1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang

84 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 3,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Đặc điểm chung của bộ Linh trưởng (Primates) (12)
    • 1.2. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam (13)
    • 1.3. Phân bố Linh trưởng Viê ̣t Nam (15)
    • 1.4. Tình trạng các loài Linh trưởng Việt Nam (8)
    • 1.5. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng (18)
      • 1.5.1. Ở Việt Nam (18)
      • 1.5.2. Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca (20)
  • Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (23)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (23)
      • 2.1.2. Địa hình, địa chất và đất đai (23)
      • 2.1.3. Đặc điểm khí hậu (25)
      • 2.1.4. Đặc điểm địa lý, sinh vật (25)
      • 2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn (26)
      • 2.1.6. Hệ thực vật (26)
      • 2.1.7. Hệ động vật (28)
    • 2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (29)
      • 2.2.1. Dân số, dân tộc (29)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế (29)
      • 2.2.3. Văn hóa, giáo dục (31)
      • 2.2.4. Nhà ở dân cư nông thôn (31)
      • 2.2.5. Kết cấu cơ sở hạ tầng (32)
  • Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Mục tiêu (33)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (33)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (33)
    • 3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu (33)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu (33)
      • 3.2.3. Thời gian nghiên cứu (33)
    • 3.3. Nội dung (34)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài (34)
      • 3.4.2. Phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài (38)
      • 3.4.3. Phương pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa (39)
      • 3.4.4. Phương pháp đánh giá giá trị của thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu (42)
      • 3.4.5. Phương pháp nội nghiệp (42)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Thành phần khu hệ thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca (43)
    • 4.2. Phân bố thú Linh trưởng theo các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu (48)
      • 4.2.1. Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu (48)
      • 4.2.2. Phân bố của các loài thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu (51)
    • 4.3. Đánh giá giá trị của thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu (52)
      • 4.3.1. Giá trị về sinh thái (52)
      • 4.3.2. Giá trị về bảo tồn (53)
    • 4.4. Đánh giá các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu (54)
      • 4.4.1. Các mối đe dọa (54)
      • 4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa (59)
      • 4.4.3. Hiện trạng công tác quản lý và bảo tồn thú Linh trưởng tại KBTLVSC (60)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn khu hệ thú Linh trưởng tại KBTLVSC (62)
      • 4.5.1. Giải pháp khoanh vùng bảo vệ thú Linh trưởng (62)
      • 4.5.2. Giải pháp tịch thu các loại súng săn (63)
      • 4.5.3. Giải pháp mở rộng khu bảo tồn hoặc liên kết với KBTTN Du Già (63)
      • 4.5.4. Giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên động vật (63)
      • 4.5.5. Giải pháp phục hồi sinh thái (65)
      • 4.5.6. Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và các loài thú Linh trưởng (66)
      • 4.5.7. Nâng cao năng lực cán bộ và các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tài nguyên thú Linh trưởng ở KBTLVSC Khau Ca (68)
      • 4.5.8. Nâng cao đời sống của người dân địa phương (68)
      • 4.5.9. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế (69)
  • PHỤ LỤC (76)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được hiện trạng và phân bố của các loài Linh trưởng tại Khu bảo tồn Khau Ca. Xác định được các mối đe dọa đến các loài thú Linh trưởng tại KBT Khau Ca. Đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài khu hệ thú Linh trưởng tại Khu bảo tồn Khau Ca. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Khu bảo tồn Loài và Sinh Cảnh Voọc mũi hếch tọa lạc tại ba xã: xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên; xã Minh Sơn và xã Yên Định, huyện Bắc.

Mê, tỉnh Hà Giang, có tọa độ địa lý:

22 o 49'38'' - 22 o 51'52'' Vĩ độ Bắc; l05 o 05'55'' - l05 o 09' 12'' Kinh độ Đông

Khu bảo tồn có diện tích 2.024ha, trong đó vùng lõi chiếm khoảng 1.000ha, nằm gần Khu bảo tồn thiên nhiên Du Già Mặc dù có hệ sinh thái tương đồng, khu vực này vẫn bị chia cắt bởi đất nông nghiệp và đất trống.

2.1.2 Địa hình, địa chất và đất đai Địa hình của KBTLVSC Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang rất hiểm trở và nhiều núi cao, độ cao tuyệt đối từ 600m đến 1400m Phía Bắc được bao bọc bởi vách đá dựng đứng đóng vai trò như bìa rừng và hàng rào di chuyển của các loài không biết bay Ngoại trừ vách đá này, còn lại địa hình thấp hơn và ít hiểm trở hơn, đất đai ổn định và màu mỡ là nơi sản xuất nông nghiệp tập trung của cộng đồng địa phương

Rừng Khau Ca tọa lạc trên núi đá vôi, bao quanh là các thôn bản và đất nông nghiệp, bị phân cách bởi những ngọn núi đất Xã Tùng Bá, nằm ở phía Bắc, nổi bật với nhiều hang động nhỏ và núi đá vôi Tuy nhiên, các hang động này đang bị ảnh hưởng bởi hoạt động của người dân địa phương, do đó cần triển khai các chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về giá trị của chúng đối với cộng đồng (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và Tổ chức FFI, 2009).

(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và tổ chức FFI (2009))

Hình 2.1: Bản đồ ranh giới KBTLVSC Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang

KBTLVSC Voọc mũi hếch, nằm ở tỉnh Hà Giang, thuộc vùng cận nhiệt đới phía Bắc Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Mùa hè, khu vực này đón gió Nam và Đông Nam, trong khi mùa đông lại chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, kéo dài từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.300mm, với mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau (dưới 100mm/tháng) và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 (trên 100mm/tháng), trong đó lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, thường gây ra lũ lụt.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này khoảng 23,3°C, với độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 10 và 12 (35,5%) và cao nhất vào tháng 2 và 3 (87% - 100%) Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 12, tháng 1 và tháng 2 có nhiệt độ trung bình khoảng 15°C, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là -3°C vào tháng 1 Mùa nóng diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, với nhiệt độ trung bình đạt 24,2°C (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và Tổ chức FFI, 2009).

2.1.4 Đặc điểm địa lý, sinh vật

KBTLVSC Voọc mũi hếch, tỉnh Hà Giang, nằm trong vùng sinh thái rừng ẩm cận nhiệt đới Bắc Đông Dương, thuộc khu vực sinh vật Nam Trung Quốc và miền địa lý sinh vật Bán Đảo Đông Dương, có nguồn gốc từ xứ cổ nhiệt đới Ấn Độ - Malasia.

KBT nằm trong khu vực có đa dạng sinh học phong phú, với hệ động thực vật đặc sắc ở phía Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc Nghiên cứu xây dựng hồ sơ thành lập khu bảo tồn đã chỉ ra rằng nhiều loài quý hiếm đang bị đe dọa hiện diện tại đây (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và Tổ chức FFI, 2009).

Khu bảo tồn (KBT) là một vùng rừng nằm trên núi đá vôi biệt lập, không có các sông suối chảy thường xuyên do diện tích rừng nhỏ và địa hình đá vôi hiểm trở Khu rừng này thuộc đầu nguồn sông Gâm, với sông Ma ở phía Tây Nam (thuộc xã Tùng Bá và xã Yên Định) và suối Lũng Vầy ở phía Đông (thuộc xã Minh Sơn).

2.1.6.1 Các kiểu thảm thực vật

KBT có diện tích nhỏ, chỉ sở hữu một số kiểu sinh cảnh sống hạn chế Rừng Khau Ca, bị chi phối bởi rừng đá vôi cận nhiệt đới, được coi là một trong những rừng đá vôi nguyên vẹn và sơ khai hiếm hoi tại Việt Nam, tạo môi trường sống lý tưởng cho loài Voọc mũi hếch.

Rừng Khau Ca có năm kiểu thảm thực vật sau:

1 Rừng núi thấp thường xanh nguyên sinh mọc trên đá vôi chiếm hầu hết diện tích của Khau Ca Ở đây chủ yếu có loại cây thường xanh lá rộng Tiliaceae (Excentrodendron tonkznensis), Ericaceae (Rhododendron spp.),

Illiciaceae (Illicium spp.), Euphorbiaceae (Pometia spp., Pometia spp., Vernicia spp.), Aceraceae (Acer spp.), Araliaceae (Schefflera spp.), Fagaceae (Quecus spp.), Poaceae, Asteraceae, Malpighiaceae và Oleaceae

2 Rừng thường xanh thứ cấp mọc trên đá vôi nằm ở vùng giao giữa rừng nguyên sinh thuộc vùng đệm ở Khau Ca và rừng suy thoái xung quanh Khau Ca Vùng này đặc trưng bởi các loài như Mallotus spp., Triadica rotundifolia (Euphorbiaceae), Pouzolzia sp., Elatostema app (Urticaceae),

Pterospemlum spp., Sterculia spp (Sterculiaceae), Ficus spp (Moraceae),

Alocasia spp (Araceae), Ophiorrhiza spp (Rubiaceae) và Musa spp (Musaceae)

3 Hoang mạc thứ yếu có bụi rậm được phục hồi từ đất nông nghiệp trong và ngoài Khau Ca Vùng này đặc trưng bởi các loài như Rubus alcaefolius, Rubus cochinchinensis (Rosaceae), Melastoma nomlale (Melastomataceae), Chromolaena odorata (Asteraceae), Thysanolaena maxima (Poaceae

4 Đồng cỏ thứ yếu chủ yếu có các loài Imperata cylindrica (Poaceae), Euphorbia thymifolia (Euphorbiaceae), Plantago spp (Plantaginaceae),

Bidens pilosa (Asteraceae), Elephantopus scaber và một số loài chưa được phát hiện ra cùng họ Asteraceae

5 Thảm thực vật được trồng ở rìa vùng đệm Khau Ca Các loài chủ yếu ở đây là Zea mays (Poaceae), Cucurbita spp (Cucurbitaceae) và một số loại rau khác

2.1.6.2 Hệ thực vật và Tài nguyên cây cỏ

Theo báo cáo nghiên cứu khả thi thành lập KBT thì ở Khau Ca, có 471 loài thực vật có mạch thuộc 268 chi, 113 họ và 4 ngành (xem chi tiết trong bảng 2.1)

Bảng 2.1: Tần suất phân bố các loại thực vật ở rừng Khau Ca

Ngành Số họ Số chi Số loài

Số lượng loài trong các họ thực vật không đồng đều, trong đó họ Rubiaceae và Orchidaceae là hai họ phong phú nhất Mặc dù số lượng loài cây gỗ ít, nhưng chúng lại chiếm ưu thế và là những cây cao nhất tại rừng Khau Ca, điều này cho thấy thảm thực vật ở đây đã tồn tại lâu dài và ổn định.

2.1.6.3 Những loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng

Trong số 471 loài thực vật, chỉ có loài Amentotaxus argotaenia được liệt là loài có nguy cơ bị đe doạ trong danh mục đỏ của IUCN (IUCN, 2013);

Trong Sách đỏ Việt Nam (2007), có 13 loài được ghi danh và 15 loài cần bảo tồn được quy định trong Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về quản lý các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Tại khu vực Khau Ca, các loài thực vật cần được ưu tiên bảo tồn bao gồm: Amentotaxus argotaenia, Excentrodend tron tonkinense, Pinus kwangtungensis, Ardisia silvestris, Nageia fleulyi và cây Lan hài.

Paphiopedilum hirsutissimum, P malipoense, P.micranthum, P henryanum 2.1.7 Hệ động vật

Điều kiện kinh tế, xã hội

KBTLVSC Voọc mũi hếch tỉnh Hà Giang được thành lập trên địa bàn của ba xã: Tùng Bá (huyện Vị Xuyên), Minh Sơn và Yên Định (huyện Bắc Mê), với sự ảnh hưởng trực tiếp từ tám thôn bản trong khu vực.

2.2.1.1 Dân số và dân tộc

Tổng cộng ba xã có 3.120 hộ với 16.365 nhân khẩu, trong đó hơn 60% là người trong độ tuổi lao động Khu vực này hiện có sự sinh sống của 6 dân tộc, bao gồm Tày, Nùng, Dao, H’mông, La Chí và Kinh Tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực là 21,6%.

Cơ cấu kinh tế của các xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, với hơn 90% lao động tham gia trong lĩnh vực này, trong khi các ngành nghề khác như dịch vụ và thương mại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn Tỷ lệ lao động nam và nữ trong khu vực khá cân bằng.

2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế

Sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, là những hoạt động kinh tế chủ yếu tại các xã thuộc khu bảo tồn (KBT).

Theo thống kê năm 2011, ba xã có tổng cộng 6.336 trâu, 2.255 bò, 2.699 dê, 10.916 lợn và 52.571 gia cầm Chăn nuôi chủ yếu diễn ra theo quy mô hộ gia đình với phương thức chăn thả bán tự do, dẫn đến năng suất vật nuôi thấp Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu phục vụ nhu cầu thực phẩm cho sinh hoạt và lấy sức kéo cho sản xuất, trong khi sản lượng thịt cung cấp cho thị trường còn hạn chế.

Tính đến năm 2011, xã Tùng Bá và Minh Sơn đã phát triển trên 40ha mô hình nuôi trồng thủy sản, mở rộng diện tích thả cá, đáp ứng nhu cầu của người dân và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình.

Ngành trồng trọt hiện nay vẫn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp, với lúa nước và các cây trồng như sắn, ngô, mía là những loại cây chính Trong những năm qua, các xã đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao chất lượng thâm canh và tăng năng suất Đồng thời, việc nhân rộng các mô hình cây con hiệu quả và khai hoang đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp cũng được đẩy mạnh Tình hình sản lượng lương thực của ba xã được thể hiện rõ trong hình 2.2.

Hình 2.2: Tổng hợp tình hình sản xuất lương thực tại các xã KBT

Cây lúa Cây ngô Cây lạc Đậu tương

Sản lượng lương thực xã Tùng bá xã Yên Định xã Minh Sơn

Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 26.876,93 ha, bao gồm 10.892,47 ha đất sản xuất, 5.750 ha đất phòng hộ và 10.234,46 ha đất rừng đặc dụng Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu tập trung tại hai xã Tùng Bá và Minh Sơn, trong đó hầu hết diện tích rừng đặc dụng cũng nằm ở hai xã này.

+ Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ

Số lượng cơ sở dịch vụ kinh doanh hiện nay còn hạn chế, mặc dù các mặt hàng đã đa dạng và phần nào đáp ứng nhu cầu của người dân, nhưng vẫn còn thiếu hụt về chủng loại và mẫu mã Hơn nữa, giá cả của các sản phẩm vẫn cao so với thu nhập của người dân.

Tại xã Tùng Bá, 100% các bản đạt tiêu chuẩn văn hóa với 12/12 bản, trong khi tổng số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa là 334 hộ, chiếm 48,62% Xã Minh Sơn hiện có 6 thôn sở hữu nhà văn hóa riêng, bao gồm Kẹp A, Lùng Quốc, Ngọc Trì, Bình Ba, Kho Là và Khuổi Kẹn, giúp đáp ứng nhu cầu vui chơi và giải trí cho người dân Tuy nhiên, vẫn còn 11 thôn chưa có nhà văn hóa Phong trào xây dựng làng văn hóa và gia đình văn hóa nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ cộng đồng.

Trong những năm qua, chất lượng giáo dục đào tạo đã được nâng cao rõ rệt với tỷ lệ chuyển lớp và chuyển cấp đạt cao, cụ thể là 95% ở cấp Tiểu học, 78% ở cấp THCS Đặc biệt, tỷ lệ huy động trẻ từ 0 – 2 tuổi đạt 8,91%, từ 3 – 5 tuổi đạt 65,20%, trẻ 5 tuổi đạt 90,2%, và tỷ lệ trẻ từ 6 – 14 tuổi đến trường đạt 98%.

2.2.4 Nhà ở dân cư nông thôn

Khu bảo tồn hiện có tổng cộng 1.838 nhà ở kiên cố và 270 nhà dột nát, với kiến trúc không gian chủ yếu là những ngôi nhà truyền thống của các dân tộc, được phân bố xen kẽ trong khu vực nông thôn.

2.2.5 Kết cấu cơ sở hạ tầng

Tổng chiều dài đường giao thông tại các xã đạt 304,55 km, bao gồm hệ thống đường trục xã, liên xã và đường liên thôn bản khá hoàn chỉnh Tuy nhiên, các tuyến đường liên thôn bản chủ yếu là đường cấp phối hoặc đường đất, gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt vào mùa mưa.

Hiện nay, trên địa bàn có hơn 100 công trình thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp tại 3 xã, nhưng hệ thống này chưa đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu Việc nạo vét và tu sửa các kênh thủy lợi hàng năm chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng nhiều công trình bị xuống cấp và không đảm bảo cung cấp nước Nguồn nước tưới chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên từ các khe suối, khiến việc tưới tiêu chưa thật sự chủ động.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn khu hệ thú Linh trưởng và đa dạng sinh học Việc bảo vệ và duy trì các loài động vật này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ sinh thái mà còn nâng cao ý thức cộng đồng về giá trị của thiên nhiên.

- Xác định được hiện trạng và phân bố của các loài Linh trưởng tại Khu bảo tồn Khau Ca

- Xác định được các mối đe dọa đến các loài thú Linh trưởng tại KBT Khau Ca

- Đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn lâu dài khu hệ thú Linh trưởng tại Khu bảo tồn Khau Ca.

Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thú Linh trưởng và cộng đồng địa phương tại KBTLVSC Khau Ca

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang trên địa bàn của 3 xã: Xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên; xã Minh Sơn, xã Yên Định, huyện Bắc Mê

3.2.3 Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ ngày 15 tháng 03 năm 2013 đến 15 tháng 09 năm 2013.

Nội dung

1 Nghiên cứu thành phần loài thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu

2 Nghiên cứu phân bố của thú Linh trưởng theo sinh cảnh

3 Đánh giá giá trị của thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu

4 Nghiên cứu các mối đe dọa đến khu hệ thú Linh trưởng và sinh cảnh của chúng tại khu vực nghiên cứu

5 Đề xuất một số kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn khu hệ thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra thành phần loài

Phương pháp phỏng vấn và phương pháp điều tra theo tuyến được sử dụng trong nghiên cứu này

Phỏng vấn được thực hiện trước, trong và sau nghiên cứu thực địa nhằm làm rõ thông tin về tình trạng quần thể thú Linh trưởng tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang, cũng như tác động của người dân lên quần thể này Các thông tin phỏng vấn chỉ mang tính chất tham khảo và được xác thực qua quá trình điều tra thực địa Đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ Kỹ thuật, Kiểm lâm viên, tuần rừng, và người dân địa phương từ các xã Minh Sơn, Tùng Bá, và Yên Định, đặc biệt là những người có kinh nghiệm đi rừng, hiểu biết về rừng, và thường xuyên tìm kiếm cây thuốc hoặc khai thác gỗ, củi.

Phỏng vấn được thực hiện thông qua các phiếu phỏng vấn thiết kế sẵn với bộ câu hỏi định hướng và bán định hướng, liên quan đến thành phần loài, vùng bắt gặp, tình trạng săn bắn và các hoạt động tác động đến loài linh trưởng Đề tài đã phỏng vấn 35 đối tượng, chủ yếu là người dân địa phương và cán bộ chủ chốt Thôn, Bản Trong quá trình phỏng vấn, ngoài các câu hỏi chuẩn bị sẵn, tranh ảnh về các loài thú linh trưởng cũng được sử dụng để thu thập thông tin bổ sung Đề tài cũng ghi nhận các mẫu vật thú bị săn bắt tại nhà hoặc di vật như xương, sừng, da, lông, vẩy, móng ở các thôn, tất cả đều được chụp ảnh làm tư liệu Đối với các cán bộ quản lý, Kiểm lâm và chính quyền địa phương, đề tài thu thập tài liệu về hiện trạng rừng, công tác quản lý thú linh trưởng và định hướng bảo tồn, nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng hiệu quả.

3.4.1.2 Phương pháp điều tra theo tuyến

Mục đích của việc thiết lập và điều tra trên tuyến là xác định thành phần loài, mối quan hệ giữa các loài thú Linh trưởng và sinh cảnh sống của chúng, đồng thời ghi nhận các tác động của con người tới tài nguyên của KBT.

Nguyên tắc lập tuyến tại KBLVSC Khau Ca dựa trên ba kiểu địa hình chính: núi trung bình, đồi cao và thung lũng, cùng với bốn kiểu rừng: rừng trên núi đá vôi, rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa ẩm núi thấp, và rừng thứ sinh nhân tạo Qua khảo sát, dựa vào điều kiện địa hình và phân chia trạng thái rừng theo T.S Thái Văn Trừng (1978), cùng với phỏng vấn cán bộ quản lý và người dân địa phương, đề tài đã lập năm tuyến điều tra qua các dạng sinh cảnh khác nhau Thông tin về các tuyến điều tra được tổng hợp trong bảng 3.1 và thể hiện ở hình 3.1.

Bảng 3.1: Tổng hợp các tuyến điều tra tại KBTLVSC Khau Ca Tên tuyến

Rừng nguyên sinh trên núi đá vôi, rừng thứ sinh trên núi đá vôi và rừng nguyên sinh trên núi đất

Rừng phục hồi sau nương rẫy, rừng thứ sinh trên núi đất và rừng nguyên sinh trên núi đất

Rừng phục hồi sau nương rẫy và rừng thứ sinh trên núi đất

Rừng nguyên sinh trên núi đất và rừng thứ sinh trên núi đất

Rừng nguyên sinh trên núi đá vôi và rừng thứ sinh trên núi đá vôi

Hình 3.1: Bản đồ bố trí các tuyến điều tra trong khu vực nghiên cứu

Các tuyến điều tra đã được thực hiện lặp lại từ ngày 30/6/2013 đến 8/7/2013, với thời gian điều tra diễn ra từ 5h30 đến 17h30 hàng ngày Để khảo sát các loài thú ăn đêm, các đợt điều tra bổ sung cũng được tiến hành vào buổi tối.

Trong quá trình điều tra, các nhóm di chuyển với tốc độ 1,5-2,5 km/h và dừng lại quan sát tại các điểm thoáng hoặc đỉnh giông sau mỗi 30 phút.

Vị trí các tuyến điểm khảo sát và điều tra loài được xác định bằng GPS, với thông tin về sự có mặt của loài được ghi nhận qua dấu hiệu trực tiếp như quan sát ngoài thực địa và dấu hiệu gián tiếp như vết ăn, vết cào, lông, phân, dấu chân và tiếng kêu Tất cả thông tin này được ghi vào bảng điều tra thiết kế sẵn và sổ tay ngoại nghiệp.

Bảng 3.2: Điều tra thú Linh trưởng theo tuyến

Người điều tra:……… Ngày điều tra:……… Thời tiết:……… Địa điểm điều tra: Tuyến điều tra:……….Chiều dài tuyến:……… Thời gian bắt đầu:……… Thời gian kết thúc:……… Dạng sinh cảnh:………

Thời gian Loài Số lượng Dấu hiệu Hoạt động Ghi chú

3.4.2 Phân chia sinh cảnh và xác định phân bố của các loài

Có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia các dạng sinh cảnh rừng Việt Nam Chẳng hạn, Thái Văn Trừng (1978) đã phân rừng Việt Nam thành

14 kiểu Trong khi đó, Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) phân chia thành 9 kiểu rừng chính ở Việt Nam Kiểu rừng ở đây đồng nghĩa với dạng sinh cảnh

Trong luận văn này, việc mô tả các dạng sinh cảnh chính tại KBTLVSC Khau Ca được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp và ghi lại bằng hình ảnh Các dạng sinh cảnh được phân chia thành: rừng nguyên sinh trên núi đá vôi, rừng thứ sinh trên núi đá vôi, rừng thứ sinh trên núi đất và rừng phục hồi sau khai thác nương rẫy Kết quả về sự phân bố của các loài Linh trưởng được tổng hợp trong bảng 3.3, giúp xác định rõ sự phân bố của chúng theo các dạng sinh cảnh.

