Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích được thực trạng tình hình chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh. Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã ở tỉnh Phú Thọ. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Với nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm từ rừng, con người đã khai thác và săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã, dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên này Hầu hết các loài quý hiếm và có giá trị cao đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác.
Nghề chăn nuôi và thuần dưỡng động vật hoang dã đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã, đồng thời góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
Chăn nuôi động vật hoang dã không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là giải pháp quan trọng để bảo tồn các nguồn gen đang có nguy cơ tiệt chủng Theo Conway (1998), hiện có khoảng 500.000 động vật có xương sống tại các vườn động vật trên thế giới, đại diện cho 3.000 loài Mục tiêu chính của các vườn động vật là bảo tồn các quần thể động vật quý hiếm và phục vụ cho du lịch giải trí Nghiên cứu trong các vườn động vật đang được chú trọng, với các nhà khoa học tìm kiếm giải pháp tối ưu để nhân giống và phát triển số lượng loài Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều vấn đề về kỹ thuật chăn nuôi, sinh thái và tập tính cần được giải quyết Các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan có nghề chăn nuôi động vật hoang dã phát triển, nhưng tài liệu về lĩnh vực này vẫn còn hạn chế.
Ở Việt Nam
1.2.1 Các nghiên cứu về chăn nuôi ĐVHD
Theo báo cáo năm 2011, Việt Nam có hơn 10.000 cơ sở nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) đã được đăng ký trên toàn quốc, với khoảng 3 triệu cá thể thuộc 70 loài khác nhau Bốn nhóm loài chính được nuôi bao gồm trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và các loại rắn Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là hai khu vực chiếm tỷ lệ lớn nhất trong việc nuôi ĐVHD, với 70% tổng số cơ sở, trong khi đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai với 20%.
Mường Thanh Safari Land, nằm trong Khu sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm, được công nhận là vườn thú lớn nhất Bắc Trung Bộ với diện tích 60 ha, nuôi dưỡng 60 loài động vật hoang dã, bao gồm nhiều loài quý hiếm như hổ trắng, tê giác và linh dương sừng kiếm Ngoài ra, Việt Nam còn có nhiều sở thú nổi tiếng khác như Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đầm Sen và Vinpearl Phú Quốc Hầu hết các trại nuôi động vật hiện nay không chỉ phục vụ mục đích bảo tồn mà còn nhằm kinh doanh, như việc nuôi gấu lấy mật ở Hạ Long Tuy nhiên, việc quản lý các loài động vật quý hiếm còn nhiều bất cập, khi cán bộ kiểm lâm không phân biệt được cá thể hợp pháp và bất hợp pháp, dẫn đến việc hình thành một thị trường hợp pháp song song với thị trường bất hợp pháp, thúc đẩy hoạt động săn bắt trái phép.
Chăn nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam hiện vẫn mang tính tự phát và nhỏ lẻ, chưa phát triển thành ngành sản xuất hàng hóa Để trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, cần kết hợp chăn nuôi, kinh doanh và bảo tồn với du lịch.
Tài liệu chuyên khảo và nghiên cứu về kỹ thuật chăn nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) tại Việt Nam vẫn còn hạn chế Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong nước đã được thực hiện để đóng góp vào lĩnh vực này.
Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) trong nghiên cứu “Động vật kinh tế - tỉnh Hòa Bình” đã trình bày tổng quan về hình thái phân bố, môi trường sống, tập tính, chế độ ăn uống, đặc điểm sinh sản và giá trị kinh tế của các loài động vật quý giá tại tỉnh Hòa Bình, bao gồm Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc, Cầy Vòi Hương, Nhím và Don.
Đặng Huy Huỳnh (1986) đã thực hiện nghiên cứu về sinh học và sinh thái các loài thú móng guốc tại Việt Nam, tập trung vào những đặc điểm sinh học và sinh thái của các loài có giá trị kinh tế cao Nghiên cứu cũng đề cập đến một số loài thú móng guốc hiện đang được chăn nuôi, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển nguồn gen quý giá này.
- Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2004)
Chăn nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) và quản lý động vật rừng là một lĩnh vực quan trọng Bài viết này giới thiệu những kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi các loài như Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực và Cầy vằn Bắc Các yếu tố cần chú ý bao gồm cách xây dựng chuồng nuôi hợp lý, lựa chọn giống chất lượng, chế độ ăn uống phù hợp, chăm sóc sức khỏe và kỹ thuật ghép đôi, cũng như việc chăm sóc Cầy con mới sinh để đảm bảo sự phát triển tối ưu.
Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, và Phạm Sỹ Tiệp (2000) đã nghiên cứu kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm, cung cấp thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và giá trị kinh tế của các loài như lợn ỉ, gà lôi, và trĩ đỏ.
Vũ Quang Mạnh và Trịnh Nguyên Giao (2004) trong tác phẩm "Hỏi đáp về tập tính động vật" đã trình bày một cách chi tiết về tập tính động vật, bao gồm sự hình thành và phân loại các loại tập tính khác nhau Bài viết cũng đề cập đến các khía cạnh quan trọng như tập tính định hướng, hoạt động theo chu kỳ, cũng như tập tính bắt mồi và dinh dưỡng của động vật.
1.2.2 Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD
1.2.2.1 ĐVHD cung cấp thực phẩm quý cho con người
Nghiên cứu về việc tiêu thụ động vật hoang dã cho thấy rắn và trăn là loài được sử dụng phổ biến nhất, chiếm 49%, trong khi hươu đứng ở mức 29% Đáng chú ý, nhiều người đã tiêu thụ thực phẩm từ các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng như tê tê (7,6%), rùa (12,4%) và linh trưởng (5,7%) Trong lĩnh vực thuốc chữa bệnh, gấu, hổ và rắn, trăn được sử dụng nhiều với tỷ lệ lần lượt là 49%, 21% và 30% Việc nuôi chim và cá sấu làm thú cưng cũng khá phổ biến (3,4% và 3%), bên cạnh việc tiêu thụ hổ và voi (1,7%) Hoạt động ăn thịt thú rừng và uống rượu ngâm từ sản phẩm động vật hoang dã thường diễn ra trong các nhóm xã hội, chủ yếu là để giao lưu và kinh doanh Mặc dù thu nhập và đời sống được cải thiện, nhưng điều này lại gây lo ngại về việc gia tăng tiêu thụ sản phẩm từ động vật hoang dã Các nhà hàng và khách sạn tại Hà Nội và các thành phố lớn là nơi phổ biến để tiêu thụ các sản phẩm này, trong khi thuốc từ động vật thường được sử dụng tại nhà thay vì tại các hiệu thuốc y học cổ truyền.
Việc chăn nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) để cung cấp cho các nhà hàng đặc sản là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này không chỉ giúp giảm áp lực săn bắt và buôn bán ĐVHD trái phép từ tự nhiên mà còn góp phần bảo vệ các loài động vật quý hiếm.
1.2.2.2 ĐVHD cung cấp da lông làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
Nhiều sản phẩm từ động vật hoang dã (ĐVHD) được sử dụng làm nguyên liệu cho các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ, rất được ưa chuộng trên thị trường Mặc dù Việt Nam có mùa đông không quá lạnh, nhưng ở các tỉnh phía Bắc, nhiệt độ có thể xuống dưới 10°C, đặc biệt ở vùng cao, điều này ảnh hưởng đến sản xuất và sức khỏe con người Khi đời sống nâng cao, nhu cầu sử dụng da lông ĐVHD để chống rét sẽ gia tăng Hơn nữa, da lông ĐVHD có giá trị cao trên thị trường quốc tế, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho các nước xuất khẩu Da lông ĐVHD thường được dùng để may áo ấm, mũ, tất tay và giày, nhờ khả năng giữ nhiệt tốt, hút ẩm cao và chống bụi, mà không có loại vải nhân tạo nào có thể thay thế.
1.2.2.3 ĐVHD cung cấp dược phẩm cho con người
Người Việt có truyền thống lâu đời trong việc sử dụng các vị thuốc từ động vật như nhung hươu, rượu tắc kè, rượu rắn, cao, mật, và xạ Mặc dù nhiều thành phần và cơ chế dược tính của những vị thuốc này chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc, nhưng công dụng của chúng đã được nhiều người biết đến và tin tưởng.
Trong bộ "Nam dược thần hiệu," Tuệ Tĩnh đã ghi chép 213 loài động vật làm thuốc, bao gồm 32 loài côn trùng, 8 loài có vảy, 35 loài cá, 6 loài có mai, 13 loài có vỏ, 39 loài chim, 12 loài chim nước, 26 loài gia súc và 36 loài thú rừng Những thông tin này cũng được Hải Thượng Lãn Ông ghi nhận trong tác phẩm "Lĩnh Nam bản thảo."
