1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sâu hại Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie) tại huyện Bảo Lạc, Cao Bằng

76 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Sâu Hại Trúc Sào (Phyllostachys Pubescens Mazel Ex H. De Lehaie) Tại Huyện Bảo Lạc, Cao Bằng
Tác giả Nguyễn Văn Ngọc
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thế Nhã
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Khái quát về tre trúc và Trúc sào (12)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc trên thế giới (13)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc ở Việt Nam (15)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (18)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (18)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa (19)
      • 2.4.2. Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu (19)
      • 2.4.3. Chọn địa điểm nghiên cứu, xác định hệ thống ô tiêu chuẩn (20)
      • 2.4.4. Xử lý mẫu vật côn trùng thu được (24)
      • 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái (24)
      • 2.4.6. Phương pháp đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp (24)
      • 2.4.7. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu điều tra (28)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (30)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (30)
      • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (30)
      • 3.1.3. Khí hậu (30)
      • 3.1.4. Tài nguyên rừng (32)
      • 3.1.5. Thực trạng môi trường (32)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (33)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động, việc làm (33)
      • 3.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp (33)
    • 3.3. Phân tích đánh giá thuận lợi khó khăn trong quy hoạch phát triển (36)
      • 3.3.1. Về điều kiện tự nhiên (36)
      • 3.3.2. Về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội (37)
  • Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (0)
    • 4.1. Tình hình sâu hại tại khu vực nghiên cứu (39)
      • 4.1.1. Thành phần sâu hại Trúc sào (39)
      • 4.1.2. Tình hình phát sinh của sâu hại Trúc sào (41)
    • 4.2. Đặc điểm nhận biết các loài sâu hại trúc sào (44)
      • 4.2.1. Các loài châu chấu (44)
      • 4.2.2. Các loài dế (45)
      • 4.2.3. Các loài rệp (45)
      • 4.2.4. Các loài bọ xít (46)
      • 4.2.5. Mọt tre (Dinoderus minutus Fabricius) (47)
      • 4.2.6. Xén tóc vân hổ (Chlorophorus annularis Fab.) (47)
      • 4.2.7. Vòi voi nhỏ (Otidognathus davidis Fab.) (48)
      • 4.2.8. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) (48)
      • 4.2.9. Sâu cuốn lá (Algedonia coclesalis Walker) (49)
      • 4.2.10. Bọ nẹt hai màu (Pasara bicolor Walker) (50)
      • 4.2.11. Ong đục cành (Aiolomorphus rhopaloides Walker) (50)
      • 4.2.12. Ruồi hại măng trúc sào (Pegomya phyllostachys Fan) (51)
    • 4.3. Đặc điểm sinh thái học một số loài sâu hại trúc sào (52)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của địa hình dưới mật độ sâu hại chủ yếu (52)
      • 4.3.2. Quan hệ của sâu hại với môi trường đất (53)
      • 4.3.3. Các loài thiên địch của sâu hại Trúc sào (54)
    • 4.4. Thử nghiệm một số biện pháp phòng chống sâu hại (56)
      • 4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh (56)
      • 4.4.2 Biện pháp sinh học (57)
    • 4.5. Đề xuất biện pháp phòng chống sâu hại trúc sào (59)
      • 4.5.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh (59)
      • 4.5.2. Biện pháp sinh học (59)
      • 4.5.3. Biện pháp cơ giới vật lý (60)
      • 4.5.4. Biện pháp phòng chống một số loài sâu hại Trúc sào (60)
      • 4.5.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại (61)
    • 1. Kết luận (63)
    • 2. Tồn tại (64)
    • 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)
  • PHỤ LỤC (69)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được thành phần loài sâu hại cây Trúc sào. Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu hại chính. Lựa chọn được một số biện pháp phòng trừ thích hợp. Đề xuất được giải pháp quản lý các loài sâu hại một cách hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái quát về tre trúc và Trúc sào

Tre trúc, với khoảng 1250 loài thuộc 75 chi, xuất hiện ở tất cả các châu lục trừ châu Âu Châu Á nổi bật với sự đa dạng về số lượng và chủng loại tre trúc, đóng góp đáng kể vào nguồn gen phong phú của loài này.

Việt Nam có sự đa dạng phong phú về Tre trúc với 92 loài và 16 chi theo Biswas (1995), trong khi Rao và Rao (1995) ghi nhận 65 chi và 900 loài trên toàn thế giới Vũ Văn Dũng (1978) đã liệt kê 45 loài Tre trúc, trong khi Nguyễn Tử Ưởng và Nguyễn Đình Hưng (1995) cho biết có khoảng 150 loài thuộc 20 chi tại Việt Nam.

Bảng 1.1: Phân bố các loài và chi Tre trúc trên thế giới

Nước Số chi Số loài Nước Số chi Số loài

Trung quốc 26 300 Singapore 6 23 Ấn độ 23 125 Sri Lanka 7 14

(Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 5/2008)

Nguyễn Tích và Trần Hợp (1971) cùng nhiều nhà nghiên cứu khác đã phân loại các loài Tre trúc vào họ Tre (Bambusaceae) Tuy nhiên, gần đây, một số nhà khoa học như Trần Đình Lý (1993) và tài liệu Sách đỏ Việt Nam (1996) đã chuyển các loài này vào các chi khác thuộc họ Lúa hoặc họ Hoà thảo (Poaceae) Việc khảo sát và định danh các loài Tre trúc vẫn là một vấn đề cần được giải quyết khẩn cấp, vì hiện tại vẫn chưa xác định được số lượng loài, số lượng chi cũng như tên khoa học chính xác của một số loài đã được thu thập.

Trúc sào là cây đặc sản chủ đạo trong kế hoạch trồng cây của Cao Bằng, tập trung tại các huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Hòa An và Thông Nông Tuy nhiên, hai nhà máy liên doanh với Đài Loan sản xuất mành từ Trúc sào gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu Trúc sào có ba loại chính: Trúc mèo (trúc mốc), Trúc vàng và Trúc xanh, trong đó Trúc xanh được ưa chuộng nhất vì mành sau khi sấy có độ bóng cao hơn Khu vực bản Ngà xã Huy Giáp chủ yếu trồng Trúc xanh, với đường kính cây từ 2,5 cm đến 7 cm, thường được trồng ở ven suối, chân núi, nơi có độ ẩm cao và đất tốt.

* Lồ ô: Có phân bố rộng khắp vùng Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ

Hiện nay, rừng Lồ ô chủ yếu còn lại ở Lâm Đồng do bị khai thác lạm dụng và đốt nương làm rẫy Các tỉnh như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai từng có diện tích lớn Lồ ô, nhưng giờ đây rất khó tìm thấy Loài cây hoang dại này mọc tự nhiên, chưa được gây trồng và chưa có nghiên cứu về tạo giống, đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt.

Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc trên thế giới

Theo nghiên cứu của Bhasin, Singh và Thakur, có khoảng 200 loài sâu hại ảnh hưởng đến cây thuộc họ phụ tre ở Ấn Độ, với 5 bộ côn trùng chính: Bộ cánh cứng (Coleoptera), bộ Cánh đều (Homoptera), bộ Cánh bằng (Isoptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh tơ (Thysanoptera) Sâu hại có thể được phân loại thành 6 nhóm chính dựa trên sự lựa chọn thức ăn, bao gồm: Sâu hại hạt, Sâu hại vườn ươm, Sâu hại lá, Sâu hại thân cành, Sâu hại thân khô và Rệp sáp hút dịch cây.

Zhou Fangchun (1999) trong tài liệu “Chăm sóc rừng tre trúc” đã nêu rõ nhiều loài sâu hại và bệnh hại ảnh hưởng đến tre trúc, đặc biệt là các loại sâu hại măng thuộc họ Vòi voi (Curculionidae), họ Ngài đêm (Notuidae) và sâu hại thuộc bộ Hai cánh (Diptera).

Trong tài liệu “Sâu hại tre trúc ở Châu Á”, I.V Wang Haojie, R V Varma, và Xu Tiasen đã xác định hơn 800 loài côn trùng liên quan đến tre trúc và mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái học cùng các biện pháp phòng trừ cho 345 loài sâu hại Đặc biệt, có 18 loài Vòi voi tấn công măng tre, với cả sâu non và trưởng thành đều ăn măng Măng non bị vòi voi tấn công có thể chết hoặc bị biến dạng, dẫn đến mất ngọn và làm chậm phát triển Tại các vị trí bị đục, các đốt tre thường ngắn lại Tài liệu này cũng mô tả bảy loài vòi voi chính gây hại cho măng tre.

- Ba loài thuộc Cyrtotrachelus là C buqueti Guer, C longimanus

Fabricius and C dux Boheman are harmful to the shoots of various bamboo species, including Lingnania chungii, Bumbusa textilis, B pervariabilis, Sinocalamus oldhami, Dendrocalamus strictus, D hamiltonii, Melocanna baccifera, and several other bamboo varieties.

- Ba loài thuộc Otidognathus là O davidis Fabricius, O nigropictus Fab và O rubriceps Chen Cây thức ăn của nhóm vòi voi này là trúc sào Phyllostachys spp

- Myocalandra exarata Boheman: Gây hại tre Bambusa polymorpha và Dendrocalamus strictus

According to the China National Bamboo Research Center (2000) in the document "Cultivation and Integrated Utilization of Bamboo," four species of weevils are known to attack bamboo shoots: Cyrtotrachelus buqueti Guer, C longimanus Fabricius, Otidognathus davidis Fairmaire, and Otidognathus nigripictus Fairmaire.

Theo nghiên cứu của Xu Tianshen (1984), có tới 380 loài sâu hại tre, trong đó 10% có ý nghĩa kinh tế Để phòng trừ sâu hại tre, cần áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp, bao gồm kiểm dịch và kỹ thuật canh tác như sử dụng giống chống chịu, xử lý đất, bón phân hợp lý, trồng cây mồi, và thu hoạch đúng mùa vụ Tại Trung Quốc, các biện pháp phòng trừ sâu hại măng thuộc họ Vòi voi (Curculionidae) bao gồm diệt nhộng và sâu trưởng thành qua làm đất, bắt sâu trưởng thành, dùng dao để tiêu diệt trứng, quét thuốc vào hốc trứng, và phun thuốc như DDVP 80% hoặc Trichlorfon 50% pha loãng 3% với nồng độ 1% để bảo vệ măng.

Tình hình nghiên cứu về sâu hại tre trúc ở Việt Nam

Năm 1967, trong giáo trình “Côn trùng học lâm nghiệp”, Phạm Ngọc Anh đã đề cập đến các loài côn trùng gây hại như châu chấu tre, vòi voi, bọ xít và mối hại tre trúc, cùng với một số biện pháp phòng trừ Tài liệu này cung cấp thông tin về các loài côn trùng quan trọng và hướng dẫn phòng trừ, tuy nhiên, một số biện pháp như hóa học chỉ phù hợp với thời kỳ trước đây.

Năm 2003, Nguyễn Thế Nhã đã xác định có 41 loài sâu hại tre thuộc 19 họ và 7 bộ côn trùng khác nhau, trong đó có các loài nguy hiểm như châu chấu, sâu hại măng và sâu hút dịch Dựa trên đặc điểm sinh học của các loài này, một số biện pháp phòng trừ theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp đã được đề xuất.

Trong giáo trình "Bảo vệ thực vật" (2004), Nguyễn Thế Nhã đã nêu rõ một số loài sâu hại cây thuộc phân họ tre, bao gồm Châu chấu tre lưng vàng, Châu chấu tre chân xanh, Vòi voi hại măng và Mọt tre Đặc biệt, Vòi voi hại măng được xác định là loài Cyrtotrachelus longimanus Fabricius.

Nguyễn Thế Nhã (2008) đã phân loại các loài sâu hại măng thành 7 nhóm chính, bao gồm: (1) Ba loài vòi voi; (2) Bốn loài thuộc họ Ngài đêm (Noctuidae); (3) Ba loài từ các họ Ngài cuốn lá (Tortricidae), Ngài sáng (Pyralidae) và Ngài đốt (Hepialidae); (4) Ba loài ruồi hại măng; (5) Tám loài cánh cứng gây hại cho măng và thân tre trúc; và (6) Sáu loài bọ xít.

Lê Bảo Thanh (2006) đã phát hiện 26 loài sâu hại thuộc 20 họ và 8 bộ trong rừng tre trúc tại Mai Châu, Hòa Bình, cùng với 11 loài thiên địch và một số động vật ăn côn trùng khác Trong đó, có 5 loài sâu hại chủ yếu tập trung vào các cây thuộc họ phụ tre trúc trong khu vực nghiên cứu.

Chấu chấu lưng vàng (Ceracris kiangsu Tsai) Châu chấu lưng xanh (Ceracris nigricornis Walker) Vòi voi lớn chân dài (Cyrtotrachelus longimanus Fabricius) Voi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti Guer)

Bọ xít tre (Notobitus meleagris Fabricius)

Các biện pháp phòng trừ mà tác giả đề xuất bao gồm: sử dụng biện pháp vật lý cơ giới như thu bắt và bọc bảo vệ; áp dụng các biện pháp canh tác như cuốc xới đất và tỉa thưa; kết hợp biện pháp sinh học; và sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc.

Cao Thị Huyền, (2007), đã có nghiên cứu về các loài voi voi hại măng Luồng, kết quả như sau:

1 Đã phát hiện trong rừng Luồng của khu vực nghiên cứu xuất hiện 3 loài Vòi voi hại măng:

- Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti Guer)

- Vòi voi chân dài (Cyrtotrachelus longimanus Fabricius)

- Voi voi sọc hay Vòi voi chấm ngang (Otidognathus davidi Fairmaire) Trong đó có 2 loài chính là Vòi voi lớn và Vòi voi chân dài

2 Mật độ của các loài Vòi voi chính các đợt điều tra là khác nhau, do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu, đặc điểm sinh học của các loài Vòi voi

3 Các biện pháp xới đất, vun gốc, phát dọn thực bì đã làm giảm tỷ lệ măng chết và măng bị Vòi voi hại Khu vực nghiên cứu có nguồn thiên địch rất lớn, phong phú cần có những nghiên cứu để đưa ra biện pháp bảo vệ và làm tăng số lượng thiên địch Biện pháp bọc bảo vệ măng bằng túi nilon có tác dụng rõ rệt làm giảm tỷ lệ cây măng bị sâu Vòi voi cắn Việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu hại không những không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây Luồng mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, đảm bảo không ô nhiễm môi trường cho người dân nơi đây

4 Để có thể phòng trừ Vòi voi hại măng Luồng cần phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, tác động từ nhiều phía mới đạt được hiệu quả cao Tuỳ theo điều kiện khác nhau mà sử dụng các biện pháp hợp lý để phòng trừ sâu hại Công tác chọn giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc thường xuyên phải được quan tâm hàng đầu Nếu xuất hiện sâu Vòi voi, phải tiến hành xác định loài chính và thiên địch của chúng; rồi sau đó nghiên cứu kỹ đặc điểm sinh học của các loài đó Khi số lượng loài sâu hại tăng lên cần áp dụng các biện pháp bọc bảo vệ, quét thuốc thảo mộc và chỉ sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ khi số lượng Vòi voi hại măng tăng nhiều Cần nghiên cứu làm tăng số lượng thiên địch tại khu rừng Luồng.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các loài sâu hại cây Trúc sào giúp đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong khu vực nghiên cứu.

- Xác định được thành phần loài sâu hại cây Trúc sào

- Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu hại chính

- Lựa chọn được một số biện pháp phòng trừ thích hợp

- Đề xuất được giải pháp quản lý các loài sâu hại một cách hiệu qủa.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các loài Sâu hại cây Trúc sào

Khu vực nghiên cứu được chọn là huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, với hai xã Đình Phùng và Huy Giáp làm địa điểm chính Lý do lựa chọn này dựa trên các yếu tố đặc thù của từng xã, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.

- Cả hai xã đều là nơi tập trung loài cây Trúc sào với số lượng lớn, sinh trưởng phát triển rất tốt

- Hai xã đều thuộc diện qui hoạch của nhà máy trúc Bản Ngà

- Cả 02 xã đều có hạ cơ sở hạ tầng giao thông phát triển.

Nội dung nghiên cứu

1 Nghiên cứu xác định thành phần loài sâu hại Trúc sào huyện Bảo Lạc - Cao Bằng

2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính

- Sự biến động mật độ của sâu hại chủ yếu

- Quan hệ của sâu hại chủ yếu với một số yếu tố sinh thái

3 Nghiên cứu thử nghiện một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính

- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh

- Biện pháp vật lý cơ giới - bọc măng bảo vệ

4 Đề xuất giải pháp quản lý sâu hại Trúc sào

- Nguyên tắc chung trong phòng trừ tổng hợp sâu hại

- Biện pháp chung phòng trừ sâu hại chủ yếu

- Biện pháp cụ thể phòng trừ từng loài chủ yếu

Phương pháp nghiên cứu

- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của xã Đình Phùng và xã Huy Giáp do ủy Ban nhân huyện Bảo Lạc cung cấp

Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và tập tính của sâu hại trên cây tre trúc ở Châu Á cho thấy sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng trừ hiệu quả Các tài liệu hiện có cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối đe dọa mà sâu hại gây ra đối với cây trồng, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý bền vững nhằm bảo vệ hệ sinh thái tre trúc Việc hiểu rõ tình hình sâu hại là yếu tố quan trọng trong việc phát triển các chiến lược phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả.

Giáo trình “Bảo vệ thực vật’’, 2004

2.4.2 Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu

- Bản đồ hiện trạng rừng trồng cây phân họ tre

- Thước đo cao (sào hoặc thước chuyên dụng)

- Dụng cụ thu bắt mẫu sâu hại (vợt, lọ nhựa, chai nhựa )

- Kính lúp để soi trứng, sâu non tuổi nhỏ

- Địa bàn để xác định hướng

2.4.3 Chọn địa điểm nghiên cứu, xác định hệ thống ô tiêu chuẩn

Các phương pháp điều tra được thực hiện theo tài liệu “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp” (Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 2001) nhằm thu thập thông tin về tình hình phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây Trúc sào cũng như tình hình sâu hại Các tuyến điều tra được thiết lập trên các dạng địa hình, đất đai, thực bì và hướng phơi khác nhau Mỗi tuyến điều tra thường bao gồm một số điểm điều tra, tại đó, diện tích rừng được quan sát trong bán kính 10m để ước tính mật độ sâu hại và tình hình sinh trưởng của các loài cây.

Bốn tuyến điều tra được thiết lập dọc theo đường mòn, có một số đặc điểm như sau:

Tuyến 01: Từ Ủy ban nhân dân xã Huy Giáp đến gần ranh giới xã Hồng

An với chiều dài 2 km

Tuyến 02: Từ Ủy ban nhân dân xã Huy Giáp đến gần nhà máy chế biến trúc Bản Ngà với chiều dài 6 km

Tuyến 03: Từ Ủy ban nhân dân xã Đình Phùng đến giáp xã Huy Giáp, với chiều dài 5 km

Tuyến 04: Từ Ủy ban nhân dân xã Đình Phùng đến Trường tiểu học Đình Phùng, dài 5 km

Dựa trên kết quả điều tra bốn tuyến, 15 ô tiêu chuẩn đã được chọn với diện tích mỗi ô là 1000 m2, đảm bảo mỗi ô có ít nhất 100 cây Vị trí của các ô tiêu chuẩn được xác định dựa vào đặc điểm địa hình như độ cao tương đối (chân, sườn, đỉnh), hướng phơi, tuổi rừng và nguồn giống cây trồng.

- Xác định rõ vị trí của ô tiêu chuẩn trên bản đồ hiện trạng rừng hoặc trong lô

- Vẽ sơ đồ hệ thống ô tiêu chuẩn

- Đánh dấu ô tiêu chuẩn ngoài thực địa và chụp ảnh ô tiêu chuẩn

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại Trúc sào

Hình 2.2: Hình ảnh một số ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại Trúc sào

Để xác định thành phần, số lượng và mức độ gây hại của các loài sâu hại, việc chọn mẫu điều tra là rất quan trọng Mẫu điều tra có thể được thực hiện dưới dạng cây tiêu chuẩn hoặc ô dạng bản Cây tiêu chuẩn được chọn theo ba phương pháp: ngẫu nhiên, ngẫu nhiên hệ thống và phương pháp 5 mốc Trong nghiên cứu này, phương pháp ngẫu nhiên đã được áp dụng, với mỗi ô tiêu chuẩn chọn ngẫu nhiên 10 cây tiêu chuẩn là thân khí sinh.

Điều tra sâu hại lá trên các cây tiêu chuẩn được thực hiện bằng cách kiểm tra toàn bộ thân khí sinh bằng mắt thường và sử dụng ống nhòm để quan sát sự xuất hiện của sâu hại lá.

- Đếm số lượng cành hay cụm lá có sâu

- Kết quả điều tra được ghi lại theo mẫu biểu trình bầy ở phần phụ lục

* Điều tra sâu hại thân, cành

Sâu hại thân và cành thường có giai đoạn sâu non ẩn nấp trong cây, khiến việc phát hiện rất khó khăn, đặc biệt khi sâu mới xâm nhập Một số loài sâu, như bọ xít, để lại dấu vết gây hại khó nhận biết Để điều tra sâu hại thân cành, cần khảo sát các thân khí sinh đã chọn trong quá trình điều tra cây hại lá, dựa vào dấu vết và triệu chứng để xác định tổng số cành bị hại Sau đó, cắt bỏ tất cả các cành và thân bị hại để thu thập các loài sâu, từ đó tính toán mật độ sâu Kết quả thu được sẽ được ghi vào mẫu biểu trong phần phụ lục.

Để xác định thành phần và mật độ sâu dưới đất, tiến hành điều tra trên các ô dạng bản 1m² (1m x 1m), trong đó mỗi ô tiêu chuẩn điều tra 05 ô dạng bản Từ mỗi ô tiêu chuẩn, chọn 10 cây để bố trí một ô dạng bản cho việc điều tra sâu dưới đất Dữ liệu được thu thập theo các độ sâu khác nhau, bắt đầu từ lớp thảm mục trên cùng cho đến các lớp đất ở độ sâu 10, 20, 30 cm, và kết quả được ghi lại trong mẫu biểu ở phụ lục.

2.4.4 Xử lý mẫu vật côn trùng thu được

Trong quá trình điều tra, mẫu vật côn trùng thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) được xử lý theo nhiều phương pháp khác nhau Pha trưởng thành được cố định và làm khô để tạo thành tiêu bản, trong khi pha trứng, sâu non và nhộng được ngâm trong dung dịch bảo quản Sau đó, các mẫu này được chỉnh sửa tư thế và chụp ảnh trong các ô tiêu chuẩn để xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về sâu hại Trúc sào.

2.4.5 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái

Xử lý số liệu thu thập về thành phần loài, mật độ và mức độ gây hại của sâu hại, cũng như tình trạng của thiên địch trong các ô tiêu chuẩn, giúp thu thập thông tin quan trọng về đặc điểm hình thái của sâu hại và thiên địch Qua đó, có thể xác định quá trình phát sinh, hình thức gây hại, khả năng gây hại, mùa phát sinh chính, và mối quan hệ giữa sâu hại với cây thức ăn, thiên địch và các yếu tố sinh thái khác.

Dựa vào số lần xuất hiện, mật độ và mức độ gây hại, chúng ta có thể xác định các loài sâu hại chính Kết quả giám sát ở các ô tiêu chuẩn và cây tiêu chuẩn giúp đánh giá tác động của các yếu tố sinh thái đến loài sâu hại Ngoài quan sát trực tiếp, việc xác định tên khoa học của loài sâu hại chủ yếu cho phép áp dụng phương pháp kế thừa để thu thập thêm thông tin về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của chúng.

2.4.6 Phương pháp đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp Để có thể khống chế được quần thể sâu hại cần phải lựa chọn phương pháp phòng trừ thích hợp Để có thể đi đến quyết định đúng đắn cần biết cách thu thập và xử lý thông tin Các thông tin cần thiết đó là: Tình hình sâu hại trước đây như số lần đã phát dịch hay diện tích đã gây dịch: Thông tin hiện tại về sâu hại như mật độ sâu hại, tỷ lệ cây có sâu, tỷ lệ con cái và các thông tin dự báo như số lượng cá thể sâu hại sẽ sinh ra, mật độ sâu hại trong thời gian tới Sau khi phân tích được các loại thông tin, chọn biện pháp phòng chống sâu hại thích hợp và áp dụng phối hợp các biện pháp phòng trừ sâu hại theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp

Phòng trừ tổng hợp là sự kết hợp hợp lý và khoa học các kỹ thuật phòng trừ cơ bản Để thực hiện việc này, cần nghiên cứu và lựa chọn các biện pháp phù hợp từ từng nhóm kỹ thuật Mục tiêu chính của đề tài là tìm ra biện pháp phòng trừ hợp lý, dựa trên quản lý dịch hại tổng hợp, với định hướng tăng cường sử dụng các tác nhân sinh học và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, nhằm đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường.

2.4.6.1 Lựa chọn phương pháp điều tra, thích hợp

* Xây dựng hệ thống ô tiêu chuẩn giám sát sâu hại:

Căn cứ vào diện tích rừng trúc sào của từng thôn bản mà bố trí số lượng cũng như vị trí các ô tiêu chuẩn nghiên cứu cho phù hợp

Theo nguyên tắc điều tra giám sát sâu hại, tổng diện tích các ô tiêu chuẩn phục vụ dự báo cần đạt 1% tổng diện tích khu vực nghiên cứu, với kích thước mỗi ô tiêu chuẩn là 25 x 40m, tương đương 1000m².

* Điều tra trong các ô tiêu chuẩn

Chọn từ 10 đến 30 cây điều tra hoặc măng bằng phương pháp bốc thăm, ngẫu nhiên hệ thống hoặc phương pháp năm mốc Xác định cỡ tuổi của thân khí sinh và sau đó tiến hành điều tra toàn bộ cây tiêu chuẩn.

Chọn 05 ô dạng bản để điều tra sâu dưới đất, vị trí các ô dạng bản được lập ở gần với các cây điều tra

2.4.6.2 Phương pháp đề xuất biện pháp vật lý cơ giới thích hợp

Biện pháp vật lý cơ giới trong quản lý sâu hại bao gồm thu bắt, ngăn chặn, sử dụng mồi nhử và bẫy Việc lựa chọn biện pháp phù hợp để tích hợp vào mô hình IPM cần dựa trên phân tích đặc điểm sinh học của sâu hại và thực hiện thử nghiệm trên các ô tiêu chuẩn.

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Bảo Lạc là huyện biên giới vùng cao, tọa lạc ở phía tây tỉnh Cao Bằng Thị trấn Bảo Lạc cách thị xã Cao Bằng 128 km qua quốc lộ 34.

Có toạ độ địa lý: Từ 205 0 31’ đến 105 0 kinh độ Đông

Từ 22 0 34’ đến 23 0 08’ vĩ độ Bắc

Bảo Lạc nổi bật với địa hình núi trung bình và núi thấp, bị chia cắt mạnh mẽ, xen kẽ là các thung lũng và bồn địa nhỏ hẹp Độ cao trung bình của khu vực này so với mực nước biển đạt khoảng 1.000m.

Khí hậu Bảo Lạc là sự kết hợp giữa khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu vùng cao cận nhiệt đới, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90% lượng mưa hàng năm, mang lại thời tiết ẩm và dịu mát, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa không đáng kể, thời tiết mát lạnh và độ ẩm thấp Trong mùa khô, sương muối thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 Nhiệt độ trung bình mùa mưa là 26°C, trong khi mùa khô có nhiệt độ trung bình là 18,8°C Do chênh lệch độ cao giữa các vùng, một tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới được hình thành tại các xã như Xuân Trường, Hồng An, Huy Giáp, Đình Phùng, nhưng thời tiết ở đây không thuận lợi cho việc canh tác hai vụ lúa do lượng mưa trung bình hàng năm thấp, chỉ khoảng 1.200 - 1.400mm.

Thời tiết và khí hậu của huyện rất phù hợp cho sự phát triển đa dạng sinh học, đặc biệt là thảm thực vật tự nhiên và các loại cây lâu năm, cây chịu hạn Tuy nhiên, do lượng mưa tập trung trong thời gian ngắn, cần chú ý đến việc hạn chế rửa trôi và giữ ẩm cho đất Việc bố trí cây trồng cần ưu tiên các loại cây có khả năng chịu hạn cao, vì lượng mưa trung bình của huyện khá thấp.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,4 o C, trong đó nhiệt độ năm cao nhất từ khoảng 40 o C, thấp nhất khoảng 3 o C Mùa khô nhiệt độ bình quân dao động 16

- 20 o C (vùng núi cao 20 o C), mùa mưa nhiệt độ bình quân dao động từ 23 - 25 o C

Tháng 4 là tháng nóng nhất trong năm với nhiệt độ trung bình vượt 35°C, có ngày lên đến 40°C, trong khi tháng 12 và tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình giảm xuống còn 3°C Tại các vùng núi cao và vùng thấp trũng, nhiệt độ chỉ hạ thấp hơn từ 4-5°C so với các khu vực khác.

Lượng mưa trong huyện có sự khác biệt giữa các tiểu vùng, với chênh lệch từ 500 - 600mm, có khi lên tới 1.000mm, và trung bình hàng năm đạt từ 1.800mm - 2.000mm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Tháng 8 và 9 là tháng có lượng mưa nhiều nhất, trong khi tháng 1 và 2 có lượng mưa ít nhất Độ ẩm không khí trung bình đạt 84%, với tất cả các khu vực trong huyện đều có độ ẩm trên 80% Các vùng có lượng mưa trung bình năm cao thường có độ ẩm trung bình năm cao, và ngược lại Độ bốc hơi vào mùa khô trung bình từ 14,6 - 15,7mm/ngày, trong khi mùa mưa chỉ khoảng 1,5 - 1,7mm/ngày.

Vào mùa mưa, gió thịnh hành là gió Tây Nam, trong khi mùa khô có gió Đông Bắc Tốc độ gió đạt khoảng 2,4 - 2,5m/s, dẫn đến khả năng bốc hơi nước tăng cao trong những tháng khô hạn Độ ẩm đất có thể giảm xuống mức khiến cây héo, gây chết cây trồng nếu không có biện pháp quản lý hợp lý nguồn tài nguyên đất và nước.

Toàn huyện hiện có 84.501 ha rừng, chiếm 91,92% tổng diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Cốc Pàng, Xuân Trường, Sơn Lộ và Hồng Trị

Thảm thực vật tại các xã rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại gỗ quý như lim xanh, Nghiến, gụ Những loại cây này không chỉ góp phần ổn định sinh thái mà còn giữ nước đầu nguồn, hạn chế xói mòn đất, duy trì cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Khu bảo tồn thiên nhiên Phja Oắc ở huyện Nguyên Bình là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm, bao gồm lợn rừng, khỉ vàng, cầy hương, cầy mực, tê tê, sóc và nhím Ngoài ra, khu vực này còn có sự hiện diện của nhiều loại bò sát như hổ mang chúa, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

Hổ mang, Cạp nong, Cạp nia, Rắn ráo, Trăn đất, Tắc kè, Ba ba trơn) và động vật móng guốc (Hươu, Nai)

Môi trường nước huyện Bảo Lạc hiện vẫn ổn định, chưa có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng Tuy nhiên, nguồn nước mặt phục vụ sinh hoạt đang chịu ảnh hưởng từ các yếu tố tự nhiên, con người và động vật, dẫn đến tình trạng vệ sinh không đảm bảo ở nhiều khu vực.

Thị trấn Bảo Lạc, với mức độ đô thị hóa cao, đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng tại các sông suối chảy qua khu vực Nước tại đây có hàm lượng Amonia và một số chất dinh dưỡng khác ở mức cao, gây lo ngại về chất lượng môi trường.

3.1.5.2 Môi trường không khí và tiếng ồn

Mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn tại Bảo Lạc hiện đang ở mức thấp, nhờ vào sự phát triển hạn chế của các hoạt động công nghiệp và đô thị hóa trong khu vực Tuy nhiên, chất lượng đường giao thông kém có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm không khí trong tương lai.

Ô nhiễm môi trường đất tại huyện Bảo Lạc chủ yếu do việc sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng không hợp lý.

Việc canh tác không hợp lý các loại cây trồng trên các vùng sinh thái đặc thù của vùng Đông Bắc đã dẫn đến tình trạng thoái hóa đất, bạc màu và rửa trôi.

Chất thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất chưa được xử lý đúng cách là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất tại địa phương Đồng thời, cần đặc biệt chú ý đến các khu vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vì đây là những nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động, việc làm

Theo số liệu thống kê năm 2012 toàn huyện Bảo Lạc có 8.905 hộ với

48.920 nhân khẩu (bình quân 5,4 người/1 hộ), Mật độ dân số bình quân 53 người/km 2 nhưng phân bố không đồng đều, mật độ cao nhất là thị trấn Bảo Lạc

403 người/km 2 , nơi thấp nhất là xã Hồng An có 20 người/km 2 , Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,40% năm 2012

Huyện có sự đa dạng về dân tộc với 7 dân tộc chính, mỗi dân tộc mang bản sắc văn hóa riêng biệt Dân tộc Tày chiếm 28,10% với 13.748 người, tiếp theo là dân tộc Dao với 11.865 người (24,25%), dân tộc Nùng với 11.295 người (23,09%), và dân tộc Mông với 7.608 người (15,55%) Ngoài ra, dân tộc Sán Chỉ có 2.355 người (4,81%), dân tộc Lô Lô với 1.290 người (2,63%), và dân tộc Kinh chỉ có 412 người (0,84%) Cuối cùng, còn lại 347 người thuộc các dân tộc khác, chiếm 0,71%.

3.2.2 Thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp

Công tác trồng rừng đã có những tiến bộ đáng kể nhờ vào chương trình 237 và dự án 661 Đặc biệt, trong năm 2009, đã trồng được 35.690 cây phân tán, 25.000 cây sa mộc và 8.050 cây hồi, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng đã đạt nhiều tiến bộ nhờ vào hai chương trình, dự án quan trọng, với việc khoán quản lý bảo vệ trên 3.000 ha rừng Ý thức bảo vệ rừng của người dân được nâng cao thông qua các hình thức truyền thông công cộng như pa nô, áp phích, hội nghị tập huấn và diễn tập phòng chống cháy rừng Quy chế quản lý bảo vệ rừng đã được xây dựng rõ ràng, gắn trách nhiệm cho các chủ rừng và đơn vị cơ sở Hàng năm, các cam kết bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng được ký kết giữa các chủ dự án và UBND các xã, thị trấn với UBND huyện Các đội chuyên trách bảo vệ rừng đã được thành lập tại các xã, thị trấn, cùng với chốt kiểm tra kiểm soát lâm sản nhằm hạn chế khai thác và buôn bán lâm sản trái phép Bộ máy kiểm lâm được kiện toàn, xác định rõ quy chế hoạt động và trách nhiệm của cán bộ kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm lâm.

Hiện nay, tình trạng khai thác và buôn bán lâm sản trái phép, cũng như việc phá rừng để làm nương rẫy đã có sự giảm sút đáng kể Diện tích rừng trên địa bàn liên tục tăng, đạt 45.000 ha.

2009 đến năm 2012 tăng lên 60.000 ha, đạt 90% kế hoạch; độ che phủ tăng từ 48% năm 2009 đến năm 2012 tăng lên 51%

Trong những năm gần đây, tài nguyên rừng đã suy giảm nhanh chóng về cả số lượng lẫn chất lượng do nhiều nguyên nhân Một trong những nguyên nhân chính là việc thiếu quy hoạch nương rẫy luân canh cố định, dẫn đến tình trạng phá rừng bừa bãi để làm nương rẫy Hơn nữa, công tác trồng rừng chưa được kết hợp chặt chẽ với việc chăm sóc và bảo vệ, khiến hiệu quả trồng rừng trở nên thấp.

Kể từ khi Nhà nước triển khai chính sách giao đất, giao rừng cho nông dân thông qua Quyết định 327/CP và dự án 661, diện tích rừng của huyện đã phục hồi tích cực, với độ che phủ rừng ngày càng gia tăng Phong trào trồng rừng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cây bản địa và cây nguyên liệu.

Do đó đã mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, khả năng phòng hộ môi trường

Qua điều tra bổ sung, diễn biến rừng trong từ năm 2009 đến năm 2012 thì tài nguyên rừng huyện Bảo Lạc được tăng lên liên tục, cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Diễn biến tài nguyên rừng huyện Bảo Lạc giai đoạn 2009-20012

TT Loại rừng ĐVT Năm

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Bảo Lạc)

Qua số liệu trên chúng ta thấy được diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn

Từ năm 2000 đến 2005, diện tích rừng tăng hơn 5 nghìn ha, chủ yếu nhờ vào sự mở rộng của rừng tự nhiên Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009 - 2012, mặc dù tổng diện tích rừng vẫn tăng, nhưng diện tích rừng tự nhiên lại giảm, trong khi diện tích rừng trồng có sự gia tăng đáng kể.

Suy giảm rừng tự nhiên chủ yếu do kinh phí hạn hẹp cho công tác quản lý, trang thiết bị PCCCR thiếu đồng bộ và hiệu quả kinh tế thấp Nạn phá rừng để làm nương rẫy, khai thác gỗ và lấy củi cũng góp phần làm suy giảm tài nguyên rừng Tuy nhiên, điểm tích cực là người dân và chính quyền địa phương đã tích cực tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.

Huyện đã thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tích cực vận động nhân dân trồng rừng thông qua các dự án như 327, 661, và Pam, góp phần nâng cao diện tích rừng trồng Hiện nay, nhiều tổ chức và hộ gia đình đã đầu tư vào rừng trồng kinh tế Tuy nhiên, chất lượng rừng trồng vẫn chưa cao, rừng phòng hộ có sự đơn điệu về loài và tập đoàn cây trồng bản địa nghèo nàn, chưa thực hiện được sự đa dạng hóa cây trồng trong rừng phòng hộ.

3.4.3 Đánh giá về độ che phủ của rừng

Trong những năm gần đây, nhờ vào nỗ lực bảo vệ rừng và xây dựng vốn rừng, độ che phủ rừng tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể, đạt 51% so với 45% vào năm 2009.

Trong những năm tới, cần tập trung vào việc trồng rừng và ưu tiên khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên để mở rộng diện tích rừng phòng hộ Điều này không chỉ đảm bảo an toàn về môi trường sinh thái mà còn giúp giảm thiểu các điều kiện bất lợi do thời tiết và thiên tai, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Bảo Lạc là huyện miền núi với 17 xã và 1 thị trấn, trong đó có hơn 10 xã đặc biệt khó khăn Do khan hiếm quỹ đất nông nghiệp, đời sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào việc khai thác lâm sản từ rừng Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ các giá trị này.

Bảng 3.2: Sản phẩm lâm sản chủ yếu huyện Bảo Lạc năm 2012

TT Sản phẩm Đơn vị Năm 2009

Phân tích đánh giá thuận lợi khó khăn trong quy hoạch phát triển

3.3.1 Về điều kiện tự nhiên a Thuận lợi

Huyện Bảo Lạc, nằm tại cửa ngõ tỉnh Cao Bằng, có vị trí chiến lược với quốc lộ 34 và đường biên giới dài 47,5 km giáp Trung Quốc Những điều kiện này tạo cơ hội thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện và tỉnh, góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế và dịch vụ.

Khu vực này sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp và cây công nghiệp Đặc biệt, quỹ đất trống còn lớn, có thể được khai thác để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi.

Khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, với diện tích đất lâm nghiệp lên đến 84.501 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của rừng kinh tế nhờ vào hệ thực vật đa dạng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn trong việc khai thác và quản lý nguồn tài nguyên này.

Vùng này đặc biệt khó khăn với địa hình dốc và chia cắt mạnh, nhiều núi đá, cùng với thời tiết khắc nghiệt và thiên tai thường xuyên, như hạn hán, đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống của người dân trong khu vực.

Đất đai ở nhiều vùng đồi núi đang bị xói mòn và rửa trôi nghiêm trọng, do đó, trong công tác trồng rừng, việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp và đầu tư đúng mức là rất cần thiết để đảm bảo rừng trồng sinh trưởng và phát triển bền vững.

- Quỹ đất dành cho canh tác cây nông nghiệp ít, manh mún và mức đầu tư cao nên khó thu hút đầu tư nước ngoài hay trong nước

3.3.2 Về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội a Thuận lợi

- Là huyện miền núi biên giới nên được trung ương, tỉnh quan tâm đầu tư và hỗ trợ các cấp chính quyền cơ sở

Cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm và phương tiện đã được cải thiện, đáp ứng hiệu quả nhu cầu sinh hoạt của người lao động và phục vụ nhanh chóng cho yêu cầu sản xuất tại địa bàn.

Nhân dân có kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, với nguồn nhân lực dồi dào và tinh thần cần cù trong lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông lâm nghiệp.

Ngành chăn nuôi đại gia súc có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nông lâm nghiệp nếu nhận được sự quan tâm đúng mức Tuy nhiên, ngành này cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn cần được giải quyết.

- Nền kinh tế cơ bản vẫn mang tính thuần nông, chất lượng phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp

Trình độ dân trí còn hạn chế, nguồn lao động dồi dào chủ yếu là lao động phổ thông, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn thấp Hơn nữa, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.

Thu nhập của người dân trong khu vực rất hạn chế, dẫn đến tình trạng đói nghèo trong cộng đồng dân tộc Điều này buộc họ phải vào rừng để tìm kiếm sinh kế, gây áp lực trực tiếp lên tài nguyên rừng và ảnh hưởng đến công tác phát triển rừng bền vững.

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005), Đề án quốc gia về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020, (dự thảo lần 3), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án quốc gia về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2005
4. Vũ Văn Dũng, Lê Viết Lâm (2005), Kết quả nghiên cứu tài nguyên tre nứa của Việt Nam. Tài liệu Hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp 20 năm đổi mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu tài nguyên tre nứa của Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Lê Viết Lâm
Năm: 2005
5. Lê Khắc Đông (2004), Điều tra sâu hại dưới rừng thuộc họ tre luồng và một số thử nghiệm phòng trừ bằng thuốc thảo mộc, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra sâu hại dưới rừng thuộc họ tre luồng và một số thử nghiệm phòng trừ bằng thuốc thảo mộc
Tác giả: Lê Khắc Đông
Năm: 2004
6. Cao Thị Thanh Huyền (2007), Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp sâu hại măng Luồng thuộc họ Vòi voi (Curculionidae) tại khu vực Ngọc Lặc – Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp sâu hại măng Luồng thuộc họ Vòi voi (Curculionidae) tại khu vực Ngọc Lặc – Thanh Hóa
Tác giả: Cao Thị Thanh Huyền
Năm: 2007
7. Lã Nguyên Khang (2006), Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lí tổng hợp sâu hại măng tại xã Đồng Bảng - huyện Mai Châu - tỉnh Hoà Bình. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lí tổng hợp sâu hại măng tại xã Đồng Bảng - huyện Mai Châu - tỉnh Hoà Bình
Tác giả: Lã Nguyên Khang
Năm: 2006
8. Nguyễn Văn Kiên (1999), Điều tra phát hiện các loài côn trùng trong rừng Luồng tại Lâm trường Lương Sơn-Hoà Bình, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra phát hiện các loài côn trùng trong rừng Luồng tại Lâm trường Lương Sơn-Hoà Bình
Tác giả: Nguyễn Văn Kiên
Năm: 1999
9. Nguyễn Thế Nhã (2003), “Sâu hại tre nứa và các biện pháp phòng trừ chúng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, trang 216-218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sâu hại tre nứa và các biện pháp phòng trừ chúng”, "Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tác giả: Nguyễn Thế Nhã
Năm: 2003
10. Lê Bảo Thanh (2006), Đặc điểm sâu hại cây thuộc họ phụ Tre nứa (Bambusoideae) và phương pháp phòng trừ tổng hợp tại huyện Mai Châu - Hòa Bình. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm sâu hại cây thuộc họ phụ Tre nứa (Bambusoideae) và phương pháp phòng trừ tổng hợp tại huyện Mai Châu - Hòa Bình
Tác giả: Lê Bảo Thanh
Năm: 2006
11. Đào Xuân Trường (1995). Sâu bệnh hại vườn ươm và rừng trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sâu bệnh hại vườn ươm và rừng trồng
Tác giả: Đào Xuân Trường
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1995
12. Beeson, C.F.C. (1941), The ecology and control forest insects of India and neighbouring countries. Vasant Press, Dehra Dun, Indi2.5.4.3.1.30, pp.113-145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The ecology and control forest insects of India and neighbouring countries
Tác giả: Beeson, C.F.C
Năm: 1941
13. Bhasin, G.D.; Roonwal, M.L.; Singh, B. (1958), A list of insect pests of forest plants in India and the adjacent countries. Part 3: list of insect pests of plant genera 'A'(Appendix only), 'B'(Baccavrea to Bazus) and 'C'(in part) (Cadaba to citrus). Indian Forestry Bulletin (N.S.), 171(2), (Ent.), 1-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A list of insect pests of forest plants in India and the adjacent countries
Tác giả: Bhasin, G.D.; Roonwal, M.L.; Singh, B
Năm: 1958
14. Chang Yuzhen. (1981), The morphology, damage and control of the bamboo mirid bug, Mecistoscolis scitetoides (Hemiptera: Miridae). Bulletin of Plant Protection, 23 (1), 15-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mecistoscolis scitetoides
Tác giả: Chang Yuzhen
Năm: 1981
16. Chang Yuzhen; Xue XQ. (1994), The distribution, damage and control of major forest insect pests in Taiwan. Journal of Fujian Forestry Science and Technology, 21(1), 44-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The distribution, damage and control of major forest insect pests in Taiwan
Tác giả: Chang Yuzhen; Xue XQ
Năm: 1994
17. Chatterjee, P.N.; Sebastian, V.O. (1964), Notes on the outbreak of sap sucker Oregma bambusae Buckt in New Forest and measures taken to control them, Indian Forester, 90(1), 30-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Notes on the outbreak of sap sucker Oregma bambusae Buckt in New Forest and measures taken to control them
Tác giả: Chatterjee, P.N.; Sebastian, V.O
Năm: 1964
18. China National Bamboo research center (2000), Cultivation and Intergrated utilization on Bamboo (Introduction of Bamboos Pests) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cultivation and Intergrated utilization on Bamboo
Tác giả: China National Bamboo research center
Năm: 2000
19. Choldumrongkul, S. (1994), Insect pests of bamboo shoot in Thailand. In Bamboo in Asia and the Pacific. Proceedings of the 4th International Sách, tạp chí
Tiêu đề: Insect pests of bamboo shoot in Thailand. In Bamboo in Asia and the Pacific
Tác giả: Choldumrongkul, S
Năm: 1994
20. Liu Nanxing; Zhang ZY; Zheng LS. (1988), A preliminary test on control of bamboo shoot weevils, by using nematodes. Journal of Guangdong Forestry Science and Technology, 4, 32-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A preliminary test on control of bamboo shoot weevils, by using nematodes
Tác giả: Liu Nanxing; Zhang ZY; Zheng LS
Năm: 1988
21. Liu Nanxing; Zhang ZY; Zheng LS. (1989), Study on the entomopathogenic nematodes for biological control of bamboo shoot weevil, Cyrtotrachelus longimanus Fab. (Coleoptera: Curculionidae). Natural Enemies of Insects, 11(1), 44-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cyrtotrachelus longimanus
Tác giả: Liu Nanxing; Zhang ZY; Zheng LS
Năm: 1989
22. Nakahara, J.; Kobayashi, F. (1963). Taxonomy and biology of bamboo leaf rollers (Pyraustinae) Bulletin of Forestry Experiment Station, Meguro, Tokyo, No. 151, 45-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxonomy and biology of bamboo leaf rollers (Pyraustinae) Bulletin of Forestry Experiment Station, Meguro
Tác giả: Nakahara, J.; Kobayashi, F
Năm: 1963
24. Singh, P.; Bhandhari, R.S. (1988), Insect pest of bamboos and their control. Indian Forester, 114(10), 670-683 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Insect pest of bamboos and their control. "Indian Forester
Tác giả: Singh, P.; Bhandhari, R.S
Năm: 1988

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w