Bảng 3.3: Điều tra loài theo sinh cảnh

Người điều tra: Ngày điều tra: Thời tiết: Địa điểm điều tra: Tuyến điều tra: Chiều dài tuyến: Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc: Sinh cảnh:

Stt Tên loài Dạng sinh cảnh

Ghi chú: A, B, C, D là các dạng sinh cảnh

3.4.3 Phương pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa

Khảo sát tại KBTLVSC Khau Ca đã chỉ ra rằng các hoạt động của con người như săn bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ, đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc và khai thác quặng đang gây ra những tác động tiêu cực đến các loài thú Linh trưởng Những hành động này được đánh giá là mối đe dọa nghiêm trọng đối với hệ sinh thái thú Linh trưởng trong khu vực, và tình trạng các mối đe dọa này đã được ghi chép lại trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 ghi chép về tác động của con người tại địa điểm điều tra vào ngày với thời gian bắt đầu là và thời gian kết thúc là Tuyến số cùng quãng đường đi do người điều tra thực hiện các hoạt động liên quan.

3 Chặt cây trồng thảo quả

4 Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ)

7 Khai thác lâm sản ngoài gỗ

10 Đường đi lại trong rừng

11 Những hoạt động khác Thời gian Hoạt động Vị trí* Hoạt động/

Không hoạt động Ghi chú**

* Kinh độ, vĩ độ (nếu có)

** Bao gồm cả những thông tin về số người, dân tộc, mục đích, nơi trú ngụ, tên,

Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa trong khu bảo tồn, cần tiến hành đánh giá và xếp hạng chúng từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa, dựa trên mức độ ảnh hưởng của từng mối đe dọa Việc này phải đảm bảo rằng không có hai mối đe dọa nào có cùng số điểm, dựa trên ba tiêu chí chính: diện tích ảnh hưởng, cường độ ảnh hưởng và tính cấp thiết của mối đe dọa (Margoluis và Salafsky, 2001).

Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa là tỷ lệ phần trăm khu vực bị tác động trong nghiên cứu Bài viết phân tích xem mối đe dọa có ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực hay chỉ một phần nhỏ Mối đe dọa nào tác động đến diện tích rộng nhất sẽ được đánh giá cao nhất (n điểm), trong khi những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất chỉ nhận 1 điểm.

Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa được đánh giá dựa trên mức độ phá hủy mà nó gây ra cho sinh cảnh Bài viết này phân tích xem mối đe dọa có làm hủy diệt toàn bộ sinh cảnh trong khu vực hay chỉ tác động một phần Các mối đe dọa sẽ được chấm điểm cao nhất cho những tác động mạnh mẽ nhất, và điểm số sẽ giảm dần theo cường độ ảnh hưởng của từng mối đe dọa.

Mối đe dọa được đánh giá dựa trên tính cấp thiết, tức là ảnh hưởng hiện tại hoặc khả năng xảy ra trong tương lai Những mối đe dọa có tính nguy cấp cao nhất sẽ nhận được điểm số cao nhất, và điểm số sẽ giảm dần theo mức độ nguy cấp Kết quả đánh giá và điểm số của các mối đe dọa được tổng hợp trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá các mối đe dọa

Stt Các mối đe dọa

Sau khi cho điểm và tính tổng điểm tiến hành xếp hạng các mối đe doạ, mối đe doạ mạnh nhất tương ứng với số điểm tổng cao nhất

3.4.4 Phương pháp đánh giá giá trị của thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu

Giá trị của thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu được phân loại thành nhiều nhóm, bao gồm giá trị khoa học, bảo tồn nguồn gen, cung cấp thực phẩm, dược liệu, da, lông, làm cảnh và bảo vệ môi trường, dựa trên các đặc điểm sinh học Để đánh giá các giá trị này, các tài liệu tham khảo quan trọng như Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh sách Đỏ IUCN (2013) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ (2006) đã được sử dụng.

3.4.5.1 Tài liệu sử dụng trong phân loại và đánh giá

Xác định các loài thú tại thực địa bằng sách hướng dẫn nhận biết có hình vẽ màu của Francis (2001; 2008) và Nadler và Nguyễn Xuân Đặng (2008)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thành phần khu hệ thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca

Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin cho thấy có 6 loài thú Linh trưởng thuộc 2 họ, trong đó đã quan sát được 2 loài là Khỉ mốc (Macaca assamensis) và Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus).

Bảng 4.1: Thành phần các loài thú Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca

TT Tên loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS MV PV TL

1 Cu li lớ n Nycticebus coucang + +

2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus + +

3 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides + +

4 Khỉ vàng Macaca mulatta +

6 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus + + +

Chú thích: QS: Quan sát; MV: Mẫu vật; PV: Phỏng vấn; TL: Tài liệu

Tại KBTLVSC Khau Ca, đã ghi nhận sáu loài thú Linh trưởng, chiếm 25% tổng số loài thú Linh trưởng ở Việt Nam Các loài này chủ yếu là những loài phổ biến trong nước, ngoại trừ loài Voọc mũi hếch, vốn là loài đặc hữu với vùng phân bố hẹp.

Hai loài được quan sát được ghi nhận trong khoảng cách tương đối gần Thông tin về hai loài quan sát được mô tả chi tiết như sau:

Loài Khỉ mốc (Macaca assamensis) Đàn khỉ mốc được ghi nhận vào thời điểm 16h ngày 05 tháng 07 năm

Vào năm 2013, tại tuyến B xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, đã ghi nhận sự hiện diện của loài Khỉ mốc trong rừng thứ sinh trên núi đá vôi, tọa độ 0307121N/2527764E Số lượng Khỉ mốc quan sát được là 03 cá thể, nhưng dựa vào sự di chuyển của cành cây, ước tính đàn khỉ có khoảng 5-7 cá thể Trong thời gian quan sát, đàn Khỉ mốc chủ yếu đang di chuyển và kiếm ăn, với khoảng cách quan sát là 200m Ngoài việc ghi nhận qua quan sát trực tiếp, hình ảnh của loài Khỉ mốc cũng đã được chụp tại hiện trường Thông tin về sự có mặt của loài này tại khu vực điều tra còn được xác nhận thông qua phỏng vấn người dân địa phương.

Hình 4.1: Khỉ mốc được ghi nhận tại xã Tùng Bá vào ngày 05/7/2013

Khỉ mốc (Macaca assamensis) có những đặc điểm nhận dạng nổi bật so với các loài khỉ khác, đặc biệt là khỉ vàng Chúng có kích thước cơ thể lớn hơn, lông dày và dài hơn, với đuôi dài hơn so với khỉ vàng Lông quanh vùng đít có đặc điểm khác biệt, trong khi màu lông có thể thay đổi từ nâu sẫm đến nâu vàng nhạt, với các vùng sáng hơn ở vai, gáy, đỉnh đầu và tai Khuôn mặt có lông màu đen, hai má màu xám, và phần trong đùi màu trắng xám Đuôi của khỉ mốc có màu sắc khác nhau giữa phần trên và dưới, với đặc điểm lông trên đỉnh đầu mọc rẽ sang hai bên và xoắn quanh gốc tai Chúng có túi má và chai mông lớn, đuôi thường mập ở gốc, ngắn hơn nửa chiều dài thân nhưng dài hơn 10% chiều dài thân và dài hơn bàn chân sau, với hình dáng thẳng.

Khỉ mốc có tập tính sinh sản quanh năm, mỗi lứa thường chỉ đẻ một con, với thời gian xuất hiện khỉ con vào các tháng 4, 5, 7, 8 và 10 Trọng lượng sơ sinh dao động từ 300-500g Chúng chủ yếu ăn quả, lá non, côn trùng, thằn lằn và một số động vật nhỏ Khỉ mốc hoạt động chủ yếu vào ban ngày, sống leo trèo và thỉnh thoảng di chuyển trên mặt đất Chúng thường ngủ trên cây hoặc trong các khu vực đá Cấu trúc đàn của khỉ mốc thường gồm nhiều con đực và con cái, với số lượng cá thể từ 10 đến 50 con.

Khỉ mốc sống chủ yếu trong các khu rừng ẩm thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa và cánh đồng gần rừng, thường trú ẩn trong các hang hốc dưới mỏm đá hoặc lẩn trốn trong lùm cây rậm rạp Chúng sống theo đàn, do một con đực làm chỉ huy để canh gác khi đàn kiếm ăn, và có thể sống chung với các loài như culi, vượn, khỉ mặt đỏ, khỉ vàng, Vọoc đen, Vọoc mũi hếch và Vọoc ngũ sắc Khỉ mốc thường phân bố ở độ cao từ 150 đến 1200m, thậm chí có thể lên tới 1750m.