- Nam dƣợc thần hiệu là tác phẩm băng chữ Nho của danh sƣ Tuệ
Tĩnh, soạn vào thế kỷ 14 triều nhà Trần khi ông đi sứ sang Trung
Hoa thời nhà Minh là một tác phẩm y học cổ truyền nổi bật của Việt Nam, tập trung vào những bài thuốc hay và quan điểm chữa bệnh Tác giả Tuệ Tĩnh, một vị sư, khuyến khích việc sử dụng dược liệu từ thiên nhiên, đặc biệt là thuốc Nam, thay vì thuốc Bắc, thường bao gồm cả động vật Tác phẩm không chỉ phản ánh kiến thức y học mà còn thể hiện ảnh hưởng của Phật giáo trong việc chăm sóc sức khỏe.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững nghề chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Phân tích đƣợc thực trạng tình hình chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nghề chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ.
Đối tƣợng nghiên cứu
- Các hộ chăn nuôi, buôn bán ĐVHD ở địa bàn nghiên cứu;
- Nhân dân và các cấp chính quyền nơi có hộ chăn nuôi ĐVHD, cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh, huyện
- Các loài động vật hoang đƣợc chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu
2.3.1 Phạm vi về nội dung
Phát triển ngành chăn nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) đòi hỏi nghiên cứu toàn diện trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, kỹ thuật, quản lý tổ chức và chính sách Ngành này có nhiều đối tượng khác nhau, nhưng do hạn chế về nguồn lực và thời gian, luận văn chỉ tập trung vào các loài ĐVHD chủ yếu và một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật cùng tổ chức để thúc đẩy phát triển chăn nuôi.
Thời gian thực hiện luận văn: Tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các huyện trong tỉnh Phú Thọ
Nội dung nghiên cứu
Để đạt ứng đƣợc mục tiêu đặt ra đề tài tiến hành thực hiện những nội dung nghiên cứu sau đây:
1 Đánh giá hiện trạng chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
2 Đánh giá công tác quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh
3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh;
4 Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm quản lý ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
Chọn mẫu điều tra chính: Rắn Hổ mang phì (Naja naja); Lợn rừng và
Mẫu điều tra bao gồm các hộ chăn nuôi động vật hoang dã, các hộ buôn bán sản phẩm từ động vật hoang dã, những hộ không nuôi nhưng sống gần các hộ chăn nuôi động vật hoang dã, cùng với các cơ quan quản lý như chính quyền và kiểm lâm.
- Hộ buôn bán ĐVHD: Bao gồm các hộ thu gom, buôn bán trung gian, mua bán và xuất khẩu tiểu ngạch
- Các cán bộ cơ quan quản lý các cấp: Cán bộ chính quyền, kiểm lâm, quản lý thị trường
Đề tài đã tiến hành điều tra 60 hộ gia đình và cá nhân không nuôi động vật hoang dã nhưng sống gần các hộ nuôi loại động vật này, thuộc các địa phương trong toàn tỉnh.
Các thông tin chính cần thu thập:
+ Thời gian hộ gia đình/ doanh nghiệp bắt đầu chăn nuôi ĐVHD
+ Số lƣợng loài, số cá thể/loài ĐVHD mà gia đình/doanh nghiệp đã và đang chăn nuôi
+ Các biện pháp kỹ thuật mà gia đình/doanh nghiệp đã áp dụng trong việc chăn nuôi từng loài ĐVHD
+ Những kiến nghị của hộ gia đình/doanh nghiệp về cơ chế chính sách, kỹ thuật, vốn để việc chăn nuôi ĐVHD đƣợc thuận lợi và phát triển
Trong thời gian tới, các hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ xem xét việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô chăn nuôi Nếu quyết định mở rộng, họ sẽ ưu tiên chăn nuôi loài vật nào và số lượng cụ thể là bao nhiêu?
Thông tin chi tiết cần thu thập đƣợc thể hiện ở phụ lục 01 và 02
2.5.2 Các phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.5.2.1 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Các thông tin điều tra được tổng hợp và xử lý bằng phương pháp thống kê trong phần mềm Excel
Tại Phú Thọ, số lượng các loài động vật hoang dã (ĐVHD) chăn nuôi đã được thống kê theo huyện và theo nhóm loài, giúp phân tích và xác định những loài ĐVHD mà người dân chăn nuôi với số lượng lớn.
Các loài động vật hoang dã được chăn nuôi tại địa phương được xác định dựa trên tài liệu từ sách hướng dẫn nhận biết có hình vẽ màu của Francis (2001; 2008) và Nadler cùng Nguyễn Xuân Đặng (2008).
Các loài bò sát và lƣỡng cƣ theo tài liệu của Đào Văn Tiến (1977, 1978,
1981), Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009)
2.5.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
(1) Nội dung hiệu quả kinh tế:
Mục đích của sản xuất hàng hoá là đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, điều này được thực hiện khi nền sản xuất tạo ra kết quả ngày càng hữu ích Để đạt hiệu quả kinh tế, sản xuất cần sử dụng một lượng nguồn lực nhất định nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
Hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Để xác định hiệu quả kinh tế, cần xem xét các nội dung liên quan đến quá trình này.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xác định các yếu tố đầu vào, bao gồm nguồn chi phí và điều kiện cụ thể Hiệu quả được đo lường qua kết quả hữu ích tạo ra từ việc sử dụng các yếu tố đầu vào, liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu ra trong quá trình sản xuất.
Xác định yếu tố đầu ra là quá trình thiết lập các mục tiêu cần đạt được, bao gồm các kết quả như giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng và lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế phản ánh hiệu quả của lao động xã hội, được xác định qua sự so sánh giữa kết quả hữu ích và hao phí xã hội Tại mỗi quốc gia, bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong khi nguồn lực xã hội có hạn.
(2) Phương pháp tính hiệu quả kinh tế:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay tại Việt Nam bao gồm công thức: Hiệu quả = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra, hay H = Q - C.
Trong đó: H: hiệu quả; Q: kết quả thu đƣợc; C: chi phí bỏ ra
Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả của đối tƣợng nghiên cứu
Loại chỉ tiêu này có thể được thể hiện qua nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào phạm vi tính chi phí, bao gồm chi phí trung gian, chi phí vật chất, hoặc tổng chi phí Để xác định hiệu quả kinh tế, cần dựa vào các chỉ tiêu chủ yếu của hệ thống tài khoản quốc gia và áp dụng các công thức tương ứng.
Tổng giá trị sản xuất (GTSX) là tổng hợp giá trị của tất cả sản phẩm vật chất và dịch vụ được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
* Chi phí sản xuất bỏ ra, có thể biểu hiện theo các phạm vi tính toán sau:
Tổng chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các khoản chi phí thường xuyên bằng tiền mà các chủ thể phải chi trả để mua, thuê các yếu tố đầu vào và chi phí dịch vụ trong quá trình sản xuất tổng sản phẩm.
Tổng chi phí vật chất (CPVC) bao gồm tất cả các khoản chi phí tính bằng tiền liên quan đến sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí trung gian, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và các chi phí tài chính khác.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (Theo niên giám thống kê năm 2016)
Điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du Bắc Bộ, với tổng diện tích tự nhiên là 3.534,6 km² và dân số trung bình đạt khoảng 1.381.710 người tính đến năm 2016.
Tọa độ địa lý nằm ở 20 0 55’ đến 21 O 43’ vĩ độ Bắc; 104 O 48’ đến 105 O 27’ kinh độ Đông
Có vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Yên Bái;
+ Phía Nam giáp với tỉnh Hòa Bình;
+ Phía Đông giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và phía Đông Nam giáp với thành phố Hà Nội;
Phú Thọ, nằm ở vị trí "ngã ba sông" nơi giao nhau của sông Hồng, sông Đà và sông Lô, giáp với tỉnh Sơn La ở phía Tây và tỉnh Yên Bái ở phía Tây Bắc Đây là trung tâm của các hệ thống giao thông quan trọng như Quốc lộ 2, cao tốc Nội Bài - Lào Cai, và đường Hồ Chí Minh, cùng với tuyến đường sắt xuyên Á và đường sông từ Trung Quốc Phú Thọ không chỉ là cội nguồn của nền văn minh sông Hồng mà còn là điểm giao lưu văn hóa và trung chuyển kinh tế giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và miền núi phía Bắc Việt Nam, mang ý nghĩa là trung tâm của tiểu vùng Tây - Đông - Bắc.
Khí hậu tỉnh Phú Thọ được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Theo số liệu của Tổng cục khí tượng thủy văn, lượng mưa trung bình hàng năm ở Phú Thọ dao động từ 1600 đến 1800 mm, với độ ẩm không khí trung bình từ 85 đến 87%.
Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (32,8°C vào tháng 7) và tháng lạnh nhất (14,2°C vào tháng 1) là 18,6°C, với nhiệt độ bình quân là 27,2°C Số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1.520 giờ, phân bố tương đối đều trong các tháng Lượng mưa hàng năm khá lớn, dao động khoảng 1.600 mm.
Mỗi năm, khu vực này nhận khoảng 2.000 mm mưa, chủ yếu tập trung vào mùa mưa, chiếm 86 - 87% tổng lượng mưa Đặc biệt, tháng 7 đóng góp từ 30 - 35% tổng lượng mưa hàng năm và thường gây ra lũ lớn Ngược lại, trong mùa khô, đặc biệt là tháng 1, lượng mưa chỉ chiếm 1% tổng lượng mưa cả năm.
Phú Thọ được chia thành 5 vùng khí hậu dựa trên nhiệt độ và lượng mưa, sắp xếp theo thứ tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Tiểu vùng khí hậu núi thấp phía Bắc (I);
Tiểu vùng khí hậu châu thổ ven sông (II);
Tiểu vùng khí hậu núi thấp chuyển tiếp (III);
Tiểu vùng khí hậu núi cao phía Tây Nam (IV);
Tiểu vùng khí hậu thung lũng Minh Đài (V)
Khí hậu Phú Thọ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ sinh thái đa dạng và bền vững, hỗ trợ ngành nông, lâm nghiệp Tuy nhiên, lượng mưa tập trung vào mùa hè dẫn đến nguy cơ lũ lụt và sạt lở ở vùng đất dốc Bên cạnh đó, hiện tượng sương muối vào mùa đông ở các vùng núi phía Tây cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của thực vật và động vật.
Phú Thọ là một tỉnh trung du, miền núi nằm ở phần cuối dãy Hoàng Liên Sơn, đóng vai trò là cầu nối giữa miền núi cao và miền núi thấp, với địa hình gò đồi đặc trưng.
Thọ bị chia cắt tương đối mạnh mẽ Độ cao trung bình so với mặt nước biển là
250 m, điểm cao nhất là 1.200 m và thấp nhất là ở 30 m, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Kết quả xác định trên bản đồ của tỉnh cho thấy:
+ Độ dốc cấp I, II (< 8 O ) chiếm 34,46%;
+ Độ dốc cấp III (8 - 15 O ) chiếm 9,62%;
+ Độ dốc cấp IV (15 - 25 O ) chiếm 24,81%;
Tỉnh Phú Thọ có địa hình đa dạng, với diện tích đất đồi núi và đất dốc chiếm 64,52% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất đồi dốc trên 15 độ chiếm 51,6% Ngoài ra, sông suối cũng chiếm 4,26% tổng diện tích tự nhiên Địa hình của Phú Thọ được chia thành hai loại cơ bản, mỗi loại có những đặc trưng riêng biệt.
Nhóm địa hình núi cao chủ yếu nằm ở phía hữu ngạn sông Hồng, bao gồm các huyện như Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê và một phần huyện Hạ Hòa Khu vực này có độ cao trung bình từ 200 đến 500 m so với mặt nước biển, chiếm 67,94% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Địa hình chủ yếu là bán sơn địa, với đồng bằng giữa núi và các đồi thấp có độ dốc ngang từ 200 đến 300 Tiểu vùng này có tiềm năng phát triển cây á nhiệt đới, cây công nghiệp và lâm nghiệp.
Nhóm địa hình đồi gò thấp ở phía Đông Bắc, tả ngạn sông Hồng, phát triển trên phù sa cổ với các rộc ruộng và cánh đồng bằng ven sông Các đồi tròn, có đỉnh phẳng và sườn lồi, độ cao trung bình từ 20 - 35 m, được phủ lớp đất đỏ Tiểu vùng này rất thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, sản xuất lương thực và chăn nuôi.
Tỉnh có địa hình đa dạng với các vùng đồng bằng, trung du và miền núi, ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi Địa hình đồng bằng bằng phẳng thuận lợi cho canh tác lúa, nuôi cá và trồng rau màu, trong khi địa hình đồi núi thích hợp cho cây dược liệu, trồng rừng và hoa.
Theo kết quả điều tra của FAO, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích đất điều tra là 302.012,38 ha, được phân chia thành 26 đơn vị đất thuộc 7 nhóm đất chính.
- Nhóm đất cát có diện tích 1.276,38 ha, có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua, các chất dinh dƣỡng trong đất thấp
- Nhóm đất phù sa có diện tích 35.768 ha, thích hợp với nhiều loại cây hoa màu, cây họ đậu (ngô, lạc, đậu đỗ)
Nhóm đất glây chiếm diện tích 17.544 ha, với màu sắc đa dạng từ xám xanh, đen, xám sẫm đến vàng lục Đặc điểm nổi bật của đất lầy thụt là bão hòa nước, có tính trương và co lớn, và khi khô lại trở nên cứng rắn.
Nhóm đất có tầng sét loang lổ, với diện tích tối thiểu 248 ha, được hình thành trên vùng đất phù sa cũ của hệ thống sông Hồng Đặc điểm của loại đất này là thành phần cơ giới nhẹ đến sét, hàm lượng chất hữu cơ nghèo và độ phì thấp, do đó rất phù hợp cho việc trồng các loại cây như lúa và ngô.
Tiềm năng và nguồn nhân lực
3.2.1 Tiềm năng về tài nguyên
Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng vẫn có một số loại khoáng sản quan trọng cho nền kinh tế Tỉnh hiện có hơn 300 mỏ và điểm khoáng sản phân bố chủ yếu ở các huyện như Thanh Thủy, Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Sơn và Yên Lập Tài nguyên khoáng sản của Phú Thọ có thể được chia thành năm nhóm chính.
Nhóm nguyên liệu cháy bao gồm than đá và than bùn với tổng trữ lượng lên tới 1.722.239 tấn/năm Đặc biệt, than bùn tại Thanh Sơn - Thanh Thủy đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sản xuất phân vi sinh, với hàm lượng N, P, K cao, hàm lượng axit humic trung bình và độ phân hủy lớn hơn 20%.
Nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm kim loại đen như sắt và kim loại màu như kẽm, vàng, chì, bạc, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế không chỉ của tỉnh Phú Thọ mà còn của toàn quốc.
Quặng sắt là một nguồn khoáng sản quan trọng của tỉnh, tuy nhiên, sự phân bố của nó không đồng đều Hiện tại, có khoảng 7 doanh nghiệp được cấp phép khai thác và chế biến quặng sắt, với tổng trữ lượng đạt 42.782.800 tấn.
+ Chì kẽm: Tổng trữ lƣợng năm 2015 là 2.340 tấn
Tỉnh còn có sự hiện diện của vàng và bạc tại một số khu vực, với trữ lượng khoáng sản khoảng 339.193 kg, mặc dù không lớn nhưng vẫn mang lại ý nghĩa kinh tế quan trọng.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại nhƣ barit, kaolin, mica trong đó đáng chú ý nhất là Dolomit với trữ lƣợng và tài nguyên là 15.001.374.850 tấn
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng bao gồm nhiều loại như đá ốp lát, sét xi măng, gạch ngói, cát và cuội sỏi Đặc biệt, đá vôi xi măng và đá vôi xây dựng có trữ lượng lớn, lên tới khoảng 138.360.000 m3.
Nước khoáng nóng tại huyện Thanh Thủy với trữ lượng 1.400 m3/s là một lợi thế lớn cho ngành du lịch sinh thái nghỉ dưỡng của huyện và toàn tỉnh Tài nguyên khoáng sản phong phú tại tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đồng thời tạo thêm việc làm cho người dân Qua đó, việc khai thác và chế biến khoáng sản không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
Phú Thọ là tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, gốm sứ, xi măng và vật liệu xây dựng Tuy nhiên, sự phát triển này đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học, với các vấn đề như khai thác cát tràn lan, múc đất trái phép tại huyện Phù Ninh, khai thác cao lanh ở huyện Thanh Sơn và Thanh Thủy, cùng với hoạt động của các lò gạch thủ công vẫn diễn ra công khai mà chưa được giải quyết triệt để.
Theo các tài liệu thổ nhƣỡng hiện có, đất đai Phú Thọ gồm 2 nhóm chính:
Nhóm đất đồng bằng chủ yếu bao gồm phù sa sông Thái Bình, với một phần nhỏ là phù sa sông Hồng, tổng diện tích đạt 147.900 ha, chiếm 88,97% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
Nhóm đất đồi núi tại tỉnh chiếm diện tích 18.320 ha, tương đương 11,03% tổng diện tích tự nhiên Vùng đất này nằm ở phía đông bắc tỉnh và thuộc hai huyện Yên Lập và Kinh Môn, là khu vực lý tưởng cho việc phát triển chăn nuôi.
- Theo nguồn gốc phát sinh, đất đai của tỉnh đƣợc phân thành những loại sau:
Nhóm đất đồng bằng, bao gồm đất lúa nước, được hình thành bởi hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, mang đặc điểm và tính chất phù sa khác nhau Vùng đất này rất thích hợp cho sản xuất lúa nước và các loại cây trồng khác, cung cấp thực phẩm tinh và phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc.
Đất phù sa sông Hồng có màu nâu tươi, kết cấu tơi xốp và thuộc loại đất nhẹ đến trung bình Đặc điểm của loại đất này là trung tính, ít chua, với địa hình nghiêng dần từ phía sông vào nội đồng Chất lượng dinh dưỡng của đất được đánh giá từ trung bình đến tốt.
+ Đất phù sa hệ thống Thái Bình đa số có màu nâu nhạt hoặc hơi xám Thành phần cơ giới thường từ trung bình đến thịt nặng
* Tài nguyên rừng, thảm thực vật
Phú Thọ sở hữu diện tích rừng tự nhiên lên tới 170.609,01 ha, bao gồm 120.672,35 ha rừng sản xuất, 33.515,03 ha rừng phòng hộ và 16.421,62 ha rừng đặc dụng Tỉnh có hệ động thực vật rừng phong phú và đa dạng về chủng loại và loài.
Khu hệ thực vật rừng tỉnh Phú Thọ, thuộc vùng Đông Bắc Bộ, có sự phong phú và đa dạng với khoảng 3,5 triệu m3 gỗ từ các nhóm 1 đến 8, bao gồm các loài chủ yếu như Re (Lauraceae), Dâu tằm (Moraceae), Dẻ (Fagaceae) và một số loài hạt trần Tỉnh còn có sự xuất hiện của các loài cây đặc hữu từ Malaysia, Indonesia như Chò chỉ, Chò nâu, Táu Mặc dù phần lớn rừng tự nhiên hiện nay là rừng non mới phục hồi, nhưng vẫn tồn tại những khu rừng già quý hiếm tại các vườn quốc gia như Xuân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa và Việt Trì Đối với rừng sản xuất, nguồn gỗ phục vụ cho ngành giấy đã đáp ứng được 40 - 50% nhu cầu của các nhà máy.
Phú Thọ là một vùng đất đa dạng về động vật rừng, với khoảng 390 loài được ghi nhận, trong đó có 94 loài thú Các số liệu này được thu thập từ phỏng vấn người dân và tài liệu điều tra của các cơ quan, tổ chức chuyên môn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng
Tỉnh Phú Thọ là một trung tâm giao thông quan trọng tại miền Bắc Việt Nam, với hệ thống đường bộ, đường sắt và đường thủy phát triển Tỉnh này đóng vai trò kết nối và trung chuyển hàng hóa giữa các khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Sông Hồng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh và khu vực lân cận.
- Đường bộ: Tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (tốc độ tối đa
Tuyến đường cao tốc 120 km/h qua tỉnh Phú Thọ dài hơn 60 km, với 5 nút giao quan trọng tại Việt Trì, Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa và thị xã Phú Thọ, đóng vai trò then chốt trong hành lang đường bộ Côn Minh - Hải Phòng Tuyến đường này mang lại tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội lớn cho khu vực Quốc lộ 2 (AH.14) kết nối Vân Nam (Trung Quốc) với Hà Giang qua Tuyên Quang và Phú Thọ, sau đó dẫn đến sân bay quốc tế Nội Bài và nối liền với quốc lộ 5 đi Hải Phòng và quốc lộ 1A đi cửa khẩu.
Tân Thanh (Lạng Sơn) kết nối với quốc lộ 18, dẫn đến cảng biển Cái Lân - Quảng Ninh Quốc lộ 32 bắt đầu từ Hà Nội, đi qua Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên và tiếp tục vào CHDCND Lào Quốc lộ 32C nối Phú Thọ với Yên Bái, liên kết với các quốc lộ khác để tới Lào Cai và Trung Quốc, đồng thời kết nối với tuyến đường bộ Hồ Chí Minh, tạo thành mạng lưới giao thông quan trọng giữa ba miền đất nước.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt xuyên Á từ Vân Nam (Trung Quốc) sang
Lào Cai kết nối với tỉnh Phú Thọ và Hà Nội, đồng thời liên kết với các tuyến đường sắt quan trọng như Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội - TP Hồ Chí Minh Tại Phú Thọ, có 8 ga tàu được phân bố tại thành phố Việt Trì và các thị trấn khác, trong đó ga Việt Trì và ga Phú Thọ là hai ga lớn, rất thuận tiện cho việc đón khách và vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn.
Việt Trì, được biết đến là "thành phố ngã ba sông", là nơi hợp lưu của ba con sông lớn ở miền Bắc: sông Hồng, sông Lô và sông Đà Tỉnh Phú Thọ có tổng chiều dài đường thủy lên tới 235 km, trong đó sông Hồng dài 130 km, sông Lô 63 km và sông Đà 42 km, chạy từ Trung Quốc qua các tỉnh phía Tây vùng Đông Bắc và hội tụ về Phú Thọ, từ đó phân bổ đi Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh lân cận Cảng sông Việt Trì là một trong ba cảng lớn nhất miền Bắc, với công suất khai thác có thể đạt 1 triệu tấn mỗi năm.
3.3.2 Hạ tầng y tế, giáo dục:
Tỉnh Phú Thọ hiện có trên 480 cơ sở y tế, trong đó có 18 bệnh viện (1 bệnh viện đa khoa tỉnh, 4 bệnh viện chuyên khoa, 12 bệnh viện đa khoa huyện,
Tỉnh có 1 bệnh viện đa khoa tư nhân, 13 trung tâm y tế và 277 trạm y tế xã, phường, thị trấn, với tổng số giường bệnh gần 5.900 Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế lên tới trên 5.900 người, trong đó có hơn 1.300 bác sĩ Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong khu vực Đặc biệt, Bệnh viện đa khoa tỉnh hiện là bệnh viện hạng I, với quy mô 1.300 giường, bao gồm 800 giường theo kế hoạch và 500 giường bệnh xã hội hóa.
Hệ thống giáo dục dạy nghề tại tỉnh bao gồm Trường Đại học Hùng Vương, Đại học Công nghiệp Việt Trì cùng nhiều trường cao đẳng và trung học nghề khác, tập trung vào việc đào tạo kỹ sư, cử nhân và cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao Các cơ sở này chú trọng phát triển kỹ năng làm việc thành thạo và tác phong công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư tại địa phương.
3.3.3 Ngân hàng, tài chính, hải quan, kho vận
Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng tại tỉnh Phú Thọ có sự hiện diện của các ngân hàng lớn nhất Việt Nam như Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng cổ phần Quân đội Việt Trì, và Ngân hàng Bưu điện Liên Việt Điều này cho thấy khả năng đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp Ngoài ra, các dịch vụ tài chính được cung cấp nhanh chóng, chính xác và an toàn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn tỉnh.
Phú Thọ hiện có chi nhánh hải quan đặt tại cảng cạn ICD đáp ứng nhu cầu thông quan xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
3.3.4 Hạ tầng điện nước, bưu chính viễn thông
Phú Thọ sở hữu hệ thống điện ổn định với đường điện quốc gia 500KV, 220KV và 110KV, cung cấp điện từ các nguồn thủy điện Thác Bà, Hòa Bình và Sơn La, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Hiện tại, 70% dân số tỉnh Phú Thọ đã tiếp cận nước sạch, với các nhà cung cấp nước tại thành phố, thị xã và thị trấn có tổng công suất trên 150.000m3/ngày đêm, đồng thời các nhà máy cũng sẵn sàng cung cấp nước thô phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc tại tỉnh hiện nay đã được kết nối với mạng bưu chính viễn thông quốc gia, cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông chất lượng cao, đảm bảo liên lạc thông suốt trên toàn quốc.