1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng cây lâm sản ngoài gỗ tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà

129 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Khai Thác, Sử Dụng Cây Lâm Sản Ngoài Gỗ Tại Khu Dự Trữ Sinh Quyển Quần Đảo Cát Bà
Tác giả Đoàn Văn Cẩn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Tập
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG) (13)
    • 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ (16)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam (23)
  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU DỰ TRỮ (35)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên (35)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (35)
      • 2.1.2. Địa hình địa mạo (35)
      • 2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng (36)
      • 2.1.4. Thảm thực vật rừng (38)
      • 2.1.5. Khu hệ động vật (39)
    • 2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội (40)
      • 2.2.1. Thực trạng về dân số và lao động (40)
      • 2.2.2. Thực trạng về sinh kế và đời sống (41)
      • 2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng (42)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát (45)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (45)
    • 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (45)
      • 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu (46)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (46)
      • 3.3.1. Điều tra về tình hình khai thác, sử dụng các loại cây LSNG chủ yếu để đưa ra thương mại hóa và sử dụng tại chỗ (46)
      • 3.3.2. Điều tra về vai trò cây LSNG đối với đời sống của người dân địa phương (0)
      • 3.3.3. Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý bảo vệ (47)
      • 3.3.4. Đề xuất giải pháp (47)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.4.1. Lược khảo tài liệu (48)
      • 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp (48)
      • 3.4.3. Khảo sát thực địa (50)
      • 3.4.4. Xây dựng lịch thời vụ và sơ đồ tài nguyên (51)
      • 3.4.5. Phân tích số liệu (51)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (45)
    • 4.1. Thực trạng cây LSNG tại đảo Cát Bà (52)
      • 4.1.1. Thống kê danh lục cây LSNG tại đảo Cát Bà (52)
      • 4.1.2. Thực trạng phân bố và khai thác một số cây LSNG chủ yếu của người dân địa phương (54)
      • 4.1.3. Lịch khai thác và gây trồng một số cây LSNG (57)
    • 4.2. Vai trò của cây LSNG (59)
      • 4.2.1. Vai trò của cây LSNG đối với đời sống của người dân địa phương (59)
      • 4.2.2. Một số loài cây LSNG quan trọng (62)
    • 4.3. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại đảo Cát Bà (69)
      • 4.3.1. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại VQG Cát Bà (69)
      • 4.3.2. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại các xã Vùng đệm (70)
      • 4.3.3. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của người dân địa phương (71)
      • 4.3.4. Đề xuất của các bên liên quan (73)
    • 4.4. Đề xuất giải pháp (75)
      • 4.4.1. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích trong việc sử dụng bền vững và bảo tồn hiệu quả cây LSNG tại Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà (75)
      • 4.4.2. Thiết kế các chương trình tuyên truyền giáo dục (76)
      • 4.4.3. Tạo sinh kế lâu dài cho người dân địa phương bằng việc gây trồng, xây dựng mô hình trình diễn về cây LSNG (76)
  • PHỤ LỤC (85)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phát triển bền vững các loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị, phục vụ lợi ích cộng đồng và góp phần bảo tồn nguồn tài nguyên tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG)

Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG:

LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải gỗ, cùng với các dịch vụ từ rừng và đất rừng Các dịch vụ này bao gồm hoạt động du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa, cũng như các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến các sản phẩm tự nhiên.

LSNG không chỉ bao gồm các sản phẩm chính mà còn mở rộng đến những sản vật nhỏ làm từ gỗ và không phải gỗ, được sử dụng trong sản xuất công nghiệp hoặc bột giấy, như ghế nhỏ, trống và đồ thủ công mỹ nghệ.

LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật ngoại trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm và gỗ làm bột giấy, được khai thác từ hệ sinh thái tự nhiên và rừng trồng, phục vụ cho mục đích gia đình, thương mại, hoặc mang ý nghĩa tôn giáo, văn hóa, xã hội Việc sử dụng hệ sinh thái cho các mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên và quản lý vùng đệm thuộc lĩnh vực dịch vụ rừng (Wickens, 1991).

Tại hội nghị các chuyên gia LSNG diễn ra ở Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991, các quốc gia trong vùng Châu Á và Thái Bình Dương đã thống nhất thông qua định nghĩa về LSNG.

LSNG (Sản phẩm rừng không phải gỗ) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoại trừ gỗ củi và than Những sản phẩm này được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ Do đó, các sản phẩm như cát, đá, nước và du lịch sinh thái không được coi là LSNG.

LSNG, theo De Beer và Mc Dermott (1989), là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ được khai thác từ rừng phục vụ cho con người Các tài nguyên này bao gồm nhiều bộ phận của cây như hoa, quả, hạt, cũng như nhựa, dầu, gôm, cây thuốc, cây hương liệu, cây cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa, song mây, và động vật hoang dã sống trong rừng, bao gồm cả rừng ngập mặn.

Theo J.H De Beer (1996) đã đưa ra định nghĩa về LSNG như sau:

Lâm sản ngoài gỗ (NTFP) là các nguyên liệu sinh vật không phải gỗ, được khai thác từ rừng phục vụ con người, bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, và củi Định nghĩa của J.H de Beer mở rộng phạm vi, bao gồm cả củi và gỗ nhỏ, trong khi định nghĩa phổ biến nhất từ FAO (1999) xác định LSNG là sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, không phải gỗ, khai thác từ rừng và cây gỗ ngoài rừng.

Theo khái niệm này, tổ chức FAO đã phân chia LSNG bao gồm các nhóm cây như sau:

Nhóm 1: Các sản phẩm có sợi: Tre nứa; song mây; lá, thân có sợi và các loại cỏ

Nhóm 2: Sản phẩm làm thực phẩm:

 Các sản phẩm nguồn gốc thực vật: thân, chồi, rễ , củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm

 Các sản phẩm nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và côn trùng

Nhóm 3: Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật

Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, tanin và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu

Nhóm 5: Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ tằm, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ

Nhóm 6: Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ)

Năm 2007, trong quá trình biên soạn cuốn LSNG Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã áp dụng cách phân chia của FAO (1999) để xác định các nhóm LSNG tại Việt Nam.

Nhóm 1: Sản phẩm có sợi, bao gồm: tre nứa, mây song, các loại lá, thân, vỏ có sợi và cỏ

Nhóm 2: Sản phẩm dùng làm thực phẩm:

 Nguồn gốc từ thực vật: thân, chồi, củ, rễ, lá, hoa, quả, gia vị, hạt có dầu, nấm, … là những thứ ăn được

 Nguồn gốc từ động vật rừng: mật ong, thịt thú rừng, cá trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và các loại côn trùng

Nhóm 3: Các sản phẩm thuốc và mỹ phẩm:

 Thuốc có nguồn gốc thực vật

Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất:

 Ta-nanh và thuốc nhuộm

Nhóm 5: Động vật và các sản phẩm động vật không làm thực phẩm và làm thuốc

Động vật sống, bao gồm chim và côn trùng, thường được nuôi hoặc khai thác một phần cơ thể như da, sừng, xương và lông vũ để làm cảnh hoặc phục vụ cho các mục đích khác.

Nhóm 6: Các sản phẩm khác:

 Lá để gói thức ăn và hàng hóa

Tuy nhiên, giới hạn trong bản luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào các nhóm LSNG là thực vật rừng (cây LSNG) sống trên cạn.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ

1.2.1 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới

Trải qua nhiều thế kỷ, sản phẩm rừng đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập của nhiều quốc gia Các sản phẩm này có thể được phân loại thành hai nhóm chính.

Gỗ và lâm sản ngoài gỗ đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp xây dựng và nội thất Tuy nhiên, giá trị của lâm sản ngoài gỗ thường bị lãng quên Thực tế, việc buôn bán và trao đổi lâm sản ngoài gỗ trên thị trường đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho cư dân vùng rừng và các doanh nghiệp địa phương.

Bắt đầu từ năm 1984, nhà môi trường học Marius Jacobs (Hà Lan) đã nghiên cứu về các loài sinh vật quý hiếm (LSNG) trong rừng mưa nhiệt đới, nơi chứa đựng sự đa dạng phong phú của thực vật phục vụ cho con người như gỗ, thực phẩm, thuốc men và nguyên liệu công nghiệp LSNG đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nội địa, nhưng đang bị đe dọa bởi hoạt động khai thác gỗ và chuyển đổi canh tác, dẫn đến sự biến mất của nhiều loài Để bảo vệ rừng mưa nhiệt đới và LSNG, cần có phương pháp bảo tồn mới, tập trung vào nghiên cứu giá trị sử dụng của các loài LSNG và khuyến khích sử dụng bền vững cả trong và ngoài rừng.

Nghiên cứu của Ajay Mahapatra và C Paul Mitchell (1997) chỉ ra rằng khai thác bền vững nguồn tài nguyên ngoài gỗ ở Ấn Độ không chỉ bảo tồn rừng mà còn tạo thu nhập cho người dân Để đạt được mục tiêu này, việc hiểu rõ cách thức khai thác và vai trò của thị trường nguồn tài nguyên ngoài gỗ là rất quan trọng Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng nguồn tài nguyên ngoài gỗ có giá trị kinh tế đã được xác định thông qua một nghiên cứu cụ thể tại Ấn Độ, đồng thời phân tích sự thiếu hụt trong chiến lược marketing.

Jianbang Gan và cộng sự (1998) đã tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm gỗ và ngoài gỗ từ các khu rừng trồng Thông trầm hương (Pinus taeda) tại Vườn Quốc gia Tuskegee Giá trị sản phẩm gỗ được xác định dựa trên sản lượng gỗ theo mô hình SE TWIGS, trong khi giá trị ngoài gỗ được đánh giá bằng phương pháp Contingent Hai trăm hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên từ ba hạt gần Vườn Quốc gia đã tham gia phỏng vấn Kết quả cho thấy 62% người được phỏng vấn cho rằng việc quản lý cả nguồn LSNG và sản phẩm gỗ là cần thiết Việc quan tâm đến giá trị sản phẩm gỗ và ngoài gỗ sẽ đáp ứng được mong muốn của các nhóm lợi ích khác nhau, thậm chí là đối lập.

Lấy ví dụ với loài Asimina triloba, các nhà khoa học người Mỹ, L.F.R

León và Alfredo Nava-Tudela (1998) đã nghiên cứu việc cải thiện hệ thống rừng đệm ven sông thông qua việc sử dụng các loài LSNG, coi đây là một lựa chọn khả thi cho khu vực khai thác trong vùng đệm Trong mô hình thử nghiệm, một dải rừng vùng đệm rộng 5 ha được trồng cây này, không có chi phí lao động cho người trồng, và giá bán quả đạt 0,99 US$/quả, tổng giá trị của dải rừng ước tính lên tới 26.396 $.

Năm 1998, Kevin Gould, Andrew F Howard và Gustavo Rodriguéz đã nghiên cứu khai thác bền vững các loài cây cho chất nhuộm tự nhiên tại Petén, Guatemala Hoạt động này là một phần của chương trình phát triển và bảo tồn lâm sản ngoài gỗ (LSNG), dẫn đến việc tạo ra sản phẩm Gatherings T M, một hỗn hợp tạo hương thơm từ hạt, hoa và lá cây Các nhà khoa học đã kiểm tra tính bền vững của việc khai thác cây có chất nhuộm, và kết quả cho thấy hai loài cây đã bị khai thác quá mức trong 10 năm, đồng thời sản xuất Gatherings T M không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho rừng.

S S Dash (2000) đã tiến hành điều tra tại các bộ lạc của 3 làng vùng phía Đông Ghat của Ấn Độ là Rajikakhola, Nediguda và Badruguda Kết quả thu được sản lượng LSNG ở mỗi làng là 253,55 GJ, trong đó sản lượng tiêu thụ là 190,57 GJ Tổng năng lượng bỏ ra để khai thác LSNG ở mỗi làng là 16,1 GJ, trong đó đàn ông đóng góp 37,3%, phụ nữ 53,8% và trẻ em 8,9% Tỷ lệ đầu vào - đầu ra năng lượng lâm sản ngoài gỗ là 16,56

Nghiên cứu của H.O Larsen, C.S Olsen và T.E Boon (2000) về thủ tục chính sách lâm sinh ở Nepal, dựa trên 400 cuộc phỏng vấn với 1.000 người quản lý trong giai đoạn 1992 - 1998, cho thấy sự thiếu liên kết giữa việc xây dựng và thực thi chính sách lâm sinh với thực tế Các công cụ thực thi không phù hợp với mục tiêu chính sách và điều kiện thực tế của vùng quản lý chưa được xem xét Do đó, cần thiết phải điều chỉnh các luật và quy chế về lâm nghiệp để cải thiện đời sống của người dân địa phương.

Lâm sản ngoài gỗ có thể đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững và bảo tồn rừng nhiệt đới, theo nghiên cứu của J E Michael Arnold Nghiên cứu này chỉ ra rằng việc khai thác lâm sản ngoài gỗ không chỉ giúp cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương mà còn hỗ trợ bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì các dịch vụ môi trường của rừng.

M Ruiz Pérez (2001) Những giá trị mà LSNG mang lại cho người dân địa phương cùng với việc khai thác chúng ít gây mất cân bằng sinh thái so với khai thác gỗ đã tạo niềm tin rằng việc tăng cường quản lý các loài lâm sản ngoài gỗ này có thể đảm bảo cả hai mục tiêu là bảo tồn và phát triển, và dẫn tới việc mở rộng khai thác LSNG Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc “bảo tồn thông qua thương mại hoá” này cần được xem lại Thực tế, nhu cầu của thị trường và thậm chí sự phân phối không công bằng giá trị sử dụng của tài nguyên có thể làm nguồn tài nguyên bị biến đổi và suy thoái Vì vậy, cần phải nỗ lực đạt tới một sự cân bằng thực sự giữa bảo tồn và phát triển [57]

Năm 2002, Emery Marla R và Rebecca J McLain đã xuất bản cuốn sách "Non-timber forest products" nhằm nâng cao nhận thức về lâm sản ngoài gỗ (LSNG), trong đó liệt kê và mô tả công dụng của các loài cây làm thuốc, nấm, cây ăn được, cây có hạt và các sản phẩm tự nhiên khác từ rừng.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong số khoảng 250.000 loài thực vật đã biết, có tới 20.000 loài được sử dụng làm thuốc Trung Quốc ghi nhận hơn 10.000 loài cây thuốc, Ấn Độ có trên 6.000 loài, và Đông Nam Á có hơn 2.500 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc Đa số các loài này là cây mọc tự nhiên trong rừng, cho thấy cây thuốc tự nhiên không chỉ phong phú về số lượng mà còn có giá trị sử dụng và kinh tế đáng kể.

Nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở tất cả các quốc gia đang bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác quá mức và các hoạt động xâm hại đến rừng.

Tại Ấn Độ, Sri Lanka, Bangladesh và Thái Lan, loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina) từng được khai thác từ 400 đến 1.000 tấn vỏ rễ mỗi năm để xuất khẩu sang thị trường Âu-Mỹ, phục vụ sản xuất thuốc cao huyết áp, nhưng hiện nay đã cạn kiệt Một số bang ở Ấn Độ đã ban hành luật tạm thời cấm khai thác loài cây này trong tự nhiên và chuyển sang trồng trọt Tương tự, loài Hoàng liên (Coptis chinensis) ở Trung Quốc cũng gần như biến mất do khai thác quá mức và đã được đưa vào trồng ở các tỉnh Giang Tô, Vân Nam và Quảng Tây Loài Hoàng liên (Coptis teeta) ở Ấn Độ cũng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao và đã bị cấm khai thác để bảo vệ những nơi còn sót lại.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU DỰ TRỮ

Đặc điểm tự nhiên

Quần đảo Cát Bà, gồm khoảng 366 hòn đảo lớn nhỏ, tọa lạc phía Nam Vịnh Hạ Long và phía Đông thành phố Hải Phòng, mang đến vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và đa dạng sinh thái.

- Từ 20 o 44' đến 20 o 55' vĩ độ Bắc

- Từ 106 o 54' đến 107 o 10' kinh độ Đông

Khu DTSQ Cát Bà nằm trong địa phận của 6 xã: Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám, Trân Châu, Việt Hải và thị trấn Cát Bà, được bao quanh bởi sông và biển, tạo nên một không gian thiên nhiên hùng vĩ và hấp dẫn.

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi Lạch Ngăn và Lạch Đầu Xuôi của Quảng Ninh

- Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển Hải Phòng - Đồ Sơn

- Phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Lan Hạ

Cát Bà có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, đánh bắt thủy sản và giao thương qua đường thủy.

2.1.2 Địa hình địa mạo Đây là vùng quần đảo đá vôi, cùng với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ của vịnh Hạ Long và Bái Tử Long kéo dài thành hình cánh cung song song với cánh cung Đông Triều

Đảo Cát Bà, nằm trong vùng đảo Cát Bà, là hòn đảo lớn nhất trong hàng trăm hòn đảo của khu vực này Độ cao phổ biến của các đảo dao động từ 100 đến 150m, trong khi đỉnh núi cao nhất đạt 331m và 322m, thuộc dãy Cao Vọng ở phía Bắc đảo Cát Bà, thuộc xã Gia Luận.

Vườn Quốc gia Cát Bà sở hữu địa hình độc đáo với độ cao thấp nhất chỉ 39m và vùng vịnh Lan Hạ sâu tới 18m Nơi đây nổi bật với những ngọn núi đá vôi có vách đứng, đá tai mèo lởm chởm và địa hình hiểm trở Các hang động và thung lũng Karst được bao quanh bởi dãy đá vôi, cùng với các tùng áng ăn sâu vào bờ đá Ngoài ra, khu vực còn có những bãi triều rộng lớn với bùn đất lắng đọng, rừng ngập mặn dày đặc, bãi cát phân bố rải rác quanh các đảo nhỏ, sóng vỗ và rạn san hô ngầm tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú.

2.1.3 Địa chất và thổ nhưỡng

Khu vực Cát Bà và Đông Bắc Việt Nam có lịch sử địa chất lâu dài, từng là phần của cấu trúc uốn nếp caledoni Sự phát triển này đánh dấu sự kết thúc của chế độ địa máng biển sâu Karstzia vào cuối kỷ Silua, theo tài liệu và bản đồ địa chất tỷ lệ 1/500.000.

Các khối đá vôi này có tuổi trung bình là các bon muộn - pecmi (250 -

Cấu trúc địa chất này có niên đại khoảng 280 triệu năm, với hình dạng khối và màu xám hoặc xám trắng, thường xen lẫn với đá vôi silic Nó thể hiện đầy đủ đặc điểm của một miền Karst ngập nước biển, nơi tác động của nước mặt và nước ngầm đã hình thành một hệ thống hang động ở các độ cao khác nhau, bao gồm 4m, 15m và 25 - 30m.

Sóng biển đã hình thành các ngấn sóng vỗ tại chân đảo đá vôi Cát Bà, tạo ra các mái hiên mài mòn dài và hẹp Tại một số nơi, ngấn sóng có độ cao từ 3,5 - 4m và 1,0 - 1,5m Ở các vùng kín, sóng biển còn tạo ra các tích tụ cát sạch, bao quanh các đảo nhỏ, tạo nên những bãi tắm mini lý tưởng cho dịch vụ du lịch tắm biển.

Với nền đá mẹ chủ yếu là đá vôi, kết hợp với điều kiện địa hình Karst và khí hậu nhiệt đới ẩm, đã hình thành những loại đất chính đặc trưng trong khu vực này.

Đất Feralit nâu đỏ, phát triển trên đá vôi, thường phân bố ở những sườn ít dốc hoặc trong các hốc đá vôi Loại đất này có đặc điểm là phản ứng trung tính, ít chua và chứa lượng mùn khá phong phú, với độ dày tầng đất chỉ khoảng 30 - 40 cm.

Đất Feralit nâu đỏ thường xuất hiện ở các khu vực dốc tụ chân núi đá vôi hoặc xung quanh thung lũng Loại đất này được hình thành từ quá trình tích tụ đất từ đỉnh và sườn núi trượt xuống Đặc điểm nổi bật của đất Feralit là độ ẩm cao và có tầng dày từ 50 đến 100m.

Đất Feralit nâu vàng hình thành từ quá trình phong hóa các sản phẩm đá vôi dốc tụ hỗn hợp, thường phân bố ở các thung lũng rộng có nước chảy trên bề mặt như thung lũng Trung Trang, Việt Hải, Gia Luận và Đồng Cỏ.

 Đất dốc tụ thung lũng: Chúng được phân bố trong các thung lũng, giếng Karst Đất có màu nâu đến vàng nhạt, tầng dày 80 - 100 cm

Đất bồi chua mặn, với diện tích hơn 40ha, nằm ở xã Xuân Đám gần biển Đây là loại đất hỗn hợp, bao gồm các khu vực biển và đầm lầy ở bãi triều cao, đã được cải tạo bằng cách đắp đê ngăn mặn để trồng lúa từ 1 đến 2 vụ mỗi năm.

Đất mặn Sú vẹt chủ yếu tập trung ở vùng Cái Viềng và Phù Long, cùng với một số khu vực rải rác quanh đảo Cát Bà Tại những nơi này, rừng ngập mặn phát triển mạnh mẽ, tạo thành một hệ sinh thái độc đáo và phong phú của đảo.

Hình 1.1: Bản đồ Khu DTSQ quần đảo Cát Bà

Thực trạng kinh tế - xã hội

2.2.1 Thực trạng về dân số và lao động

Theo Cục Thống kê thành phố Hải Phòng, dân số khu vực đảo Cát Bà tăng trưởng chủ yếu do sinh tự nhiên, với mức tăng trung bình 0,68%/năm vào năm 2011, thấp hơn so với mức tăng trung bình của thành phố Hải Phòng và cả nước Dân cư tại đây khá ổn định trong những năm gần đây, với hiện tượng di cư tự do đến đảo ít xảy ra Tính đến năm 2011, tổng dân số khu vực đạt 16.566 người, trong đó tỷ lệ nữ giới chiếm 50,69%, thường cao hơn nam giới một chút và không có biến động lớn trong những năm qua.

Bảng 1.2: Tình hình dân số các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà

TT Xã Tổng số hộ Số khẩu Tỉ lệ sinh

(Nguồn: UBND các xã, thị trấn Cát Bà và Niên giám thống kê huyện – 2011)

2.2.2 Thực trạng về sinh kế và đời sống

Ngành sản xuất nông nghiệp tại huyện chỉ chiếm 1,5% tổng giá trị sản xuất và 2,3% GDP, cho thấy tỷ trọng rất nhỏ trong nền kinh tế Tuy nhiên, ngành đang dần chuyển mình sang sản xuất hàng hóa với các sản phẩm chủ yếu như lúa, ngô, khoai, sắn, đậu, lạc, rau xanh, hoa quả tươi và chăn nuôi gia súc, gia cầm Các mô hình canh tác vườn đồi và chăn nuôi đang ngày càng trở nên phổ biến trên đảo, mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao.

Trong những năm qua, giá trị sản xuất ngành trồng trọt tại địa bàn đã tăng trưởng ổn định, với mức tăng trung bình 4,7%/năm từ năm 2001 đến nay Theo thống kê của UBND huyện Cát Hải năm 2011, năng suất cây lúa còn thấp, trong khi cây màu như ngô, khoai, sắn, đậu, lạc, mặc dù diện tích chỉ 61 ha và sản lượng đạt 133,3 tấn, đã góp phần tăng thu nhập cho người dân Rau xanh chủ yếu được trồng tại Trân Châu, Xuân Đám, Việt Hải với diện tích 20 ha và sản lượng 31,2 tấn Ngoài ra, còn có một số diện tích trồng cây ăn quả như cam, na, đào, mít, táo, dứa được trồng xen kẽ trên đất thổ cư.

Ngành chăn nuôi tại huyện có giá trị sản xuất tăng trưởng bình quân 4,75%, không chỉ đóng góp vào thu nhập của người dân mà còn hỗ trợ sinh hoạt gia đình và cung cấp phân bón cho nông nghiệp.

Hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhưng hiện nay còn hạn chế và không đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu Các xã chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên như nước mưa, nước suối và nước giếng khơi Do thiếu công trình thuỷ lợi, nhiều diện tích đất nông nghiệp chỉ có thể trồng lúa một vụ trong năm.

Diện tích rừng trên đảo Cát Bà chủ yếu thuộc quản lý của Ban quản lý vườn quốc gia, dẫn đến diện tích đất lâm nghiệp ở các xã vùng đệm không lớn Đến nay, Hạt kiểm lâm huyện đã phối hợp với Hạt kiểm lâm VQG thực hiện một số hoạt động như trồng rừng tập trung, trồng rừng phân tán, chăm sóc và tu bổ rừng.

Từ năm 2000 đến năm 2011, vùng đệm đã tiến hành giao 3375 ha đất lâm nghiệp cho người dân địa phương, bao gồm 132 ha rừng tự nhiên và 3243 ha rừng trồng.

Một số hộ dân vẫn phụ thuộc vào rừng để sinh sống, đặc biệt khi thị trường có nhu cầu về cây cảnh, cây thuốc và thực phẩm như măng, sấu, rau Họ tiếp tục vào rừng để tìm kiếm và khai thác, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ của lực lượng kiểm lâm.

Huyện Cát Hải hiện có 228 tàu khai thác thủy sản với tổng công suất 3.120 CV, sản lượng khai thác đạt 3.944,7 tấn tôm cá các loại vào năm 2011 Các tàu đánh cá xa bờ chủ yếu hoạt động tại ngư trường vùng khơi xa.

Chính quyền địa phương đang tích cực quy hoạch và sắp xếp hợp lý các hoạt động nuôi trồng thủy sản, bao gồm nghề nuôi cá lồng bè và nuôi đầm tôm, đồng thời chú trọng đến công tác vệ sinh môi trường tại các khu vực nuôi Mặc dù diện tích nuôi trồng không có sự thay đổi lớn trong những năm qua, sản lượng nuôi trồng đã tăng đáng kể, đặc biệt với một số loài cá có giá trị kinh tế cao như Tu hài, Cá Song, Cá Hồng, Cá Thác và Cá Vược, góp phần thúc đẩy xuất khẩu.

2.2.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng

Giáo dục và đào tạo đang được chú trọng phát triển với cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được cải thiện theo chương trình “Chuẩn hoá” Các ngành học không ngừng được duy trì và mở rộng, đặc biệt là công tác giáo dục ở vùng sâu, vùng xa Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, với tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường ở cấp tiểu học và trung học phổ thông đạt 100% Tỷ lệ học sinh thi tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100% và trung học phổ thông đạt 99,7%.

Mạng lưới y tế trên đảo đang được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân Mỗi xã đều có trạm y tế riêng với từ 3 đến 7 cán bộ y tế, cùng với Trung tâm y tế huyện tại thị trấn Cát Bà và một số cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh Các chương trình y tế quốc gia được triển khai hiệu quả, cải thiện tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm, và kiểm soát các dịch bệnh lớn một cách tương đối hiệu quả.

Trên đảo Cát Bà, trung tâm bưu điện tại Thị trấn Cát Bà cùng các điểm bưu điện văn hoá xã đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc và phát hành báo chí địa phương Hoạt động thông tin văn hoá đã phát triển sâu rộng, với chất lượng và nội dung thông tin ngày càng được cải thiện Mặc dù hệ thống internet có mặt tại hầu hết các khách sạn ở thị trấn, nhưng vẫn chưa phổ biến đến các xã vùng sâu, vùng xa.

Giao thông trên đảo Cát Bà đã được cải thiện đáng kể với việc tu sửa và mở mới các tuyến đường Tất cả các đường giao thông qua các xã, thị trấn đều được xây dựng bằng nhựa hoặc bê tông, đặc biệt là con đường nhựa xuyên đảo nối liền với thị trấn Cát Hải qua Phà Cái Viềng, đóng vai trò là huyết mạch kết nối đảo với đất liền Ngoài ra, các đường dân sinh và đường mòn du lịch sinh thái trong nội bộ từng xã cũng rất thuận tiện Hiện tại, các tuyến Quốc lộ đang được xây dựng để nâng cao khả năng giao thông giữa Cát Bà và đất liền Giao thông đường thủy cũng phát triển mạnh mẽ với nhiều công ty và doanh nghiệp đầu tư vào phương tiện hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách.

Trước năm 1998, thị trấn Cát Bà chỉ sử dụng máy phát điện để thắp sáng vào buổi tối, nhưng hiện nay 100% các xã trên đảo đã được kết nối với mạng lưới điện Quốc Gia, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Mục tiêu nghiên cứu

Phát triển bền vững các loài cây lâm sản ngoài nước (LSNG) có giá trị không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà Việc này giúp nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững trong khu vực.

Đánh giá khách quan về thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên, cùng với công tác quản lý và bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm tại Khu Dự trữ sinh quyển Cát, là cần thiết để đảm bảo sự bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.

Bà, thành phố Hải Phòng

Để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn nhóm tài nguyên LSNG tại Khu DTSQ Cát Bà, cần đề xuất các giải pháp khả thi Đồng thời, phát triển nhân trồng thêm một số loài LSNG có giá trị kinh tế cao tại vùng đệm sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này được tập trung vào các nhóm LSNG có nguồn gốc là thực vật rừng (cây LSNG) sống trên cạn Về tổng thể là các nhóm cây cho sợi, cây cho thực phẩm, cây thuốc và mỹ phẩm, cây cho sản phẩm chiết xuất (tinh dầu, dầu nhựa, tanin, nhuộm …) và cây thuộc các nhóm khác (bao gồm cả cây làm cảnh) Khi đi sâu nghiên cứu chỉ tập trung vào một số loài trong các nhóm này, hiện đang được khai thác chủ yếu và tham gia vào thị trường tiêu thụ tại địa phương

Một số cây LSNG chủ yếu hiện nay đang gặp vấn đề về khai thác và sử dụng Do đó, cần đề xuất các giải pháp bảo tồn kết hợp với phát triển bền vững để đảm bảo sự phát triển lâu dài cho các loại cây này.

Nghiên cứu tập trung vào các loài cây LSNG trên toàn bộ diện tích đảo Cát Bà, ngoại trừ khu vực biển, bao gồm 6 xã trong khu DTSQ Thời gian thực hiện nghiên cứu kéo dài trong 6 tháng.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều tra về tình hình khai thác, sử dụng các loại cây LSNG chủ yếu để đưa ra thương mại hóa và sử dụng tại chỗ

Trong đó bao gồm: Một số cây thuốc, cây ăn được, cây làm cảnh Nội dung điều tra bao gồm:

 Tên các loài cây LSNG: Tên thông thường, tên địa phương, tên khoa học và họ thực vật

 Khối lượng khai thác: Khai thác trung bình hàng năm

Địa chỉ sử dụng sản phẩm bao gồm việc áp dụng tại chỗ, kết hợp với kinh nghiệm sử dụng truyền thống Bên cạnh đó, sản phẩm cũng được thương mại hóa, mở rộng ra các địa phương khác và xuất khẩu tiểu ngạch.

Đánh giá và nhận xét về loài bị khai thác có nằm trong diện bảo tồn hay không, cũng như xác định nơi khai thác trong vùng lõi hay vùng đệm là rất quan trọng Cần phân tích bộ phận sử dụng và cách khai thác, nhằm hiểu rõ ảnh hưởng đến sự tồn vong và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Đồng thời, lập sơ đồ về chuỗi sản phẩm cây LSNG để minh họa quy trình khai thác và sử dụng.

3.3.2 Điều tra về vai trò cây LSNG đối với cuộc sống của người dân địa phương

Cây LSNG đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của cộng đồng địa phương, góp phần vào sinh kế và thu nhập của người dân Ngoài ra, cây còn cải thiện chất lượng cuộc sống và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống, tạo nên sự gắn kết trong cộng đồng.

3.3.3 Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý bảo vệ

Điều tra và nghiên cứu về tình hình quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu Dự trữ sinh quyển - Vườn quốc gia Cát Bà là rất cần thiết Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xác định những thách thức và cơ hội trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên rừng quý giá tại khu vực này.

- Tình hình giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ dân

- Công tác tuần tra, kiểm soát của lực lượng kiểm lâm Vườn quốc gia

- Công tác tuyên truyền, giáo dục về các lĩnh vực như: Phòng cháy chữa cháy rừng; bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đa dạng sinh học

 Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại các xã Vùng đệm

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách pháp luật và chỉ thị liên quan đến quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng từ các cơ quan cấp trên như UBND huyện Cát Hải, UBND thành phố Hải Phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như Chính phủ.

 Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của người dân địa phương

Nghiên cứu các hoạt động của cộng đồng trong việc quản lý diện tích rừng được giao khoán bảo vệ, tình hình khai thác cây LSNG từ rừng tự nhiên, và sự phối hợp giữa tổ tuần tra kiểm soát tài nguyên cộng đồng với lực lượng Kiểm lâm tại Vườn quốc gia Cát Bà.

 Đề xuất của các bên liên quan

Vườn quốc gia Cát Bà cùng với chính quyền các xã và người dân địa phương đã đưa ra nhiều ý kiến đề xuất quan trọng về công tác quản lý, bảo vệ, gây trồng và phát triển cây LSNG Những ý kiến này tập trung vào việc nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững, nhằm đảm bảo sự phát triển của cây LSNG trong khu vực.

Dựa trên dữ liệu điều tra và thu thập, chúng tôi tiến hành phân tích và đánh giá nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc bảo tồn và phát triển cây LSNG.

- Các giải pháp về công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn

- Các giải pháp nhân trồng và phát triển một số loài cây LSNG có giá trị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Phương Anh (2010), Nghiên cứu phân loại họ Arecaceae ở Việt Nam – Luận án TS. Sinh học, Viện Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân loại họ Arecaceae ở Việt Nam – "Luận án TS. Sinh học
Tác giả: Trần Thị Phương Anh
Năm: 2010
2. Nguyễn Tiến Bân (1994), Một số rau dại ăn được ở Việt Nam. Nxb, Quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số rau dại ăn được ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Năm: 1994
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín "ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
4. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên, 2003, 2005), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam, tập 2, tập 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
5. Đỗ Huy Bích (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1993
7. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam,. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nong thôn (2006), Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án bảo tồn và phát triển lâm "sản ngoài gỗ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nong thôn
Năm: 2006
10. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển Lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007-2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động bảo "tồn và phát triển Lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007-2010
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2007
11. Võ Văn Chi (2011&2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1 (2011) & tập 2 (2012), Nxb Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi (2011&2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1 (2011) & tập 2
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2012
12. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999, 2001), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo dục
13. Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, chương - Lâm sản ngoài gỗ, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang ngành "Lâm nghiệp", chương" - Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác
Năm: 2006
14. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi (1995), Một số cây làm thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST và TNSV, tr. 46-58, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cây làm thuốc nhuộm phổ biến ở "Việt Nam
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi
Nhà XB: Nxb Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 1995
15. Vũ Văn Dũng, Jenne de Beer, Phạm Xuân Phương và các cộng sự (2002), Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam. Dự án sử dụng bền vững các lâm sản ngoài gỗ, 90 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng "quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam. Dự án sử dụng bền vững các "lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Jenne de Beer, Phạm Xuân Phương và các cộng sự
Năm: 2002
16. Phạm Văn Điển (2003), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội nhằm phát triển thực vật cho LSNG ở vùng hồ thủy điện tỉnh Hòa Bình, Báo cáo khoa học, 5/ 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội "nhằm phát triển thực vật cho LSNG ở vùng hồ thủy điện tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Phạm Văn Điển
Năm: 2003
17. Phạm Hoàng Hộ (1999&2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1,2&3; Nxb.Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: Nxb.Trẻ
18. Triệu Văn Hùng (Chủ biên, 2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Nxb Bản đồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Bản đồ
19. Dương Đức Huyến (2007), Thực vật chí Việt Nam, tâp 9 - chi Dendrobium, họ Orchidaceae, Nxb KH & KT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam
Tác giả: Dương Đức Huyến
Nhà XB: Nxb KH & KT
Năm: 2007
20. Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc & Nguyên Tiến Hiệp (2004), Lan Hài Việt Nam – Bản dịch tiếng Việt của Birdlife, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lan Hài Việt Nam
Tác giả: Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc & Nguyên Tiến Hiệp
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải
Năm: 2004
21. Lê Khả Kế et al., (1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, tập 1 – 6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam
Tác giả: Lê Khả Kế et al
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1976

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w