Loài Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus)

Loài Voo ̣c mũi hếch được quan sát 2 lần trên các tuyến B và tuyến D tại khu vực điều tra

Vào lúc 10h50' ngày 02/7/2013, tại tọa độ 0306818N/2529519E trên tuyến D, đã diễn ra lần quan sát đầu tiên với khoảng cách quan sát khoảng 100m Số lượng cá thể được ghi nhận là 9, bao gồm một cá thể non Trong thời gian quan sát, đàn Voọc đang di chuyển và nghỉ ngơi Cá thể non di chuyển chậm hơn, có nguy cơ bị lạc đàn và tụt lại phía sau.

15 phút trước, một cá thể Voọc cái đã quay lại và dẫn theo đàn Do khoảng cách quan sát ngắn, nhiều hình ảnh về cá thể non đã được ghi lại, cho thấy cá thể non này là một con đực (xem hình 4.2).

Hình 4.2: Cá thể Voọc mũi hếch còn nhỏ được chụp vào ngày 2/7/2013

Vào lúc 16h29' ngày 05/7/2013, một cuộc quan sát Voọc mũi hếch đã được thực hiện tại tọa độ 0307105/2527720 trên tuyến B, với khoảng cách quan sát khoảng 300m Số lượng cá thể quan sát được ước tính trên 30, với tổng đàn khoảng 30-40 cá thể Trong thời gian quan sát, đàn Voọc chủ yếu hoạt động di chuyển, nghỉ ngơi và kiếm ăn Tuy nhiên, khi phát hiện sự hiện diện của người điều tra, đàn Voọc đã di chuyển và mất dấu tại tọa độ 0307187/2527629.

Vọoc mũi hếch là loài động vật có thân hình to lớn, với lông ở bả vai, cánh tay ngoài, lưng và ống chân có màu nâu sẫm đến đen Mặt trong cánh tay, bụng và ngực có màu vàng nhạt hoặc trắng, trong khi mặt có màu xanh da trời và môi màu hồng Đặc biệt, loài này có mũi hếch rất dễ nhận biết và đuôi dài màu trắng Con non có bộ lông màu trắng hoặc xám nhạt, nhưng khi trưởng thành sẽ chuyển sang màu đen.

Vọoc mũi hếch sống chủ yếu trong rừng thường xanh và rừng thường xanh đất thấp nhiệt đới, ở độ cao từ 200-1.200m so với mực nước biển Loài này hoạt động vào ban ngày, sống trên cây và di chuyển bằng bốn chi, trong đó chi trước không hoàn toàn Chúng ngủ dưới những cành cây thấp và thức ăn hàng ngày chủ yếu là quả và lá cây, với tre là loại lá ưa thích Đơn vị xã hội cơ bản của chúng là gia đình gồm một cá thể đực trưởng thành và các cá thể cái cùng con non, trong khi những cá thể đực khác tạo thành nhóm đơn vị toàn đực Đặc biệt, khi một con vọoc bị bắn, cả đàn thường không bỏ chạy ngay mà ngồi im lặng, điều này khiến chúng dễ bị săn bắn.

Theo tài liệu của Lê Khắc Quyết và Lưu Tường Bách (2006), ngoài hai loài quan sát được, còn có 4 loài khác được ghi nhận bao gồm Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ vàng (Macaca mulatta), Cu li lớn (Nycticebus coucang) và Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) Tuy nhiên, trong quá trình điều tra trên tuyến, không có loài nào trong số này được ghi nhận trực tiếp.

Theo thông tin từ 35 phiếu phỏng vấn, cả 6 loài Linh trưởng đều được người dân địa phương ghi nhận Voọc mũi hếch và Khỉ mặt đỏ thường xuyên xuất hiện tại khu rừng Khau Ca, với số lượng đàn từ 10 đến 50 cá thể, trong đó Voọc mũi hếch thường có khoảng 20 đến 30 cá thể Người dân cũng cho biết Khỉ mốc và Khỉ mặt đỏ thường xuyên xuống khu vực nương rẫy gần Khu bảo tồn để ăn trộm ngô vào mùa thu hoạch, với số lượng có thể lên đến 30-40 cá thể Khỉ vàng ít gặp hơn, được ghi nhận từ hơn 10 năm trước đến giữa năm 2013, với số lượng quan sát khoảng 5-20 cá thể, có lần lên đến trên 20 cá thể Hai loài Cu li lớn và Cu li nhỏ ít được chú ý do hoạt động về đêm, chỉ có khoảng 11 người trong số những người được phỏng vấn gặp một trong hai loài này.

Tổng cộng có 6 loài Linh trưởng được ghi nhận tại khu vực nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú ý đến sự hiện diện của loài Voọc mũi hếch, một loài đặc hữu và quý hiếm.

Phân bố thú Linh trưởng theo các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu

4.2.1 Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu

KBTLVSC Khau Ca nổi bật với hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, nơi có ba sinh cảnh đặc trưng cho môi trường sống của các loài thú Linh trưởng Các sinh cảnh này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự đa dạng sinh học và bảo vệ các loài động vật quý hiếm.

- Rừng nguyên sinh trên núi đá vôi

- Rừng thứ sinh trên núi đá vôi

- Rừng phục hồi sau nương rẫy

4.2.1.1 Sinh cảnh rừng nguyên sinh trên núi đá vôi

Có thể nói đây là dạng sinh cảnh có diện tích lớn nhất trong khu vực Ở đây chủ yếu có loại cây thường xanh lá rộng thuộc họ Tiliaceae:

(Pometia spp., Pometia spp., Vernicia spp.),Aceraceae (Acer spp.),Araliaceae

Các loài thực vật như Schefflera spp., Fagaceae (Quercus spp.), Poaceae, Asteraceae, Malpighiaceae và Oleaceae tạo thành một sinh cảnh ít bị tác động và hiểm trở, là môi trường ưa thích của loài Voọc mũi hếch, Khỉ mốc, Khỉ mặt đỏ Đặc biệt, hai đàn Voọc mũi hếch đã được ghi nhận tại xã Tùng Bá vào ngày 02/7/2013 và 05/7/2013, với số lượng cá thể mỗi đàn dao động từ 10 đến 30 cá thể.

Theo kết quả phỏng vấn, dạng sinh cảnh này là phổ biến nhất trong khu vực và tạo ra môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài linh trưởng, bao gồm Khỉ vàng, Khỉ mặt đỏ, Cu li lớn và Cu li nhỏ.

4.2.2.2 Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi

Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi tại xã Tùng Bá là một dạng sinh cảnh phổ biến với trữ lượng và độ che phủ thấp Rừng này thường có hai tầng tán chính: tầng trên cao từ 12 - 15 mét, với các loài cây ưu thế như Giổi, Pơ mu, và Nghiến; trong khi tầng dưới chủ yếu bao gồm các loài Chòi mòi, Nhò vàng, và Ô rô.

Hình 4.3: Sinh cảnh rừng nguyên sinh trên núi đá vôi

Sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi với địa hình hiểm trở và khó đi lại, là nơi có các vách đá tự nhiên, tạo điều kiện lý tưởng cho các loài khỉ và nhiều động vật hoang dã khác sinh sống.

Sơn dương Trên dạng sinh cảnh này, một đàn

Vào ngày 05/7/2013, tại xã Tùng Bá, đã ghi nhận được 5-7 cá thể khỉ mốc trong sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vôi Mặc dù người dân địa phương cho biết đã thấy các loài khỉ khác, nhưng chưa có phát hiện cụ thể nào Trong quá trình điều tra, các dấu vết ăn lá và quả cây cùng với dấu phân cũng được phát hiện, nhưng việc xác định loài khỉ liên quan đến các dấu vết này vẫn còn gặp khó khăn.

Dạng sinh cảnh này đã và đang chịu tác động bởi các hoạt động của con người như: trồng ngô, sắn và rau, với các mức độ khác nhau

4.2.2.3 Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy

Nguyên nhân hình thành sinh cảnh này chủ yếu do hoạt động khai thác rừng và đốt rừng để làm nương rẫy Khu vực này chủ yếu có cây bụi với độ tàn che thấp, dẫn đến sự nghèo nàn về thành phần các loài động vật.

Hình 4.5: Sinh cảnh rừng phục hồi sau nương rẫy

Sinh cảnh gần khu dân cư trong Khu bảo tồn thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hoạt động của con người Theo thông tin phỏng vấn, loài Cu li (Nycticebus sp) thường xuất hiện trong khu vực này, trong khi đó, các nương ngô của người dân thường bị khỉ phá hoại vào mùa thu hoạch bắp.

4.2.2 Phân bố của các loài thú Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu

Kết quả khảo sát thực địa cho thấy có hai loài linh trưởng, bao gồm Voọc mũi hếch và Khỉ mốc, được phát hiện trong khu vực nghiên cứu Cụ thể, Voọc mũi hếch đã được ghi nhận hai lần trên hai tuyến B và D tại xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Vào các ngày 02 và 05 tháng 07 năm 2013, đàn Khỉ mốc được ghi nhận tại xã Tùng, với tọa độ GPS cho thấy chúng sống ở độ cao trên 1000m Môi trường sống của chúng chủ yếu là rừng nguyên sinh và thứ sinh trên núi đá vôi, nơi có nguồn thức ăn phong phú và ít bị ảnh hưởng bởi hoạt động con người Theo thông tin từ thợ săn và người dân địa phương, khỉ phân bố ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau, bao gồm cả rừng phục hồi sau khai thác Dựa vào các dạng sinh cảnh hiện có trong KBTLVSC Khau Ca, có thể xác định vùng sống của các loài Linh trưởng là tương đối thuận lợi Tuy nhiên, theo dữ liệu khảo sát và phỏng vấn, vùng phân bố của các loài Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca được giới hạn ở các khu vực chính như Pó Duẩn, Khuôn phà, Ngàm Vàng, Thiêng Páp, Hồng Minh, Rà Sò, Suối Cạn, Tin Tốc, Đi Đăm, Da Chảo, Khau Ca, Điểm 1500 và Mốc 19.

Bá, Minh Sơn và được trình bày trong hình 4.6 (bản đồ phân bố)

Hình 4.6: Bản đồ phân bố các loài Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca

Đánh giá giá trị của thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu

4.3.1 Giá trị về sinh thái

Thú Linh trưởng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái rừng, là thành phần thiết yếu của quần xã sinh vật Các loài thú này góp phần vào quá trình vận chuyển vật chất và năng lượng, ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái.

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự phát tán hạt của các loài cây rừng nhiệt đới thường cần sự hỗ trợ từ các động vật.

Linh trưởng là những loài động vật ăn quả, đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán hạt và quả cây rừng, từ đó mở rộng vùng phân bố tự nhiên của các loài cây và tăng cường tính đa dạng sinh học của rừng Mặc dù chúng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tái sinh hạt của cây rừng bằng cách bẻ cành và vặt quả khi còn xanh, nhưng do số lượng Linh trưởng hiện nay trong khu vực rất thấp, nên tác động tiêu cực của chúng được coi là không đáng kể và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến rừng.

Các loài Cu li và Khỉ đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát số lượng côn trùng gây hại cho nông nghiệp Chúng tiêu diệt nhiều loài như Dế dũi, Dế mèn, Cào cào lớn, Cào cào nhỏ, Châu chấu lúa và Mối hàng năm Mặc dù số lượng côn trùng mà các loài Linh trưởng này ăn còn hạn chế so với các nhóm động vật khác, nhưng chúng vẫn góp phần điều chỉnh lưới thức ăn, kìm hãm sự phát triển của côn trùng gây hại và duy trì sự cân bằng sinh thái tự nhiên.

4.3.2 Giá trị về bảo tồn

Sáu loài thú Linh trưởng hiện có mặt ở KBTLVSC Khau Ca đều đang bị đe dọa ở mức độ quốc gia và toàn cầu (xem bảng 4.2)

Bảng 4.2: Tình trạng bảo tồn của các loài thú Linh trưởng

STT Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN

1 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus VU IB VU

2 Cu li lớn Nycticebus coucang VU IB VU

3 Khỉ vàng Macaca mulatta LR IIB LC

4 Khỉ mốc Macaca assamensis VU IIB NT

5 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides VU IIB VU

6 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus CR IB EN

Ghi chú: SĐVN (Sách đỏ Việt Nam), NĐ32 (Nghị định 32/CP/2006), IUCN (Danh Sách đỏ thế giới)

Trong Khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) có sáu loài thú Linh trưởng, theo Sách đỏ Việt Nam (2007), trong đó có 01 loài xếp mức Cực kỳ nguy cấp (CR) là Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) và 04 loài ở mức sắp nguy cấp (VU) Loài Khỉ vàng (Macaca mulatta) hiện đang ở mức ít nguy cấp (LR), nhưng có nguy cơ tăng mức độ đe dọa nếu không có biện pháp bảo tồn kịp thời Theo Nghị định 32/CP/2006, cả 6 loài Linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca đều nằm trong danh sách bảo vệ, trong đó 03 loài thuộc phụ lục IB và 03 loài còn lại thuộc phụ lục IIB Tất cả 6 loài này cũng nằm trong Danh sách đỏ thế giới (IUCN, 2013), với 01 loài ở mức nguy cấp (EN) và 03 loài ở cấp VU.

Tất cả sáu loài linh trưởng tại KBTLVSC Khau Ca đều là những loài quý hiếm và đang có nguy cơ suy giảm số lượng trong tự nhiên Việc bảo tồn các loài này không chỉ cần thiết ở quy mô quốc gia mà còn mang ý nghĩa quan trọng trên bình diện quốc tế.

Đánh giá các mối đe dọa đối với khu hệ thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu

Săn bắt và phá hủy sinh cảnh là hai mối đe dọa chính đối với khu hệ thú Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu Mối đe dọa từ săn bắt bao gồm các hoạt động như săn bắn và bẫy bắt, trong khi đó, mối đe dọa từ phá hủy sinh cảnh chủ yếu do khai thác gỗ, khai thác lâm sản phụ, phá rừng để làm nương rẫy, cháy rừng và khai thác quặng.

4.4.1.1 Săn bắt động vật hoang dã

Săn bắt động vật hoang dã từng là một hoạt động truyền thống phổ biến trong cộng đồng địa phương, diễn ra ở nhiều khu vực có sự phân bố của các loài động vật Thời gian lý tưởng cho hoạt động này thường từ tháng 6 đến tháng 10, khi thời tiết ấm áp và có nhiều hoa quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc săn bắt và dễ dàng gặp gỡ động vật Ngoài ra, vào mùa này, người dân cũng có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn để tham gia vào hoạt động này.

Dụng cụ săn bắn chủ yếu hiện nay là súng kíp và súng CKC, nhưng súng thể thao cũng đang ngày càng phổ biến trong giới thợ săn chuyên nghiệp Việc sử dụng súng thể thao để săn bắn động vật mang lại nhiều rủi ro do tính gọn nhẹ và khả năng ẩn giấu của chúng, khiến cho việc phát hiện trở nên khó khăn Theo ý kiến từ người dân và cán bộ Kiểm lâm, súng thể thao có độ chính xác cao và phát ra âm thanh nhỏ khi bắn, gây khó khăn cho công tác tuần tra và truy quét của lực lượng quản lý.

Theo thông tin từ phỏng vấn, người dân địa phương không giữ lại sản phẩm như da, lông hay xương sau khi săn, mà thường bán hoặc đổi cho thương lái để lấy đạn cho lần săn tiếp theo Họ không lột da khi chế biến thịt, và các sản phẩm săn chủ yếu được bán nguyên con, kể cả những loài thú đã chết Thực phẩm chủ yếu chỉ được sử dụng cho các loài thú nhỏ hoặc khi bị ép giá bởi thương buôn Điều này cũng là một trong những lý do khiến không ghi nhận được mẫu vật nào liên quan đến các loài thú kinh trưởng trong khu vực tại các hộ gia đình được phỏng vấn.

Gần đây, hoạt động săn bắn đã giảm đáng kể do hiệu quả thấp và các chiến dịch truy quét của lực lượng Kiểm lâm Người dân đã giao nộp hầu hết súng săn cho cơ quan quản lý, và số lượng người đi săn trong khu vực rất ít Trong quá trình điều tra, chúng tôi không phát hiện bẫy bắt và không nghe thấy tiếng súng, cho thấy công tác tuyên truyền và quản lý của Ban quản lý KBT cùng chính quyền địa phương đang mang lại kết quả tích cực.

4.4.1.2 Phá hủy sinh cảnh sống

Trước đây, việc khai thác gỗ diễn ra phổ biến do truyền thống và thói quen sử dụng gỗ tốt để xây dựng nhà cửa của người dân trong khu vực Điều này diễn ra trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khiến họ chưa thể tiếp cận và sử dụng các vật liệu thay thế khác Hoạt động khai thác gỗ chủ yếu nhằm phục vụ cho việc xây dựng nhà và đồ dùng nội thất.

Một số đối tượng khai thác gỗ trái phép đã lợi dụng phong tục tập quán địa phương để phục vụ mục đích thương mại, đặt hàng từ các cơ sở thu mua theo kích thước và giá trị gỗ Những loài cây có giá trị kinh tế cao như Nghiến, Trai lý, Sến mật đã bị khai thác để sản xuất đồ nội thất và vật dụng gia đình với giá cao Sự hấp dẫn về giá trị kinh tế đã khiến nhiều người tiếp tục khai thác trái phép trong khu bảo tồn Khác với phương pháp khai thác truyền thống bằng cưa tay, hiện nay, các đối tượng chủ yếu sử dụng cưa máy, giúp họ khai thác nhanh chóng và tránh sự kiểm soát của lực lượng Kiểm lâm và chính quyền.

Việc sử dụng cưa xăng có công suất mạnh mẽ, nhưng đồng thời cũng tạo ra tiếng ồn lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến các loài động vật, đặc biệt là thú Linh trưởng Âm thanh ồn ào khiến chúng phải di chuyển sâu vào những khu vực hiểm trở hoặc trốn chạy đến những nơi không thuận lợi cho sự sống của chúng.

Phá rừng làm nương rẫy

Khu bảo tồn chủ yếu là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số như Tày, Dao và H’mông, những người có tập quán sống trên cao và gắn bó với rừng Cuộc sống của họ thường xuyên đối mặt với đói nghèo kéo dài qua nhiều thế hệ Diện tích đất bằng phẳng hạn hẹp, chủ yếu được sử dụng để xây dựng nhà ở cho dân cư mới, dẫn đến việc phá rừng để làm nương rẫy trở thành điều không thể tránh khỏi Hoạt động này đã thu hẹp sinh cảnh sống của nhiều loài động vật, đặc biệt là các loài thú Linh trưởng.

Trong những năm gần đây, nhờ vào các chương trình và chính sách bảo tồn, cùng với các dự án phát triển sinh kế và nâng cao nhận thức cho người dân, tình trạng phá rừng làm nương đã giảm đáng kể trong khu vực.

Khai thác lâm sản phụ

Người dân địa phương cho biết, một số loại thuốc dùng làm men rượu không thể tìm thấy ở vườn rừng, vì vậy họ phải vào khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) để tìm kiếm Hàng năm, ước tính có khoảng 4.000kg dược liệu được khai thác để làm men thuốc Tuy nhiên, số lượng người tìm kiếm cây dược liệu quá đông có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh của các loài linh trưởng và tài nguyên rừng tại khu vực này.

Trong Khu bảo tồn, sự hiện diện của nhiều bản người dân tộc thiểu số cùng với diện tích chăn thả hạn chế đã dẫn đến việc gia súc của họ gây ảnh hưởng đáng kể đến rừng, chủ yếu tại khu vực vùng đệm Ngược lại, khu vực bảo vệ nghiêm ngặt với địa hình hiểm trở hạn chế sự xâm nhập của gia súc vào rừng, do đó, hoạt động chăn thả tự do không ảnh hưởng nhiều đến các loài động vật hoang dã.

Cháy rừng là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với các loại Linh trưởng tại khu vực này, chủ yếu do địa hình chia cắt mạnh và độ dốc lớn, khiến cho việc dập tắt các vụ cháy trở nên khó khăn Nhiều vụ cháy rừng đã xảy ra từ lâu nhưng vẫn chưa thể phục hồi, chỉ có những cây tiên phong xuất hiện trong các khu vực núi đá vôi, cho thấy khả năng phục hồi sinh thái rất hạn chế Mặc dù cường độ cháy không cao, nhưng sức phá hủy sinh cảnh của chúng lại rất lớn.

Các hoạt động khai thác mỏ quặng trong khu vực Khau Ca đã diễn ra từ lâu với quy mô khai thác ngày càng mở rộng

Khai thác quặng để lại hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là sự phá hủy sinh cảnh sống của thú Linh trưởng do các hoạt động xây dựng đường vận chuyển và nhà máy Hơn nữa, quá trình này gây ô nhiễm nguồn nước sông suối, ảnh hưởng đến sinh hoạt và canh tác của người dân, đồng thời tác động tiêu cực đến các loài động thực vật phụ thuộc vào nguồn nước.

Việc khai thác quặng hiện nay được quản lý chặt chẽ, chỉ những công ty Nhà nước có giấy phép mới được phép thực hiện Tuy nhiên, hoạt động này vẫn gây ra những tác động đáng kể đến hệ sinh thái rừng trong khu vực.

Đề xuất một số giải pháp bảo tồn khu hệ thú Linh trưởng tại KBTLVSC

Dựa trên thực trạng tài nguyên rừng và tác động của con người đến hệ động, thực vật trong khu vực, chúng tôi nhận thấy công tác bảo tồn tài nguyên rừng tại KBTLVSC Khau Ca đã đạt được nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả bảo tồn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp bổ sung nhằm cải thiện tình hình.

4.5.1 Giải pháp khoanh vùng bảo vệ thú Linh trưởng

Thú Linh trưởng thường sống trong các vùng sinh thái ổn định, nơi có đủ thức ăn, chỗ leo trèo và ẩn náu Tại KBTLVSC Khau Ca, các loài Khỉ, Voọc và Cu li chủ yếu phân bố ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh trên núi đất và núi đá vôi, đặc biệt tại xã Tùng Bá và xã Minh Sơn Qua quan sát và thông tin từ người dân, chúng tôi xác nhận sự hiện diện của các loài này Do đó, việc khoanh vùng bảo tồn tại xã Tùng Bá và xã Minh Sơn, đặc biệt là ở các khu rừng nguyên sinh, là cần thiết để bảo vệ sinh cảnh và giảm thiểu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên động thực vật trong khu vực.

4.5.2 Giải pháp tịch thu các loại súng săn Đối với các loài Linh trưởng súng là vũ khí đe dọa chính đến sự sinh tồn Các loại bẫy bắt rất khó bắt được vì chúng thường di chuyển trên tán cây rừng và rất ít khi xuống mặt đất Vì vậy, thợ săn thường sử dụng súng để bắn các loài thú này khi bắt gặp Do đó, khuyến khích người dân giao nộp toàn bộ các loại súng săn là giải pháp hữu hiệu không chỉ có ý nghĩa đối với bảo tồn các loài Linh trưởng mà còn vô cùng có ý nghĩa đối với các loài chim thú khác đang sinh sống trong khu vực

4.5.3 Giải pháp mở rộng khu bảo tồn hoặc liên kết với KBTTN Du Già

Khu bảo tồn thiên nhiên Khau Ca có diện tích 2.024ha, nhỏ hơn quy định tối thiểu 5.000ha để thành lập khu bảo tồn Nơi đây nổi bật với sự hiện diện của 6 loài thú linh trưởng, đặc biệt là loài Voọc mũi hếch với số lượng đáng kể, tạo nên giá trị sinh học cao cho khu vực Khau Ca.

Cần mở rộng khu vực bảo tồn thiên nhiên Du Già để tăng cường diện tích sống cho các loài linh trưởng và động vật khác trong khu vực Việc liên kết với khu bảo tồn sẽ góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì hệ sinh thái bền vững.

4.5.4 Giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên động vật

Xây dựng và thực hiện chương trình giám sát bền vững tài nguyên động vật rừng là cần thiết, với trọng tâm là đánh giá hiện trạng các loài động vật có giá trị kinh tế và bảo tồn nguồn gen Chương trình sẽ ưu tiên giám sát các loài thú Linh trưởng đang có nguy cơ tuyệt chủng trong khu bảo tồn, đặc biệt là Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Cu li lớn và Cu li nhỏ.

Để bảo vệ môi trường và chất lượng rừng, cần hợp tác với chính quyền các xã, đặc biệt là các trưởng thôn, nhằm ngăn chặn thói quen thả rông trâu bò trong rừng của người dân, nhất là sau mùa vụ cày cấy Việc thả rông không có bãi chăn thả riêng không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn làm suy thoái chất lượng rừng, xáo trộn và gây nhiễu loạn hoạt động sống của động vật hoang dã, đặc biệt là các loài linh trưởng trong mùa sinh sản.

Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng và động vật hoang dã, căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành Đặc biệt chú trọng vào những quy định cụ thể liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên rừng và động vật, nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường.

Nghị định 32/2006 của Chính phủ quy định danh mục các loài động thực vật cấm khai thác và hạn chế khai thác, bao gồm các loài thuộc nhóm I và nhóm II Luật và các nghị định về bảo vệ rừng được ban hành nhằm bảo vệ các loài thú, chim, bò sát, và ếch nhái quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, đồng thời bảo tồn nguồn gen tại các khu bảo tồn.

Chúng tôi phát hành các pa nô, khẩu hiệu và tờ rơi nhằm giới thiệu ý nghĩa cũng như hiện trạng của các loài động vật cần ưu tiên bảo tồn tại khu bảo tồn Đồng thời, tổ chức các buổi nói chuyện và chương trình tuyên truyền giáo dục về việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên liên quan đến động thực vật rừng, hướng đến các bản làng trong các xã và các xã lân cận Đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục tại các trường tiểu học và phổ thông cơ sở.

Tổ chức tuần tra kiểm soát săn bắn động vật trái phép là cần thiết để bảo vệ các loài động vật rừng, đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế và bảo tồn nguồn gen Việc giám sát quần thể động vật giúp đánh giá chính xác diễn biến của chúng, từ đó đưa ra các biện pháp bảo tồn phù hợp nhằm duy trì sự đa dạng sinh học.

4.5.5 Giải pháp phục hồi sinh thái Đối với các nương rẫy đang được bỏ hoang xung quanh khu bảo tồn và các vùng đất trống tiến hành thực hiện các chương trình phục hồi rừng có kiểm soát trên các đối tượng rừng cụ thể mà đối tượng cây trồng là cây bản địa Đối với rừng thường xanh trên núi đá vôi với đặc điểm bị tác động nhẹ, hoàn cảnh sinh thái rừng còn tốt thì phương thức phục hồi là bảo vệ nghiêm ngặt

1- Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên trên các đối tượng trảng cây bụi đã có tái sinh (IC, IB) ở tất cả các xã có trạng thái này Nhiệm vụ là giám sát, bảo vệ, phòng chống cháy, có thể khoán cho dân bảo vệ

2- Khoanh nuôi tích cực có xúc tiến tái sinh trên các đối tượng rừng phục hồi sau nương rẫy và khai thác (rừng IIA, IIB), mới phục hồi còn thiếu cây giá trị cao Trồng cục bộ cây bản địa tái sinh nhân tạo có bầu to, cao 1m (Đinh, Nghiến, Lát hoa, Sến mật, Sấu, Gội nếp, Gội tẻ, Vối Thuốc, Ràng ràng, Phay, Vạng trứng, Giổi xanh, Sưa bắc bộ, Mý, Xoan đào, Trám trắng, Trám đen, Chò nhai, Chò Xanh, Chò nâu…) Nhiệm vụ là giám sát, bảo vệ, phòng chống cháy, trồng và chăm sóc cây trồng bổ sung, có thể khoán cho dân bảo vệ

3- Trồng rừng mới trên các đối tượng trảng cỏ không có tái sinh (IA, IB) bằng cây bản địa ở vùng phục hồi sinh thái

4- Giao khoán bảo vệ rừng cho dân và cộng đồng thôn, bản Hướng dẫn nhân dân về kỹ thuật lâm nghiệp, đôn đốc, giám sát việc trồng dặm và chăm sóc cây trên phần đất được giao

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ- CP, ngày 30/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về: Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về: Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2006
4. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú (Mamamlia), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại học lớp thú (Mamamlia)
Tác giả: Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 2009
5. Fauna & Flora internatioal (2000), Tình trạng bảo tồn linh trưởng Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng bảo tồn linh trưởng Việt Nam
Tác giả: Fauna & Flora internatioal
Năm: 2000
6. Lê Hiền Hào, ( 1994), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, tập 1.Nxb khoa học và kỹ thuật. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam
Nhà XB: Nxb khoa học và kỹ thuật. Hà Nội
7. Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải, Nguyễn Đắc Mạnh (2009), Đa dạng sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học
Tác giả: Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải, Nguyễn Đắc Mạnh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2009
8. Đỗ Quang Huy (1997), Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ thú linh trưởng Việt Nam. (Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp), Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ thú linh trưởng Việt Nam
Tác giả: Đỗ Quang Huy
Năm: 1997
9. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Vũ Đình Thống và Đặng Huy Phương (2007), Thú rừng- Mammalia Việt Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài (phần I), Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thú rừng-Mammalia Việt Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài (phần I)
Tác giả: Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Vũ Đình Thống và Đặng Huy Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
10. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh và Phạm Trọng Ảnh (2009), Động vật chí Việt Nam-Phần lớp thú, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động vật chí Việt Nam-Phần lớp thú
Tác giả: Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh và Phạm Trọng Ảnh
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 2009
12. Lê Vũ Khôi (2000), Danh lục các loài thú Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thú Việt Nam
Tác giả: Lê Vũ Khôi
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2000
14. Nguyễn Thị Tuyết Mai (1999): Tính đa dạng khu hệ thú, ảnh hưởng của con người và các giải pháp quản lý tài nguyên thú rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha- Quảng Bình. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính đa dạng khu hệ thú, ảnh hưởng của con người và các giải pháp quản lý tài nguyên thú rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha- Quảng Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Năm: 1999
15. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2002), Sổ tay ngoại nghiê ̣p nhận diê ̣n thu ́ khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay ngoại nghiê ̣p nhận diê ̣n thú khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng
Tác giả: Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2002
16. Phạm Nhật (2002), Thú Linh trưởng của Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thú Linh trưởng của Việt Nam
Tác giả: Phạm Nhật
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
17. Phạm Nhật, Nguyễn Cử, Võ Sĩ Tuấn, Cox, N., Tiến, N. V., Hổ, Đ. T., et al. (2003). Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học.Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học
Tác giả: Phạm Nhật, Nguyễn Cử, Võ Sĩ Tuấn, Cox, N., Tiến, N. V., Hổ, Đ. T., et al
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Hà Nội
Năm: 2003
18. Lê Khắc Quyết (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Vọoc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollan, 1912) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang, luận văn thạc sỹ khoa học, tr 12-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Vọoc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollan, 1912) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang
Tác giả: Lê Khắc Quyết
Năm: 2006
19. Lê Khắc Quyết ( Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang, tr 56 20. Richard B, Primack (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn (bản dịch và biênsoạn lại của Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng), Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh học bảo tồn
Tác giả: Lê Khắc Quyết ( Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang, tr 56 20. Richard B, Primack
Nhà XB: Nxb khoa học kỹ thuật
Năm: 1999
21. Đào Văn Tiến (1985), Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam. Nxb, KHKT, Hà Nội, tr 195-247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Đào Văn Tiến
Năm: 1985
22. Traffic và Cục kiểm lâm (2000), Nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán, Nxb nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán
Tác giả: Traffic và Cục kiểm lâm
Nhà XB: Nxb nông nghiệp
Năm: 2000
23. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thảm thực vật rừng Việt Nam
Tác giả: Thái Văn Trừng
Nhà XB: Nxb khoa học và kỹ thuật
Năm: 1978
24. Viện ĐTQHR (2000), Báo cáo tổng kết chương trình theo dõi và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn (1996 – 2000), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết chương trình theo dõi và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn (1996 – 2000)
Tác giả: Viện ĐTQHR
Năm: 2000
11. IUCN 2013. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2013.1. <www.iucnredlist.org>. Downloaded on 11 September 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN