1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật phát triển bền vững Thảo quả ( Amomum tsao-ko Crevostet Lemaire ) tại Lào Cai

107 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Kỹ Thuật Phát Triển Bền Vững Thảo Quả (Amomum Tsao-Ko Crevostet Lemaire) Tại Lào Cai
Tác giả Phan Huy Trung
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Ngọc Hải
Trường học Trường Đại học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,6 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRÍCH DẪN (12)
    • 1.1. Trên thế giới (12)
    • 1.2. Việt Nam (14)
    • 1.3. Công dụng, thị trường tiêu thụ (19)
      • 1.3.1. Công dụng (19)
      • 1.3.2 Thị trường tiêu thụ và giá cả (19)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (22)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (22)
    • 2.3. Giới hạn của đề tài (22)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa (23)
      • 2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp (23)
      • 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp (29)
  • Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bát Xát và Sa Pa (32)
      • 3.1.1. Huyện Bát Xát (32)
      • 3.1.2. Huyện Sa Pa (36)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bát Xát và huyện Sa Pa (42)
      • 3.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Bát Xát (42)
      • 3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Sa Pa (45)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu loài Thảo quả (50)
      • 4.1.1. Đặc điểm hình thái loài Thảo quả (50)
      • 4.1.2. Đặc điểm vật hậu loài Thảo quả (53)
    • 4.2. Thực trạng gây trồng Thảo quả ở Lào Cai (53)
      • 4.2.1. Diện tích, chủ thể quản lý và giá trị kinh tế của Thảo quả (53)
      • 4.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Thảo quả ở Sa Pa và Bát Xát (61)
    • 4.3. Đặc điểm rừng trồng Thảo quả tại Bát Xát và Sa Pa (67)
      • 4.3.1. Cấu trúc rừng trồng Thảo quả ở 2 huyện Bát Xát và Sa Pa (68)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của hoàn cảnh rừng tới sinh trưởng và năng suất Thảo quả (72)
    • 4.4. Tác động của trồng Thảo quả đến rừng (74)
    • 4.5. Giải pháp kỹ thuật đề xuất (77)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần đánh giá thực trạng của rừng trồng Thảo quả ở một số xã thuộc huyện Sa Pa và Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Thông qua đó để làm cơ sở đề suất các giải pháp phát triển rừng trồng Thảo quả ở Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRÍCH DẪN

Trên thế giới

Thảo quả là một loại cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị dược liệu và kinh tế cao, đã được con người biết đến từ lâu Tại Trung Quốc, Thảo quả đã được trồng và sử dụng hàng trăm năm, tuy nhiên, nghiên cứu về loài cây này vẫn còn hạn chế Những nghiên cứu ban đầu về Thảo quả được ghi chép trong cuốn sách về công dụng và giá trị của một số loại cây dược liệu do các nhà y học Trung Quốc biên soạn vào đầu thế kỷ 19 Đến năm 1968, một số nhà nghiên cứu tại Vân Nam, Trung Quốc đã xuất bản cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc", trong đó đề cập đến Thảo quả với nhiều thông tin quan trọng.

Phân loại Thảo quả: gồm có tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevostet Lemaire), tên họ (Zingiberaceae)

- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả

- Vùng phân bố ở Trung Quốc

- Đặc điểm sinh thái: khí hậu và đất đai

- Kỹ thuật trồng: nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại

- Thu hoạch và chế biến: phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản

Cây Thảo quả có công dụng trị các bệnh đường ruột và bệnh hàn Cuốn sách này cung cấp cái nhìn tổng quát và hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, cũng như kỹ thuật trồng, thu hái, chế biến và bảo quản cây Mặc dù sách đề cập đến nhiều loài cây dược liệu, thông tin về cây Thảo quả chỉ được tóm tắt ngắn gọn theo hướng dẫn kỹ thuật cho một số vùng ở Trung Quốc Do đó, khi áp dụng ở Việt Nam, cần điều chỉnh một số đặc điểm và biện pháp kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện địa phương Đây là tài liệu ghi chép hệ thống kiến thức về cây Thảo quả.

Trong những năm gần đây, Thảo quả đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học do tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ J.H de Beer, chuyên gia của tổ chức Nông lương thế giới, đã chỉ ra rằng Thảo quả có giá trị lớn trong việc tăng thu nhập cho người dân vùng núi, góp phần xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Thị trường Thảo quả đang rất phát triển, với khoảng 400 tấn được xuất khẩu hàng năm từ Lào sang Trung Quốc và Thái Lan Nghiên cứu này tổng kết vai trò của Thảo quả đối với con người và xã hội, đồng thời phân tích tình hình sản xuất, buôn bán và dự báo tiềm năng phát triển của nó.

Năm 1996, Tiền Tin Trung, một nhà nghiên cứu về Cây thuốc dân tộc tại viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách "Bản Thảo

5 bức tranh màu Trung Quốc" [51] Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc ở Trung Quốc, một trong số đó là Thảo quả Nội dung đề cập là:

- Một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản

- Công dụng và thành phần hoá học của Thảo quả

Nội dung về Thảo quả trong cuốn sách khá ngắn gọn, chỉ nêu một số đặc điểm cơ bản về tỷ lệ thành phần chất chứa trong Thảo quả Tuy nhiên, sách không đề cập nhiều đến đặc điểm sinh thái và các biện pháp kỹ thuật trong việc trồng và phát triển Thảo quả.

Năm 1999, trong cuốn "Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á", L.S de Padua, N Bunyapraphatsara và R.H.M.J Lemmens đã tổng kết nghiên cứu về cây Thảo quả thuộc chi Amomum Tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại, công dụng, phân bố, cũng như các đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả Ngoài ra, cuốn sách còn trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu hái, chế biến, cùng với tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên toàn cầu.

Việt Nam

Việt Nam, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là nơi phân bố tự nhiên của Thảo quả Người dân đã từ lâu biết khai thác Thảo quả không chỉ làm thực phẩm mà còn dùng trong y học, coi đây là cây "truyền thống" Theo tài liệu Pháp, công trình nghiên cứu đầu tiên về Thảo quả được thực hiện trong khuôn khổ nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương.

Lecomte et al đã xuất bản 7 tập sách mang tên "Thực vật chí đại cương Đông Dương", trong đó thống kê hơn 7000 loài thực vật tại Đông Dương Đặc biệt, có 1350 loài cây thuốc thuộc 160 họ thực vật, với Thảo quả là một trong những loài cây có giá trị cao.

Năm 1957, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam, tác giả Đỗ Tất Lợi

6 đã cho rằng: Thảo quả là loài cây thuốc được trồng ở nước ta vào khoảng năm

Thảo quả chứa khoảng 1-1.5% tinh dầu màu vàng nhạt, có mùi thơm ngọt và vị cay nóng dễ chịu, giúp chữa các bệnh đường ruột Nghiên cứu này khẳng định công dụng của Thảo quả tại Việt Nam, mặc dù nội dung còn hạn chế, nhưng đã mở ra triển vọng cho việc sản xuất và sử dụng Thảo quả trong y học.

Trong giai đoạn từ những năm 1960 đến 1980, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về Thảo quả, một loại cây thuốc truyền thống đặc trưng ở Việt Nam Thảo quả có phạm vi phân bố hẹp và chủ yếu được trồng dưới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái và Hà Giang Tuy nhiên, do đặc thù này, Thảo quả ít được chú ý trong các nghiên cứu khoa học, dẫn đến việc các công trình liên quan còn tản mạn và chưa đầy đủ.

Năm 1982, Đoàn Thị Nhu đã công bố nghiên cứu về "Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây thuốc trên đất rừng ở Việt Nam", trong đó khẳng định rằng Thảo quả là cây dược liệu quý, thích nghi tốt dưới tán rừng, nhưng chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật trồng Thảo quả trong điều kiện này Đến năm 1990, nghiên cứu của Nguyễn Tập xác định rằng tại Việt Nam có hai loài Thảo quả, bao gồm Thảo quả to và Thảo quả nhỏ, với tên khoa học là Amomum tsao-ko.

Thảo quả, một loại cây thuốc quý giá trị cao, đang ngày càng bị suy giảm do khai thác quá mức và nạn phá rừng để làm nương đốt rẫy Sự thiếu chú ý đến việc tái sinh đã khiến diện tích trồng Thảo quả ngày càng thu hẹp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn cung trong nước và xuất khẩu.

Năm 1994, nhận thức được tiềm năng nâng cao đời sống kinh tế xã

Bảy hội của người dân vùng núi tỉnh Lào Cai đã xác định Thảo quả là cây lâm sản ngoài gỗ và thống kê nhiều loài thực vật có giá trị làm thuốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh đã hợp tác với các nhà khoa học để tổng kết kinh nghiệm trồng, thu hái và chế biến Thảo quả Sau gần 2 năm điều tra, bản hướng dẫn kỹ thuật tạm thời về trồng Thảo quả đã ra đời, bao gồm tên khoa học, đặc điểm sinh học, kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật vẫn chưa cụ thể và mang tính định tính, dẫn đến hiệu quả mô hình thử nghiệm thấp và chưa bền vững Do đó, bản hướng dẫn này cần được nghiên cứu và hoàn thiện thêm.

Trong nghiên cứu "Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa" của Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm Văn Thính (1995), các tác giả đã phân loại giá trị xuất khẩu và tăng thu nhập từ các loại cây như hoàng liên, thảo quả và cỏ xước Đặc biệt, việc phát triển cây thảo quả cần được chú trọng hơn nữa để nâng cao giá trị kinh tế và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật.

Vào năm 1998, cán bộ tại trung tâm khuyến nông tỉnh Lào Cai đã biên soạn cuốn sách “Kỹ thuật nuôi trồng một số cây, con chính ở Lào Cai”, trong đó trình bày chi tiết về đặc điểm sinh vật học cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thảo quả.

Trong giai đoạn này, một số công trình nghiên cứu về cây thuốc đã được công bố, bao gồm "Bảo vệ nguồn cây thuốc thiên nhiên" (1990) của Nguyễn Tập, "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" (1999) của Đỗ Tất Lợi, "Từ điển cây thuốc Việt Nam" (1999) của Võ Văn Chi, và "Cây thuốc Việt Nam" Những nghiên cứu này cung cấp thông tin quý giá về Thảo quả và các loại cây thuốc khác tại Việt Nam.

Năm 1997, Lê Trần Đức đã tóm tắt lịch sử trồng Thảo quả ở Việt Nam, cùng với các đặc điểm phân bố, hình thái, sinh thái và công dụng của nó Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Dũng (1989) về thành phần hóa học của Thảo quả cũng đã góp phần khám phá tiềm năng ứng dụng trong y dược Theo báo cáo chuyên đề "Đặc sản rừng toàn quốc" năm 2000 của Nguyễn Quốc Dựng, Thảo quả đóng vai trò quan trọng đối với người dân và địa phương, đồng thời chỉ ra tình hình trồng trọt, sản xuất và tiềm năng thị trường Mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển, ngành trồng Thảo quả vẫn gặp khó khăn, đặc biệt về kỹ thuật trong việc xác định địa điểm và phương pháp trồng nhằm đạt năng suất cao mà không ảnh hưởng đến việc bảo tồn rừng.

Trong những năm gần đây cũng xuất hiện một số tài liệu có trình bày

Bài viết cung cấp 9 thông tin quan trọng về Thảo quả, bao gồm các tác phẩm như "Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam" (1999) của Lê Trần Chấn, "Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam" (2001) của Vũ Văn Dũng, Hoàng Hữu Nguyên và Trịnh Vỹ, cùng với "Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Xi Păng" (1998) của Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời Những nghiên cứu này góp phần làm rõ sự đa dạng và đặc trưng của hệ thực vật Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh các vùng núi cao.

Nghiên cứu của Viện Dược liệu năm 2001 cho thấy việc trồng Thảo quả đã mang lại sự giàu có cho các gia đình ở thôn Seo Mi Tỷ, xã Tả Van, Sa Pa, Lào Cai Trước đây, mỗi gia đình chỉ thu được khoảng 1 tấn lúa mỗi năm với giá trị 2 triệu đồng Tuy nhiên, khi chuyển sang trồng Thảo quả, họ thu được từ 2 - 3 tạ quả mỗi năm, tương đương với giá trị 20 - 40 triệu đồng, gấp 10 - 20 lần so với trồng lúa trước đây.

Vào năm 2002, Phan Văn Thắng đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đến sự sinh trưởng của cây Thảo quả tại Sapa, Lào Cai Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố như cấu trúc rừng, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc, độ ẩm đất, độ xốp, độ dày tầng đất, độ pH và hàm lượng mùn trong đất.

Năm 2004, Lê Văn Thành đã phát triển bộ sản phẩm hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) tại các tỉnh miền núi phía Bắc, bao gồm quy trình từ khâu chuẩn bị nguyên liệu giống cho đến khi thu hoạch sản phẩm Thảo quả con có khả năng trồng.

Công dụng, thị trường tiêu thụ

Thảo quả, với hương thơm đặc trưng và vị cay nồng, là gia vị phổ biến trong ẩm thực châu Á, đặc biệt là trong các món ăn của Trung Quốc, Ấn Độ và miền Bắc Việt Nam Ngoài việc được sử dụng trong nấu ăn, thảo quả còn có thể thêm vào một số loại bánh kẹo để tăng thêm hương vị.

Thảo quả là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng để kích thích tiêu hóa và điều trị các triệu chứng như nôn mửa, đau bụng, ho, sốt và tiêu chảy Ngoài ra, thảo quả còn có tác dụng ngâm nước để chữa hôi miệng, ho, đau răng và viêm lợi, thể hiện vai trò quan trọng của nó trong Đông y.

1.3.2 Thị trường tiêu thụ và giá cả

Thị trường tiêu thụ chính của loại quả này là xuất khẩu sang Trung Quốc qua các con đường tiểu ngạch Sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc đã dẫn đến giá bán của sản phẩm này biến động thất thường, tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.

Trong năm 2010, giá thu mua quả khô tại nhà đầu mùa đạt 200.000 đồng/kg, nhưng khi vào mùa thu hoạch rộ, giá giảm xuống còn 150.000 - 160.000 đồng/kg Sang năm 2011, giá thu mua từ Trung Quốc giảm, khiến giá thu mua chỉ còn 100.000 - 150.000 đồng/kg Tuy nhiên, trong năm 2012, giá Thảo quả đã tăng trở lại, đạt mức 170 - 180.000 đồng/kg quả khô.

Sự biến động giá đã gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất và kinh doanh Thảo quả, chủ yếu do sản phẩm này thiếu tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng khi ra thị trường Hệ thống lưu thông hàng hóa trong nước và xuất khẩu còn nhiều hạn chế, phải qua nhiều khâu trung gian, dẫn đến việc người trồng dễ bị ép giá do phụ thuộc vào biến động thị trường.

- Kênh 1: người thu hái → người thu gom → đại ly thu gom → xuất khẩu sang Trung Quốc

Kênh 2 trong chuỗi cung ứng bao gồm các bước từ người thu hái đến người thu gom, sau đó là cơ sở đóng gói hoặc thu gom, tiếp theo là vận chuyển hàng hóa đến các cơ sở bán lẻ tại các tỉnh khác trong nước, và cuối cùng là người tiêu thụ.

- Kênh 3: Người thu hái → chợ địa phương (khu vực du lịch) → khách du lịch

Hội Thảo quả tỉnh Lào Cai đã triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao giá trị của Thảo quả, bao gồm việc đăng ký thương hiệu và giới thiệu sản phẩm đến các thị trường quốc tế như Ấn Độ và Thái Lan; tuy nhiên, những nỗ lực này vẫn chưa đạt được thành công như mong đợi.

Thảo quả tại địa phương chủ yếu được thu gom và xuất khẩu sang Trung Quốc, dẫn đến việc tiêu thụ phụ thuộc vào thị trường này Sự phụ thuộc này khiến giá bán của loại quả này thường xuyên biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro Khi giá cao, người dân có xu hướng hái cả quả non, điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

12 chất lượng: quả bị óp, màu sắc không đẹp, không bảo quản được lâu, làm giảm giá trị Thảo quả

Các nghiên cứu hiện tại chưa xem xét thực trạng kỹ thuật trồng Thảo quả ở các địa phương và các phương pháp tác động vào rừng để phát triển bền vững Do đó, cần tiến hành nghiên cứu để đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Thảo quả, đồng thời cải thiện khả năng phòng hộ của rừng.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này đánh giá thực trạng rừng trồng Thảo quả tại một số xã thuộc huyện Sa Pa và Bát Xát, tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển bền vững cho rừng trồng Thảo quả ở khu vực này.

Rừng Thảo quả hiện đang có những đặc điểm nổi bật về cấu trúc, diện tích và năng suất Việc xác định thực trạng của rừng Thảo quả không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình hình phát triển của loại rừng này mà còn làm nổi bật giá trị kinh tế to lớn mà Thảo quả mang lại Diện tích rừng Thảo quả đang được quản lý và khai thác hợp lý, góp phần vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Năng suất của rừng Thảo quả cũng đang có xu hướng tăng, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân địa phương.

Nghiên cứu các kỹ thuật chăm sóc và xử lý thực bì của người trồng Thảo quả sẽ giúp đưa ra những giải pháp kỹ thuật hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất và tính ổn định cho mô hình trồng Thảo quả tại địa phương.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu đã đặt ra, đề tài tiến hành nghiên cứu một số nội dung cụ thể như sau:

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của loài Thảo quả

- Thực trạng trồng và chăm sóc, thu hoạch Thảo quả của người dân địa phương

- Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng Thảo quả

- Tác động ảnh hưởng của việc trồng Thảo quả

- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển bền vững cho rừng trồng Thảo quả.

Giới hạn của đề tài

- Về đối tượng nghiên cứu: Đội tượng nghiên cứu của đề tài là loài Thảo quả, được trồng ở một số trạng thái rừng tại tỉnh Lào Cai

14 Đề tài được thực hiện ở khu vực trồng Thảo quả tại xã Bản Khoang và San Sả Hồ huyện Sa Pa, xã Ý Tý huyện Bát Xát

Đề tài luận văn tốt nghiệp này tập trung nghiên cứu một số đặc điểm của rừng trồng Thảo quả, đồng thời tiến hành điều tra về diện tích và năng suất của loại rừng này tại khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về loài Thảo quả, bài viết này tổng hợp thông tin từ các báo cáo địa phương về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Bát Xát và Sa Pa, cùng với các xã như Ý Tý, San Sả Hồ, và Bản Khoang Nội dung cũng đề cập đến tình hình trồng trọt Thảo quả tại địa phương, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về sự phát triển của loại cây này.

Chuẩn bị các dụng cụ được chuẩn bị gồm có:

1 Dây để lập ô tiêu chuẩn có chiều dài đủ để lập các ô tiêu chuẩn có diện tích 1000m 2

2 Thước dây, thước kẻ, thước kẹp kính, sào đo chiều cao có chia đến cm để đo chiều cao và đường kính thân cây

3 Phấn để đánh dấu các cây đã điều tra

4 Máy GPS để định vị tọa độ và độ cao các điểm điều tra, vị trí các ô tiêu chuẩn

5 Các bảng biểu để ghi lại những kết quả điều tra được

6 Bản câu hỏi phỏng vấn để điều tra kinh nghiệm - kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch Thảo quả của người dân

* Phương pháp áp dụng cho nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu loài Thảo Quả

- Để nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài tại mỗi khu vực (xã) chon

03 bụi cây trưởng thành đã ra hoa quả, tiến hành lấy mẫu thân, là , chồi mầm, hoa quả để mô tả, chụp ảnh và làm tiêu bản

Để so sánh đặc điểm hình thái của tiêu bản đã thu thập, chúng tôi đã tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn uy tín, bao gồm "Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi, "Thực vật rừng Việt Nam" của Lê Mộng Chân, "Lâm sản ngoài gỗ" của tập thể tác giả, và "Tài nguyên cây có tinh dầu của Việt Nam" do Lê Đình Mới cùng một số tác giả khác biên soạn.

Kế thừa tài liệu tham khảo kết hợp với quan sát trực tiếp và phỏng vấn các hộ trồng Thảo quả đã giúp thu thập thông tin quý giá về vật hậu.

+ Mùa vụ ra chồi mầm, sự biến đổi màu sắc, hình dạng của chồi mầm thân khí sinh

+ Thời điểm xuất hiện chồi hoa, sự biến đổi hình thái, màu sắc của chồi hoa

+ Thời điểm hoa bắt đầu nở, nở rộ, hoa rụng

+ Thời điểm quả xanh, hình dạng, kích thước

+ Thời điểm quả bắt đầu chín, chín rộ, hình dạng, kích thước

+ Thời điểm lá già, chuyển màu

* Phương pháp cho nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng Thảo quả

Để xác định tuyến điều tra và địa hình khu vực nghiên cứu, cần lập kế hoạch điều tra cụ thể Việc sử dụng bản đồ hiện trạng cùng với bản đồ địa hình của khu vực sẽ giúp xác định vị trí điều tra chính xác.

Mục đích sơ bộ của nghiên cứu là xác định địa điểm cần điều tra và tuyến đường di chuyển, đồng thời đánh giá sơ bộ diện tích phân bố của loài Thảo quả Từ đó, sẽ lập kế hoạch triển khai một cách phù hợp và khoa học.

Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến và phỏng vấn thu thập thông tin từ người dân:

Điều tra theo tuyến được thực hiện qua các khu vực trồng Thảo quả nhằm xác định trạng thái rừng và sự khác biệt về hoàn cảnh rừng theo đai cao Quá trình này giúp phát hiện các loại thực vật phân bố tại khu vực, từ đó điều tra sinh trưởng của Thảo quả và mối quan hệ của chúng với các yếu tố hoàn cảnh Tại mỗi tuyến, các ô tiêu chuẩn sẽ được lập ở các vị trí điển hình, với mỗi xã bố trí 2 tuyến, tổng cộng 6 tuyến ở 3 xã.

Để thực hiện điều tra OTC, tại mỗi xã, chúng tôi đã chọn lập 3 ô tiêu chuẩn (OTC) tại các vị trí có diện tích rừng trồng Thảo quả ở trạng thái khác nhau và 1 OTC ở khu vực chưa trồng Thảo quả Tổng số OTC đã được thiết lập ở 3 xã là 12 Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 1000m² (40m x 25m) và được chọn ở những khu vực đại diện cho cấu trúc rừng, điều kiện địa hình và thổ nhưỡng của toàn bộ khu vực.

Thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn điển hình: a, Điều tra sinh trưởng phát triển của cây Thảo quả

Chỉ tiêu sinh trưởng của Thảo quả được khảo sát trên 5 ô dạng bản tại 4 góc và ở tâm ô tiêu chuẩn, bao gồm: số mầm hoa của bụi (Ftb), số mầm cây/bụi, số cây của bụi (nttb), chiều cao bình quân của những cây đã có quả (Htb), độ rộng đường kính trung bình bụi (dtb), và đường kính trung bình của thân cây các cây đã có quả (Dgốctb).

Tại các ô tiến hành điều tra số lượng bụi, số cây/ bụi, mật độ Thảo quả, hình thái Thảo quả theo bảng biểu:

Mẫu biểu 01: Điều tra cây Thảo quả trên ô tiêu chuẩn

OTC: Diện tích ô dạng bản:

Tọa độ: Ngày điều tra: Địa điểm: Người điều tra:

Số cây/ bụi (n tb ) Độ rộng bụi (d tb ) (cm)

Chiều cao bụi (H tb ) (cm) Đường kính thân (D gốctb ) (cm)

TB b, Điều tra tầng cây cao

- Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đánh số hết các cây tầng cây cao sau đó lấy mẫu để xác định tên cây

Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tại vị trí 1.3m (D1.3), đường kính tán (Dt) và chiều cao dưới cành (Hdc) của các cây được thực hiện bằng thước đo cao và thước kẹp kính.

Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây gỗ khu vực trồng Thảo quả

Tọa độ: Ngày điều tra:

Hướng dốc: Người điều tra:

18 c, Điều tra cây tái sinh

Trong quá trình điều tra cây tái sinh, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 5 ô dạng bản có diện tích 25m² (5×5m), bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa Đối tượng điều tra là toàn bộ cây gỗ tái sinh trong ô, bao gồm việc xác định tên, chiều cao bằng sào có khắc vạch, và phẩm chất của cây, đặc biệt là cây lá rộng Chất lượng cây tái sinh được phân loại thành 3 cấp: cây tốt có tán tròn đều và sinh trưởng nhanh, cây xấu với ngọn khô và cành gãy, và cây trung bình Cuối cùng, nguồn gốc cây tái sinh được xác định theo cây hạt hoặc cây chồi.

Mẫu biểu 03: Điều tra cây tái sinh trong rừng trồng Thảo quả

Chiều cao Hvn(m) Chất lượng Nguồn gốc

Trung bình d, Điều tra độ che phủ, cây bụi, thảm tươi

Trong quá trình điều tra độ tàn che của tầng cây cao và độ che phủ của tầng cây bụi thảm tươi, chúng tôi tiến hành khảo sát trên mỗi ô tiêu chuẩn Cụ thể, việc xác định tên loài cây bụi thảm tươi chủ yếu và chiều cao trung bình của chúng được thực hiện trên 5 ô dạng bản, bao gồm 4 ô tại 4 góc và 1 ô tại tâm của ô tiêu chuẩn.

Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi nơi trồng Thảo quả

Tên loài cây chủ yếu Htb (cm) Độ che phủ

* Phương cho nội dung 3:Tìm hiểu trồng và chăm sóc, thu hoạch

Thảo quả của người dân địa phương

 Phỏng vấn người dân để thu thập thông tin: phỏng vấn theo câu hỏi đã chuẩn bị sẵn (câu hỏi được kèm theo ở phụ biểu)

 Quan sát trực tiếp tại các lô trồng Thảo quả vào thời điểm trước và sau khi thu hoạch quả

* Phương pháp cho nội dung 4:Những thuận, lợi khó khăn và tác động ảnh hưởng của việc trồng Thảo quả

Sử dụng sơ đồ mảng kết hợp với thảo luận cùng đại diện người dân, cán bộ xã và cán bộ khuyến nông khuyến lâm nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và giải pháp trong hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch Thảo quả tại địa phương Kết quả của cuộc điều tra sẽ được ghi chép vào biểu mẫu sau.

Mẫu biểu 05: Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân, giải pháp trong trồng, chăm sóc, thu hoạch Thảo quả tại địa phương

Hoạt động Thuận lợi Khó khăn Nguyên nhân Giải pháp Trồng

* Phương Pháp cho nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển bền vững cho rừng trồng Thảo quả

Kết hợp phương pháp nội dung 4 với ý kiến chuyên gia và thảo luận cùng cán bộ kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lào Cai nhằm đề xuất giải pháp kỹ thuật hiệu quả.

Vận dụng các công thức toán học và thống kê học để xử lý số liệu

2.4.3.1 Tính các chỉ tiêu của tầng cây cao

* Tính số trung bình mẫu

- Khi ô tiêu chuẩn quan sát có số cây < 30

Trong đó: n là số cây trong ô tiêu chuẩn

D1.3i , Hvni là đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn của cây thứ i

- Khi ô tiêu chuẩn quan sát có số cây > 30

Tiến hành chia tổ ghép nhóm các trị số quan sát theo công thức của Brooks và Carruther như sau:

Trong đó: m là số tổ được chia

Xmax ; Xmin là trị số quan sát lớn nhất và bé nhất

Trong đó: D1.3.i ; HVN.i là trị số giữa tổ thứ i fj là tần số tương ứng với mỗi tổ

* Mật độ cây trong OTC:

Mật độ chung các loài được tính theo công thức:

Trong đó: N: Tổng số cá thể của các loài trong OTC

* Việc tính hệ số tổ thành và mật độ cũng giống như đối với tầng cây gỗ

* Chất lượng cây tái sinh

Tính % cây tái sinh tốt, xấu theo công thức

Trong đó: ni là số cây tốt, xấu trong OTC n là tổng số cây trong OTC

Tính tương tự với % số cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi hoặc từ hạt và % cây tái sinh theo các cấp chiều cao khác nhau

2.4.3.3 Đối với tầng cây bụi thảm tươi và độ tàn che

* Xác định độ tàn che: trong đó: Di là độ tàn che của ODB thứ i

2.4.3.4 Tính các chỉ tiêu về cây Thảo quả

Trên cơ sở các thông tin điều tra trực tiếp và phỏng vấn được, đề tài xác định năng xuất cây Thảo quả theo công thức sau:

NS = mi tb Ft tb P N/1000 (Kg/ha)

- NS là năng xuất Thảo quả tươi

- mitb là số quả trung bình của một chùm hoa của bụi được xác định bằng phỏng vấn và điều tra trực tiếp tại mỗi bụi điều tra thứ i

- Fttb là số chùm hoa trung bình của bụi Thảo quả, được xác định bằng cách đếm trực tiếp trên các bụi điều tra thứ t

- P (gam) là trọng lượng trung bình của một quả, được xác định thông qua phỏng vấn người dân (P g)

Mật độ trồng Thảo quả được xác định là Nt = 2400 bụi/ha Theo nghiên cứu của tác giả Phan Văn Thắng (2002), có mối tương quan giữa độ tàn che của tầng cây gỗ và sự sinh trưởng chiều cao của Thảo quả.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên huyện Bát Xát và Sa Pa

Huyện Bát Xát, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) ở phía Tây Bắc và Đông Bắc, huyện Phong Thổ (Lai Châu) ở phía Tây, huyện Sa Pa và thành phố Lào Cai ở phía Nam, cùng thành phố Lào Cai ở phía Đông Nam Đây là huyện vùng cao biên giới quan trọng về phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng-an ninh của tỉnh, với diện tích tự nhiên 1061,89 km², hơn 70% là đồi núi Huyện có 14 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 82%, và bao gồm 22 xã.

Thị trấn có 10 xã và 31 thôn bản biên giới, tiếp giáp với 2 huyện Hà Khẩu và Kim Bình thuộc tỉnh Vân Nam - Trung Quốc Nơi đây có 2 cửa khẩu phụ và 4 tuyến đường bộ quan trọng, bao gồm quốc lộ 4D và các tỉnh lộ 156, 158, 155, phục vụ cho sản xuất và khai thác công nghiệp Hệ thống đường liên xã, liên thôn đã được hình thành, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Nền địa hình Bát Xát được hình thành bởi nhiều dải núi cao, với hai dải núi chính tạo nên các hợp thủy như Ngòi Phát, suối Lũng Pô và suối Quang Kim Địa hình nơi đây có độ cao thay đổi từ 88m đến 2945m, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan.

Khu vực Bát Xát được chia thành hai phần: vùng thấp gồm 6 xã và 1 thị trấn, cùng với vùng cao bao gồm 16 xã Cả hai khu vực này đều có đặc điểm chung là địa hình núi cao với độ chia cắt lớn, thung lũng hẹp và khe sâu.

Vùng thấp ven sông Hồng và bồn địa nhỏ là nơi tập trung các dải đồi thấp với địa hình tương đối bằng phẳng Địa hình và các yếu tố kinh tế xã hội đã hình thành hai tiểu vùng địa lý kinh tế xã hội trong huyện.

Vùng cao của huyện có diện tích 80.763ha, chiếm 77% tổng diện tích đất, bao gồm các xã như Y Tý, Ngải Thầu, A Lù, và nhiều xã khác Dãy núi chính có độ cao từ 400m đến 3096m với độ dốc trung bình từ 20-25, phần lớn lãnh thổ có độ dốc trên 25, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đầu tư hạ tầng Tuy nhiên, địa hình này đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố an ninh quốc phòng và giữ vững chủ quyền quốc gia, đồng thời là vùng trồng thảo quả chủ yếu của huyện.

Vùng thấp của huyện có diện tích 24.258ha, chiếm 23% tổng diện tích, bao gồm các xã như Bản Vược, Bản Qua, Quang Kim, Cốc San, Mường Vi, Cốc Mỳ và thị trấn Bát Xát Địa hình nơi đây chủ yếu là các dải đồi thấp lượn sóng với độ cao trung bình từ 400m đến 500m, cùng với phần thoải tương đối bằng chạy dọc sông Hồng Đặc biệt, đất đai ở vùng thấp nằm trên vỉa quặng A Pa Tít, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông lâm nghiệp nhờ vào độ màu mỡ của đất.

Bát Xát có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm với lượng mưa lớn Địa hình nơi đây tạo ra hai khu vực khí hậu khác nhau, ảnh hưởng đến điều kiện sống và phát triển của khu vực.

Vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới ẩm do ảnh hưởng của địa hình núi cao và sự chia cắt lớn Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 và kéo dài đến tháng 4 năm sau.

25 nhiệt độ trung bình cả năm cao nhất 16,6C, thấp nhất 14,3C

- Vùng thấp: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

- Thuỷ văn: Hệ thống sông, suối trên địa bàn huyện khá dày và phân bố tương đối đều

Sông Hồng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân ven sông, với hàm lượng phù sa cao từ 6000-8000g/m3 Nhờ đó, các vùng đất ven sông được bồi đắp phù sa trở nên màu mỡ và phì nhiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.

Huyện có hệ thống suối dày đặc với mật độ trung bình từ 1-1,5 km suối/km2, bao gồm các suối chính như Ngòi Phát, suối Lũng Pô, Suối Quang Kim và ngòi Đum Những suối này đều có lưu lượng lớn và dòng chảy xiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ Tuy nhiên, cần chú trọng đến công tác phòng chống lũ lụt và áp dụng các giải pháp kỹ thuật hợp lý trong quá trình thi công các công trình xây dựng.

Bát Xát có tổng diện tích tự nhiên 10.618,7 ha, chiếm 16,6% diện tích toàn tỉnh Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 8.568,4 ha, đất lâm nghiệp là 4.641,2 ha, đất chuyên dùng 5.048,52 ha, đất khu dân cư 316,6 ha và đất chưa sử dụng 45.856 ha.

Bát Xát có mạng lưới sông, suối và khe lạch dày đặc, cung cấp nguồn nước quan trọng cho đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hàng năm, huyện tiếp nhận khoảng 2 tỷ m³ nước mưa, với lưu lượng dòng chảy toàn phần đạt 1500 mm và lượng trữ ẩm là 1000 mm Ngoài ra, huyện còn sở hữu nhiều hồ và đập chứa nước, góp phần vào việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả.

- Tài nguyên rừng: Bát Xát là huyện có tài nguyên rừng tương đối phong

Huyện Bát Xát, với diện tích rừng lên đến 46.412,2 ha, chiếm 33,7% tổng diện tích rừng của tỉnh Lào Cai, nổi bật với sự phong phú và đa dạng sinh học Rừng ở đây chủ yếu là rừng thứ sinh, trong khi rừng nguyên sinh chỉ còn rải rác ở các khu vực như Y Tý và Trung Lèng Hồ Hệ sinh thái Bát Xát vẫn còn tương đối tốt, với nhiều loài động thực vật quý hiếm, đặc biệt tập trung ở vùng cao Trung Lèng Hồ và Nậm Pung.

Bát Xát, nằm trong vùng sinh khoáng của Việt Nam và thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, đã được khảo sát và phát hiện nhiều mỏ khoáng sản quý Khu vực này có trữ lượng lớn, đặc biệt là mỏ đồng Sin, góp phần quan trọng vào nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện.

Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bát Xát và huyện Sa Pa

3.2.1 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Bát Xát

Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao 14,5% mỗi năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, với tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm dần.

Lâm nghiệp chiếm 40,64%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 44,19% và thương nghiệp - dịch vụ 15,17% Thu nhập bình quân đầu người đạt 24,52 triệu đồng/năm, tăng 6,82 triệu đồng so với năm 2011 Giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác đạt 45,34 triệu đồng/ha, tăng 7,4 triệu đồng so với năm 2011, đạt 101% mục tiêu Nông nghiệp huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tăng cường đầu tư thâm canh và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm Chính sách nhiều thành phần được thực hiện nhằm thúc đẩy kinh tế hộ và kinh tế hợp tác phát triển theo hướng trang trại và doanh nghiệp với quy mô hợp lý.

- Huyện có diện tích 1.050 km² và dân số là 57.000 người (2004) Huyện lỵ là thị trấn Bát Xát, nằm cách thành phố Lào Cai 12 km về hướng Tây

Bắc, sông Hồng chảy theo hướng tây bắc - đông nam làm ranh giới với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)

Huyện Bát Xát là nơi sinh sống của 14 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang đậm bản sắc văn hóa và phong tục riêng Nổi bật trong số đó là các lễ hội truyền thống như Lễ hội khu già già của người Hà Nhì Y Tý, Lễ hội xuống đồng của người Dáy và người Tày, cùng với Lễ hội Gầu Tào của người Mông, thể hiện sự đa dạng và phong phú của văn hóa địa phương.

Bát Xát nỗ lực thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình và xây dựng quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực, nhằm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên cao Địa phương đã tạo việc làm cho 1.112 lao động, đạt 100,18% kế hoạch, đồng thời khuyến khích các ngành nghề sử dụng nhiều lao động và tăng cường công tác xuất khẩu lao động Nhờ những nỗ lực này, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 44,06% xuống còn 35,05%, tương đương với việc giảm nghèo cho 1.116 hộ, vượt 3,01% kế hoạch tỉnh giao Bát Xát cũng chú trọng phát triển giáo dục cân đối giữa các vùng và các cấp học, đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo nghề.

* Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Y Tý

Xã Y Tý, thuộc huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, nằm ở độ cao trên 2.000m so với mực nước biển và tựa lưng vào dãy núi Nhù Cù San Xã nằm ở phía tây của huyện Bát Xát, cách huyện lị khoảng 68 km về phía tây bắc Phía đông giáp xã Trịnh Tường, phía nam giáp các xã Dền Sáng, Sàng Ma Sáo và xã Sin Suối Hồ, trong khi phía tây giáp Trung Quốc với suối Lũng Pô là ranh giới tự nhiên dài khoảng 17 km Phía bắc giáp xã Ngải Thầu, huyện Bát Xát.

Xã Y Tý sở hữu địa hình phức tạp với những dãy núi cao, trong đó điểm cao nhất đạt 2660m Nằm trên Cao nguyên Y Tý, khu vực này có độ cao trên 2000m, với địa hình bị chia cắt mạnh mẽ, tạo nên những thung lũng hẹp và khe sâu cùng độ dốc lớn.

Vùng này có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới ẩm, chịu ảnh hưởng từ địa hình núi cao và độ chia cắt lớn, với lượng mưa nhiều và nhiệt độ trung bình năm dao động từ 14,3°C đến 16,6°C Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Đặc biệt, khu vực này thường xuyên bị mây mù bao phủ, hiếm khi có ánh nắng mặt trời chiếu sáng đủ trong cả ngày.

Hệ thống sông, suối trên địa bàn có mật độ trung bình từ 1-1,5km suối/km2, với suối chính Lũng Pô có lưu lượng lớn và dòng chảy xiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ Tuy nhiên, cần chú ý đến việc phòng chống lũ và áp dụng các giải pháp kỹ thuật trong quá trình thi công các công trình xây dựng.

Bát Xát có diện tích tự nhiên 8.654 ha, chiếm 8,14% tổng diện tích huyện Xã Y Tý nổi bật với tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, còn lưu giữ nhiều khu rừng nguyên sinh quý giá so với các xã khác trong huyện.

- Kinh tế: Y Tý là một xã vùng cao biên giới của huyện Bát Xát thuộc xã

Xã 135 đặc biệt khó khăn với diện tích 8.654 ha và 11,94 km đường biên giới, đã chứng kiến sự phát triển kinh tế của đồng bào dân tộc, với lương thực bình quân đạt 477,5 kg/người/năm Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 77,5%, giảm 7% so với năm 2011 Sự cải thiện trong đời sống kinh tế giúp bà con có khả năng mua sắm các vật dụng cá nhân như ti vi, tủ lạnh, xe máy, và chăm sóc con cái tốt hơn.

Cư dân xã gồm nhiều dân tộc như Mông, Dao, Giáy, Hà Nhì, trong đó có cộng đồng người Hà Nhì đen, một trong những dân tộc ít người nhất tại Việt Nam Toàn xã có 792 hộ với tổng số 4.674 khẩu sinh sống trên 16 thôn bản, trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 77,5% Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 100%.

3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Sa Pa Điều kiện xã hội

Dân số Huyện Sa Pa theo kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm

2009 là 52.899 người với 7 dân tôc; trong đó người Mông chiếm 51,65%, Dao 23,04%, Kinh 17,91%, Tày 4,74%, Dáy 1,36%, Xã Phó 1,06% còn lại là các dân tộc khác chiếm 0,23%

Các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại 17 xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nghề rừng và các ngành thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, đan mây tre Trong khi đó, dân tộc Kinh chủ yếu cư trú ở thị trấn Sa Pa, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ thương mại.

* Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bản Khoang:

- Vị trí địa lí: Xã Bản Khoang là một xã vùng sâu vùngcao của huyện

Sa Pa, thuộc tỉnh Lào Cai, cách trung tâm huyện 16km về phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên là 5.674 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 349,78 ha.

- Phía Đông giáp xã Tả Phìn và huyện Bát Xát

- Phía Tây giáp xã Tả Giàng Phình và dãy núi Hoàng Liên Sơn

- Phía Bắc giáp huyện Bát Xát

- Phía Nam giáp thị trấn Sa Pa và một phần nhỏ xã San Sả Hồ

Địa hình của khu vực thuộc nhóm Tiểu vùng núi cao, với độ cao trung bình từ 1.400 đến 1.700m Đặc điểm nổi bật là độ dốc lớn từ 30-40 độ, cùng với sự chia cắt mạnh mẽ bởi các dãy núi, tạo nên những thung lũng hẹp, vách đá và vực sâu hiểm trở.

Khí hậu khu vực dãy núi Hoàng Liên Sơn đặc trưng với độ ẩm cao và lượng mưa dồi dào quanh năm Vào mùa đông, Fron cực đới bị chặn lại trên sườn Đông, dẫn đến mưa kéo dài trong khu vực Độ ẩm trung bình năm cao, với tháng ít mưa nhất cũng đạt từ 20-30mm Ngoài ra, khu vực này còn thường xuyên xuất hiện các hiện tượng thời tiết như mưa dông, mưa đá, mưa phùn và sương muối.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996), Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1996
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Kỹ thuật trồng một số cây lâm nghiệp, cây đặc sản rừng, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng một số cây lâm nghiệp, cây đặc sản rừng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
3. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2000), Trồng cây nông nghiệp,dược liệu và đặc sản dưới tán rừng , NXBNN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây nông nghiệp,dược liệu và đặc sản dưới tán rừng
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn
Nhà XB: NXBNN Hà Nội
Năm: 2000
4. Thân Văn Cảnh (2001), Cây Thảo quả, Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản, (Tài liệu chưa xuất bản) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây Thảo quả
Tác giả: Thân Văn Cảnh
Năm: 2001
5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000): Giáo trình thực vật rừng / Trường Đại học Lâm nghiệp, nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thực vật rừng
Tác giả: Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên
Nhà XB: nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2000
7. Lê Trần Chấn (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam
Tác giả: Lê Trần Chấn
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1999
8. Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 1999
9. Vũ Văn Dũng, Hoàng Hữu Nguyên và Trịnh Vỹ (2001), Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản, (Tài liệu chưa xuất bản) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Hoàng Hữu Nguyên và Trịnh Vỹ
Năm: 2001
10. Nguyễn Quốc Dựng (2000) ,Đánh giá tài nguyên đặc sản chủ yếu của Việt Nam, Báo cáo chuyên đề, Viện Điều tra Quy hoạch rừng, (Tài liệu chưa xuất bản) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tài nguyên đặc sản chủ yếu của Việt Nam
11. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Lê Trần Đức
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
12. Phạm Hoàng Hộ (1970), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, tập 2, NXB Trung tâm học liệu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ miền Nam Việt Nam
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Nhà XB: NXB Trung tâm học liệu
Năm: 1970
13. Trần Ngọc Hải (2008): Giáo trình Lâm sản ngoài gỗ / Trường Đại học Lâm Nghiệp. Nhà Xuất bản Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Trần Ngọc Hải
Nhà XB: Nhà Xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2008
14. Trần Ngọc Hải: Tài liệu kỹ thuật gây trồng, nuôi một số lâm sản ngoài gỗ / Trường Đại học lâm nghiệp – Dự án LSNG giai đoạn II, phân vùng miền bắc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu kỹ thuật gây trồng, nuôi một số lâm sản ngoài gỗ /
15. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Điều tra rừng, NXB NN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra rừng
Tác giả: Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao
Nhà XB: NXB NN
Năm: 1997
16. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1999
18. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng , Giáo trình Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái rừng
Tác giả: Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
19. Đoàn Thị Nhu (1982), Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây thuốc trên đất rừng, Tạp chí lâm nghiệp số 8 năm 1982, trang 10-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây thuốc trên đất rừng
Tác giả: Đoàn Thị Nhu
Năm: 1982
20. Nguyễn Tập (1990), Bảo vệ nguồn cây thuốc thiên nhiên, Tạp chí Lâm nghiệp số 9 năm 1990, trang 9,10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ nguồn cây thuốc thiên nhiên
Tác giả: Nguyễn Tập
Năm: 1990
21. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998), Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1998
22. Lisa Tober, Phan Van Thang (2002), Vai trò và giá trị của rừng và lâm sản ngoài gỗ tại Sa Pa – Lào Cai, (Báo cáo kết quả nghiên cứu) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò và giá trị của rừng và lâm sản ngoài gỗ tại Sa Pa – Lào Cai
Tác giả: Lisa Tober, Phan Van Thang
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN