T ổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cũng như hội nhập quốc tế, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Một trong những công trình tiêu biểu là nghiên cứu của TS Đoàn Văn Khái vào năm 2005 với tựa đề “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, được xuất bản bởi NXB.
Bài viết đề cập đến các vấn đề về nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam, bao gồm các giải pháp khai thác và phát triển nguồn lực con người hiệu quả Đặc biệt, nghiên cứu của Nguyễn Thị Giáng Hương năm 2013 về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao chỉ ra rằng cần xây dựng môi trường xã hội tiến bộ, gia đình văn hóa mới, nâng cao chăm sóc sức khỏe và khuyến khích nỗ lực vươn lên của nữ lao động Ngoài ra, cần đổi mới công tác đào tạo và chính sách tuyển dụng, đãi ngộ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ tại Việt Nam.
Hội thảo Khoa học “NNL chất lượng cao - nhu cầu cấp bách” năm 2011 do trường Đại học Kinh tế - Luật thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM tổ chức đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực (NNL) tại Việt Nam Sự kiện này tập trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL, cũng như sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo, đơn vị sử dụng lao động và các cơ quan quản lý Hội thảo còn dự báo nhu cầu NNL chất lượng cao và đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
PTNNL chất lượng cao trong HNQT
Nghiên cứu về nguồn nhân lực trong ngành du lịch đã chỉ ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Các giải pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Luận án tiến sĩ của NCS Trần Thị Kim Dung (2001) tại Đại học Kinh tế TP.HCM đã đánh giá toàn diện nguồn nhân lực (NNL) trong các doanh nghiệp du lịch tại TP.HCM, tập trung vào các lĩnh vực như chức năng nhân sự, cơ chế tổ chức và văn hóa doanh nghiệp Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị NNL, bao gồm việc thu hút và bố trí NNL, chuẩn bị đội ngũ kế thừa, đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng ISO và duy trì chất lượng NNL thông qua đánh giá nhân viên và phát triển văn hóa tổ chức Tương tự, luận án của Trần Sơn Hải (2006) tại Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh phân tích thực trạng NNL ngành du lịch tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, chỉ ra những hạn chế về trình độ lao động, sự không đồng đều trong phân bố NNL và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển NNL và xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch của vùng.
Nghiên cứu của Dương Đức Khanh năm 2010 về "Nâng cao chất lượng NNL ngành du lịch tỉnh Ninh Bình" chỉ ra thực trạng nguồn nhân lực trong ngành du lịch và đề xuất các giải pháp quan trọng Các giải pháp bao gồm hoàn thiện chiến lược quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để cải thiện trình độ người lao động, phát triển hệ thống y tế nhằm tăng cường sức khỏe nguồn nhân lực, cùng với việc hoàn thiện chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và khen thưởng cho người lao động Những biện pháp này là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Ninh Bình trong tương lai.
Vấn đề ngành du lịch trong hội nhập quốc tế và nguồn nhân lực du lịch trong
HNQT, có nghiên cứu “Du lịch Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn”, Phan Huy Xu –
Võ Văn Thành (2018) đã nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam, nhấn mạnh giá trị văn hóa và các sản phẩm du lịch đặc trưng Hội thảo Khoa học quốc tế tháng 3 năm 2015 tại TP.HCM đã thảo luận về cơ hội và thách thức của du lịch Việt Nam trong thời đại toàn cầu hóa, cùng với giải pháp phát triển bền vững và khai thác tài nguyên du lịch Tài liệu từ Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm (Dự án EU, 2013) phân tích nhu cầu nguồn nhân lực và đào tạo trong ngành du lịch, chỉ ra các kỹ năng cần thiết cho người lao động và đánh giá chất lượng chương trình giảng dạy Báo cáo của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa (2017) đánh giá thực trạng phát triển du lịch và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển đến năm 2020.
Tác giả của luận văn đồng tình với các nghiên cứu trước đây về phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) trong ngành du lịch Việt Nam, nhưng nhận thấy rằng các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào vấn đề nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập chung, mà chưa có công trình nào khảo sát cụ thể về PTNNL du lịch tại TP.HCM trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay Do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao PTNNL cho ngành du lịch TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế.
M ục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại TP HCM giai đoạn 2005 – 2017, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, từ đó rút ra kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của chúng Bài viết cũng nêu rõ các vấn đề cần giải quyết và đề xuất chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch TP HCM, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Nhi ệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về NNL và PTNNL ngành du lịch, làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài
- Phân tích thực trạng NNL ngành du lịch TP.HCM trong giai đoạn 2005 –
Năm 2017, ngành du lịch TP.HCM đã có những tiến bộ đáng kể về số lượng, chất lượng và cơ cấu tỷ lệ Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế và yếu kém cần được đánh giá và khắc phục Để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong hội nhập quốc tế, TP.HCM cần giải quyết các vấn đề còn tồn đọng.
- Đề xuất các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm PTNNL ngành du lịch TP.HCM trong HNQT từ nay đến năm 2030
NNL và sự PTNNL ngành du lịch TP.HCM về số lượng, chất lượng trong bối cảnh HNQT.
Ph ạm vi nghiên cứu
- Về không gian, nghiên cứu NNL ngành du lịch trên địa bàn TP.HCM
Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch TP.HCM trong giai đoạn 2005 - 2017, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch TP.HCM trong hội nhập quốc tế, với tầm nhìn đến năm 2030.
NNLDL bao gồm những người lao động đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các đơn vị sự nghiệp du lịch và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá một cách khách quan và toàn diện về nguồn nhân lực (NNL) và phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) trong ngành du lịch TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT).
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp thống kê được áp dụng để tổng hợp dữ liệu về sự phát triển du lịch tại TP.HCM, bao gồm tình hình khách du lịch quốc tế, doanh thu từ ngành du lịch, số lượng và trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực này Những số liệu này phản ánh thực trạng nguồn nhân lực du lịch TP.HCM, góp phần đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của ngành du lịch địa phương.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để đánh giá tình hình phát triển du lịch tại TP.HCM, dựa trên các số liệu thu thập, ý kiến chuyên gia và kết quả khảo sát nguồn nhân lực trong ngành Qua đó, thực trạng du lịch được phân tích và các vấn đề nghiên cứu được luận giải một cách rõ ràng.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng để thu thập thông tin và đánh giá chất lượng lao động trong ngành du lịch TP.HCM, bao gồm trình độ, cơ cấu giới tính, nguồn tuyển dụng, đào tạo tại chỗ và năng lực ngoại ngữ Qua đó, chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng và phân tích các vấn đề nghiên cứu liên quan đến lao động ngành du lịch hiện nay.
Phương pháp khảo sát bao gồm việc thực hiện khảo sát thực tế tại doanh nghiệp và các trường đào tạo để đánh giá chất lượng lao động, chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, cũng như đội ngũ giảng viên và giáo viên Qua đó, chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng và phân tích các vấn đề nghiên cứu một cách sâu sắc.
Dữ liệu phân tích dược trong luận văn được thu thập từ các nguồn thông tin đáng tin cậy như Cục Thống kê, Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch TP.HCM, và Hiệp hội Du lịch TP.HCM, cùng với số liệu khảo sát do tác giả thực hiện.
B ố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về NNL và PTNNL ngành du lịch trong HNQT
Chương 2 Thực trạng PTNNL ngành du lịch TP Hồ Chí Minh trong HNQT
Chương 3 Định hướng và giải pháp PTNNL ngành du lịch TP Hồ Chí Minh trong HNQT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
Tiêu chí và n ội dung phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Lực lượng con người Việt Nam là yếu tố quyết định cho thành công trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng đã khẳng định rằng con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho sự phát triển Trong các kỳ Đại hội Đảng, nguồn nhân lực luôn được coi là một tài nguyên quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, và nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2011-2015 Nghị quyết nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, Đảng đã xác định phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là khâu đột phá thứ hai trong ba khâu chiến lược Nghị quyết Đại hội XII (2016) tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của việc này.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược, bao gồm đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục và đào tạo, cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đảng và Nhà nước coi con người là nguồn lực quý giá nhất, đóng vai trò quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất của đất nước còn hạn chế.
1.3 Tiêu chí và nội dung PTNNL ngành du lịch:
Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) trong ngành du lịch dựa trên hai tiêu chí chính là chất lượng và số lượng Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá qua ba khía cạnh: thể lực, trí lực và tâm lực Việt Nam đã ký kết "Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về Nghề Du lịch," đồng thời thông qua Bộ Tiêu chuẩn Năng lực chung ASEAN với 32 chức danh công việc thuộc 6 lĩnh vực lao động liên quan đến dịch vụ khách sạn và lữ hành Bộ Tiêu chí này xác định rõ năng lực cần thiết (kiến thức, kỹ năng) cho từng chức danh, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn nghề du lịch chung của khu vực.
Trên cơ sở Bộ Tiêu chuẩn Năng lực chung ASEAN về Nghề Du lịch, Dự án
Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội đã hỗ trợ Tổng cục Du lịch biên soạn Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (VTOS 2013), bao gồm 9 nghiệp vụ khách sạn và 4 nghiệp vụ lữ hành Tài liệu này được sử dụng rộng rãi để đào tạo và đánh giá năng lực lao động trong ngành du lịch.
Cả hai bộ tài liệu đều đánh giá chất lượng lao động du lịch thông qua năng lực của người lao động, dựa trên ba tiêu chí chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ Ngoài ra, sức khỏe cũng được nhấn mạnh như một yêu cầu thiết yếu đối với lao động trong ngành du lịch.
1.3.2.1 PTNNL về mặt số lượng:
PTNNL ngành du lịch đảm bảo số lượng lao động trong quản lý nhà nước, sự nghiệp và kinh doanh du lịch để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Tỷ lệ nhân lực giữa các lĩnh vực cần được cân đối, phù hợp nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp du lịch và ngành du lịch nói chung.
1.3.2.2 PTNNL ngành du lịch về mặt chất lượng:
Phát tri ển thể lực:
Thể lực là yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe con người, giúp người lao động đáp ứng tốt yêu cầu về sức mạnh, độ bền và năng lượng trong công việc Việc phát triển thể lực không chỉ gia tăng sức mạnh và độ dẻo dai của cơ bắp và hệ thần kinh, mà còn nâng cao tỷ lệ lao động khỏe mạnh, đồng thời giảm thiểu bệnh tật và các bệnh nghề nghiệp Đặc biệt, đối với ngành du lịch, người lao động cần có sức khỏe tốt để chịu áp lực công việc và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Phát tri ển trí lực:
Phát triển năng lực trí tuệ của người lao động là một yếu tố quan trọng trong ngành du lịch Sự tiến bộ của trí lực trong lĩnh vực này được đánh giá qua việc nâng cao kiến thức và kỹ năng của nhân viên, từ đó cải thiện hiệu quả công việc của họ.
Kiến thức là yếu tố quan trọng giúp người lao động trong ngành du lịch thực hiện công việc hiệu quả Để áp dụng vào thực tế, người lao động cần có kiến thức tổng quát về du lịch cũng như hiểu biết sâu sắc về nghề du lịch mà mình theo đuổi.
19 động chọn (ví dụ như quản trị lữ hành hoặc hướng dẫn du lịch hoặc khách sạn), kiến thức về văn hóa, pháp luật và HNQT
Kỹ năng là khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, biến hiểu biết thành kết quả công việc Kỹ năng làm việc được chia thành hai loại chính: kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.
Kỹ năng cứng là những kỹ năng cần có thông qua đào tạo chuyên ngành và ứng dụng kiến thức chuyên ngành để thực hiện công việc
Kỹ năng mềm là những năng lực quan trọng bao gồm khả năng làm việc độc lập, lập kế hoạch và tổ chức công việc hiệu quả, hợp tác trong nhóm, giải quyết vấn đề, quản lý thời gian, giao tiếp xã hội, và ứng xử linh hoạt với đối tác quốc tế.
Kỹ năng ngoại ngữ là yếu tố thiết yếu đối với lực lượng lao động trong ngành du lịch Để phát triển các thị trường khách du lịch quốc tế (khách inbound) và khách Việt Nam đi ra nước ngoài (khách outbound), ngành du lịch cần một đội ngũ nhân lực có khả năng sử dụng nhiều ngoại ngữ với tỷ lệ phù hợp.
Theo Thỏa thuận Thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về Nghề Du lịch, một lao động được công nhận có năng lực khi thể hiện tốt mọi khía cạnh của kết quả công việc.
- Thực hiện các nhiệm vụ cá nhân được giao;
- Quản lý các nhiệm vụ khác;
- Đối phó với những tình huống hoặc sự cố bất ngờ;
- Ứng xử với tính trách nhiệm công việc;
- Cách thức làm việc với đồng nghiệp
Phát tri ển tâm lực
Bài h ọc kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Nguy cơ chảy máu chất xám do dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN theo thỏa thuận đa phương mà nước ta đã ký
Kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc của đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định sự thành công và phát triển của ngành du lịch Để tận dụng tốt các cơ hội và giảm thiểu khó khăn do hội nhập, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực cần được coi là nhiệm vụ cấp bách, nhằm đảm bảo hội nhập thành công và nâng cao vị thế của du lịch Việt Nam trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch chất lượng toàn cầu.
1.5 Bài học kinh nghiệm về PTNNL du lịch:
1.5.1 Kinh nghi ệm của Thái Lan:
Thái Lan đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho du khách quốc tế trong nhiều năm, với doanh thu du lịch đóng góp đáng kể vào GDP của đất nước Năm 2016, Thái Lan đã đón tiếp 32,7 triệu lượt khách, và con số này tăng lên khoảng 35,3 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2017.
Nghiên cứu về các chiến lược phát triển du lịch của Thái Lan cho thấy họ chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực (NNL) với các mục tiêu cụ thể Trong giai đoạn 2015 – 2017, Thái Lan xác định quản lý du lịch hiệu quả thông qua việc phát triển nhân lực và thông tin ngành, cải thiện các luật và cơ chế liên quan Chính sách khuyến khích phát triển NNL tập trung vào việc tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch về cả số lượng và chất lượng, chuẩn hóa nghiệp vụ để đảm bảo năng lực tham gia vào quá trình phát triển du lịch Đội ngũ chuyên gia và nhân viên trong ngành du lịch Thái Lan được đào tạo chuyên nghiệp về trình độ chuyên môn và tay nghề Các hướng dẫn viên du lịch tại đây có trình độ nghiệp vụ tương đương nhau, chỉ khác nhau về trình độ ngoại ngữ, với nhiều HDV biết đến 3 ngoại ngữ.
Trong kế hoạch phát triển du lịch quốc gia giai đoạn 2017-2021, việc phát triển nguồn nhân lực du lịch được chú trọng thông qua đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Để phù hợp với nhu cầu thị trường, cần phát triển giáo trình du lịch và đẩy mạnh đào tạo kỹ năng chung cho lực lượng lao động như ngôn ngữ, giao tiếp, công nghệ thông tin Bên cạnh đó, cần chuẩn hóa chất lượng đội ngũ điều hành thông qua các chương trình thực tế nhằm nâng cao tiêu chuẩn chất lượng trong ngành du lịch.
