.1 Hạn chế về số liệu điều tra và khảo sát

      • 4.4.2 Hạn chế của mô hình kinh tế lƣợng

      • 4.4.3 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu mở rộng

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1Bảng câu hỏi khảo sát phỏng vấn những hộ dân bị thu hồi đất sống ở KCN Giang Điền, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai

  • PHỤ LỤC 2KẾT QUẢ CHẠY MÔ HINH HỒI QUY BINARY

Nội dung

Sự cần thiết đề tài

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) đóng vai trò quan trọng, phản ánh tiềm năng phát triển công nghiệp và góp phần vào tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập, đặc biệt là phát triển kinh tế địa phương Tại Đồng Nai, quá trình hình thành và phát triển KCN diễn ra mạnh mẽ với nhiều chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến việc thu hồi đất của nông dân, ảnh hưởng đến cuộc sống của họ Các câu hỏi về việc cải thiện đời sống cho những hộ dân bị thu hồi đất cần được chính quyền địa phương quan tâm Nghiên cứu cho thấy, mặc dù một số hộ dân có cuộc sống tốt hơn sau khi thu hồi đất, nhưng nhiều người vẫn gặp khó khăn trong sinh kế Bài viết này tập trung vào KCN Giang Điền, huyện Trảng Bom, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong bối cảnh mới, nhằm đề xuất chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương để ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập cho người dân, hướng tới phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sống tại các ấp ven KCN và KCX, đặc biệt là sau khi bị thu hồi đất Mục tiêu chính là tìm ra những yếu tố nào có tác động đến thu nhập của hộ dân và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này Các mục tiêu cụ thể sẽ được đề ra để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiên cứu này.

Bài viết tổng quan về đặc điểm kinh tế vùng, nhấn mạnh vấn đề nghiên cứu liên quan đến việc thu hồi đất và ảnh hưởng của nó đến sinh kế cũng như thu nhập của người dân.

Trong quá trình điều tra và phỏng vấn sơ bộ, chúng tôi đã tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và áp dụng các yếu tố lý thuyết để xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân bị thu hồi đất.

Bài viết dựa trên kết quả khảo sát và nghiên cứu sẽ đề xuất các chính sách chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho người dân bị thu hồi đất và cư trú tại các ấp ven KCN Giang Điền, khu vực được khảo sát.

Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại các ấp ven KCN và KCX đặt ra nhiều câu hỏi quan trọng Những yếu tố này không chỉ tác động đến đời sống kinh tế mà còn liên quan đến chính sách bồi thường và hỗ trợ của nhà nước Việc tìm hiểu sâu về vấn đề này giúp đưa ra giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện thu nhập và ổn định cuộc sống cho người dân trong khu vực.

Những yếu tố nào thật sự tác động đến nguồn thu nhập của người dân bị thu hồi đất sống ở các ấp ven KCN và KCX?

Mức độ ảnh hưởng các nhóm yếu tố này tác động như thế nào đến thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất?

Khi thu hồi đất, cần xem xét hai vấn đề quan trọng: Thứ nhất, liệu số lượng người dân chuyển sang phương thức kinh doanh phụ thuộc vào đất sẽ tăng hay giảm, và mức độ thay đổi này là bao nhiêu? Thứ hai, đối với những người chuyển sang kinh doanh ít phụ thuộc vào đất, việc nhận tiền đền bù để tiếp tục kinh doanh sẽ tăng hay giảm, cùng với mức độ thay đổi cụ thể ra sao?

Bên cạnh đó, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu đề tài đưa ra một số giả thuyết như sau:

Mức thu nhập của người dân có thật sự bị ảnh hưởng khi họ bị chính quyền địa phương thu hồi đất và đền bù hay không?

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất, tập trung vào các hộ sống tại các ấp ven KCN và KCX Đối tượng nghiên cứu là những hộ có đất bị thu hồi, trong đó vấn đề di chuyển làm việc không tác động đến thu nhập Thu nhập được xem xét là thu nhập hộ gia đình hàng tháng, với chất lượng đất thu hồi đồng nhất và các tiện ích phi thu nhập được đảm bảo.

Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia, nhằm xác định những yếu tố mới có thể ảnh hưởng đến thu nhập Các yếu tố này sẽ được kết hợp với những khái niệm lý thuyết hiện có để xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn Đồng thời, nghiên cứu sơ bộ cũng sẽ loại bỏ những câu hỏi không phù hợp với thực tế, dựa trên những nghiên cứu trước đó.

Nghiên cứu sẽ áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để ước lượng xác suất tăng thu nhập cho hộ nông dân, với biến phụ thuộc nhị phân nhận hai giá trị 0 và 1 Phương pháp thu thập thông tin sẽ sử dụng bảng phỏng vấn để thu thập số liệu sơ cấp, sau đó xử lý dữ liệu và chạy mô hình hồi quy Cuối cùng, nghiên cứu sẽ kiểm định mô hình và đưa ra kết luận cùng với các gợi ý chính sách.

Ý nghĩa thực tiễn đề tài

Nghiên cứu này mang lại ý nghĩa thực tiễn cho chính quyền địa phương tại các khu công nghiệp, giúp giải quyết vấn đề an sinh xã hội cho người dân bị thu hồi đất Cụ thể, nó hỗ trợ các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và an sinh xã hội của cư dân ở khu vực ven KCN, từ đó cải thiện công tác tăng thu nhập và ổn định đời sống cho người dân trong điều kiện sống mới Ngoài ra, nghiên cứu cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho các học viên trong các khóa học sau, tiếp tục khai thác các hạn chế mà đề tài đã chỉ ra.

Kết cấu đề tài nghiên cứu

Bài viết bắt đầu bằng việc tóm tắt tổng thể nghiên cứu, bao gồm luận điểm, luận cứ, giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu mà tác giả hướng đến Ngoài ra, bài viết cũng trình bày các phương pháp, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu một cách rõ ràng.

Chương 1 của bài viết tập trung vào cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, trình bày tổng quan về lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu Dựa trên tổng quan lý thuyết này, bài viết thiết lập khung phân tích để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.

Chương 2 trình bày thiết kế nghiên cứu, bao gồm các bước thực hiện như xây dựng bảng câu hỏi, mô phỏng quy trình thu thập dữ liệu, xử lý thông tin sơ cấp và thực hiện các bước hồi quy nhằm đạt được kết quả nghiên cứu.

Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu thông qua việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tác động của từng biến, đồng thời áp dụng phương pháp hồi quy kinh tế lượng để làm rõ hơn các mối quan hệ giữa các yếu tố.

Chương 4 trình bày các gợi ý chính sách nhằm phát triển kinh tế địa phương dựa trên kết quả nghiên cứu Đồng thời, chương này cũng nêu rõ những hạn chế mà nghiên cứu đã gặp phải và đề xuất các hướng nghiên cứu mới để tiếp tục khai thác.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phân tích luật đất đai trong việc thu hồi đất của người dân

Theo hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam (1992), công dân có quyền sử dụng và bảo vệ quyền sử dụng đất, và chính phủ đã ban hành nhiều quy định pháp lý liên quan đến thu hồi, đền bù và tái định cư Chính sách thu hồi đất đã ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân, gây ra những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường sống Nghiên cứu của TS Nguyễn Hoàng Bảo (2010) cho thấy nhiều người bị thu hồi đất lo ngại về việc nhận tiền đền bù mà không thể mua đất khác, dẫn đến chi tiêu vào những việc không cần thiết và rơi vào tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng đến cả gia đình và trẻ em Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống cá nhân mà còn trở thành vấn đề xã hội nghiêm trọng trong cộng đồng Hơn nữa, thu hồi đất còn gây tổn thất kinh tế do chi phí giải phóng mặt bằng và các thủ tục hành chính, khiến người dân mất lòng tin vào chính quyền địa phương, làm phức tạp thêm công tác quản lý.

Chính sách nhà nước cần được phát triển bền vững để tránh những hệ lụy tiêu cực trong tương lai và đạt được kỳ vọng mong muốn Cần chú trọng nâng cao đời sống người dân, xem xét quy trình thu hồi đất và đảm bảo mức đền bù thỏa đáng Chính sách thu hồi đất nên được thực hiện nhanh chóng, khoa học và hợp lý nhằm hạn chế xung đột, lạm dụng và sử dụng đất sai mục đích.

Nghiên cứu từ phía các Ngân hàng phát triển

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995) nhấn mạnh rằng các quyết định thu hồi đất cần xem xét kỹ lưỡng đến sinh kế của người dân trong khu vực bị ảnh hưởng Điều này đòi hỏi chúng ta phải phân tích các yếu tố tác động đến sinh kế, mức độ ảnh hưởng của chúng, và xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân Mục tiêu là cải thiện mức sống, bảo tồn các giá trị tinh thần, phong tục tập quán và lối sống truyền thống của cộng đồng.

Theo Ngân hàng Thế giới (2004), việc thu hồi đất ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và thu nhập của nông dân Nghiên cứu cho thấy, khi đất đai bị thu hồi, cuộc sống của người dân thay đổi lớn, với thu nhập có thể tăng, giảm hoặc duy trì Để cải thiện tình hình, cần thực hiện các giải pháp như: (a) cung cấp tín dụng trực tiếp cho các hộ gia đình có ý định kinh doanh nhỏ; (b) tổ chức các lớp đào tạo nghề để thích ứng với điều kiện sống mới; và (c) hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người dân, ưu tiên cho những người bị thu hồi đất trong các doanh nghiệp địa phương.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng thu nhập dựa trên khung sinh kế bền vững (DFID, 2003)

Hình 1.1 Khung sinh kế bền vững

Nguồn: Dựa trên khung sinh kế bền vững (DFID, 2003)

Bối cảnh dễ tổn thương

- Chấn động trong tự nhiên và môi trường, thị trường, chính trị, chiến tranh và các chấn động khác )

Chính sách, tiến trình và cơ cấu

-Ở các cấp khác nhau của Chính phủ, luật pháp, chính sách công, các động lực, các qui tắc

-Chính sách và thái độ đối với khu vực tư nhân

-Các thiết chế công dân, chính trị và kinh tế (thị trường, văn hoá)

-Các tác nhân xã hội (nam, nữ, hộ gia đình, cộng đồng và các tác nhân khác)

-Các cơ sở tài nguyên thiên nhiên

-Sinh tồn hoặc tính bền vững

-Cuộc sống đầy đủ hơn

-Giảm khả năng tổn thương -An ninh lương thực được cải thiện

-Công bằng xã hội được cải thiện -Tăng tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên -Giá trị không sử dụng của tự nhiên được bảo vệ

Bài viết trình bày khung sinh kế theo DFID (2003) thông qua hình 1.1, gồm 4 khung hình chữ nhật và 1 khung lục giác Các yếu tố trong khung hình chữ nhật thể hiện sự tương tác giữa chính sách, tiến trình và cơ cấu, ảnh hưởng đến bối cảnh dễ tổn thương, đặc biệt là đời sống sinh kế của nông dân Khung lục giác đại diện cho các tài sản sinh kế của nông dân, bao gồm vật chất, tài chính, tự nhiên, con người và xã hội, cho thấy sự tác động qua lại giữa các yếu tố này Khi chính sách tác động đến nhóm dễ tổn thương, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản sinh kế Tác động này có thể mang lại lợi ích hoặc bất lợi, do đó, chính sách cần hướng tới việc cải thiện chiến lược sinh kế nhằm tối ưu hóa kết quả tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực Kết quả cuối cùng sẽ là những thành quả sinh kế đạt được.

1.3.1 Khung sinh kế bền vững

Khái niệm sinh kế bền vững, theo khung sinh kế của DFID (2003), được phát triển bởi cơ quan phát triển quốc tế Vương Quốc Anh, được định nghĩa là khả năng ứng phó và phục hồi trước các tác động, đồng thời thúc đẩy các khả năng và tài sản hiện tại và tương lai mà không làm suy giảm nền tảng nguồn tài nguyên tự nhiên.

Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004)

Nghiên cứu sẽ sử dụng khung sinh kế để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất nhằm xây dựng khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX).

1.3.1.1 Các yếu tố tạo nên khung sinh kế bền vững

Khung sinh kế chỉ ra rằng để đảm bảo sinh kế bền vững trong bối cảnh thu hồi đất cho việc xây dựng các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX), cần phân tích năm nhóm yếu tố quan trọng.

 Nhóm các hoàn cảnh dễ bị tổn thương

Nhóm hoàn cảnh dễ bị tổn thương bao gồm các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sinh kế và tài sản của người dân, với tác động tích cực và tiêu cực Môi trường này chịu ảnh hưởng từ các xu hướng, sự thay đổi đột ngột do chấn động hoặc tính thời vụ Người dân có thể kiểm soát hoặc không kiểm soát được những biến động này Để hiểu rõ hơn về các yếu tố trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, chúng ta có thể tham khảo bảng 1.1.

Bảng 1.1 Các yếu tố hoàn cảnh dễ bị tổn thương

Nhóm xu hướng Nhóm chấn động Nhóm thời vụ

(gồm cả xung đột trong sử dụng tài nguyên)

Xu hướng kinh tế trong nước và thế giới (xu hướng chính trị)

Thay đổi về sức khỏe con người

Thay đổi kinh tế (phục vụ cho phát triển kinh tế như xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư nước ngoài)

Xung đột Thay đổi cây trồng/vật nuôi

Giá cả Sản xuất Sức khỏe

Nguồn: Khung sinh kế (DFID, 2003)

Bảng 1.1 trình bày ba nhóm hoàn cảnh, bao gồm môi trường khách quan, tác động lên đời sống sinh kế của người dân Môi trường khách quan chứa các yếu tố tác động trong tương lai, giúp người dân nhận diện xu hướng và phản ứng kịp thời Nhóm chấn động phản ánh những thay đổi trong đời sống, có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, từ đó người dân có thể xây dựng chiến lược sinh kế phù hợp Cuối cùng, nhóm thời vụ chỉ ra các yếu tố tác động theo chu kỳ, cho phép người dân phát triển chiến lược thích nghi hiệu quả với những biến động này.

 Nhóm tài sản sinh kế

Tài sản quốc gia là kho tài nguyên thiên nhiên, bao gồm rừng, đất đai, biển, và các quần thể động thực vật, mà người dân dựa vào để tạo sinh kế Sự bền vững trong sinh kế phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các yếu tố dễ bị tổn thương và nguồn tài nguyên quốc gia Những thay đổi trong hoàn cảnh như hỏa hoạn hay lũ lụt có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên và sinh kế của cộng đồng, ví dụ như cháy rừng ảnh hưởng đến người trồng rừng và lũ lụt làm mất mùa nông sản.

Nguồn lực con người bao gồm kỹ năng, kiến thức, năng lực lao động và sức khỏe, giúp cá nhân theo đuổi các chiến lược sinh kế và đạt được mục tiêu của mình Tại cấp độ hộ gia đình, nguồn lực này được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động Số lượng lao động trong hộ gia đình phản ánh yếu tố số lượng, trong khi chất lượng lao động được xác định bởi các yếu tố như kỹ năng, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, kiến thức chuyên môn, khả năng ngôn ngữ, kỹ năng quản lý tài chính và khả năng kinh doanh của các thành viên.

Nguồn lực tài chính đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả các tài sản khác Nó bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính tương đương, giúp con người đạt được mục tiêu sinh kế Nguồn tài chính được chia thành hai loại: nguồn tài chính có sẵn, như tiền tiết kiệm, vật nuôi và nhà ở, và nguồn tài chính vào thường xuyên, bao gồm tiền lương, lợi nhuận từ kinh doanh, trợ cấp và thu nhập từ chuyển nhượng.

Tài sản vật chất trong sinh kế bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và công cụ sản xuất hàng hóa Cơ sở hạ tầng là hàng hóa công cộng miễn phí, đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong sản xuất và mang lại lợi ích sinh kế, như đường giao thông, cầu cống, và nhà máy điện Trong khi đó, công cụ sản xuất hàng hóa, như xe tải và máy móc, là thiết bị giúp tăng năng suất lao động, có thể thuộc sở hữu cá nhân hoặc tập thể và có khả năng trao đổi, buôn bán.

Nguồn lực xã hội bao gồm các mối quan hệ mà con người xây dựng để đạt được các mục tiêu sinh kế Những mục tiêu này được hình thành thông qua các mạng lưới và liên kết với nhau, dựa trên sự tin tưởng và trao đổi thông tin Các mối quan hệ này thường được thể hiện qua các câu lạc bộ chuyên môn, nhà văn hóa và hợp tác xã làng nghề.

 Nhóm các chiến lƣợc và kết quả sinh kế

Chiến lược sinh kế là những kế hoạch dài hạn của cộng đồng nhằm tạo ra thu nhập và cải thiện cuộc sống Những chiến lược này thể hiện sự đa dạng trong các hoạt động và lựa chọn của con người để đạt được mục tiêu sinh kế Kết quả từ các chiến lược này mang lại lợi ích cho cộng đồng, bao gồm thu nhập cao hơn, cuộc sống ổn định hơn, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn tốt hơn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

1.4 Khái quát các nghiên cứu về sinh kế và thu nhập trước đây

Nghiên cứu thu nhập dựa trên nhóm yếu tố sinh kế vật chất, tài chính

Nghiên cứu của Ellis (1998) cùng với Scoones, Chambers và DFID chỉ ra rằng sinh kế sống sẽ trở nên đa dạng khi các gia đình nông thôn phát triển một danh mục hoạt động tài sản phong phú, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng tồn tại.

Nghiên cứu của IS Lam (1997) và Zeller et al (2003) chỉ ra rằng sinh kế của người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thiếu hụt tín dụng, với tín dụng được coi là yếu tố quan trọng trong việc đa dạng hóa sinh kế của họ.

Nghiên cứu của J.K Sesabo và R.S.J Tol từ Khoa Kinh tế, Đại học Mzumbe, Morogoro, Tanzania, vào ngày 8 tháng 7 năm 2005, đã thu thập dữ liệu tại hai làng Mlingotini và Nyamanzi Kết quả cho thấy quyết định tạo ra kinh tế hộ gia đình và nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi nguồn tài trợ vốn tín dụng cùng với các điều kiện đặc trưng của khu vực Nguồn cấp vốn được xác định là nhân tố chính tác động đến tổng thu nhập hộ gia đình, trong khi vốn tín dụng mở ra cơ hội cho người dân tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra nguồn thu nhập.

Nguyên cứu thu nhập dựa trên nhóm sinh kế tự nhiên, con người và xã hội

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu:

Trong giai đoạn đầu, bài viết sẽ tiến hành phân tích thống kê, mô tả và so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu nhập tại khu vực nghiên cứu, nhằm rút ra những kết luận định tính ban đầu.

Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của hộ dân trong khu vực nghiên cứu.

2.2.1 Phân tích định tính các yếu tố tác động đến thu nhập hộ bị thu hồi đất

Trước khi áp dụng mô hình định lượng, nghiên cứu tiến hành khảo sát định tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đề xuất Phương pháp phân tích phỏng vấn sơ bộ và so sánh được sử dụng, dựa trên kết quả từ các nghiên cứu tương tự trước đó, nhằm đưa ra những kết luận ban đầu về ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của hộ dân.

2.2.1.1 Nhóm yếu tố con người

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và ảnh hưởng đến thu nhập Vốn con người bao gồm kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn, góp phần quyết định khả năng kiếm tiền của mỗi cá nhân.

Trong tác phẩm "Wealth of Nations" của Adam Smith (1776), vai trò của vốn con người và trình độ chuyên môn đã được nhấn mạnh như những yếu tố quan trọng trong việc gia tăng năng suất lao động và thu nhập Trình độ chuyên môn, bao gồm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, cần được cải thiện liên tục Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập, như nghiên cứu của Acemoglu và Angrist (1999) cho thấy mỗi năm học thêm có thể làm tăng mức lương trung bình lên 7,5% Caponi và Plesca (2007) cũng chỉ ra rằng người tốt nghiệp đại học có thu nhập cao hơn từ 30%-40% so với những người chỉ có bằng trung học Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thọ Đạt (2008) cho thấy các tỉnh có số năm đi học trung bình cao hơn thì GDP/người cũng cao hơn Bùi Quang Bình (2008) chỉ ra rằng ở Tây Nguyên, những hộ trồng cà phê có trình độ học vấn cao hơn thì năng suất và thu nhập cũng cao hơn Cuối cùng, nghiên cứu của Đỗ Thiên Kính và các tác giả (2001) cho thấy nhóm hộ có thu nhập cao thường có trình độ giáo dục tốt hơn so với hộ nghèo.

Yếu tố trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích và ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong môi trường sinh kế mới Sự gia tăng trình độ học vấn không chỉ nâng cao thu nhập cho hộ gia đình mà còn cải thiện đời sống sinh kế khi chuyển đổi sang mô hình sinh kế mới, thể hiện giá trị dương trong mô hình định lượng của nghiên cứu.

 Nhóm độ tuổi của chủ hộ

Theo luật lao động Việt Nam, "tuổi lao động" được xác định từ 15 đến 59 tuổi đối với nam và từ 15 đến 54 tuổi đối với nữ, điều này ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong gia đình Chủ hộ, thường là người tạo thu nhập chính, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nguồn thu nhập của gia đình Đặc biệt ở vùng nông thôn, độ tuổi lao động trẻ và sức khỏe tốt là cần thiết cho các công việc nặng nhọc Trong văn hóa phương Đông, chủ hộ được xem là trụ cột gia đình, có quyền quyết định mọi vấn đề trong nhà.

Độ tuổi của chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn sinh kế cho gia đình, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự sáng tạo trong lao động Những người trong độ tuổi lao động thường có khả năng tạo ra thu nhập tốt hơn và tích lũy nhiều kinh nghiệm quản lý Ngược lại, chủ hộ ngoài độ tuổi lao động gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới, thiếu sự sáng tạo và tính mạo hiểm cần thiết để khởi nghiệp, từ đó hạn chế khả năng tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình.

Nghiên cứu đã đưa yếu tố độ tuổi lao động của chủ hộ vào mô hình để phân tích ảnh hưởng của nó đến thu nhập của người dân khi bắt đầu phương thức sinh kế mới Kết quả cho thấy, nếu chủ hộ nằm trong độ tuổi lao động, khả năng tạo thu nhập sẽ tăng lên, và yếu tố này sẽ có giá trị dương trong mô hình định lượng nghiên cứu.

 Tỷ lệ thành viên phụ thuộc trong hộ gia đình

Theo thông tư 84/2008/TT-BTC, nhóm người sống phụ thuộc vào thu nhập gia đình bao gồm trẻ em, người già và những người tàn tật không có khả năng lao động Những thành viên này không tạo ra thu nhập, dẫn đến việc gia đình dễ rơi vào tình trạng nghèo đói khi số lượng người phụ thuộc tăng lên Nghiên cứu của Đỗ Thiên Kính và các tác giả (2001) chỉ ra rằng hộ gia đình nghèo thường có quy mô lớn hơn Ý kiến của chuyên gia cho thấy, gia đình có từ 1-2 trẻ em có xu hướng làm việc hiệu quả hơn và tạo ra thu nhập cao hơn, trong khi gia đình có từ 3-4 trẻ em sẽ gặp khó khăn do gánh nặng chi phí.

Theo phân tích, tỷ lệ phụ thuộc trong gia đình có xu hướng giảm thu nhập và không cải thiện chất lượng cuộc sống của hộ gia đình, thể hiện giá trị âm trong mô hình định lượng.

 Số lao động trong hộ

Khảo sát về yếu tố số lượng trong gia đình cho thấy, khi có nhiều người trong độ tuổi lao động và có việc làm ổn định, nguồn thu nhập của gia đình sẽ tăng lên Điều này chứng tỏ rằng số lượng lao động trong gia đình là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa trong mô hình hồi quy thu nhập, thể hiện giá trị dương trong phân tích định lượng.

2.2.1.2 Nhóm yếu tố tự nhiên

 Diện tích đất bị thu hồi

Tại các vùng nông thôn, đất đai là tài sản quan trọng nhất của người nông dân, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế Đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, cây ăn trái và các ngành nghề khác, đồng thời cũng được sử dụng để xây dựng cơ sở sản xuất Khi người nông dân bị thu hồi đất, họ mất đi tư liệu sản xuất chính, dẫn đến việc phải chuyển đổi sang sinh kế mới mà họ không có kỹ năng hay kinh nghiệm Theo nghiên cứu của P.GS.TS Nguyễn Trọng Hoài (2005), hộ giàu thường sở hữu nhiều đất hơn hộ nghèo, và MDPA (2004) cho thấy nông dân mất đất dễ rơi vào cảnh nghèo Nhiều người phải bán hoặc cầm cố đất do gặp khó khăn trong thu nhập và cuộc sống, dẫn đến giảm thu nhập hộ gia đình Do đó, diện tích đất bị mất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người dân.

2.2.1.3 Nhóm yếu tố việc làm

 Số lao động có việc làm trong KCN và KCX

Khả năng tạo ra việc làm cho người dân vùng ven các KCN và KCX rất cao nhờ vào việc các công ty tuyển dụng lao động địa phương Các KCN và KCX không chỉ tạo ra một khối lượng lớn việc làm mà còn giúp người dân có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng, từ đó cải thiện đời sống hộ gia đình Nguồn thu nhập từ công nghiệp thường ít biến động hơn so với nông nghiệp, vốn chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên như thời tiết và khí hậu Điều này tạo ra một nền tảng xã hội vững chắc cho sinh kế bền vững Như vậy, việc làm tại các KCN và KCX có thể góp phần tăng thu nhập hộ gia đình và mang lại giá trị tích cực trong mô hình định lượng.

2.2.1.4 Nhóm yếu tố tài chính, đầu tƣ

 Thu nhập từ thay đổi đầu tư sản xuất phương thức kinh doanh

Việc người dân nhận tiền đền bù và sử dụng vào các phương án kinh doanh sẽ tạo ra nguồn lực tài chính, góp phần phát huy các nguồn lực khác Nguồn lực này bao gồm tiền tiết kiệm, tiền đền bù và hỗ trợ tín dụng từ các tổ chức tín dụng, tất cả tạo thành vốn phục vụ cho đầu tư Khảo sát cho thấy, hộ thiếu vốn sẽ chậm cải thiện thu nhập, trong khi đầu tư từ tiền đền bù hoặc vay ưu đãi sẽ mang lại lợi nhuận và tăng thu nhập cho hộ gia đình Nghiên cứu xác định khả năng đầu tư kinh doanh là yếu tố quan trọng giải thích mô hình thu nhập hộ, với giả thuyết rằng biến này sẽ làm tăng thu nhập cho người dân, do đó phương án kinh doanh sẽ nhận giá trị dương trong mô hình định lượng.

Nguồn số liệu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu điều tra sơ cấp từ 120 hộ gia đình bị thu hồi đất tại mười ấp ven KCN Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Bài viết cũng tham khảo số liệu từ Niên giám thống kê Huyện Trảng Bom qua các năm để hỗ trợ phân tích, so sánh và đánh giá tình hình.

Phương pháp lấy mẫu, khảo sát

Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiếp cận chính quyền địa phương tại các cấp thuộc vùng nghiên cứu, đặc biệt là các ấp ven KCN Sau khi nhận được sự giới thiệu từ chính quyền địa phương, chúng tôi sẽ gặp gỡ các trưởng ấp để trình bày mục đích của cuộc điều tra Dựa trên sự giới thiệu này, điều tra viên sẽ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên trong khu vực.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện, với quy mô nhỏ, nên tiến hành tiếp cận các hộ dân một cách ngẫu nhiên Để đảm bảo tính chính xác của thông tin, điều tra viên chỉ phỏng vấn những hộ có chủ hộ hiện diện trong buổi phỏng vấn.

2.5 Các phần mềm sử dụng trong phân tích dữ liệu

Trong quá trình xử lý và phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng phần mềm Excel để nhập, kiểm tra và làm sạch thông tin dữ liệu sơ cấp, đồng thời thực hiện thống kê mô tả Sau đó, dữ liệu được xuất sang phần mềm SPSS 16.0 để chạy mô hình hồi quy, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của hộ dân bị thu hồi đất tại các vùng ven khu công nghiệp và khu chế xuất.

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về vùng nghiên cứu liên quan đến vị trí đại lý và tình hình kinh tế, đồng thời xây dựng phương pháp nghiên cứu và phân tích định tính các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập Từ các yếu tố lý thuyết, mô hình kinh tế lượng được thiết lập để phục vụ cho việc chạy hồi quy Ngoài ra, chương này cũng chỉ ra quy trình thu thập dữ liệu qua điều tra và lấy mẫu, cùng với các phần mềm hỗ trợ phân tích định lượng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM CẢI THIỆN NGUỒN THU NHẬP CHO HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:12

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN