VỀ THỰC VẬT
Vị trí phân loại
Chè Dung ở Sơn Trà còn gọi là Dung đất, Mu ếch, Dung chùm – Tên khoa học là
Symplocos racemosa Roxb, thuộc họ Dung - Symplocaceae Bộ Chè Theales.
Cần phân biệt với hai loài khác cùng họ là:
- Dung đen, Dung lịa, Nhóc – Symplocos poilanei Guillaumin [S glomerata King ex Clarke subsp Congesta (Benth.) Noot Var poilanei (Guillaumin) Noot.] thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
- Dung lụa, Dung dẻo – Symplocos sumuntia Buch – Ham ex D Don (S caudata Wall Ex A DC.), thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa,đồi hoang, savan cây bụi ở độ cao tới
Phân bố: Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Vinh Phúc, Hà Nội, Hải
Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa vào Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng Khánh Hòa, NinhThuận, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, An Giang.
Thành phần các loài trong chi
Một số loài trong họ Dung (Symplocaceae).
S adenophylla - dung chè, cây gỗ nhỏ, Đông Dương
S chapaensis - dung Sa pa, cây gỗ nhỏ, Đông Dương
S cochinchinensis - dung nam, cây gỗ nhỏ, Việt Nam
S coreana - cây bụi, lá sớm rụng, cao tới 5m; Nhật Bản, Triều Tiên
S glauca - cây gỗ, thường xanh, cao tới 15m; Nhật Bản, Đài Loan, Trung
S lancifolia - cây gỗ, thường xanh, cao tới 5m; Nhật Bản
S lucida - Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nam Á, Malesia
S myrtacea - cây gỗ, thường xanh, cao tới 10m; Nhật Bản
S paniculata - cây bụi, lá sớm rụng, cao tới 8m; Nhật Bản, Hàn Quốc; phổ biến như một loại cây cảnh.
S poilanei - dung sạn, gỗ nhỏ
S prunifolia - cây gỗ, thường xanh, cao tới 10m; Nhật Bản, Triều Tiên
S tanakae - cây gỗ, thường xanh; Nhật Bản
S theophrastaefolia - cây gỗ, thường xanh, cao tới 15m; Nhật Bản, Đài Loan,
Trung Quốc Ở Việt Nam có 1 chi: 35 loài.
1.3 Đặc điểm thực vật chi
Symplocos là một chi thực vật có hoa thuộc bộ Ericales, bao gồm khoảng 300 loài phân bố chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới ẩm Đây là chi duy nhất trong gia đình Symplocaceae, với các loài thường là cây gỗ hoặc cây bụi Lá của chúng có khía răng cưa, thiếu lá kèm và thường có màu hơi vàng Hoa của Symplocos có màu trắng hoặc vàng, mọc thành cụm với nhiều hoa nhỏ, trong khi bầu nhuỵ của chúng nhỏ và quả thuộc loại quả hạch.
1.4 Nguồn gốc và phân bố một số loài dùng làm thuốc ở các địa phương. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số loài có trong từ điển cây thuốc Việt Nam của tác giả Võ Văn Chi
Giới thiệu một số loài được ghi trong từ điển cây thuốc Việt Nam:
Dung chụm – Symplocos glomerata King ex C.B Clarke var.Glomerata, thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố của các khu vực bao gồm Lào Cai, Lai Châu, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Gia Lai và Đồng Nai Ngoài ra, chúng cũng xuất hiện tại Ấn Độ, Myanmar, Nam Trung Quốc và bán đảo Mã Lai.
Bô ô phâ ôn dùng: Rễ – Radix Symplocoris Glomeratae.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ dùng trị đòn ngã.
Dung đất, Mu ếch, Dung chùm – Symplocos racemosa Roxb., thuô ăc họ Dung –
Phân bố: Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Vinh Phúc, Hà Nô ăi, Hải Phòng, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và An Giang là những tỉnh thành tại Việt Nam có sự phân bố đa dạng Ngoài ra, loài này cũng có mặt tại Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào và Nam Trung Quốc.
Bô ô phâ ôn dùng: Vỏ cây, vỏ rễ, lá – Cortex, Cortex Radicis e Folium Symplocoris Racemosae.
Hoa có mùi thơm, thu hút ong, trong khi quả có thể ăn được và vỏ được sử dụng để nhuộm màu Vỏ cây chữa rong kinh, đau bụng, đau ruột, các vấn đề về mắt và loét Nước sắc từ vỏ còn dùng để súc miệng, chữa chảy máu lợi và tiểu ra máu Lá được dùng để pha trà giúp tiêu hóa, cũng như chữa đau bụng và tiêu chảy Nước sắc và siro từ cây còn được dùng để điều trị đau dạ dày có tăng acid Ở Ấn Độ, vỏ cây được dùng dưới dạng bột hoặc thuốc sắc để trị đau bụng, các bệnh về mắt và loét Tại Trung Quốc, lá được dùng để trị đau mắt, trong khi rễ cây chữa các chấn thương do ngã.
Dung đen, Dung lịa, Nhóc – Symplocos poilanei Guillaumin [S glomerata King ex Clarke subsp Congesta (Benth.) Noot Var poilanei (Guillaumin) Noot.] thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Quảng Ninh, Hà Nô ăi, Ninh Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh
Hòa.Còn có ở Trung Quốc.
Bô ô phâ ôn dùng: Lá – Folium Symplocoris Poilanei.
Công dụng: Gỗ mềm, dùng là nhà và đồ đạc thông thường Lá Dung đen nấu nước dùng tắm ghẻ và trị nấm.
Dung hoa chùy, Dung lá táo, Dung tàu – Symplocos paniculata (Thunb.) Wall Ex D. Don, thuô ăc học Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Ở nước ta, có gă ăp từ Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn, Ninh Bình tới Thừa Thiên
Huế.Còn phân bố ở Bắc Ấn Đô ă, Mianma, Trung Quốc, đào Đài Loan, Triều Tiên, Nhâ ăt Bản, Lào.
Bô ô phâ ôn dùng: - Toàn cây – Herba Symplocoris Paniculatae.
Công dụng của cây ở Vân Nam (Trung Quốc) bao gồm việc điều trị viêm tuyến sữa, viêm hạch lympho, sán khí, đau viêm ruột, ung thư dạ dày, sốt cao không nói được và các vết thương bỏng Ngoài ra, cây còn được sử dụng để điều trị chém xuất huyết và dễ dàng chữa trị bệnh sởi cấp tính Quả của cây có thể chiết xuất được dầu thắp.
Vỏ, rễ và lá của cây được ứng dụng trong nông dược Tại Ấn Độ, vỏ cây Dung đất (Symplocos racemosa) được sử dụng để tăng cường trương lực và điều trị đau mắt.
Dung lá thon, Dung lá mác – Symplocos lancifolia Sieb Et Zucc., thuô ăc họ Dung –
Phân bố: Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh vào Nghê ă An, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế và Đà Nẵng.Còn phân bố ở Ấn Đô ă, Trung Quốc, Nhâ ăt Bản, Philippin.
Bô ô phâ ôn dùng: Rễ, lá – Radix et Folium Symplocoris Lancifoliae.
Rễ cây được sử dụng ở Vân Nam, Trung Quốc, làm thuốc trị đòn ngã Lá cây được nấu nước uống thay trà và cũng được áp dụng ở Quảng Tây, Trung Quốc, để điều trị các bệnh như sang tiết, bê ăngh muộn cơm và ngoại thương xuất huyết.
Dung lá trà, Dung đắng – Symplocos laurina (Retz.) Wall [S cochinchinensis Lour ssp. Laurina (Retz.) Noot.], thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Lào Cai, Sơn La, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nô ăi, Hà
Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và Kiên Giang là những địa danh nổi bật tại Việt Nam Ngoài ra, những quốc gia như Ấn Độ, Sri Lanka, Myanmar, Trung Quốc, Lào, Campuchia và Thái Lan cũng có sự hiện diện đáng chú ý trong khu vực này.
Bô ô phâ ôn dùng: Rễ, vỏ cây – Radix et Cortex Symplocoris Laurinae.
Rễ và vỏ cây có công dụng trong việc điều trị các triệu chứng như đòn ngã, thương phong, và cảm sốt cao Ngoài ra, vỏ cây còn được sử dụng để chữa trị tiêu chảy và lỵ, trong khi đọt lá có thể dùng để đắp trị bỏng hiệu quả.
Dung láng, Dung sáng – Symplocos lucida (Thumb.) Sieb, et Zucc (S elephantis Guilaumin, S ernestii Dunn), thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Quảng Ninh, Hà Nô ăi, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Đăk Lăk, Lâm Đồng, An
Giang Còn có ở Ấn Đô ă, Mianma, Trung Quốc, Nhâ ăt Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Philippin.
Bô ô phâ ôn dùng: Rễ, lá – Radix et Folium Symplocoris Lucidae.
Công dụng: Rễ được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) làm thuốc chỉ khái, tiêu trướng; lá dùng trị ho và suyễn nghịch.
Dung lụa, Dung dẻo – Symplocos sumuntia Buch – Ham ex D Don (S caudata Wall Ex
A DC.), thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Ở nước ta, có gă ăp từ Lào Cai, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nô ăi, Hà Nam, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng và Ninh Thuận là những địa điểm nổi bật ở Việt Nam Ngoài ra, loại cây này còn phân bố rộng rãi tại Ấn Độ, Nepal, Myanmar, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan và Malaysia.
Bô ô phâ ôn dùng: Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Symplocoris Sumuntiae.
Rễ và hoa của cây ở Vân Nam (Trung Quốc) được sử dụng để điều trị bệnh vàng da, ho, và phong thấp tê đau Lá của cây này có tác dụng trong việc điều trị viêm amygdal cấp tính và lở miệng.
Dung mốc, Dung xanh, Dung xám – Symplocos glauca (Thunb.) Koidz, thuô ăc họ Dung –
Phân bố của các vùng bao gồm Lào Cai, Phú Thọ, Hà Nội, Quảng Trị, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai, và Lâm Đồng Ngoài ra, còn có sự hiện diện ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản.
Bô ô phâ ôn dùng: Vỏ thân – Cortex Symplocoris Glaucae.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc) vỏ thân được dùng làm thuốc trị cảm mạo.
Dung rất xanh – Symplocos viridissima Brand, thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Quảng Ninh, Vinh Phúc, Đà Nẵng, Lâm Đồng Còn có ở Ấn Đô ă, Mianma, Nam
Bô ô phâ ôn dùng: Lá – Folium Symplocoris Viridissimae.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc), là được dùng làm thuốc chỉ huyết.
Dung sạn, Dung Nam, Dung bô ăp – Symplocos cochinchinensis (Lour.) S Moore, thuô ăc họ Dung – Symplocaceae.
Phân bố: Ở nước ta, có gă ăp tại Sơn La, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng và một số địa điểm ở Nam Bộ Ngoài ra, còn có mặt tại Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Philippines và Irian.
Bô ô phâ ôn dùng: Rễ – Radix Symplocoris Cochinchinensis.
Công dụng: Rễ được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) làm thuốc trị ho.
PHẦN 2 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cây chè Dung Symplocos racemosa Roxb, thuộc họ Dung - Symplocaceae Bộ Chè
Thu hái trên Bán Đảo Sơn Trà ở độ cao từ 300-1500m.
Nghiên cứu đặc điểm thực vật bao gồm việc khảo sát sinh thái của cây trên thực địa, thu thập mẫu quan sát và đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu trước đây để xác định danh tính của cây Dung trên Sơn Trà.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cây chè Dung Symplocos racemosa Roxb, thuộc họ Dung - Symplocaceae Bộ Chè
Thu hái trên Bán Đảo Sơn Trà ở độ cao từ 300-1500m.
Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Dung trên Sơn Trà bao gồm việc khảo sát sinh thái học thực địa, thu thập mẫu quan sát và đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu trước đây để xác định chính xác loài cây này.
Nghiên cứu các thành phần hóa học tại phòng thí nghiệm giúp đối chiếu và so sánh với các tài liệu nghiên cứu trước đây, từ đó xác định thành phần và hàm lượng hoạt chất.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1 Nghiên Cứu về thực vật
2.2.1.1 Đặc điểm hình thái của cây
Mô tả: Cây dung đất là loại cây nhỏ, vỏ nức sâu, cao 1,5-2m, nhưng có thể cao 4-5m hay
Cây có chiều cao từ 8-9m nếu không bị chặt, với lá mọc so le, dày và cuống ngắn, hình trứng thuôn dài, dài 9-15cm và rộng 3-6cm, mép lá có răng cưa ngắn và thưa, mặt lá nhẵn, khi khô có màu vàng xanh hoặc vàng nâu Hoa nhiều, màu trắng hoặc vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành, với cấu trúc gồm 1 lá hoa và 2 lá hoa con đối nhau Đài hoa có 5-2 hợp, tràng hoa có 5-4 cánh trắng kích thước 4-5mm và sớm rụng, nhị hoa đính thành bó hoặc ống trên ống tràng và bầu dưới Cuống hoa ngắn, phủ lông đen mịn màu hung và có mùi thơm hấp dẫn với ong Quả hạch thường hình bầu dục hoặc hình thoi, dài 6-10mm, có vết tích đài chụm lớn ở đỉnh, thịt quả màu tím đỏ và thường có 1-3 hạt màu nâu.
Loài cây này sinh sống chủ yếu ở khu vực Nam Á, thường mọc trong rừng thưa, savan cây gỗ và quần thể thứ sinh trên đất nghèo, với độ cao từ mặt đất đến 1500m Phạm vi phân bố của nó trải dài từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh cho đến các tỉnh vùng Tây Nguyên, và còn xuất hiện tại Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Thu hái vỏ thân và vỏ rễ quanh năm, sau đó bóc vỏ để phơi hoặc sấy khô, vì vỏ mềm và dễ gãy vụn Lá cũng được thu hái quanh năm, mang về phơi hoặc sấy khô để sử dụng dần.
Bộ phận dùng: Vỏ cây, vỏ rễ, lá - Cortex, Cortex Radicis et Folium Symplocoris
Tính vị, tác dụng theo dân gian: Vỏ có vị se hơi thơm, tính mát.
Công dụng của cây Dung đất trong y học cổ truyền Trung Hoa và Việt Nam rất đa dạng Hoa của cây này có mùi thơm và được ong ưa chuộng, trong khi quả có thể ăn được và vỏ được sử dụng để nhuộm màu Vỏ cây giúp chữa rong kinh, đau bụng, bệnh về mắt và loét Nước sắc từ vỏ có tác dụng làm thuốc súc miệng, chữa lợi chảy máu và tiểu ra máu Lá Dung đất được dùng làm trà giúp tiêu cơm, trị đau bụng và tiêu chảy Tại Việt Tiệp Hải Phòng, lá khô được sử dụng với liều 15-30g/ngày cho người lớn để điều trị đau dạ dày có tăng toan với kết quả khả quan Ở Ấn Độ, vỏ cây được dùng dưới dạng bột hoặc thuốc sắc để trị đau bụng và các bệnh về mắt Tại Trung Quốc, lá được dùng để trị đau mắt nhiệt và rễ cây chữa đòn ngã, trong khi vỏ cây được nghiền thành bột trộn với đường để chữa rong kinh và tiểu ra máu với liều 1g, uống 3 lần/ngày trong 3-4 ngày.
Lá thu hái trên rừng về phơi khô Lá có màu vàng xanh nhạt hoặc vàng nâu nhạt Mùi thơm nhẹ đặc trưng.
2.2.2 Nghiên cứu thành phần hóa học
Thành phần hóa học : Lá có tanin, hợp chất flavonoid (Theo từ điển cây thuốc của tác giả Võ Văn Chi)
Các dẫn chất flavonoid có khả năng tiêu diệt các gốc tự do như HO* và ROO*, những gốc này được sinh ra trong tế bào do nhiều nguyên nhân khác nhau Khi các gốc tự do này xuất hiện gần DNA và các chất béo trong màng tế bào, chúng có thể gây ra những tác động tiêu cực như biến dị gen, hủy hoại tế bào, tăng nguy cơ ung thư và thúc đẩy quá trình lão hóa.
Các thí nghiệm đã chỉ ra khả năng làm mất gốc tự do của một số flavonoid theo thứ tự từ cao đến thấp: myricetin, quercetin, rhamnetin, morin, diosmetin, naringenin, apigenin, catechin, 5,7 dihydroxy-3', 4', 5' trimethoxy flavon, robinin, kaempferol và flavon.
Flavonoid có khả năng tạo phức với các ion kim loại, và những ion này đóng vai trò là xúc tác cho nhiều phản ứng oxy hóa Đặc biệt, các flavonoid chứa nhóm hydroxy ở vị trí 3, 5, 3', 4' có khả năng liên kết hiệu quả với các ion kim loại thông qua các phức oxychromon, oxycarbonyl hoặc 3',4' orthodioxyphenol.
Màng tế bào chứa các lipid dễ bị peroxyd hóa, dẫn đến sản phẩm gây rối loạn trao đổi chất và hủy hoại tế bào Việc bổ sung chất chống oxy hóa như flavonoid vào cơ thể có thể bảo vệ tế bào và ngăn ngừa các nguy cơ như xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hóa, tổn thương do bức xạ và thoái hóa gan.
Flavonoid, cùng với acid ascorbic, tham gia vào quá trình hoạt động của enzym oxy hóa - khử và ức chế tác động của hyaluronidase, enzym làm tăng tính thấm của mao mạch Sự thừa thãi của enzym này có thể dẫn đến hiện tượng xuất huyết dưới da, được y học gọi là bệnh thiếu vitamin P (P avitaminose) Các chế phẩm chứa flavonoid chiết xuất từ các loài Citrus như "Cemaflavone" và "Circularine" có thể hỗ trợ trong việc điều trị tình trạng này.
Flavonoid từ lá bạc hà (diosmin) và hoa hoè (rutin) như "Daflon" và "Diosmil" đã được chứng minh có tác dụng làm bền thành mạch, giảm tính "dòn" và tính thấm của mao mạch, nhờ sự hỗ trợ của acid ascorbic Những flavonoid này được sử dụng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, tĩnh mạch suy yếu, giãn tĩnh mạch, chảy máu do đặt vòng trong phụ khoa, cũng như các bệnh nhãn khoa như sung huyết kết mạc và rối loạn tuần hoàn võng mạc Ngoài ra, các dẫn chất anthocyanosid có khả năng tái tạo tế bào võng mạc, đã được chứng minh là có tác dụng tăng cường thị lực vào ban đêm.
Flavonoid có tác dụng chống độc mạnh mẽ, giúp giảm tổn thương gan và bảo vệ chức năng gan khi cơ thể tiếp xúc với các chất độc hại như CCl4, benzen, ethanol, CHCl3, quinin và novarsenol Dưới tác động của flavonoid, nồng độ acid ascorbic được duy trì ổn định và lượng glycogen trong gan tăng lên Sự tích lũy glycogen này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng giải độc của gan.
Việc sử dụng các dược liệu như cây actisô, cây Silibum marianum Gaertn (biệt dược "Legalon") và cây bùt dấm (Hibiscus sabdariffa) trong điều trị viêm gan và xơ gan đã chứng minh hiệu quả bảo vệ tế bào gan.
Tác dụng kích thích tiết mật thể hiện ở các chất thuộc nhóm flavanon, flavon, flavonol và flavan-3-ol.
Flavonoid có khả năng chống co thắt các tổ chức cơ nhẵn như túi mật, ống dẫn mật và phế quản Chẳng hạn, apigenin giúp giảm co thắt phế quản do histamin, acetylcholin và serotonin gây ra.
Nhiều flavonoid thuộc nhóm flavon, flavanon và flavonol có tác dụng thông tiểu rõ rệt trên bộ máy tiết niệu Scoparosid từ cây Sarothamnus scoparius, lespecapitosid trong Lespedeza capitata, quercitrin có trong lá diếp cá và flavonoid từ cây râu mèo đều cho thấy hiệu quả trong việc hỗ trợ chức năng tiết niệu.
Flavanon và chalcon glycosid từ rễ cam thảo có tác dụng chống loét hiệu quả, được ứng dụng trong việc điều trị đau dạ dày Ngoài ra, các dẫn chất như catechin, 3-O-methyl catechin và naringenin cũng đã cho thấy khả năng chống loét đáng kể.
Công dụng của thuốc
- Tăng cường chức năng tiêu hóa cho cơ thể
- Giúp tiêu hóa tốt, kích thích hệ tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng hơn
- Chữa bệnh tiêu hóa kém, đau bụng, đầy bụng không tiêu
- Thanh lọc cơ thể, tiêu đô ăc, tiêu mỡ (hỗ trợ giảm cân)
- Hỗ trợ điều trị viêm dạ dày
Đối Tượng nên sử dụng:
- Người suy giảm chắc năng tiêu hóa
- Người ăn uống khó tiêu, kém ăn, đau bụng, đầy hơi
- Người mắc bệnh đại tràng, viêm nhiễm đường tiêu hóa
- Người mắc bệnh viêm dạ dày
2 Dự kiến dạng bào chế: Trà túi lọc
Quy trình sản xuất trà túi lọc
Làm sạch nguyên liê ău, chuẩn bị cho quá trình chế biến
Sử dụng nhiệt độ cao để phá hủy hệ thống enzym trong nguyên liệu, giúp ngăn chặn quá trình oxy hóa các chất, đặc biệt là tanin, từ đó giữ được màu xanh tự nhiên và vị chát của nguyên liệu.
Quá trình bay hơi nước từ nguyên liệu giúp giảm áp lực trương nở của tế bào, làm cho lá trở nên mềm mại hơn, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho quá trình vò.
- Làm bay đi mùi hăng ngái của nguyên liê ău, bước đầu tạo hương thơm cho trà.
Chiết hoạt chất có trong lá (Flavonoid, Tanin…)
Vò lá trà giúp làm dập tế bào, cho phép dịch trà thoát ra bề mặt Quá trình này không chỉ làm cho cánh trà bóng bẩy hơn sau khi sấy, mà còn giúp dịch trà dễ dàng hòa tan vào nước khi pha chế.
- Vò làm cho cánh chè xoăn chặt và giảm thể tích.
- Sàng để tránh cho chè khỏi vón cục và còn có tác dụng làm nguô ăi, tránh quá trình oxy hóa có thể xảy ra.
Khi sử dụng trà, hoạt chất nhanh chóng được hòa tan vào nước
Nguyên liệu trà sau khi vò được đưa vào sao lăn để làm khô Mục đích của quá trình sao lăn là giảm lượng nước trong trà, đồng thời giúp trà xoăn chặt, có ngoại hình đẹp, màu nước xanh và hương thơm dễ chịu Thời gian sao lăn kéo dài từ 15-20 phút với nhiệt độ khoảng 150 độ.
Nhiệt độ ban đầu được thiết lập ở 200 độ C, sau đó giảm xuống 120 độ C trong 20 phút Tiếp theo, nhiệt độ tiếp tục hạ xuống còn 80-90 độ C cho đến khi trà khô giòn Độ ẩm của trà thành phẩm cần đạt từ 3-5% trong búp chè.
PHẦN 4 DỰ KIẾN BAO BÌ ĐÓNG GÓI
Theo khảo sát thị trường của chúng tôi, nhiều khách hàng từ 25 tuổi trở lên yêu thích trà truyền thống và mong muốn thưởng thức trà nóng nhưng gặp khó khăn trong việc pha chế hoặc không có đủ thời gian Sản phẩm trà Bảo Bảo sẽ được ra mắt đúng vào thời điểm thời tiết se lạnh, đặc biệt là trong dịp Tết năm nay, với hy vọng mang lại sự ấm áp cho quý khách hàng.
Sản phẩm của chúng tôi bao gồm 2 hình thức là: Trà túi lọc (Sắp tung ra thị trường)và Trà đóng chai (Đang trong quá trình nghiên cứu)
Đối với những người yêu thích thưởng thức trà theo cách truyền thống, sản phẩm này rất phù hợp để sử dụng tại nhà hoặc nơi làm việc Nó cũng là lựa chọn lý tưởng khi tiếp khách, đặc biệt là trong những ngày đông lạnh giá.
Chỉ với một ít nước nóng và một chiếc cốc hay ấm nhỏ bạn có thể tự tạo cho mình một tách trà Bảo Bảo ấm nóng ngay tại nhà.
2 Trà đóng chai (sản phẩm đang trong quá trình nghiên cứu)
Trà đóng chai giữ trọn hương vị truyền thống, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng ở nhiều tầng lớp khác nhau Với thiết kế chai nhỏ gọn, sản phẩm dễ dàng mang theo khi đi làm, đi chơi, giúp bạn thưởng thức trà mọi lúc, mọi nơi.
Trong bối cảnh cuộc sống công nghiệp hiện đại, con người thường xuyên tiếp xúc với thực phẩm và nước uống kém chất lượng cùng với nhiều hóa chất độc hại, dẫn đến gia tăng các bệnh về đường tiêu hóa Nhiều người phải sống chung với các vấn đề như đau dạ dày và đau đại tràng mãn tính, ảnh hưởng đến thói quen sinh hoạt, thời gian và sức khỏe, đặc biệt là ở lứa tuổi từ 25 trở lên Để đối phó với tình trạng này, sản phẩm trà thanh nhiệt giải độc Bảo Bảo được phát triển từ lá chè Dung, mang đến giải pháp đơn giản, tiện dụng và giá cả hợp lý, giúp bạn thưởng thức hương vị truyền thống và mới mẻ mọi lúc, mọi nơi bên cạnh người thân và bạn bè.
Thế mạnh của trà Bảo Bảo:
- Chống oxy hóa, chống gốc tự do
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ
- Củng cố hệ thống miễn dịch
Với những tính năng đa dạng, sản phẩm trà Bảo Bảo hứa hẹn sẽ chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Trong bối cảnh hiện nay, khi sức khỏe con người đang đối mặt với nguy cơ từ các chất phụ gia trong thực phẩm và các độc tố vô định hình, trà Bảo Bảo sẽ là lựa chọn an toàn và đáng tin cậy.
- Tìm hiểu nhu cầu khách hàng, mức độ hiểu biết của khách hàng về sản phẩm
- Xác định nhu cầu sử dụng cũng như tính hấp dẫn của sản phẩm đối với phía khách hàng
- Tìm ra khách hàng tiềm năng
- Rút ra cơ sở định hướng phát triển sản phẩm
Hiện nay, thị trường dược phẩm chứng kiến sự bùng nổ của nhiều công ty sản xuất thực phẩm chức năng liên quan đến tiêu hóa và đau dạ dày, với sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã và bao bì Sự phong phú này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt, đặt ra thách thức lớn cho các công ty dược trong việc khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Do đó, nhóm chúng tôi đề ra các chiến lược sau:
1 Chính sách giá cả:
Hợp lý: 30 ngàn/hộp/20 gói
2 Chính sách phân phối:
Làm đơn giản hóa viê ăc phân phối cửa hàng và tiết kiê ăm chi phí trên mô ăt sản phẩm.
Tiếp cận khách hàng và tìm hiểu thị hiếu của họ là rất quan trọng để bổ sung các sản phẩm mới phù hợp với sở thích và mong muốn của khách hàng.
Khách hàng có thể gọi điê ăn thoại đă ăt hàng, chúng tôi sẽ giao hàng tâ ăn nhà, tâ ăn tình, chu đáo.
Hình thức bán hàng qua Internet.
Giảm bớt những mối quan hê ă với khách hàng và tâ ăn dụng được các mối quan hê ă trung gian sẵn có.
Sử dụng các hình thức như: người bán buôn, bán lẻ, đại lý và đại lý đô ăc quyền.
3 Chính sách nhân viên:
- Tích cực, nhiệt tình, luôn tươi cười, cởi mở.
- Trang phục gọn gàng, sạch sẽ.
4 Chính sách quảng cáo:
- Thâm nhâ ăp thị trường và xúc tiến bán hàng.
- Thu hút sự chú ý của mọi người.
- Quảng bá thương hiê ău sản phẩm trà Bảo Bảo.
- Đă ăt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
- Lấy khách hàng làm trung tâm.
Quảng cáo ngắn hạn:
- Hình thức: phát tờ rơi và sản phẩm dùng thử.
- Địa điểm: các khu vui chơi, công viên; trường tiểu học, trung học phổ thông, trường đại học và mô ăt số công ty.
- Gọi điê ăn thoại, gởi mail cho khách hàng để giới thiê ău sản phẩm.
Quảng cáo dài hạn:
Quảng cáo hiện nay có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm quảng cáo trên truyền hình, trên Internet thông qua các nền tảng như Facebook và YouTube, cũng như quảng cáo trên báo chí Ngoài ra, việc dán poster tại các địa điểm thu hút như siêu thị và bến xe cũng là một phương thức hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
5 Chính sách khuyến mãi:
- Tă ăng kèm đồ dùng như cốc, bát đia,…có in logo trà Bảo Bảo cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Bán hàng giảm giá (5-10%) vào những dịp đă ăc biê ăt như Tết Cổ Truyền, Tết Trung Thu, ngày Nhà Giáo Viê ăt Nam…
- Tổ chức các chương trình bốc thăm trúng thưởng.
- PHẦN 6 KIẾN NGHỊ – ĐỀ XUẤT
Do quá trình khảo sát thực địa diễn ra trong thời gian ngắn, chúng tôi chưa thể xác định chính xác loài Dung trên bán đảo Sơn Trà Nếu đề tài được phép tiếp tục, chúng tôi sẽ nỗ lực xác định chính xác tên loài và tìm hiểu thêm về các loài Dung có mặt tại khu vực này.
Tiến hành các thí nghiệm để xác định thành phần hoạt chất, bao gồm thành phần có tác dụng, thành phần độc tính và hàm lượng của chúng, nhằm nghiên cứu các phương pháp tách chiết thích hợp.
- Đưa ra dạng bào chế phù hợp cho sản phẩm thay vì đi theo con đường thực phẩm chức năng.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu nếu nhận thấy được tiềm năng của dược liệu này.
Trà túi lọc
Phù hợp với những người yêu thích thưởng thức trà theo cách truyền thống, sản phẩm này lý tưởng để sử dụng tại nhà hoặc nơi làm việc Nó cũng rất thích hợp khi tiếp khách, đặc biệt trong những ngày đông lạnh giá.
Chỉ với một ít nước nóng và một chiếc cốc hay ấm nhỏ bạn có thể tự tạo cho mình một tách trà Bảo Bảo ấm nóng ngay tại nhà.
2 Trà đóng chai (sản phẩm đang trong quá trình nghiên cứu)
Trà đóng chai giữ trọn hương vị truyền thống, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng từ nhiều tầng lớp khác nhau Với thiết kế chai nhỏ gọn, sản phẩm dễ dàng mang theo khi đi làm, đi chơi, cho phép người dùng thưởng thức trà mọi lúc, mọi nơi.
Trong bối cảnh cuộc sống công nghiệp hiện đại, con người thường xuyên phải đối mặt với thực phẩm và nước uống kém chất lượng cùng với nhiều hóa chất độc hại Điều này dẫn đến sự gia tăng các bệnh về đường tiêu hóa, đặc biệt là đau dạ dày và đau đại tràng mãn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thói quen sinh hoạt và sức khỏe, nhất là ở người từ 25 tuổi trở lên Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã nghiên cứu và phát triển trà thanh nhiệt giải độc Bảo Bảo từ lá chè Dung Sản phẩm không chỉ tiện dụng và giá cả hợp lý mà còn mang đến hương vị truyền thống lẫn hiện đại, giúp bạn thưởng thức bên bạn bè và người thân ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào.
Thế mạnh của trà Bảo Bảo:
- Chống oxy hóa, chống gốc tự do
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ
- Củng cố hệ thống miễn dịch
Với những tính năng đa dạng và ưu việt, trà Bảo Bảo hứa hẹn sẽ chinh phục lòng tin của người tiêu dùng Trong bối cảnh hiện nay, khi sức khỏe con người đang phải đối mặt với nguy cơ từ các chất phụ gia thực phẩm và độc tố, sản phẩm này sẽ là lựa chọn an toàn và đáng tin cậy.
- Tìm hiểu nhu cầu khách hàng, mức độ hiểu biết của khách hàng về sản phẩm
- Xác định nhu cầu sử dụng cũng như tính hấp dẫn của sản phẩm đối với phía khách hàng
- Tìm ra khách hàng tiềm năng
- Rút ra cơ sở định hướng phát triển sản phẩm
Hiện nay, thị trường dược phẩm chứng kiến sự bùng nổ của nhiều công ty sản xuất và kinh doanh thực phẩm chức năng liên quan đến tiêu hóa và đau dạ dày Sản phẩm trên thị trường rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã và bao bì, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt Điều này đặt ra thách thức lớn cho các công ty dược trong việc phát triển và duy trì vị thế của mình.
Do đó, nhóm chúng tôi đề ra các chiến lược sau:
1 Chính sách giá cả:
Hợp lý: 30 ngàn/hộp/20 gói
2 Chính sách phân phối:
Làm đơn giản hóa viê ăc phân phối cửa hàng và tiết kiê ăm chi phí trên mô ăt sản phẩm.
Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp cần thường xuyên tiếp cận và tìm hiểu thị hiếu của họ Việc này giúp bổ sung các sản phẩm mới phù hợp với sở thích và mong muốn của khách hàng, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.
Khách hàng có thể gọi điê ăn thoại đă ăt hàng, chúng tôi sẽ giao hàng tâ ăn nhà, tâ ăn tình, chu đáo.
Hình thức bán hàng qua Internet.
Giảm bớt những mối quan hê ă với khách hàng và tâ ăn dụng được các mối quan hê ă trung gian sẵn có.
Sử dụng các hình thức như: người bán buôn, bán lẻ, đại lý và đại lý đô ăc quyền.
3 Chính sách nhân viên:
- Tích cực, nhiệt tình, luôn tươi cười, cởi mở.
- Trang phục gọn gàng, sạch sẽ.
4 Chính sách quảng cáo:
- Thâm nhâ ăp thị trường và xúc tiến bán hàng.
- Thu hút sự chú ý của mọi người.
- Quảng bá thương hiê ău sản phẩm trà Bảo Bảo.
- Đă ăt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
- Lấy khách hàng làm trung tâm.
Quảng cáo ngắn hạn:
- Hình thức: phát tờ rơi và sản phẩm dùng thử.
- Địa điểm: các khu vui chơi, công viên; trường tiểu học, trung học phổ thông, trường đại học và mô ăt số công ty.
- Gọi điê ăn thoại, gởi mail cho khách hàng để giới thiê ău sản phẩm.
Quảng cáo dài hạn:
Quảng cáo có thể được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng, bao gồm quảng cáo trên truyền hình, trên Internet thông qua các nền tảng như Facebook và YouTube, cũng như qua báo chí Ngoài ra, việc dán poster tại các địa điểm thu hút như siêu thị và bến xe cũng là một phương pháp hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
5 Chính sách khuyến mãi:
- Tă ăng kèm đồ dùng như cốc, bát đia,…có in logo trà Bảo Bảo cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Bán hàng giảm giá (5-10%) vào những dịp đă ăc biê ăt như Tết Cổ Truyền, Tết Trung Thu, ngày Nhà Giáo Viê ăt Nam…
- Tổ chức các chương trình bốc thăm trúng thưởng.
- PHẦN 6 KIẾN NGHỊ – ĐỀ XUẤT
Do thời gian khảo sát thực địa hạn chế, chúng tôi chưa thể xác định chính xác loài Dung trên bán đảo Sơn Trà Nếu đề tài được phê duyệt tiếp tục, chúng tôi sẽ nỗ lực xác định tên loài và tìm hiểu thêm về các loài Dung hiện có tại khu vực này.
Tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định thành phần hoạt chất, bao gồm cả thành phần có tác dụng và thành phần độc tính, cũng như hàm lượng của chúng, để nghiên cứu các phương pháp tách chiết thích hợp.
- Đưa ra dạng bào chế phù hợp cho sản phẩm thay vì đi theo con đường thực phẩm chức năng.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu nếu nhận thấy được tiềm năng của dược liệu này.
Chính sách giá cả
Hợp lý: 30 ngàn/hộp/20 gói
Chính sách phân phối
Làm đơn giản hóa viê ăc phân phối cửa hàng và tiết kiê ăm chi phí trên mô ăt sản phẩm.
Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, việc tiếp cận và tìm hiểu thị hiếu của họ là rất quan trọng Qua đó, doanh nghiệp có thể bổ sung những sản phẩm mới phù hợp với sở thích và mong muốn của khách hàng, từ đó tăng cường sự hài lòng và lòng trung thành của họ.
Khách hàng có thể gọi điê ăn thoại đă ăt hàng, chúng tôi sẽ giao hàng tâ ăn nhà, tâ ăn tình, chu đáo.
Hình thức bán hàng qua Internet.
Giảm bớt những mối quan hê ă với khách hàng và tâ ăn dụng được các mối quan hê ă trung gian sẵn có.
Sử dụng các hình thức như: người bán buôn, bán lẻ, đại lý và đại lý đô ăc quyền.
Chính sách nhân viên
- Tích cực, nhiệt tình, luôn tươi cười, cởi mở.
- Trang phục gọn gàng, sạch sẽ.
Chính sách quảng cáo
- Thâm nhâ ăp thị trường và xúc tiến bán hàng.
- Thu hút sự chú ý của mọi người.
- Quảng bá thương hiê ău sản phẩm trà Bảo Bảo.
- Đă ăt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
- Lấy khách hàng làm trung tâm.
Quảng cáo ngắn hạn:
- Hình thức: phát tờ rơi và sản phẩm dùng thử.
- Địa điểm: các khu vui chơi, công viên; trường tiểu học, trung học phổ thông, trường đại học và mô ăt số công ty.
- Gọi điê ăn thoại, gởi mail cho khách hàng để giới thiê ău sản phẩm.
Quảng cáo dài hạn:
Quảng cáo có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm quảng cáo trên truyền hình, trên Internet thông qua các nền tảng như Facebook và YouTube, cũng như qua báo chí Ngoài ra, việc dán poster tại các địa điểm thu hút như siêu thị và bến xe cũng là một phương thức hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
5 Chính sách khuyến mãi:
- Tă ăng kèm đồ dùng như cốc, bát đia,…có in logo trà Bảo Bảo cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Bán hàng giảm giá (5-10%) vào những dịp đă ăc biê ăt như Tết Cổ Truyền, Tết Trung Thu, ngày Nhà Giáo Viê ăt Nam…
- Tổ chức các chương trình bốc thăm trúng thưởng.
- PHẦN 6 KIẾN NGHỊ – ĐỀ XUẤT
Do thời gian khảo sát thực địa ngắn, chúng tôi chưa thể xác định chính xác loài Dung trên bán đảo Sơn Trà Nếu được phép tiếp tục nghiên cứu, chúng tôi sẽ nỗ lực xác định tên loài và tìm hiểu thêm về các loài Dung hiện có tại khu vực này.
Tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định thành phần hoạt chất, bao gồm thành phần có tác dụng và thành phần độc tính, cũng như hàm lượng của chúng để nghiên cứu các phương pháp tách chiết phù hợp.
- Đưa ra dạng bào chế phù hợp cho sản phẩm thay vì đi theo con đường thực phẩm chức năng.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu nếu nhận thấy được tiềm năng của dược liệu này.