26 chuyên gia trong ngành du lịch để phù hợp với nhu cầu của ngành và gắn liền với
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về Nghề Du lịch
Có thể thấy ưu điểm PTNNL du lịch của Thái Lan thể hiện rõ hai điểm:
Ngành du lịch Thái Lan đã đạt được nguồn nhân lực (NNL) đáp ứng cho mục tiêu phát triển bền vững và cạnh tranh hiệu quả Mặc dù lượng khách quốc tế tăng nhanh hàng năm, nhưng nhân lực vẫn đủ để đáp ứng nhu cầu, không bị động như tình hình ở Việt Nam.
- Hai là, PTNNL gắn liền với nhu cầu thị trường và chuẩn hóa về nghiệp vụ để giữ vững chất lượng dịch vụ
Từ nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) của Thái Lan, có hai bài học kinh nghiệm quan trọng cho TP Hồ Chí Minh Thứ nhất, để phát triển nguồn nhân lực chất lượng và số lượng đủ, cần một hệ thống giải pháp toàn diện với định hướng và chính sách rõ ràng Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực phải luôn gắn liền với yêu cầu của thị trường để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.
1.5.2 Kinh nghi ệm của tỉnh Khánh Hòa:
Là một trong số ít những tỉnh, thành có ngành du lịch phát triển trong cả nước
Tỉnh Khánh Hòa coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể vào ngân sách và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt từ năm 2013 đến nay Trong giai đoạn này, du lịch Khánh Hòa đã ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng về lượng khách và doanh thu, với sự gia tăng đáng kể của khách quốc tế, góp phần giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động.
Giữa năm 2013 và 2017, khách quốc tế đến Khánh Hòa chủ yếu đến từ Nga và Trung Quốc, chiếm khoảng 80% tổng lượng khách Đặc biệt, lượng khách Trung Quốc tăng mạnh, từ hơn 150.000 khách vào năm 2015, tăng hơn 500% so với năm 2013, tiếp tục tăng 1853% vào năm 2016 và đạt mức kỷ lục với 4218% vào năm 2017.
2 Bảng thống kê khách quốc tế đến Khánh Hòa giai đoạn 2013 – 2017
Tỷ lệ tăng so với năm 2013 18,65% 556,28%, 1853,99% 4218,72%
Nguồn: Hiệp hội du lịch tỉnh Khánh Hòa và tính toán của tác giả
Lượng khách Trung Quốc tăng nhanh đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực phục vụ tại Khánh Hòa, đặc biệt từ cuối năm 2015 đến năm 2016 Sự gia tăng này đã gây ra nhiều sai phạm trong hoạt động lữ hành, bao gồm việc giả mạo bằng cấp để xin thẻ HDV, sử dụng người không có thẻ HDV để hướng dẫn khách, và thuê HDV Việt Nam làm bình phong Ngoài ra, một số công ty lữ hành và doanh nghiệp khác cũng lợi dụng tình hình để kinh doanh trái phép dưới danh nghĩa doanh nghiệp Trung Quốc, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và an toàn cho du khách.
Mặc dù quốc gia có sự tăng trưởng, phần lớn doanh thu vẫn bị chuyển về Trung Quốc, gây thất thu ngân sách và tạo ra nhiều vấn đề phát sinh từ hoạt động trái phép của cá nhân và doanh nghiệp Trung Quốc Tình hình này vẫn chưa được giải quyết triệt để, do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự hạn chế trong việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chưa tương xứng với tốc độ phát triển của ngành.
Từ kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa, TP.HCM cần đầu tư vào nguồn nhân lực (NNL) phù hợp với sự tăng trưởng của ngành du lịch Đặc biệt, cần chú trọng phát triển đội ngũ hướng dẫn viên (HDV) và cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch.
1.5.3 Kinh nghi ệm của tỉnh Quảng Ninh:
Quảng Ninh sở hữu nhiều lợi thế phát triển du lịch, nổi bật là di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận Năm 2017, tỉnh đón khoảng 9,87 triệu lượt khách, tăng 18% so với năm 2016, trong đó khách quốc tế đạt hơn 4,28 triệu lượt Tổng doanh thu du lịch của Quảng Ninh đạt 17.885 tỷ đồng.
Năm 2017, Quảng Ninh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với lượng khách du lịch tăng 4,2 lần, trong đó khách quốc tế tăng hơn 5 lần và tổng doanh thu du lịch tăng 4,8 lần Khách quốc tế đến Quảng Ninh rất đa dạng, chủ yếu đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số du khách.
Quảng Ninh đã được phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm xây dựng tỉnh này thành một trung tâm du lịch quốc tế và là điểm đến hàng đầu của Việt Nam.
Ngành công nghiệp du lịch và dịch vụ tại Quảng Ninh được hình thành dựa trên 28 cơ sở sáng tạo, tạo ra sự khác biệt và giá trị gia tăng cao Với quy hoạch và định hướng phát triển du lịch rõ ràng, tỉnh đã thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, nổi bật với khu du lịch Tuần Châu và tổ hợp vui chơi giải trí Sun World Hạ Long.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH THÀNH
Khái quát v ề kinh tế - xã hội và ngành du lịch TP.HCM
2.1.1 Tình hình kinh t ế - xã hội TP.HCM:
TP Hồ Chí Minh là một thành phố đặc biệt của Việt Nam, nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, tiếp giáp với các tỉnh miền Đông và đồng bằng sông Cửu Long Thành phố này có khí hậu nhiệt đới gió mùa và diện tích rộng lớn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hành chính của đất nước.
2.095,39 km 2 Về dân số, năm 2017, TP có 8.643.044 người và trên 2 triệu người nhập cư đến từ các tỉnh, thành khác Mật độ dân cư khoảng 3.937 người/km 2
TP.HCM là trung tâm giao thông quan trọng với sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, ga Sài Gòn - điểm cuối của tuyến đường sắt quốc gia, và cảng biển quốc tế, kết nối các tỉnh thành Nam Bộ với cả nước Thành phố sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm 172 di tích lịch sử - văn hóa được công nhận, hơn 50 làng nghề truyền thống, cùng khoảng 20 lễ hội và sự kiện quy mô vùng, quốc gia diễn ra hàng năm Bên cạnh đó, văn hóa ẩm thực và phong tục tập quán của các dân tộc Hoa, Chăm, Khơme cũng góp phần làm phong phú thêm tiềm năng du lịch của TP.HCM.
Từ năm 2005 đến 2017, TP.HCM đã khẳng định vị thế là trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước, với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp, đóng góp gần 30% vào ngân sách quốc gia Tốc độ tăng trưởng của thành phố trong giai đoạn này tương đối ổn định.
Từ năm 2005 đến 2010, thành phố đạt mức tăng trưởng bình quân 13% mỗi năm, giảm xuống còn 9,8% trong giai đoạn 2010-2015 và 8,2% trong giai đoạn 2016-2018 Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ và công nghiệp, đồng thời giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp Cụ thể, tỷ trọng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp trong GDP giai đoạn 2008-2010 lần lượt là 56,3% - 42,6% - 1,1% và giai đoạn 2011-2015 là 58,3% - 40,7% - 1% Đến năm 2017, cơ cấu GRDP của thành phố đạt 58,3% dịch vụ, 24,8% công nghiệp và 0,8% nông nghiệp Thu nhập bình quân đầu người cũng có xu hướng tăng, từ 1.660 USD năm 2005 lên 5.200 USD năm 2015 và đạt 5.945 USD vào năm 2017.
Về văn hóa – xã hội:
TP.HCM là một trong những địa phương có nền giáo dục và y tế phát triển nhất cả nước, với 51 trường đại học, 7 học viện, 41 trường cao đẳng và 55 trường trung cấp.
31 trung cấp và hệ thống các trường phổ thông, trường dạy nghề Đào tạo về du lịch, có
Thành phố hiện có 49 cơ sở giáo dục, bao gồm 16 trường đại học, 10 trường cao đẳng, 21 trường trung cấp và 2 trường trung học chuyên nghiệp, với tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao và nhiều giải thưởng trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế Về y tế, thành phố sở hữu 59 bệnh viện và nhiều phòng khám đa khoa tư nhân, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cho khu vực phía nam Đời sống văn hóa và tinh thần được nâng cao, cùng với các chính sách an sinh xã hội như chương trình hỗ trợ gia đình chính sách, giảm nghèo bền vững và chương trình "Sữa học đường cho trẻ em 5 tuổi".
2.1.2 Tình hình phát tri ển du lịch TP.HCM:
Từ năm 2005 đến 2017, du lịch TP.HCM đã phát triển mạnh mẽ bất chấp ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong giai đoạn 2008-2009 Ngành du lịch không chỉ tăng trưởng liên tục mà còn mở rộng quy mô doanh nghiệp, cải thiện cơ sở vật chất, và gia tăng lượng khách cũng như doanh thu hàng năm.
Du lịch là một trong những ngành dịch vụ chủ lực của TP, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương và góp phần vào sự phát triển chung của ngành du lịch quốc gia.
Theo số liệu thống kê, lượng khách quốc tế đến TP.HCM chiếm khoảng 58% tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Cụ thể, vào năm 2005, TP.HCM đón gần 2 triệu lượt khách quốc tế, và con số này đã tăng lên 6.389.480 lượt vào năm 2017, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn 3 lần trong 12 năm.
Sự gia tăng lượng khách du lịch đến TP đã dẫn đến doanh thu du lịch tăng trưởng mạnh mẽ, từ 13.350 tỷ đồng năm 2005 lên 115.978 tỷ đồng vào năm 2017, gấp 8,6 lần so với năm 2005 Trong giai đoạn 2010 – 2017, ngành du lịch đã đóng góp khoảng 9% - 11% vào GDP/GRDP của thành phố.
Hình 2.1 Tỷ trọng khách du lịch quốc tế đến TP.HCM so với cả nước giai đoạn 2005 - 2017
Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM
Hình 2.2 Doanh thu du lịch TP giai đoạn 2005 – 2017
Nguồn Sở Du lịch TP.HCM
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Đvt: lượt khách Đvt: tỷ đồng
Tính đến cuối năm 2017, số lượng doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam đã tăng nhanh chóng, đạt 1280 doanh nghiệp, bao gồm 624 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 588 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 55 đại lý lữ hành và 13 văn phòng đại diện của doanh nghiệp lữ hành nước ngoài Sự phát triển này cho thấy sự gia tăng quy mô và sự đa dạng trong ngành du lịch.
Hình 2.3: Tình hình phát triển của doanh nghiệp lữ hành TP.HCM giai đoạn 2005 - 2017
Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM
Các doanh nghiệp lữ hành lớn và uy tín quốc tế tại TP.HCM như Saigontourist, BenThanh Tourist, Hòa Bình, và Vietravel chiếm ưu thế trong ngành du lịch Những công ty này thường nhận được nhiều giải thưởng hàng năm từ Bộ VHTTDL, với tỷ lệ lữ hành đạt khoảng 70% và khách sạn khoảng 40%.
Hệ thống cơ sở lưu trú tại TP du lịch đã phát triển mạnh mẽ, từ 640 cơ sở với 17.891 phòng vào năm 2005, đến 2.315 cơ sở với 53.505 phòng vào năm 2017 Số lượng khách sạn được xếp hạng từ 1* đến 5* cũng tăng đều qua từng năm trong những năm gần đây.
TP.HCM ngày càng có nhiều khách sạn 5 * của các thương hiệu quốc tế như InterContinental, Pullman, Park Hyatt…
Bảng 2.1: Tình hình phát triển cơ sở lưu trú du lịch TP.HCM giai đoạn 2005 - 2017 Năm Số KS được xếp hạng sao
Tồng số cơ sở lưu trú
TP.HCM hiện có 11 khu, điểm du lịch và làng du lịch, trong đó nổi bật là Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi, được công nhận là điểm du lịch cấp quốc gia Thành phố cũng sở hữu hơn 2000 đầu xe vận chuyển khách du lịch, bao gồm các loại xe 16 chỗ, 25 chỗ và 45 chỗ, đáp ứng tiêu chuẩn phục vụ du lịch.
Bộ Giao Thông Vận tải và Bộ VHTTDL đã ban hành các tuyến xe buýt đặc biệt phục vụ khách du lịch từ sân bay Tân Sơn Nhất về trung tâm TP Đồng thời, có xe phục vụ khách tham quan các điểm nổi bật tại khu vực trung tâm TP theo hình thức Hop on - Hop off Ngoài ra, du lịch đường thủy cũng được chú trọng phát triển.
Th ực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch của TP.HCM
Ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi cung ứng dịch vụ phục vụ khách du lịch, bao gồm du lịch MICE, mua sắm cao cấp, ăn uống, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, và các mô hình tham quan mới như du lịch sinh thái và nông nghiệp Hoạt động tại sân bay Tân Sơn Nhất cũng mở rộng, với số lượng chuyến bay tăng và sự tham gia của các hãng hàng không giá rẻ, góp phần thúc đẩy du lịch Mô hình liên kết phát triển sản phẩm du lịch giữa lữ hành, hàng không và khách sạn đã làm phong phú thêm các dịch vụ và tăng sức hấp dẫn cho du lịch TP.
Với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa lớn của khu vực phía Nam, TP.HCM nằm trong vùng kinh tế trọng điểm và sở hữu tài nguyên du lịch phong phú Thành phố có điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và phát triển sản phẩm du lịch Dự báo trong những năm tới, TP.HCM sẽ tiếp tục giữ vững vị thế là trung tâm du lịch lớn của khu vực, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
2.2 Thực trạng NNL ngành du lịch của TP.HCM
Trong những năm gần đây, TP HCM đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể lượng khách du lịch, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở kinh doanh du lịch Điều này đã thu hút một lượng lớn lao động tham gia vào các hoạt động trong ngành du lịch.
2.2.1.1 Nhóm nhân lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch:
Bảng 2.2: Số lượng công chức ngành du lịch TP.HCM tính đến cuối năm 2017.
STT Đơn vị Số lượng Ghi chú
02 01 PCT và 01 chuyên viên VP.UBND TP chuyên trách
02 Sở Du lịch 60 Được giao 65 biên chế
03 Quận, huyện 48 Tất cả đều kiêm nhiệm, không có chuyên trách
Nguồn Sở Du lịch TP.HCM
Cuối năm 2014, Sở Du lịch được thành lập, đánh dấu sự kiện quan trọng trong việc củng cố đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về du lịch từ cấp quận, huyện đến cấp thành phố.
36 nay, số lượng nhân sự này cơ bản đáp ứng được yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn TP
2.2.1.2 Nhóm nhân lực thực hiện chức năng sự nghiệp ngành du lịch
Hiện nay, thành phố có 50 đơn vị sự nghiệp, bao gồm 49 trường đào tạo về du lịch (ĐH, CĐ và trung cấp) và 1 trung tâm xúc tiến du lịch Sở Du lịch đánh giá rằng đội ngũ giảng viên và giáo viên hiện tại đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, với nguồn tuyển dụng phong phú.
2.2.1.3 Nhóm nhân lực thực hiện chức năng kinh doanh du lịch: Đội ngũ nhân lực thực hiện chức năng kinh doanh du lịch có thể phân chia thành 3 lĩnh vực chính: lĩnh vực lữ hành; lĩnh vực khách sạn; lĩnh vực khác (bao gồm vận chuyển khách du lịch, vui chơi giải trí, mua sắm, điểm tham quan…)
Bảng 2.3 Số lượng nhân lực ngành du lịch TP HCM phân theo lĩnh vực giai đoạn 2005 - 2017
Năm Tổng số nhân lực (người)
Lĩnh vực lữ hành (người)
Lĩnh vực khách sạn, nhà hàng (người)
Lĩnh vực khác (vui chơi, giải trí…)
Nguồn Hiệp hội Du lịch Tp HCM
Qua bảng thống kê cho thấy, số lượng lao động trong ngành du lịch TP tăng hàng năm, tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016 Từ năm 2005 đến năm
Năm 2017, số lượng lao động trong ngành du lịch tại TP đã tăng hơn 88.000 người, trong đó lao động trong khu vực khách sạn - nhà hàng chiếm hơn 50% tổng nguồn lực lao động của ngành Sự tăng trưởng này đã đạt hơn 3,6 lần so với năm 2005 Đồng thời, lao động trong các doanh nghiệp lữ hành cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng, với tỷ lệ tăng bình quân đạt 28% mỗi năm.
Từ năm 2005 đến 2017, số lao động trong các lĩnh vực ngoài du lịch, ăn uống và mua sắm đã tăng mạnh từ 2.296 người lên 20.500 người, gấp hơn 4 lần.
Số lượng lao động trong ngành du lịch TP đã tăng nhanh chóng trong giai đoạn nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà hàng và khách sạn với hơn 42.000 người, tiếp theo là lĩnh vực lữ hành với hơn 27.000 người.
Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, vào năm 2015, ngành du lịch TP chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu lao động Nhiều công ty du lịch phải tuyển dụng sinh viên chưa tốt nghiệp ngành du lịch hoặc sinh viên ngoại ngữ từ các trường Đại học, cao đẳng, và ký hợp đồng hợp tác thời vụ với nhân viên tốt nghiệp các chuyên ngành khác Đây là một hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.
Theo ông Trần Đoàn Thế Duy, Phó Tổng giám đốc Công ty Vietravel, hiện nay chỉ có 80% lao động đáp ứng nhu cầu nhân lực của công ty Công ty du lịch TST thường xuyên phải tuyển dụng để đảm bảo đủ nhân lực cho hoạt động và phát triển Trong khi đó, Công ty BenThanh Tourist gặp khó khăn trong việc tuyển dụng các vị trí yêu cầu thông thạo ngoại ngữ như Pháp, Đức, Ý cho các công việc như hướng dẫn viên, điều hành tour, bán hàng và tư vấn du lịch Ông Tào Văn Nghệ, Tổng giám đốc khách sạn Pullman Saigon Centre, cũng đã chỉ ra những thách thức trong việc thu hút nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch.
Trần Phương Thảo, Giám đốc nhân sự khách sạn InterContinental Saigon, cho biết rằng số lượng ứng viên trong lĩnh vực khách sạn rất đông đảo, tuy nhiên việc tuyển dụng lại gặp khó khăn do một số hạn chế nhất định.
38 về chất lượng, đặc biệt khó tuyển đối với đội ngũ quản lý, giám sát Nhiều khách sạn mới thành lập không tuyển đủ nhân lực
Khảo sát cho thấy, ngành khách sạn tại TP.HCM đang đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực do chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, dẫn đến nhiều sinh viên phải đào tạo lại sau khi ra trường Thêm vào đó, áp lực công việc cao và chế độ đãi ngộ thấp khiến một số lao động rời bỏ ngành để tìm kiếm cơ hội khác Sự xuất hiện của nhiều cơ sở lưu trú mới, đặc biệt là khách sạn và resort cao cấp, đã thu hút lao động quản lý từ TP.HCM với chế độ ưu đãi hấp dẫn, góp phần làm gia tăng sự thiếu hụt nhân lực trong lĩnh vực này.
Lãnh đạo quản lý trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn – nhà hàng cần có kiến thức chuyên môn sâu và kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện tốt vai trò của mình Họ không chỉ quản lý mà còn phải hướng dẫn và huấn luyện nhân viên, vì vậy, yêu cầu về bằng cấp và kỹ năng nghề nghiệp là rất quan trọng Tuy nhiên, ngành du lịch hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực quản lý cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của ngành.
Giai đoạn 2005 – 2017 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch tại Việt Nam, đặc biệt là tại TP.HCM, trung tâm du lịch lớn nhất cả nước Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng khách du lịch và doanh nghiệp du lịch đã tạo ra áp lực lớn lên nguồn nhân lực Mặc dù số lượng nhân lực mới được đào tạo tăng lên, nhưng chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực chất lượng cho ngành du lịch tại TP.HCM.
2.2.1.4 Cơ cấu lao động trong ngành du lịch TP phân theo giới tính và độ tuổi
Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực ngành du lịch TP HCM
Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng, bao gồm khả năng khai thác hiệu quả internet trong quản lý và thông tin nội bộ cũng như bên ngoài Việc sử dụng mạng xã hội một cách thông minh sẽ hỗ trợ cho công việc và giao tiếp, giúp nâng cao hiệu quả làm việc và kết nối giữa các thành viên trong tổ chức.
Trong môi trường làm việc quốc tế, yêu cầu về kỹ năng giao tiếp trở nên vô cùng quan trọng, đặc biệt khi tương tác với du khách đến từ nhiều quốc gia khác nhau Người lao động cần phải có khả năng thích ứng với đa dạng văn hóa và ngôn ngữ, nhằm tạo ra trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng Kỹ năng làm việc hiệu quả trong bối cảnh toàn cầu không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tăng cường mối quan hệ giữa các nền văn hóa khác nhau.
- Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp về thái độ làm việc…
Hệ thống Nhân lực Quốc tế (HNQT) đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại TP, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho ngành du lịch trong thời gian qua.
2.3 Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với NNL ngành du lịch TP HCM
2.3.1 Nh ững kết quả đạt được
Trong thời gian qua, nguồn nhân lực du lịch TP.HCM đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của ngành Sự gia tăng không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng nhờ vào sự quan tâm đầu tư từ các cơ quan quản lý nhà nước, các trường, trung tâm đào tạo và doanh nghiệp Đặc biệt, nỗ lực học tập và trau dồi nghề nghiệp của người lao động, nhất là đội ngũ quản lý cấp cao và cấp trung, đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Có thể nêu ra năm điểm mạnh trong phát triển nguồn nhân lực du lịch TP.HCM trong thời gian qua.
1 Tỷ lệ nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng có chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, thông thạo ngoại ngữ ngày càng cao, chất lượng được cải thiện Số đông lao động có kiến thức, kỹ năng làm việc, yêu nghề
2 Hệ thống các trường, trung tâm đào tạo NNL ngành du lịch phát triển mạnh với cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nhân lực của TP tương đối tốt, trang thiết bị tiên tiến; chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên ngày càng tốt hơn; chương trình, giáo trình mới, cập nhật kiến thức ngoài nước … đã cung cấp được một lực lượng lớn lao động được trang bị kiến thức, kỹ năng nghề cho ngành du lịch TP
3 Chương trình huấn luyện nội bộ của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, PTNNL du lịch TP
4 Sự hợp tác, liên kết trong đào tạo giữa trường với doanh nghiệp, giữa trường của TP với trường nước ngoài đã phát huy được hiệu quả góp phần giúp sinh viên học sinh sau đào tạo nắm vững lý thuyết, thực hành có thể làm việc
5 Các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho lao động trực tiếp do Sở
Du lịch TP.HCM tổ chức đã góp phần trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho nhân lực du lịch TP
2.3.2 Nh ững hạn chế và nguyên nhân:
Dựa trên yêu cầu nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế, qua khảo sát và phân tích đánh giá, tác giả nhận thấy rằng việc phát triển nguồn nhân lực du lịch tại thành phố gặp phải 5 hạn chế cơ bản.
1 Chất lượng NNL chưa cao, còn nhiều hạn chế so với Tiêu chuẩn VTOS và
Bộ Tiêu chuẩn Năng lực chung ASEAN về Nghề Du lịch chỉ ra rằng nhân lực trong ngành này còn nhiều hạn chế về kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ và thái độ làm việc Cụ thể, các yếu tố như kiến thức quản lý điều hành, hội nhập, năng lực sáng tạo, lãnh đạo, quản lý, và kinh nghiệm thực tiễn vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu Đặc biệt, nhân lực khu vực quản lý nhà nước là yếu nhất, tiếp theo là lao động trực tiếp tại các cơ sở kinh doanh.
2 NNL hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, chưa cân đối về cơ cấu, tỷ lệ Cụ thể là thường xuyên thiếu lao động lành nghề, nhân lực làm công tác quản lý cấp phòng và cấp cao, giám sát, cán bộ quản lý nhà nước, giáo viên, giảng viên giỏi, có kinh nghiệm, chuyên gia Xét về ngoại ngữ, nhân lực sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc chiếm tỷ lệ thấp, trong đó đặc biệt thiếu lao động biết các ngoại ngữ khác Tiếng Anh, ít người biết từ hai ngoại ngữ trở lên
3 Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập, trình độ đào tạo chưa tương xứng với bằng cấp Công tác đào tạo, bồi dưỡng NNLDL chưa gắn sát với yêu cầu của thị trường lao động, có khoảng cách giữa chất lượng đào tạo với yêu cầu nhân lực của các doanh nghiệp du lịch, thiếu kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ chưa tốt Sinh viên tốt nghiệp không áp dụng được kiến thức học vào thực tế, không thể làm việc ngay Phần lớn các doanh nghiệp du lịch phải đào tạo lại trước khi đưa vào sử dụng, kể cả người được tuyển có đủ bằng cấp
4 Công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch còn nhiều hạn chế, không thực hiện được công tác dự báo nhu cầu cung – cầu lao động của ngành; không nắm được các vấn đề liên quan đến tình hình nguồn nhân lực dẫn đến việc không có giải pháp phát triển nhân lực tự phát dẫn đến những bất hợp lý về cơ cấu lao động trong ngành, đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường
5 Liên kết quốc tế trong đào tạo còn hạn chế, nhiều liên kết mới dừng ở việc ký hiệp định hợp tác chung, hoạt động liên kết trong và ngoài nước về đào tạo NNLDL của TP còn manh mún, tự phát
* Nguyên nhân của những hạn chế về NNL ngành du lịch TP HCM
Ngành du lịch TP đã trải qua sự tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên, việc đào tạo nguồn nhân lực cần thời gian và điều kiện nhất định, dẫn đến việc không theo kịp tốc độ phát triển của ngành.