1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thành ngữ tục ngữ gốc hán trong tiếng việt và ứng dụng vào việc dạy và học tiếng hán

67 128 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thành Ngữ, Tục Ngữ Gốc Hán Trong Tiếng Việt Và Ứng Dụng Vào Việc Dạy Và Học Tiếng Hán
Tác giả Trần Thị Mỹ Nhi
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn Đình Hiền
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Ngôn Ngữ Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • 摘要

  • 目录

  • 前言

    • 0.1.研究目的与研究意义

    • 0.2.研究对象与研究范围

    • 0.3.研究方法与研究步骤

    • 0.4.研究综述

      • 0.4.1.研究成果

      • 0.4.2.研究的不足

  • 第一章、理论基础

    • 1.1.成语的定义及特点

    • 1.2.俗语的定义及特点

    • 1.3.越汉语言接触

      • 1.3.1. 越汉语言接触概念及其阶段

      • 1.3.2.汉越词语

    • 1.4.越南汉借成语、俗语

    • 1.5.越南汉借成语、俗语教学

      • 1.5.1.汉语成语教学方法

      • 1.5.2.汉语俗语教学方法

  • 第二章、越南汉借成语与俗语考察

  • 表2. 越南汉借成语、俗语类型比例表

    • 2.1.完全借用的成语与俗语

    • 2.2.部分借用的成语与俗语

      • 2.2.1.意义借用(意义相同,形式相差)

  • 表2.2.1.意义借用的成语、俗语类型比例表

    • 2.2.1.1.半汉越语素半纯越南语素形式

  • 表2.2.1.1.半汉越语素半纯越南语素形式

    • 2.2.1.2.纯越南语形式

  • 表2.2.1.2.具有两种形式的越南汉借成语与俗语

    • 这类成语、俗语中的两种形式,纯越南语形式比汉越语形式更普遍、常用。这也可以是汉语成语、俗语进入越南的方式,开头是完全借用汉语成语、俗语,然后慢慢地将其越南化,转换为越南语形式。

    • 2.2.1.3.语素不同的汉越语形式

  • 表2.2.1.3.B.语素不同的两种形式越南汉借成语

    • 2.2.1.4.语序不同的汉越语形式

  • 表2.2.1.4.A.语序不同的汉越语形式

  • 表2.2.1.4.B.语素与语序不同的汉越语形式

    • 2.2.2.形式借用(形式相同,意义不相同)

  • 表2.2.2. 形式借用的成语、俗语类型比例表

    • 从上面的比例表,我们不难看出,越南汉借成语、俗语在意义改变上,主要是将原来的意义改为不同的意义或相反的意义,其次是将成语、俗语原来的多义减少为一个意义。但意义扩大与意义增加的现象却极少,几乎没有。下面我们会对越南汉借成语、俗语每一种意义变化进行分析。

    • 2.2.2.1.意义扩大与缩小

    • 2.2.2.2.意义增加与减少

  • 表2.2.2.2.意义减少的越南汉借成语

    • 2.2.2.3.意义转移

  • 表2.2.2.3.意义转移的越南汉借成语、俗语

    • 2.2.3. 形式与意义不相同

  • 表2.2.3.形式与意义不相同的汉借成语、俗语类型比例表

    • 2.2.3.1.意义缩小,形式改变

  • 表2.2.3.1.3.意义缩小的纯越南语形式

    • 2.2.3.2.意义增加,形式改变

    • 2.2.3.3.意义减少,形式改变

  • 表2.2.3.3.意义减少的纯越南语形式

    • 2.2.3.4.意义转移,形式改变

  • 表2.2.3.4.1.意义转移的纯越南语形式

  • 表2.2.3.4.2.意义转移、语素改变的汉越语形式

    • 2.3.越南汉借成语、俗语的汉字问题

  • 第三章、越南汉借成语与俗语教学应用

    • 3.1.越南汉借成语与俗语教学的重要性

    • 3.2.越南汉借成语与俗语的学习状况

    • 3.3.成语教学方法

    • 3.4.越南汉借成语、俗语教学注意事项

      • 3.4.1.形式与意义相同的成语、俗语

      • 3.4.2. 形式与意义不相同的成语、俗语

        • 3.4.2.1.意义相同,形式相差的成语、俗语

        • 3.4.2.2.形式相同,意义不相同的成语、俗语

        • 3.4.2.3.形式与意义相差的成语、俗语

    • 3.5.越南汉借成语、俗语学习注意事项

      • 3.5.1.形式改变的成语、俗语

      • 3.5.2.意义改变的成语、俗语

  • 结语

  • 参考资料

    • 附录一、完全借用的越南汉借成语与俗语

    • 附录二、纯越南语形式的越南汉借成语与俗语

    • 附录三、语素改变的汉越语形式

Nội dung

研究目的与研究意义

Idioms and proverbs are the essence of languages, reflecting the cultural characteristics of a nation Mastering these expressions not only enhances verbal communication with charm, clarity, and elegance but also showcases one's depth of ancient cultural knowledge Learning idioms and proverbs broadens perspectives, allowing individuals to draw on past experiences for contemporary use Unfortunately, with the advancement of technology, many have begun to forget these valuable linguistic habits and beautiful expressions When we revisit the words of our predecessors, we find them melodious and articulate, with the use of idioms and proverbs flowing seamlessly, evoking a sense of refinement and grace.

Vietnamese learners of Chinese rarely use idioms and proverbs due to several reasons: they have limited exposure to these expressions, lack understanding of their meanings, and are unsure how to apply them correctly To foster the habit of using idioms and proverbs among Chinese learners and to enhance their knowledge of these expressions, our thesis focuses on the study of Vietnamese borrowings of Chinese idioms and proverbs.

越南汉借成语、俗语 là những thành ngữ và tục ngữ trong tiếng Việt được vay mượn từ tiếng Hán Lý do chúng tôi chọn chủ đề này là vì trong từ vựng tiếng Việt có nhiều từ được vay mượn từ tiếng Hán, theo thống kê, khoảng 70% từ vựng tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán Nhiều thành ngữ và tục ngữ như: "Danh chính ngôn thuận" (名正言顺), "Mã đáo thành công" (马到成功), "Tự lực cánh sinh" (自力更生) đều là ví dụ điển hình Việc hiểu và sử dụng những thành ngữ, tục ngữ này giúp người học tiếng Hán mở rộng vốn từ vựng của mình Hơn nữa, việc học những thành ngữ và tục ngữ này không chỉ nâng cao kiến thức về thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt mà còn tăng cường khả năng sử dụng thành ngữ, tục ngữ tiếng Hán, mang lại lợi ích kép Nghiên cứu cho thấy, khi học một ngôn ngữ thứ hai, não bộ thường tạo ra nhiều liên kết với ngôn ngữ mẹ đẻ, vì vậy việc học tiếng Hán qua các thành ngữ, tục ngữ vay mượn từ tiếng Hán là phương pháp khoa học và khả thi cho người học tiếng Việt.

研究对象与研究范围

This paper focuses on the study of Vietnamese idioms and proverbs borrowed from Chinese We will analyze and discuss various aspects of this subject, including the forms of these idioms and proverbs, their meanings, and the challenges associated with teaching and learning them in the context of Vietnamese language education.

研究方法与研究步骤

Bài viết này nghiên cứu tác phẩm "Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam" (2017) của Nguyễn Lân, sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh và quy nạp để phân tích các thành ngữ và tục ngữ trong cuốn sách Các bước nghiên cứu cụ thể sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

Chúng tôi đã nhập các thành ngữ và tục ngữ vay mượn từ tiếng Hán trong cuốn "Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam" của Nguyễn Lân (2017) vào phần mềm Excel.

Bài viết tham khảo cuốn từ điển "Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán" do Nguyễn Như Ý biên soạn (2014) và cuốn "越" của Nguyễn Văn Khang để cung cấp những hiểu biết sâu sắc về thành ngữ tiếng Việt có nguồn gốc Hán.

Từ điển thành ngữ - tục ngữ Việt Hán (2016) đã được sử dụng để tìm kiếm các thành ngữ và tục ngữ tiếng Trung tương ứng, và kết quả đã được nhập vào phần mềm Excel.

3.用汉语大词典出版社出版的《汉大成语大词典》、上海辞书出版社出版的

The "Chinese Idiom Dictionary" and the "Dictionary of Proverbs" published by the Commercial Press provide insights into the meanings of Chinese idioms and proverbs, allowing for a comparative analysis with their Vietnamese counterparts.

4.在excel表里进行分类。分类表格具体如下:

越南语成语、俗

汉语成 语、俗语 音 义 越南成语、俗语

汉语成语、俗语

意义 共同意义

Bất đắc kì tử 不得其死 1 1 溘然长逝 不得善终

Xuất đầu lộ diện 出头露面 1 2 指在公开场合出

(1)指在公开 场合出现。

指在公开场合出

Công tử công tôn 公子王孙 2 3

贵族的子弟。

(2)闲游放 荡,不务正业的 年轻人。

指官僚、贵族的

指官僚、贵族的

Tích cốc phòng cơ, dưỡng nhi đãi lão

养儿待 老,积谷

指养育儿子以防 老年无依靠,保 存谷物为防备饥

指养育儿子以防 老年无依靠,保 存谷物为防备饥

指养育儿子以防 老年无依靠,保 存谷物为防备饥

越南语成语、俗

汉语成 语、俗语 音 义 越南成语、俗语

汉语成语、俗语

意义 共同意义

Khẩu tâm bất nhất 心口不一 3

心里想的和嘴里 说的不一样。形 容为人虚伪。

心里想的和嘴里 说的不一样。形 容为人虚伪。

心里想的和嘴里 说的不一样。形 容为人虚伪。 Đàn gảy tai trâu 对牛弹琴 4 2

对不懂道理的人 讲道理,含有徒 劳无功或讽刺对 方愚蠢之意

(1)对不懂道 理的人讲道理,

含有徒劳无功或 讽刺对方愚蠢之 意。

(2)用来讥笑 人讲话不看对 象。

对不懂道理的人 讲道理,含有徒 劳无功或讽刺对 方愚蠢之意

Trời tru đất diệt 天诛地灭 5

天地所不容,多 用于发誓、诅咒

天地所不容,多 用于发誓、诅咒

天地所不容,多 用于发誓、诅咒

语中 Thủy chung như nhất;

对某人的感情赤 胆忠心,永不改

自始自终都一样

The article discusses various types of Sino-Vietnamese phonetics, which include: 1 Complete borrowing of Chinese sounds; 2 Alteration of morphemes; 3 Changes in the position of morphemes; 4 Pure Vietnamese sounds; 5 A blend of Sino-Vietnamese and pure Vietnamese sounds; and 6 The existence of both forms 1 and 4.

The concept of meaning transfer in Vietnamese idioms can manifest in various ways, including a reduction in significance, an increase in meaning, or a narrowing of interpretation These shifts illustrate the dynamic nature of language and how idiomatic expressions evolve over time.

研究综述

研究成果

Thành ngữ và tục ngữ là tinh túy của ngôn ngữ mỗi quốc gia, thu hút sự chú ý của các nhà ngôn ngữ học Nhiều học giả đã nghiên cứu về thành ngữ và tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt, với các công trình tiêu biểu như "Thành ngữ" của Liu Jie Xiu, "Giáo trình từ vựng tiếng Hán" của Wan Yi Ling, "Từ vựng tiếng Hán hiện đại" của Phu Huai Qing, và "Tính chất và phạm vi của tục ngữ" của Li Zhen Ling, cùng với "Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam" của Nguyễn Lân và các tác phẩm của Hoàng Văn.

Hành)的《成语与俗语故事》(Kể chuyện thành ngữ tục ngữ)与《越南语成语学》

(Thành ngữ học Tiếng Việt)、阮力(Nguyễn Lực)与梁文当(Lương Văn Đang) 的《越南语成语》(Thành ngữ tiếng Việt)等。

Bài viết này đề cập đến một số nghiên cứu so sánh thành ngữ và tục ngữ giữa tiếng Trung và tiếng Việt, bao gồm các tác phẩm như "Nghiên cứu so sánh thành ngữ động vật giữa Trung-Việt" của 韦氏水, "Nghiên cứu so sánh thành ngữ liên quan đến 'tâm' giữa Trung-Việt" của 盘丽川, "Nghiên cứu so sánh thành ngữ cơ thể giữa Trung-Việt" của 邓海燕, "Nghiên cứu so sánh thành ngữ và tục ngữ đạo đức giữa Trung-Việt" của 黄凤, "Nghiên cứu so sánh thành ngữ thực vật giữa tiếng Trung và tiếng Việt" của 刘荫凉, "Nghiên cứu so sánh thành ngữ Trung-Việt và các thành ngữ tương ứng trong tiếng Trung" của 杨如玉孝, và "Nghiên cứu so sánh nội dung văn hóa của thành ngữ 'miệng' giữa Trung-Việt" của 阮氏金香 Những nghiên cứu này giúp làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong ngôn ngữ và văn hóa giữa hai quốc gia.

“蛇”、“鸡”、“牛”成语的对比研究及相关教学策略》等。

Do ảnh hưởng của địa lý và lịch sử, thành ngữ Việt Nam chịu tác động lớn từ tiếng Hán Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này, như cuốn "Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán" của Nguyễn Như Ý, "Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt" của Nguyễn Thị Tân, và "Hán-Việt từ ngữ — tiếp nhận và sáng tạo" của Phạm Hùng Việt cùng các tác giả khác.

Bài viết đề cập đến việc tiếp nhận và sáng tạo từ ngữ Hán Việt, với các nghiên cứu nổi bật như "Nghiên cứu so sánh thành ngữ tiếng Việt gốc Hán và thành ngữ tiếng Hán" của tác giả梅氏华 và "Sự tiếp nhận của người Việt đối với các yếu tố nguồn gốc Hán" của Bùi Khánh Thế Những nghiên cứu này góp phần làm rõ sự ảnh hưởng của ngôn ngữ Hán đối với tiếng Việt.

(Ứng xử ngôn ngữ của người Việt đối với các yếu tố gốc Hán)等。

Về việc giảng dạy thành ngữ và tục ngữ tiếng Trung, có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như: "Phân tích so sánh sự khác biệt về nội dung văn hóa của thành ngữ động vật Trung-Việt" của Liao Lingzhuan và Pan Fangqing, "Giảng dạy và học tập thành ngữ tiếng Trung tại Việt Nam" của Nguyen Minh Thu, "Tình hình sử dụng thành ngữ tiếng Trung trong bài thi viết của sinh viên Việt Nam và biện pháp nâng cao khả năng" của Nguyễn Đình Hiền, và "Phân tích sai sót của sinh viên Việt Nam trong việc sử dụng thành ngữ tiếng Trung ở giai đoạn trung cấp" của Chen Qiuzhuang.

This article discusses various approaches to teaching idioms in the context of teaching Chinese as a foreign language, referencing works such as "Teaching Strategies" by Xu Jian, "Teaching Idioms in Teaching Chinese as a Foreign Language" by Lü Siying, and "An Investigation of the Arrangement of Idioms in Chinese Textbooks and Reflections on Idiom Teaching" by Song Haiyan.

阮明秋(2011 :31-43)将成语教学策略分为四个方面:一是关于成语形式,

Teachers should compare easily confused homophones, similar-looking characters, and characters that are both homophones and similar in appearance within Chinese idioms to prevent errors in their usage When Vietnamese idioms correspond to Chinese ones with similar meanings and emotional connotations, instructors should emphasize the teaching of Chinese-Vietnamese phonetics In cases where the meanings and emotional tones differ, teachers need to clarify the distinctions to prevent negative transfer from Vietnamese to Chinese For idioms without direct Vietnamese equivalents, students can often infer meanings from literal translations, such as "心怀不满" (harboring discontent) However, for idioms containing classical terms, teachers should explain each component's meaning and the idiom's origin to enhance understanding Common formats in idioms often share similar meanings, such as "东~西~" (everywhere), so instructors should identify these structures and use them to train students in analogical reasoning When teaching synonyms, it is essential to explain the differences in semantics, grammar, and usage to help students distinguish between similar idioms Furthermore, when addressing the grammatical functions of idioms, teachers must inform students that nominal idioms primarily serve as subjects and objects, while verbal and adjectival idioms mainly act as predicates, attributes, and adverbials, rarely serving as subjects Finally, instructors should highlight the emotional connotations of idioms during lessons, ensuring that pejorative idioms are not used in a complimentary context.

Additionally, Ruan Mingqiu suggested various exercises to help students enhance their knowledge of idioms, including categorizing idioms by theme, fill-in-the-blank activities, error correction, rephrasing, sentence creation, and idiom games.

Nguyễn Đình Hiền (2019: 57-67) đã đề xuất một số phương pháp học thành ngữ tiếng Trung, trong đó đầu tiên, người học cần nắm vững các ký tự Hán trong thành ngữ, đồng thời hiểu rõ về âm, hình và nghĩa của chúng Thứ hai, thành ngữ được phân loại dựa trên mối quan hệ giữa nghĩa đen và nghĩa hàm ý, bao gồm hai loại: loại đầu tiên là những thành ngữ có nghĩa tổng hợp từ nghĩa đen, dễ đoán và dễ học; loại thứ hai là những thành ngữ mà nghĩa đen không có mối liên hệ trực tiếp với nghĩa hàm ý.

Learning idiomatic expressions that involve relationships is more challenging than the first category, as learners must grasp both the components and meanings of the idioms, as well as their extended meanings Additionally, understanding the grammatical structure of these idioms is essential Most idioms consist of two parts, which can be categorized based on their relationships into parallel, modifier-noun, subject-predicate, predicate-object, and complement structures However, many idioms retain characteristics of ancient Chinese, leading to grammatical differences from modern Chinese, such as the placement of the object before the verb in phrases like "时不我待" (Time waits for no one).

In language learning, it is essential to understand the placement of adverbials, such as in the phrase "persevere through challenges." Additionally, learners should recognize phonetic phenomena, exemplified by expressions like "as applied in practice, shared among peers." Furthermore, mastering idioms involves identifying their grammatical categories, including noun, verb, and adjective forms, distinguishing between synonyms, and grasping the various meanings of polysemous idioms.

In addition, Ruan Tingxian suggested various learning methods for studying Chinese, such as using Vietnamese idioms to learn Chinese idioms, collecting idioms with similar meanings, and gathering idioms that share the same morphemes, like those containing the morpheme "dog."

Dựa trên nghiên cứu của các học giả như阮明秋 (2011: 23-33), 廖灵专 và 潘芳清 (2018: 147-150), cùng với阮廷贤 (2019: 63-65), có thể tóm tắt các phương pháp dạy và học thành ngữ Hán Việt tại Việt Nam như sau.

利用越南汉借成语来学习汉语成语,如:功成名遂 công thành danh toại,按

兵不动án binh bất động,半身不遂 bán thân bất toại等等。一些表达跟越南相似的

Các thành ngữ tiếng Trung có thể giúp người học mở rộng vốn từ vựng, chẳng hạn như "dân giàu nước mạnh" thể hiện sự thịnh vượng của đất nước, "mặt vuông chữ điền" mô tả hình dạng vuông vắn, và "mò kim đáy biển" ám chỉ việc tìm kiếm điều gì đó khó khăn.

Vietnamese learners should be aware of the variations in Vietnamese-Chinese borrowed idioms, which can be categorized into two main types of changes The first type involves formal alterations, where learners may mistakenly write Chinese idioms due to the influence of their native language Some Vietnamese-Chinese borrowed idioms differ in form from their Chinese counterparts, highlighting the need for careful study and understanding.

Khai thiên lập địa 开天立地

Thượng lộ bình an 上路平安

Tâm đầu ý hợp 心投意合 Đối nhân xử thế 对人处世

汉语 佛口蛇心

开天辟地 Khai thiên tịch địa

一路平安 Nhất lộ bình an

情投意合 Tình đầu ý hợp

1 参考阮廷贤(Nguyễn Đình Hiền,2019 : 65)

Bế quan tỏa cảng 闭关锁港

Cầm kỳ thi họa 琴棋诗画 Ác giả ác báo 恶者恶报

Cải lão hoàn đồng 改老还童

汉语 通情达理

琴棋书画 Cầm kỳ thư họa

恶有恶报 Ác hữu ác báo

返老还童 Phản lão hoàn đồng

研究的不足

1.一些汉越成语俗语词典或汉借成语词典如:阮如意(Nguyễn Như Ý)的

Cuốn 《越南汉借成语解释词典》(Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán, 2014)gathered nhiều thành ngữ không chính xác, bao gồm cả những thành ngữ có chữ Hán viết sai và những vấn đề trong phần giải thích thành ngữ.

Trong cuốn "Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán" (2014) của Nguyễn Như Ý, có một mục không phải là thành ngữ mà là tên người, đó là "Mạnh Thường Quân" (孟尝君) Bên cạnh đó, một số chữ Hán trong các thành ngữ tiếng Trung đã bị viết sai, ví dụ như "同床异梦" được ghi thành "同床易梦".

Câu thành ngữ "结草衔环" nên được viết lại thành "结草含还" Một số giải thích về thành ngữ như "怜香惜玉" lại bị hiểu sai là chỉ sự ham mê sắc đẹp, đắm chìm trong dục vọng, trong khi thực tế, ý nghĩa của thành ngữ này trong tiếng Việt cũng giống như trong tiếng Trung, thể hiện sự trân trọng và yêu thương của nam giới đối với nữ giới.

The research on Vietnamese borrowed idioms reveals several shortcomings, particularly in Mei Shihua's master's thesis, "A Comparative Study of Vietnamese Borrowed Idioms and Chinese Idioms." This study relies on Nguyen Ru Yi's "Dictionary of Vietnamese Borrowed Idioms," which includes not only borrowed idioms but also Chinese idioms and Vietnamese self-created idioms Consequently, categorizing and statistically analyzing all idioms in this dictionary is inappropriate Additionally, Nguyen Ru Yi's dictionary contains numerous errors, including incorrect Chinese characters and misinterpretations of idiom meanings, yet Mei Shihua mistakenly considers these inaccuracies as distinctions between Vietnamese and Chinese idioms.

There is a scarcity of teaching materials focused on idioms and proverbs, with most existing content primarily addressing the characteristics, origins, and usage of Chinese idioms and proverbs tailored for international Chinese learners, such as Wan Yiling's "Chinese Vocabulary Course" and Fu Huaqing's "Modern Chinese Vocabulary." However, there is a notable lack of resources specifically aimed at Vietnamese Chinese learners, with little to no mention of teaching Vietnamese adaptations of idioms and proverbs.

理论基础

成语的定义及特点

According to Wan Yiling (2007: 132-133), idioms are "fixed expressions that have been used by people for a long time and are characterized by their concise form." Idioms typically exhibit three main characteristics.

The majority of idiomatic expressions consist of four syllables, showcasing a cohesive structure In these four-syllable phrases, words or elements often appear in pairs, presenting a balanced and parallel form.

The significance of idioms is holistic; unlike ordinary phrases that merely combine the meanings of individual words, idioms convey meaning as a unified expression Each idiom functions as an independent term, encapsulating a complete idea.

3.用词和语法结构方面保留了古汉语的痕迹。

俗语的定义及特点

对于俗语的概念,李振凌在《俗语的性质和范围》中已摘引以下四个定义:

Proverbs are concise and popular phrases created by the masses, which are widely circulated in everyday speech and have become relatively standardized expressions.

(2)俗语也叫俗话,是一种通俗、形象、广泛流行在人民群众的定型语句。

(徐宗才《俗语词典ã前言》)

Proverbs are widely recognized and popular phrases that are concise and vivid, often created by the working class They reflect the life experiences and aspirations of the people An example of such a saying is, "Nothing is difficult for those who are determined." These expressions are also known as folk sayings.

(4)俗语是一种具有口语通俗性、广泛适应性和完整述谓性的定性语句。

(曹聪孙《中国俗语选释ã例言》)”

Li Zhenling identifies four characteristics of proverbs: first, they are phrases rather than single words; second, they are typically fixed in form; third, their style is colloquial and vivid; and fourth, they are widely circulated in usage.

越汉语言接触

1.3.1 越汉语言接触概念及其阶段

关于语言接触的概念,杨亚萍(2010 :18)摘引以下四种“比较权威的说

法”:―(1)R.R.K.哈特曼和 F.C 斯托克:语言接触—说不同语言的人经常相遇

Language contact refers to the mutual influence between languages or dialects that are geographically or socially proximate, as defined by David Crystal in sociolinguistics According to American scholar Thomason, language contact occurs when two or more languages are used within the same environment Additionally, Mr Dai Qingxia describes language contact as the linguistic relationships that arise from interactions among different ethnicities and communities in social contexts.

裴庆世(Bùi Khánh Thế,2007 :3-10)已摘引以下两个语言接触的概念:

Tiếp xúc ngôn ngữ là sự giao tiếp giữa các nhóm người sử dụng ngôn ngữ khác nhau do sự gần gũi về địa lý và liên kết lịch sử xã hội (O.S Akhmanova, 1996) Nó cũng có thể được hiểu là sự tương tác giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ, ảnh hưởng đến từ vựng và cấu trúc của một hoặc nhiều ngôn ngữ Các điều kiện xã hội của tiếp xúc ngôn ngữ phát sinh từ nhu cầu giao lưu giữa các dân tộc do sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội (V.N Jarceva, 1990) Bùi Khánh Thế (2007: 3-10) cũng bổ sung rằng các điều kiện xã hội của tiếp xúc ngôn ngữ còn bao gồm nhu cầu giao tiếp giữa cư dân địa phương và những kẻ xâm lược.

Dựa trên khái niệm tiếp xúc ngôn ngữ đã nêu, chúng ta có thể hiểu tiếp xúc ngôn ngữ Việt - Hán như sau: Tiếp xúc ngôn ngữ Việt - Hán xảy ra khi người nói tiếng Việt và người nói tiếng Hán có nhu cầu giao tiếp do sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, hoặc do mối quan hệ giữa kẻ xâm lược và người bị xâm lược Sự tiếp xúc này dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến từ vựng và cấu trúc của cả hai ngôn ngữ Theo Phạm Hùng Việt (2018: 23), ảnh hưởng của tiếp xúc ngôn ngữ Việt - Hán chủ yếu là "một chiều", trong đó tiếng Hán có ảnh hưởng sâu sắc đến tiếng Việt, trong khi tiếng Việt lại ít ảnh hưởng đến tiếng Hán.

裴庆世(Bùi Khánh Thế,2007 :3-10)指出越汉语言接触经过六个阶段:

(1)从文郎国到瓯雒国的阶段;(2)赵佗把瓯雒国合并到南越国的阶段;

(3)南越国被汉朝所灭,汉朝侵吞领土的阶段(越南人称此阶段为北属阶段);

Giai đoạn Việt Nam giành được độc lập và quyền tự chủ; giai đoạn Việt Nam bị Pháp xâm lược, trở thành thuộc địa của Pháp; từ khi Việt Nam đánh bại Pháp, giành được độc lập và quyền tự chủ cho đến nay.

Khánh Thế,2007 :3-10)对第一个阶段—从文郎国到瓯雒国的阶段还不太确定

这段时间是否有越汉语言接触,一切只是假设上说而已。

Thuật ngữ Hán-Việt là sản phẩm hình thành trong quá trình tiếp xúc lâu dài giữa tiếng Hán và tiếng Việt Để hiểu rõ về thuật ngữ Hán-Việt, trước tiên cần nắm vững cách phát âm Hán-Việt Theo Nguyễn Tài Cẩn (2004: 18-19), phát âm Hán-Việt bắt nguồn từ hệ thống âm thanh tiếng Hán vào cuối triều đại Đường, và những âm này đã được ảnh hưởng bởi hệ thống âm thanh tiếng Việt, tạo nên cách đọc đặc trưng của người Việt đối với chữ Hán Kể từ khi phát âm Hán-Việt hình thành, số lượng thuật ngữ Hán-Việt ngày càng tăng lên do quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Nghiên cứu cho thấy, thuật ngữ Hán-Việt chiếm khoảng 70% trong tiếng Việt Theo Nguyễn Tài Cẩn (2004: 20-21), cũng cần phân biệt giữa phát âm Hán-Việt và yếu tố ngôn ngữ Hán-Việt.

第一地区是一些有汉越读音,但越南不接受的要素,如:chẩm(怎)、giá

Trong tiếng Việt, có ba khu vực từ vựng liên quan đến tiếng Hán Khu vực đầu tiên bao gồm các từ như "这" và "么" Khu vực thứ hai là những từ mượn từ tiếng Hán nhưng không có yếu tố đọc Hán-Việt, chẳng hạn như "mùi", "mùa", "buồng", và "buồm" Khu vực thứ ba là các yếu tố Hán-Việt, ví dụ như "tuyết", "học", "quốc", và "gia".

Sự tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Hán đã ảnh hưởng sâu sắc đến thành ngữ và tục ngữ của Việt Nam, dẫn đến sự hình thành các thành ngữ, tục ngữ vay mượn từ tiếng Hán cũng như các thành ngữ, tục ngữ tự tạo của người Việt Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Ý (2014: 5), điều này cho thấy sự giao thoa văn hóa ngôn ngữ giữa hai dân tộc.

In Vietnamese idioms, a significant 98% are derived from Chinese idioms, highlighting the profound influence of Chinese language and culture on Vietnamese expressions The following sections will provide a more detailed analysis of these two categories.

越南汉借成语、俗语

Theo phân loại của Nguyễn Lực và Lương Văn Đang (1978: 17-18), thành ngữ Hán-Việt trong tiếng Việt bao gồm thành ngữ có nguồn gốc Hán và thành ngữ do người Việt sáng tạo bằng chữ Hán Hai loại này được phân loại cụ thể như sau:

Hán nguyên thành ngữ là những thành ngữ được đưa vào tiếng Việt qua con đường "Kinh sử", vẫn giữ nguyên cấu trúc gốc như Đồng cam cộng khổ Ý nghĩa của chúng được dịch từ các thành ngữ tiếng Hán Một số từ hoặc yếu tố trong các thành ngữ này có thể được thay đổi hoặc thay thế bằng các từ khác, ví dụ như thành ngữ tiếng Việt Khai thiên lập địa tương ứng với thành ngữ tiếng Hán "开天辟地".

Khai thiên tịch địa là một ví dụ về thành ngữ mà người Việt Nam sáng tạo bằng chữ Hán Những thành ngữ này, như Thần thông biến hóa, có ý nghĩa dễ hiểu hơn so với thành ngữ có nguồn gốc từ Hán Chúng không xuất hiện trong từ điển thành ngữ Hán và có cấu trúc ngữ pháp gần gũi với thành ngữ thuần Việt Do đó, các nhà nghiên cứu như Nguyễn Lực và Lương Văn đã phân loại chúng là thành ngữ do người Việt sử dụng chữ Hán sáng tạo Hiện nay, khi người Việt không còn sử dụng chữ Hán làm chữ viết chính thức, chúng ta nên xem những thành ngữ này là sản phẩm sáng tạo từ từ vựng Hán-Việt hơn là từ chữ Hán.

Theo phân loại của Nguyễn Văn Khang (2007: 202-203), thành ngữ Hán-Việt được chia thành hai loại chính: (1) Thành ngữ mượn từ tiếng Hán, ví dụ như "bách chiến bách thắng" (百战百胜); (2) Thành ngữ tự tạo của người Việt, được sáng tạo dựa trên nền tảng từ Hán-Việt.

出的成语。例如:đa nghi như Tào Tháo多疑如曹操。

Based on the previously mentioned theories, we categorize the scope of Vietnamese-Chinese borrowed idioms and Vietnamese-Chinese self-created idioms as follows.

Các thành ngữ Hán Việt là những cụm từ trong tiếng Việt được vay mượn từ tiếng Trung, mang ý nghĩa tương tự như trong tiếng Hán Cấu trúc của chúng thường giống với thành ngữ tiếng Trung, ví dụ như "Danh chính ngôn thuận" tương ứng với "名正言顺" Tuy nhiên, trong quá trình vay mượn, một số thành ngữ có thể có sự thay đổi, với một số từ hoặc yếu tố trong thành ngữ được thay thế bằng các từ khác, chẳng hạn như "Khai thiên lập địa" tương ứng với "开天立地".

“开天辟地”(Khai thiên tịch địa)。

Vietnamese Han-Viet idioms are expressions created by the Vietnamese based on Chinese linguistic materials, including Sino-Vietnamese words and excerpts from Chinese historical texts, poetry, and classical allusions These idioms are not found in Chinese idiom dictionaries and share grammatical structures similar to pure Vietnamese idioms.

Tam sao thất bản(三抄失本)、Đa nghi như Tào Tháo(多疑如曹操)。

Trong tiếng Việt, có những câu tục ngữ mượn từ tiếng Hán, tương tự như thành ngữ, mang ý nghĩa được dịch từ các tục ngữ Hán Cấu trúc của chúng thường giống với thành ngữ Hán, ví dụ như câu "Báo chết để da, người ta chết để tiếng" tương đương với "豹死留皮,人死留名" Một số tục ngữ có sự thay đổi trong quá trình vay mượn, khi một số từ hoặc yếu tố trong thành ngữ được thay thế bằng từ khác Chẳng hạn, câu "Hữu duyên thiên lí năng tương ngộ, vô duyên đối diện bất tương phùng" tương ứng với câu Hán "有缘千里能相遇,无缘对面不相逢".

越南汉借成语、俗语教学

1.5.1.汉语成语教学方法

根据阮廷贤(Nguyễn Đình Hiền,2019 :57-67)的汉语成语的学习方法有:

1.学习者要把握好成语里的汉字,同时掌握汉字的音、形、义三个方面。

Chinese idioms can be categorized into two types based on the relationship between their literal meanings and extended meanings The first type consists of idioms where the meaning is a direct combination of their literal meanings, making them easier to guess and learn The second type includes idioms whose literal meanings are not directly related to their extended meanings, which makes them more challenging to learn In this case, learners must grasp both the components of the idioms and their extended meanings.

Learners must grasp the grammatical structure of idioms, which typically consist of two parts These can be categorized based on their relationships into parallel structures, modifying structures, subject-predicate structures, predicate-object structures, and co-argument structures However, many idioms retain features of ancient Chinese, resulting in grammatical differences from modern Chinese, such as: (1) objects appearing before verbs, as in "时不我待"; (2) adverbials following verbs, as in "持之以恒"; and (3) phonetic phenomena, as in "如运诸掌,公诸同好." Understanding these nuances is essential for mastering idiomatic expressions.

Learners should understand the different types of idioms, including noun-based, verb-based, and adjective-based idioms They must be able to distinguish between synonyms and grasp the various meanings of polysemous idioms.

4 利用越南汉借成语来学习汉语成语,如:功成名遂 công thành danh toại。 一些表达跟越南相似的汉语成语也可以增加学习者的词汇量,如:dân giàu nước mạnh 民富国强。但是学习者要注意一些有所变化的越南汉借成语,如:越南语 成语“Khẩu phật tâm xà”(口佛心蛇)在汉语却是“佛口蛇心”(Phật khẩu xà tâm)。同时,越南自造成语容易让学生误解,这些成语以汉越语形式出现但他 们不是借自汉语的而是越南人自己创造出来的,如:bất di bất dịch不移不易。 除此之外,学习者也可以收集一些有意义相同的成语;收集一些含有同样 的语素来学习,如收集一些含“狗”语素的成语等来学习汉语。

1.5.2.汉语俗语教学方法

(一)汉语俗语教学的基本原则 2

1.由易到难原则:俗语按其所表达的意义,大致可以分为三类:(1)表里

There are three main types of proverbs in Chinese The first type, known as "literal proverbs," conveys meanings that are directly understood from their words, making them easy for learners to grasp, such as "No pain, no gain." The second type, "implicit proverbs," features phrases whose literal meanings differ from their actual usage While these may not be easily understood at first, with proper explanation, learners can comprehend them, like "Once the scar heals, the pain is forgotten," which implies that people often forget past hardships after overcoming them The third type, "mixed proverbs," contains both literal and practical meanings, making them the most challenging for students to master Understanding these requires not only grasping the literal meaning but also discerning the context in which they are used, such as "Thunder without rain," which criticizes someone for making empty promises without taking action.

2 参考吕思盈(2014 :215)

The principle of tailored instruction in teaching Chinese idioms emphasizes the need to adapt teaching methods according to the diverse regional, cultural, motivational, and foundational differences among students.

The principle of integrating education with entertainment emphasizes the importance of creating a "fun and easy to learn" environment for mastering idioms By fostering a relaxed atmosphere, learners can enhance their motivation while effectively grasping the meanings and contexts of idioms This approach not only aids in understanding the phrases themselves but also provides insight into their appropriate usage, achieving dual benefits in the learning process.

(二)俗语的讲解方法和练习方式 3

When explaining proverbs, it is essential to emphasize their cultural significance Proverbs are deeply intertwined with Chinese culture, and their rich folkloric meanings can make them challenging for students to learn and understand For instance, the proverb "Three cobblers with their wits combined equal Zhuge Liang" cannot be fully grasped through a literal interpretation; it requires an understanding of the specific cultural context to be explained clearly and thoroughly.

Emphasizing the practice of idioms is crucial for learners Post-class exercises reinforce acquired knowledge and enhance skills Practicing idioms can involve listening, reading, and application, effectively assessing students' understanding and usage.

(三)俗语教学途径 4

Traditional textbooks, whether comprehensive or focused on specific skills, often emphasize vocabulary, grammar, and functional topics, making it challenging to provide a systematic and comprehensive approach to idioms This limitation contributes to the significant variability and randomness observed in the presentation of idioms across different materials To address this issue, it's crucial for future textbook authors to improve upon these shortcomings Additionally, to effectively bridge the gap between international students' desire to learn idioms and their actual proficiency, diverse teaching methods should be explored This includes integrating idiom instruction into regular language skill courses, offering elective courses centered on idioms, organizing themed lectures on Chinese idioms, and hosting knowledge competitions To support these initiatives, dedicated idiom learning textbooks and usage manuals for international students, as well as teaching materials focused on idioms, should be developed.

3 参考宋海燕(2010 :127)

4 参考宋海燕(2010 :127)

越南汉借成语与俗语考察

完全借用的成语与俗语

Các thành ngữ và tục ngữ hoàn toàn mượn từ tiếng Trung Quốc trong tiếng Việt bao gồm những cụm từ như "An bần lạc đạo" (安贫乐道), "Danh chính ngôn thuận" (名正言顺) và "Tam tòng tứ đức" (三从四德) Những thành ngữ này có cấu trúc và ý nghĩa tương đồng trong cả tiếng Việt và tiếng Trung Khi được mượn vào tiếng Việt, cách phát âm tiếng Trung đã được chuyển đổi sang âm Hán-Việt.

Âm đọc của các thành ngữ và tục ngữ Việt Nam có nguồn gốc từ hệ thống ngữ âm thời Đường, nhưng đã trải qua sự biến đổi do quy luật ngữ âm và lịch sử ngữ âm của Việt Nam, dẫn đến việc chúng khác biệt rõ rệt so với cách đọc của người Hán Những thành ngữ, tục ngữ này đã được "Việt hóa" một phần, tuy nhiên, chúng vẫn mang đậm "hương vị" của tiếng Hán Một số học giả gọi chúng là "thành ngữ Hán Việt nguyên dạng" hoặc "thành ngữ Hán Việt vay mượn nguyên dạng".

(Thành ngữ Hán Việt mượn nguyên khối)。

通过对阮麟(Nguyễn Lân)的《越南成语与俗语词典》(Từ điển thành ngữ

& tục ngữ Việt Nam)中越南汉借成语与俗语的统计,我们收集到249条完全借用

的成语与俗语,下面是一些例子:

序号 越南语成语与俗语 汉语成语与俗语

1 Ân đoạn nghĩa tuyệt 恩断义绝

2 Bán thân bất toại 半身不遂

3 Bĩ cực thái lai 否极泰来

4 Cải tà qui chính 改邪归正

5 Chiêu binh mãi mã 招兵买马

6 Cô nhi quả phụ 孤儿寡妇

7 Đại nghịch bất đạo 大逆不道

8 Hư trương thanh thế 虚张声势

9 Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên 谋事在人成事在天

10 Nam nữ thụ thụ bất thân 男女授受不亲

11 Nộ khí xung thiên 怒气冲天

12 Oan oan tương báo 冤冤相报

13 Phu xướng phụ tùy 夫唱妇随

14 Quốc kế dân sinh 国计民生

15 Tầm chương trích cú 寻章摘句

16 Tầm chương trích cú 寻章摘句

17 Tâm thần bất định 心神不定

18 Thâm căn cố đế 深根固蒂

19 Vô danh tiểu tốt 无名小卒

部分借用的成语与俗语

In the process of borrowing Chinese vocabulary, Vietnamese speakers do not always adopt the terms unchanged; instead, they often modify them in terms of form (including morphemes and word order) or meaning, or both This phenomenon is known in academic circles as "loan creation." Loan creation refers to the adaptation of borrowed words, where new terms are formed that differ from the originals and cannot be found in the source language This is also evident in the borrowing of Chinese idioms and proverbs, as some of these expressions have been altered by Vietnamese speakers, resulting in versions that are distinct from their Chinese counterparts We categorize these as partially borrowed idioms and proverbs.

2.2.1.意义借用(意义相同,形式相差)

表2.2.1.意义借用的成语、俗语类型比例表

意义借用的成语、俗语类型 次数 比例(%) 半汉越语素半纯越南语素形式 5 2.3

纯越南语形式 124 57.1 语素不同的汉越形式 50 23.1 语序不同的汉越形式 10 4.6

语素与语序不同的汉越形式 6 2.8

具有汉越语与纯越南语

The significance of borrowed phrases and idioms can be categorized into six subtypes: semi Sino-Vietnamese with half pure Vietnamese elements, pure Vietnamese forms, Sino-Vietnamese forms with differing morphemes, Sino-Vietnamese forms with altered word order, Sino-Vietnamese forms with both differing morphemes and word order, and those that exhibit both Sino-Vietnamese and pure Vietnamese characteristics Notably, pure Vietnamese forms constitute the highest proportion among these categories.

57.1%,其次是语素不同的汉越形式 23.1%。 可见,越南汉借成语、俗语在形式

改变上,主要转换为纯越南语形式,或者改变成语、俗语中的语素。

2.2.1.1.半汉越语素半纯越南语素形式

Các thành ngữ và tục ngữ này trong hai ngôn ngữ có ý nghĩa tương đồng, số lượng và trật tự các yếu tố cũng giống nhau Tuy nhiên, một số yếu tố trong tiếng Trung được thay thế bằng các yếu tố thuần Việt Ví dụ, "Trời tru đất diệt" tương ứng với "天诛地灭", trong đó "trời" và "đất" là các yếu tố thuần Việt tương ứng với "天" và "地", trong khi "tru" và "diệt" vẫn giữ nguyên.

“diệt”还是“诛”与“灭”的汉越语素。我们找到 5 条此类成语、俗语,下面 是一些例子:

表 2.2.1.1.半汉越语素半纯越南语素形式

序号 越南语成语 汉语成语

1 Ân sâu nghĩa nặng 恩深义重

2 Gạo châu củi quế 米珠薪桂

3 Oan có đầu, nợ có chủ 冤有头,债有主

4 Trời tru đất diệt 天诛地灭

5 Vững như bàn thạch 安如磐石

2.2.1.2.纯越南语形式

Các thành ngữ và tục ngữ này đã trở nên Việt hóa hơn so với những thành ngữ, tục ngữ có sự kết hợp giữa yếu tố Hán-Việt và yếu tố thuần Việt trước đó Trong hình thức mới, các yếu tố trong thành ngữ và tục ngữ không còn xuất hiện dưới dạng Hán-Việt mà hoàn toàn được chuyển đổi thành yếu tố thuần Việt Những thành ngữ, tục ngữ này ban đầu được vay mượn từ tiếng Trung, nhưng đã được mô phỏng hoặc tái cấu trúc bằng ngôn ngữ địa phương Đôi khi, từng yếu tố của thành ngữ và tục ngữ tiếng Trung được dịch sang yếu tố thuần Việt, trong khi có lúc toàn bộ ý nghĩa của các yếu tố trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Trung được dịch sang tiếng Việt Ví dụ, “Ếch ngồi đáy giếng” là một thành ngữ tiếng Trung với cấu trúc định ngữ - trung tâm, trong đó “đáy giếng” là định ngữ và “ếch” là trung tâm.

心语,“之”是连接两个部分的助词,而越南语成语却改为主谓结构,“ếch”

(蛙)是主语,“ngồi đáy giếng”(坐井底)是谓语。

在“ếch ngồi đáy giếng 井底之蛙”这个成语中,值得一提的是“đáy”(底)

与“giếng”(井)却不是纯越南词,它们是古汉越词,其相应的汉越音为“để”

Cả hai từ "đáy" và "giếng" đều là từ cổ Hán-Việt, nhưng người Việt đã quen thuộc đến mức coi chúng là từ thuần Việt Sự quen thuộc này cho thấy sự hòa quyện văn hóa và ngôn ngữ giữa Hán và Việt.

Hai từ này, giống như ví dụ của Phạm Hùng Việt (2018: 82), cho thấy người Việt Nam luôn cảm nhận được sự khác biệt giữa “nước” (từ thuần Việt) và “thủy” (từ Hán Việt) dù có thể không phân biệt được từ nào là thuần Việt hay Hán Việt Khi nghe “nước”, người Việt ngay lập tức liên tưởng đến một chất lỏng không màu, không vị Ngược lại, khi nghe “thủy”, họ thường nghĩ đến “nước” trước, rồi mới liên tưởng đến chất lỏng không màu, không vị đó.

While some morphemes are not purely Vietnamese but rather derived from Sino-Vietnamese, we categorize them under pure Vietnamese idioms and proverbs for two main reasons: first, our limited knowledge makes it challenging to distinguish between Sino-Vietnamese and pure Vietnamese words, prompting us to analyze them together; second, most Vietnamese people are equally familiar with both pure Vietnamese and Sino-Vietnamese terms, instantly recalling their original meanings without needing to translate them into simpler words for understanding.

Many Vietnamese people find it challenging to recognize that certain idioms and proverbs are borrowed from other languages, as they closely align with Vietnamese thought patterns and linguistic habits These expressions are generally more accessible than the previously mentioned borrowed idioms and proverbs We have compiled a collection of 124 such expressions through statistical analysis Here are a few examples.

序号 越南语成语与俗语 汉语成语与俗语

1 Bãi bể nương dâu 沧海桑田

2 Báo chết để da, người ta chết để tiếng 豹死留皮,人死留名

3 Biết một mà không biết hai 知其一不知其二

4 Bóng câu qua cửa sổ 白驹过隙

5 Cá lớn nuốt cá bé 大鱼吃小鱼

6 Vật đổi sao dời 物换星移

Về mặt số lượng, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng các thành ngữ, tục ngữ được vay mượn hoàn toàn và các thành ngữ, tục ngữ có hình thức thuần Việt đều có số lượng tương đương Trong đó, có hiện tượng tồn tại cả hình thức vay mượn hoàn toàn lẫn hình thức thuần Việt của các thành ngữ, tục ngữ, chẳng hạn như thành ngữ “百战百胜” trong tiếng Trung được vay mượn vào tiếng Việt với hai hình thức: hình thức Hán-Việt “Bách chiến bách thắng” và hình thức thuần Việt.

“Trăm trận trăm thắng”。这类我们找到以下18条:

表2.2.1.2.具有两种形式的越南汉借成语与俗语

越南语成语与俗语 汉语成语

汉越语形式 纯越南语形式 与俗语

1 Bách chiến bách thắng Trăm trận trăm thắng 百战百胜

2 Bách văn bất như nhất kiến Trăm nghe không bằng một thấy 百闻不如一见

3 Bất cộng đái thiên Không đội trời chung 不共戴天

4 Bế nguyệt tu hoa Hoa nhường nguyệt thẹn 闭月羞花

5 Bệnh tòng khẩu nhập, họa tòng khẩu xuất

Bệnh từ miệng mà vào, họa từ miệng mà ra

病 从 口 入 , 祸 从口出

6 Cô thân chích ảnh Một mình một bóng 孤身只影

7 Khuynh quốc khuynh thành Nghiêng nước nghiêng thành 倾国倾城

8 Kim chi ngọc diệp Cành vàng lá ngọc 金枝玉叶

9 Minh tâm khắc cốt Ghi lòng tạc dạ 铭心刻骨

10 Ngọc diệp kim chi Lá ngọc cành vàng 玉叶金枝

11 Sinh kí tử quy Sống gửi thác về 生寄死归

12 Tham sinh úy tử Tham sống sợ chết 贪生畏死

13 Thệ hải minh sơn Thề non hẹn biển 誓海盟山

14 Tình thâm nghĩa trọng Tình sâu nghĩa nặng 情深义重

15 Tốc chiến tốc quyết Đánh nhanh thắng nhanh 速战速决

16 Trầm ngư lạc nhạn Chim sa cá lặn 沉鱼落雁

17 Tri bỉ tri kỉ Biết người biết ta 知彼知己

18 Tri nhân tri diện bất tri tâm Biết người biết mặt khó biết lòng 知 人 知 面 不 知

In Vietnamese language, idioms and proverbs predominantly appear in their pure Vietnamese form rather than in Sino-Vietnamese This highlights the process by which Chinese idioms and proverbs have been integrated into Vietnamese culture, initially being directly borrowed from Chinese and gradually being adapted into Vietnamese expressions.

2.2.1.3.语素不同的汉越语形式

Các thành ngữ, tục ngữ có hình thức khác nhau giữa tiếng Hán và tiếng Việt thường là kết quả của việc vay mượn từ tiếng Hán, trong đó tất cả các yếu tố đều là yếu tố Hán-Việt Tuy nhiên, trong quá trình vay mượn, một hoặc hai yếu tố trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hán đã được thay đổi sang các yếu tố khác Ví dụ, thành ngữ "恶有恶报" trong tiếng Hán khi được vay mượn sang tiếng Việt đã trở thành "Ác giả ác báo," trong đó yếu tố "有" đã được thay bằng "者." Những thành ngữ này được Nguyễn Lực và Lương Văn Đang phân loại vào nhóm thành ngữ có nguồn gốc Hán tại Việt Nam, trong khi Nguyễn Thị Tân gọi chúng là thành ngữ tự chế một phần Hán-Việt, vì một hoặc hai yếu tố đã được người Việt thay đổi, mặc dù vẫn giữ lại phần lớn cấu trúc gốc Chúng tôi phân loại những thành ngữ này vào nhóm thành ngữ, tục ngữ vay mượn từ Hán, với sự sáng tạo của người Việt trong việc thay đổi một phần yếu tố Chúng tôi đã thu thập được 50 ví dụ về loại thành ngữ, tục ngữ này.

序号 越南成语与俗语 对应汉字 汉语成语与俗语

1 Bế quan tỏa cảng 闭关锁港 闭关锁国

2 Biệt vô âm tín 别无音信 杳无音信

3 Cầm kì thi họa 琴棋诗画 琴棋书画

4 Đa sầu đa cảm 多愁多感 多愁善感

5 Danh gia vọng tộc 名家望族 名门望族

6 Dương đông kích tây 扬东击西 声东击西

Hữu duyên thiên lí năng tương ngộ, vô duyên đối diện bất tương phùng

有缘千里能相遇,无 缘对面不相逢

有缘千里来相会,无 缘对面不相逢

8 Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí 福不重来,祸无单至 福无双至,祸不单行

9 Quan pháp như lôi 官法如雷 官法如炉

Về việc thay đổi các yếu tố ngữ nghĩa trong thành ngữ và tục ngữ, Nguyễn Thị Tân trong tác phẩm "Từ ngữ Hán Việt - Tiếp nhận và sáng tạo" đã chỉ ra một số nguyên nhân.

Để giúp người đọc dễ hiểu hơn, các thành ngữ cần được chuyển đổi sang những yếu tố ngữ nghĩa dễ tiếp cận hơn Chẳng hạn, thành ngữ "杳无音信" (Diểu vô âm tín) đã được người Việt điều chỉnh thành "Biệt vô âm tín" khi được sử dụng.

(别无音信)或“Tuyệt vô âm tín”(绝无音信)。

Trong tiếng Việt, các yếu tố ngữ nghĩa đã được thay đổi có những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa, do đó không còn sử dụng các yếu tố ngữ nghĩa từ tiếng Hán Chẳng hạn, thành ngữ “先斩后奏” (Tiên trảm hậu tấu) đã được điều chỉnh thành “Tiền trảm hậu tấu” (前斩后奏).

(三)有时是根据越南民族的生活习惯而改变的,如:汉语的“琴棋书画”

(Cầm kỳ thư họa)在越南语被改为“Cầm kỳ thi hoạ” (琴棋诗画)或“Cầm kỳ thi tửu” (琴棋诗酒)。

Việc điều chỉnh các yếu tố ngữ âm để phục vụ cho việc gieo vần trong thơ ca là rất quan trọng Chẳng hạn, câu “Sinh tử dữ cộng” (生死与共) có thể được biến đổi thành “Sinh tử dữ đồng” (生死与同) để phù hợp hơn với nhịp điệu và âm điệu trong thơ Sự thay đổi này không chỉ giúp tăng tính nhạc điệu mà còn giữ nguyên ý nghĩa của câu thơ.

《芙蓉新传》(Phù dung tân truyện)的诗句:

“Thôi thời sinh tử dữ đồng, Toan gieo mình xuống dòng sông theo chàng.”

(我们是生死与共的,我也打算跳水跟你一起走。)

越南汉借成语、俗语的汉字问题

我们对《越南汉借成语解释词典》中的成语进行统计、分析,在这本书的

Out of 1,959 idioms, 88 contain misspelled characters, accounting for 4.5% of the total The reasons for these misspellings include various factors.

Việc chọn sai chữ Hán do âm giống nhau trong tiếng Hán và tiếng Việt là một vấn đề phổ biến Chẳng hạn, cụm từ "腾云驾雾" (Đằng vân giá vũ) có thể bị viết nhầm thành "腾云驾雨" (Đằng vân giá vũ) khi chữ "雾" (sương mù) bị thay thế bằng chữ "雨" (mưa) chỉ vì chúng có âm thanh tương tự.

Trong tiếng Việt, từ "vũ" được sử dụng để chỉ một yếu tố quan trọng Câu thành ngữ "冬温夏清" (Đông ôn hạ thanh) thường được viết thành "东温夏清" (Đông ôn hạ thanh) do sự đồng âm giữa chữ "冬" và chữ "东" trong tiếng Hán-Việt, với "đông" mang ý nghĩa tương tự Một cụm từ khác là "焦头烂额", thể hiện tình trạng căng thẳng và khổ sở.

Cụm từ "Tiêu đầu lạn ngạnh" thường được viết sai thành "销头烂额" do sự nhầm lẫn trong âm thanh, trong đó chữ "焦" được thay thế bằng chữ "销" vì có sự tương đồng về âm với từ tiếng Việt "tiêu".

Câu thành ngữ "大材小用" thường bị viết nhầm thành "大才小用" do "材" và "才" có cùng âm "cái" trong tiếng Trung và "tài" trong tiếng Việt Ý nghĩa của thành ngữ này là chỉ ra tài năng lớn nhưng vị trí thấp, dẫn đến việc sử dụng không đúng cách Tuy nhiên, thành ngữ thực sự ám chỉ việc sử dụng nguyên liệu lớn vào những nơi nhỏ, vì vậy cách viết đúng là "材" (nguyên liệu gỗ) Sự nhầm lẫn này không chỉ do ảnh hưởng của âm Hán-Việt mà còn bởi ý nghĩa của thành ngữ Dưới đây là một số ví dụ khác.

序号 页码 越南成语

(相应汉越词) 书中写错的成语 汉语成语

1 34 Cát nhân thiên tướng 吉人天將 吉人天相

2 64 Đồng sàng dị mộng 同床易梦 同床异梦

3 84 Kết thảo hàm hoàn 结草含还 结草衔环

4 84 Khai cơ lập nghiệp 开机立业 开基立业

5 111 Lộng giả thành chân 弄者成真 弄假成真

6 129 Ngô đầu Sở vĩ 吾头楚尾 吴头楚尾

7 189 Tam hoàng ngũ đế 三黄五帝 三皇五帝

8 199 Tham quan ô lại 贪官汙吏 贪官污吏

9 210 Thiên binh thiên tướng 千兵千将 天兵天将

10 213 Thiên tải nhất thì 天载一时 千载一时

(二)因为汉字形体的相似而写错,例子如下:

书中写错的

成语 汉语成语 序

书中写错的

成语 汉语成语

1 93 起风腾蛟 起凤腾蛟 8 187 赛翁失马 塞翁失马

2 103 落雁沈鱼 落雁沉鱼 9 195 新阵代谢 新陈代谢

3 111 雷厉凤行 雷厉风行 10 208 世事升沈 世事升沉

4 127 迎水行舟 逆水行舟 11 236 争长兢短 争长競短

5 134 鱼沈雁落 鱼沉雁落 12 243 修兵卖马 修兵买马

6 152 倭人看场 矮人看场 13 255 威议凛冽 威仪凛冽

7 167 过桥折桥 过桥拆桥 14 275 燕入地家 燕入他家

(三)因为成语语素义的相似或成语的原意而选错汉字

The phrase "老牛舐犊" has been incorrectly written as "老牛舔犊." While both "舐" and "舔" are synonyms that refer to the action of using the tongue to touch or take something, "舐" is not a standalone morpheme and must combine with other morphemes to form a word In contrast, "舔" is a complete morpheme that can be used independently and flexibly.

The primary cause of errors accounts for the highest number, totaling 73 instances, which represents 84.1% of all misspelled Chinese characters This highlights the significant impact of Vietnamese language factors on the selection of Chinese characters.

越南汉借成语与俗语教学应用

Ngày đăng: 19/07/2021, 11:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w