1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thử nghiệm sản xuất giống ốc nhảy da vàng (strombus canarium linaeaus, 1758) tại viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III

49 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 5,14 MB

Cấu trúc

  • 1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ố c NHẢY DA VÀNG (11)
    • 1.1.1 Đặc điểm hình th á i (0)
    • 1.1.2 Đặc điểm phân bố, giá trị kinh tế (11)
    • 1.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng (12)
    • 1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng (13)
    • 1.1.5 Đặc điểm sinh sả n (13)
    • 1.1.6 Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng (15)
  • 1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚXJ HIỆN NAY (0)
    • 1.2.1 Trên thế giới (16)
    • 1.2.2 Ở Việt N a m (0)
  • 2.1 ĐỐI TƯỢNG - THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN c ú ư .................................. -1 1 - (0)
    • 2.1.1 Đối tượng nghiên c ứ u ............................................................................. - 1 1 - (19)
    • 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên c ứ u (20)
  • 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u (20)
    • 2.2.1 N ội dung nghiên cứu (20)
    • 2.2.2 Điều kiện thí nghiệm (20)
    • 2.2.3 Sơ đồ nghiên c ứ u (22)
    • 2.2.4 Phương pháp quản lý chăm s ó c (24)
    • 2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu (25)
  • 2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU (26)
    • 3.1.1 Kỹ thuật tuyển chọn ốc bố m ẹ (27)
    • 3.1.2 Kỹ thuật nuôi vỗ (29)
    • 3.1.3 Phương pháp cho đẻ (30)
    • 3.1.4 Áp nở trứ n g (0)
    • 3.1.5 Ương nuôi ấu trùng (31)
  • 3.2 THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG Đ ộ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỔNG CỦA Á u TRÙNG ỐC TỪ GIAI ĐOẠN BÒ LÊ ĐẾN CỠ GIỐNG 0.7 cm.; (0)
    • 3.2.1 Diễn biến môi trường trong các lô thí nghiệm (36)
    • 3.2.2 Ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng về chiều cao của ấu trùng ố c (0)
    • 3.2.3 Ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng về chiều rộng của ấu trùng ốc (0)
    • 3.2.4 Ảnh hưởng độ mặn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ổc nhảy da vàng (0)
  • 3.3 THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG ÓC TỪ GIAI ĐOẠN BÒ LÊ ĐẾN CỠ GIỐNG 0,7 cm (42)
    • 3.3.1 Điều kiện môi trường bể ương ấu trù n g (0)
    • 3.3.2 Ảnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng về chiều c ao (0)
    • 3.3.3 Ẩnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng về chiều rộ n g (44)
    • 3.3.4 Ảnh hưởng thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ố c (46)

Nội dung

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ố c NHẢY DA VÀNG

Đặc điểm phân bố, giá trị kinh tế

Theo D.Aldana - Aranda Và V.Patino Suarez, 1998: Trên thế giới, giống ốc nhảy Strombus có vùng phân bố rộng dọc theo ven bờ của vùng nhệt đới và Á nhiệt đới [9].

Theo nghiên cứu của Tề Trọng Nghiêm và Nguyễn Chính (1996), ốc phân bố chủ yếu ở vùng biển ấm Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương cũng như một số khu vực biển tại Nhật Bản, Malaysia và Philippines Tại Việt Nam, ốc nhảy có mặt từ Bắc vào Nam, sống ở vùng hạ triều với độ sâu khoảng 30 mét, nơi có nhiều tảo đáy và đáy thường là bùn hoặc cát bùn.

Theo nghiên cứu của Tan, K.S và L.M Chou (2000), ốc nhảy da vàng thường phân bố ở độ sâu từ 0,5 đến 3 mét, tại các khu vực có đáy cát, cát bùn và thảm thực vật phong phú, tạo ra điều kiện sinh thái thuận lợi cho sự phát triển của chúng.

Bảng 1.1: Điều kiện môi trường sống của ốc ngoài tự nhiên Độ mặn (%c) Nhiệt độ (°C) DO (mg/1)

Ốc nhảy da vàng là một loại thực phẩm có giá trị kinh tế cao nhờ vào thịt thơm ngon và hàm lượng dinh dưỡng phong phú Phân tích thành phần sinh hóa cho thấy, thịt ốc nhảy da vàng chứa nhiều axít amin và các nguyên tố đa lượng, vi lượng, không thua kém so với các loại hải sản quý như bào ngư, tu hài, và hải sâm Đặc biệt, ốc nhảy da vàng còn chứa các hoạt chất sinh học có lợi cho hoạt động mô cơ, mở ra cơ hội cải thiện dinh dưỡng cho người khuyết tật và hỗ trợ hệ cơ cho các vận động viên, đặc biệt là trong môn điền kinh.

Đặc điểm dinh dưỡng

Ốc nhảy da vàng (Strombus canarium) chưa được nghiên cứu nhiều về dinh dưỡng, chủ yếu tập trung vào ốc Nữ Hoàng (s gigas) Trong tự nhiên, thức ăn của chúng bao gồm mùn bã hữu cơ và rong, tảo trên nền đáy Theo Tanza và Yusni (1995), thành phần thức ăn trong ruột ốc có 30% tảo, 25% cỏ biển, 10% phytoplankton, 5% zooplankton và 20% trầm tích Đặc điểm dinh dưỡng của ốc thay đổi theo giai đoạn phát triển: trong giai đoạn ấu trùng trong bọc trứng, chúng dinh dưỡng bằng noãn hoàng Hoạt động tiêu hóa bắt đầu khi ấu trùng Veliger nở, lúc này chúng có thể lọc vi tảo nhỏ như Nanochloropsis oculata, Chaetoceros muelleri, Chlorella sp Khi chuyển sang giai đoạn ấu trùng bò lê sống đáy, ốc chuyển sang ăn tảo đáy và mùn bã hữu cơ.

Theo nghiên cứu của Amber và Davis (2000), ốc s gigas trong giai đoạn nuôi ấu trùng chủ yếu ăn các loài tảo đơn bào Khi chuyển sang giai đoạn con non, thức ăn của chúng bao gồm các loài tảo đáy Đến giai đoạn nuôi ốc thương phẩm, thức ăn được sử dụng là các sản phẩm chế biến dạng bản.

Theo nghiên cứu của Dalila và Victoria (1998), ấu trùng ốc tiêu hóa tảo Tetraselmiss chuii, Chaetocerop sp và Chlorella sp hiệu quả hơn so với các loài tảo khác, với thời gian tiêu hóa tảo Chaetocerop sp và Chlorella sp diễn ra nhanh hơn.

Theo Eduardo & Dalila, 1994: Khi ấu trùng được cho ăn thêm Tetrasellmis suecỉca trong quá trình ương nuôi sẽ cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao.

Đặc điểm sinh trưởng

Sinh trưởng của ốc được thể hiện qua sự tăng trưởng về kích thước vỏ và khối lượng cơ thể, diễn ra liên tục trong điều kiện bình thường Tuy nhiên, sự phát triển của ốc phụ thuộc vào giai đoạn tuổi, sức khỏe và điều kiện sống Cụ thể, ốc Nữ Hoàng 9 ngày tuổi có chiều dài 0.5 mm, sau một tháng dài 1 mm, ba tháng dài 1 cm, một năm dài 10 cm, hai năm dài 15 cm, ba năm dài 20 cm, và bốn năm dài 22 cm.

Theo Syamsul (2005) cho biết kích thước trứng và ấu trùng ốc nhảy da vàng dao động từ 250 -í- 300 pm và ấu trùng sau khi nở từ 320 + 400 pm [13].

Theo nghiên cứu của Wes Toller và Kemit (2003), ốc Nữ Hoàng có thể sống đến 40 năm Trong ba năm đầu, ốc phát triển mạnh về chiều dài, và từ năm thứ năm trở đi, môi chúng dày lên, bắt đầu trưởng thành và tham gia vào quá trình sinh sản.

Đặc điểm sinh sả n

Theo nghiên cứu của Syamsul và cộng sự (2008), ốc nhảy là loài đơn tính, thực hiện thụ tinh trong và đẻ trứng Trứng được bao bọc trong một sợi dài, cuộn lại thành búi, và một con cái có thể đẻ từ 5,000 đến 7,500 trứng mỗi lần.

Mùa vụ sinh sản của ốc Nữ Hoàng có thể kéo dài từ tháng 3 đến tháng 11 tại Venezuela, nhưng ở Florida, Mỹ, thời gian này lại rút ngắn từ cuối tháng 5 đến tháng 9.

Theo nghiên cứu của Weil và Laughlin (1984) thấy rằng mùa đẻ của ốc nhảy

Ốc nhồi (Strombus canarium) có sự thay đổi theo vùng địa lý, với mùa sinh sản diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 ở vùng biển Caribê Thời điểm đẻ trứng phụ thuộc vào nhiệt độ và sự xáo trộn của dòng nước trong mùa đông Mặc dù trứng của ốc có thể thu được quanh năm, nhưng thường tập trung nhiều nhất vào khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 11.

Mùa sinh sản của ốc nhảy ở Okinawa diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5, khi nhiệt độ nước đạt khoảng 28 - 29°C Tại Shirahama, thời gian sinh sản tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 Ở Việt Nam, mùa sinh sản của ốc nhảy xảy ra vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 8, khi nhiệt độ nước tăng cao.

- Kích thước và Kích thích cho sinh sản: Kích thước ổc bố mẹ khá nhỏ, cỡ ốc bố mẹ ở Philippin khoảng 76 mm, ở Ẩn Độ khoảng 66 mm, ở Australia khoảng 43 mm.

Theo Wiedemeyer, 1998: Tuổi thành thục của ốc Strombus luhuanus thường là

2 năm tuối, kích thước chiều dài vỏ 40 60 mm, chiều dài mép vỏ lớn hơn 4 mm, tỷ lệ đực : cái ngoài tự nhiên là T 1.42 và mật độ là 0.8 con/m3 [14].

Theo nghiên cứu của Erlambang.T (1996), việc nuôi vỗ ốc bố mẹ trong hồ chứa 25 m3 nước biển với chiều cao trung bình từ 7-10 cm và khối lượng 20-25 g/con cho thấy hiệu quả cao hơn khi sử dụng phương pháp kích thích sinh sản kết hợp giữa nhiệt độ và tạo dòng chảy, so với việc không kích thích.

Patcharee và cộng sự (2004) đã tiến hành nghiên cứu với ốc bố mẹ có kích thước trung bình 4.98 ± 0.45 cm và khối lượng 19.07 ± 6.29 g/con, nuôi trong bể composite có thể tích 1 m³ Họ đã kích thích sinh sản bằng cách để ốc nhảy bố mẹ trên khô mát trong 30 phút, và kết quả cho thấy phương pháp này giúp ốc nhảy bố mẹ đẻ tốt hơn.

Syamsul (2005) đã kích thích ốc nhảy da vàng đẻ bằng cách thu thập ốc từ tự nhiên có kích thước từ 5 đến 7 cm, sau đó cho vào lồng nhựa trong bể nước chảy liên tục Sau vài ngày, ốc được kích thích đẻ thông qua phương pháp sốc nhiệt.

- Hiện tượng giao phối: Theo Anber và Megan (2004) việc giao phối của ốc Nữ

Hành vi giao phối của loài Hoàng có thể kéo dài từ 5 phút đến 2 giờ, trong đó con đực thường bám theo con cái cho đến khi chúng gặp nhau để giao phối Trong suốt quá trình này, con cái có thể nhảy lên nhiều lần nhằm tránh sự thụ tinh từ con đực.

Theo Wiedemeyer (1998), trong mùa sinh sản, ốc nhảy đỏ thường tập trung thành từng nhóm từ 50 đến 100 cá thể ở vùng nước nông để giao phối Quá trình giao phối và đẻ trứng diễn ra ở đáy cát sỏi tại độ sâu khoảng 20 mét Trứng của chúng được dính thành từng chùm dạng ống, có chiều dài từ 5 đến 15 mét, với chiều dài trung bình là 11,8 mét, và những chùm trứng này thường bám trên cát thô hoặc đáy cứng.

Theo Egan (1985), sự phát triển của tuyến sinh dục được chia thành 8 giai đoạn: giai đoạn mới phát triển, giai đoạn phát triển, giai đoạn phát triển đầy đủ, giai đoạn chín, giai đoạn thoái hóa, giai đoạn co rút, giai đoạn tàn lụi và giai đoạn không bào Trong 5 giai đoạn đầu, ốc có thể tham gia sinh sản hoặc mới sinh sản, trong khi 3 giai đoạn sau là cá thể chưa thể sinh sản hoặc không thể sinh sản.

Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng

Theo Megan (2005), ấu trùng Veligerger của ốc Nữ Hoàng trải qua các giai đoạn phát triển gồm ấu trùng 2 thùy, ấu trùng 4 thùy, và ấu trùng 6 thùy, trước khi chuyển sang giai đoạn sống đáy và trở thành ốc con.

Giai đoạn ấu trùng bò lê (Spat) là giai đoạn ấu trùng chuyển xuống sống đáy, tiêu biến màng bơi, chuyển động bằng chân rồi chuyển thành ốc con.

Giai đoạn Juvenile tính từ con non đến khi bắt đầu thành thục.

Giai đoạn trưởng thành là giai đoạn ốc đã hoàn thiện về kích thước, cơ quan sinh dục và có thể tham gia sinh sản [11].

Theo Syamsul (2005), phôi và ấu trùng ốc nhảy da vàng trải qua nhiều giai đoạn phát triển, bao gồm Polar Body, Polar lobe, Deverlop I, Deverlop II, Multicelluter (gastrula), Trochophora, Veliger-B, Hatching, Veliger-A, Veliger umbo và Spat Các giai đoạn ấu trùng Trochophore và Veliger-B phát triển trong nang trứng, sau đó nở thành ấu trùng Veliger-A Thời gian từ giai đoạn Polar Body đến khi nở là 61.5 giờ, và từ lúc nở đến ấu trùng Spat mất 6 ngày [13].

TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚXJ HIỆN NAY

Trên thế giới

A nber và Megan (2004) đã tiến hành nuôi 4 loài ốc thuộc giống Strombus (bao gồm Strombus gigas, Strombus alatus, Strombus costatus, Strombus ranius) với các tỷ lệ đực cái khác nhau Chúng được cho ăn bằng thức ăn nhân tạo có kích thước 10 x 10 x 5 mm, được chế từ cám Mafìizi trộn với rong biển khô và một số chất khác, với khẩu phần hàng ngày là 7% khối lượng thân, cho ăn 1 lần mỗi ngày Kết quả nghiên cứu cho thấy sức sinh sản của các loài ốc này không giống nhau ở các tỷ lệ ghép khác nhau.

Nghiên cứu của Betutu Senggagau vào năm 2005 cho thấy độ mặn 30 °/oo là điều kiện tối ưu cho sự phát triển phôi của ốc nhảy, với tỷ lệ nở đạt 96,6%.

Nghiên cứu của Patcharee và cộng sự từ tháng 10/1999 đến tháng 9/2000 về giai đoạn ấu trùng đến con non của ốc nhảy S canarium cho thấy nước biển xử lý bằng tia cực tím mang lại kết quả ương nuôi ấu trùng tốt nhất Cụ thể, ấu trùng ốc được ương trong thùng nhựa 40 lít với mật độ 50 con/lít đạt tỷ lệ sống cao nhất là 9.78 ± 0.23% Tuy nhiên, mật độ ương cho hiệu quả sản xuất cao nhất là 200 cá thể/lít.

Theo D.Aldana - Aranda và V.Patino Suarez (1998), mật độ thức ăn quá thấp hoặc quá cao đều có tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng Mật độ thức ăn thấp không cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết, trong khi mật độ cao gây stress cho ấu trùng Veliger, dẫn đến việc tạo ra chất nhầy bao quanh chúng Sự tích tụ chất nhầy, xác chết ấu trùng và tế bào tảo dày đặc cản trở khả năng bơi lội, khiến chúng sử dụng thức ăn không hiệu quả và từ đó làm giảm sự phát triển.

Nghiên cứu của Anne (1996) cho thấy, khi kích thích ấu trùng ốc nhảy xuống đáy với nồng độ H2O2 là 200 ppm trong thời gian 10 giờ và không có sục khí, tỷ lệ biến thái của ấu trùng đạt cao nhất, từ 82% đến 85%, trong khi tỷ lệ sống cũng được ghi nhận.

Trong thí nghiệm của Patcharee và cộng sự (2001) với 3 loại chất đáy: bùn cát, cát và không sử dụng chất đáy trong bể thủy tinh kích thước 45 X 90 X 45cm, tỷ lệ sống tương ứng được ghi nhận là 32.4 ± 32.9%, 33.3 ± 16.7% và 57.7 ± 12.4%.

Theo nghiên cứu của Megan Davis (2005), hậu ấu trùng ốc Nữ Hoàng có chiều dài từ 1 mm trở lên và được nuôi ở mật độ 1.600 con/m2 với thức ăn là tảo Chaetoceros Khi đạt kích thước 12 mm, chúng có thể được chuyển vào ao xi măng với hệ thống nước chảy tuần hoàn và cho ăn bằng thức ăn viên, có khả năng tăng trưởng 0.3 mm/ngày Đến khi dài 9 cm, ốc có thể được chuyển ra vùng nuôi ngoài bãi cát hoặc cát bùn Tại Thái Lan, nghiên cứu đã thử nghiệm 3 loại thức ăn nhân tạo với tỷ lệ protein khác nhau (56.48%, 38.50%, 37.10%) cho ốc nhảy có trọng lượng trung bình ban đầu từ 0.55 g đến 0.67 g Sau 120 ngày nuôi, thức ăn có 38.5% protein cho kết quả tốt nhất với trọng lượng trung bình đạt 13.98 g và kích thước trung bình 4.86 cm, trong khi tỷ lệ sống giữa các loại thức ăn không có sự khác biệt đáng kể.

Nghiên cứu về ốc nhảy da vàng tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào nguồn lợi và phân loại Từ năm 2004, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã tiến hành thăm dò sinh sản nhân tạo ốc nhảy da vàng với những kết quả khả quan Ốc bố mẹ đạt tỷ lệ nở trứng từ 90-95% trong bể xi măng Tỷ lệ sống của ấu trùng trôi nổi khi nuôi ở mật độ 150-250 con/lít đạt 82-85% Tỷ lệ sống từ giai đoạn ấu trùng xuống đáy đến con non là 35-40%, và từ ấu trùng Veliger đến con non hiện đạt 28.7-34% Tỷ lệ sống từ con non đến giống cấp I, với trọng lượng 3,500-5,000 con/kg, là 40-45%.

Hoàng Thị Châu Long (2005) đã tiến hành thử nghiệm ươm giống ốc nhảy từ giai đoạn Veliger đến con giống với mật độ 70 con/1, sau 10-15 ngày chuyển sang giai đoạn sống đáy, tiếp tục ương nuôi đến khi đạt khối lượng 5,000 con/kg và tỷ lệ sống 10% Ốc giống được nuôi thương phẩm trong bể xi măng diện tích 25 m2 với mật độ 420 con/m2 Sau 105 ngày nuôi, ốc đạt trọng lượng trung bình 29 g/con và tỷ lệ sống 50% Đầu năm 2006, Trung Tâm KHKT và SX giống Thủy sản Quảng Ninh đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu đặc điểm sinh học và thử nghiệm sản xuất giống ốc nhảy (Strombus canarium)” và đã thu được một số kết quả đáng chú ý.

S Dương Văn Hiệp cho biết rằng ốc sử dụng vòi để hút tảo từ đáy, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Ronald về ốc Nữ Hoàng s gigas Ốc nhảy ở Vân Đồn có mùa đẻ từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm Trứng của ốc nhảy được bao bọc trong một sợi nhày trong suốt, khi mới đẻ có màu trắng và sau đó chuyển sang màu nâu, tạo thành búi chỉ rối Sợi trứng được chia thành nhiều ngăn, mỗi ngăn chứa một phôi.

Phôi ốc trải qua các giai đoạn phát triển từ thể cực, thể thùy, đến giai đoạn đa bào và ấu trùng Veliger-B trước khi nở thành Veliger-A Thời gian phát triển phôi ở nhiệt độ trung bình từ 20.1 đến 20.3°C kéo dài từ 4 đến 5 ngày, trong khi ở nhiệt độ 25.8 đến 27.8°C, phôi chỉ phát triển trong 2 đến 3 ngày, phù hợp với nghiên cứu của Syamsul Ấu trùng Veliger sống phù du trong nước, vận động và bắt mồi bằng tiêm mao trên màng bơi, chia thành 3 giai đoạn nhỏ: ấu trùng 2 thùy, 4 thùy và 6 thùy Vào đầu giai đoạn ấu trùng spat, chúng có khả năng bò dưới đáy và bơi Qua kính hiển vi, màng bơi với các thùy bị thu hẹp dần, chân, vòi và râu phát triển, trong khi vỏ hình thành 3 tầng xoắn ốc Thời gian biến thái từ ấu trùng spat thành ốc con kéo dài từ 4 đến 11 ngày, ở mật độ 48,000 con/m2 cho tỷ lệ sống cao (27%), gần gấp đôi so với mật độ 72,000 con/m2 Ốc con và ốc giống di chuyển và kiếm ăn như ốc trưởng thành.

Năm 2007, trạm thực nghiệm Viện Hải Dương Học - Nha Trang đã thành công trong việc sinh sản nhân tạo loài ốc nhảy miệng trắng, tuy nhiên tỷ lệ sống và bám đáy của ấu trùng rất thấp, chỉ khoảng 0.5% Các thí nghiệm về ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến tỷ lệ sống và bám đáy cho thấy độ mặn từ 25 đến 30‰ là phù hợp cho ương nuôi ấu trùng, và việc sử dụng hỗn hợp các loài tảo đơn bào sẽ mang lại kết quả tốt hơn trong quá trình ương ấu trùng nổi.

ĐỐI TƯỢNG - THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN c ú ư -1 1 -

Đối tượng nghiên c ứ u - 1 1 -

Syn: s isabella Lamark; Laevistrombus canarỉum, Linnaeus.

Tên tiếng Anh: Dog conch, Gong- gong.

Tên tiếng Việt: Ốc nhảy da vàng, ốc nhảy miệng trắng.

Thời gian và địa điểm nghiên c ứ u

Thời gian: Từ ngày 28/7 - 8/11/2008. Địa điểm: Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III - Nha Trang - Khánh Hòa.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

N ội dung nghiên cứu

Hình 2.2: Sơ đồ nội dung nghiên cứu

Điều kiện thí nghiệm

Nguồn nước được lấy từ biển và trải qua quá trình lọc tinh qua túi lọc trước khi được chứa trong bể Trước khi đưa nước vào bể thí nghiệm, nước sẽ được lọc tinh lần nữa Độ mặn của nguồn nước dao động trong khoảng 30 đến 34 %o.

+ Bổ thí nghiệm: Sử dụng 12 bể kính có kích thuớc 40 X 25 X 25 cm (thể tích

25 lít) chứa 10 lít nuớc để thí nghiệm.

+ Thau nhựa, ca nhụa, xô nhựa, khay nhựa.

+ M áy sục khí, dây sục khí, đá bọt.

+ Máy bơm nước, ống dẫn nước.

+ Cân điện tử để cân thức ăn và cân khối lượng ốc bố mẹ.

+ Kính hiển vi, kính giải phẫu.

+ Salikế đo độ mặn, độ chính xác đến 1 %o

+ Thước kẹp đo ốc bố mẹ, độ chính xác đến 0.01 mm.

+ N hiệt kế thuỷ ngân, độ chính xác 0 l°c.

+ pH kế để xác định pH với độ chính xác 0.1 đơn vị.

+ Đo hàm lượng oxy hoà tan theo phương pháp Winkler.

Thí nghiệm được tiến hành trong nhà để giảm bớt sự biến động của các yếu tố m ôi trường.

- Thí nghiệm về độ mặn yếu tố độ mặn thay đổi theo các thang: 20 % 0 , 25 °/oo, 30

% o , 35 % o Các yếu tố khác giông nhau giữa các bê thỉ nghiệm:

Sử dụng thức ăn là tảo đáy Nitzchia pH: 7.5 ơ 2: 5.0 mg/1

Trong thí nghiệm về thức ăn, ba loại thức ăn được sử dụng bao gồm tảo đáy Nitzchia, thức ăn tổng hợp, và sự kết hợp 50% thức ăn tổng hợp với 50% tảo Tất cả các bể thí nghiệm có các yếu tố môi trường đồng nhất, với độ mặn 30 %o và pH 7.5.

Sơ đồ nghiên c ứ u

a) Sơ đô nghiên cứu ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến cỡ giống 0.7 cm.

Hình 2.3 trình bày sơ đồ nghiên cứu tác động của độ mặn đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê cho đến kích thước giống đạt 0.7 cm.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Hình 2.4 trình bày sơ đồ bố trí thí nghiệm về độ mặn, trong khi đó, sơ đồ nghiên cứu tác động của các loại thức ăn đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê đến kích thước giống 0.7 cm cũng được đề cập.

Sơ đồ nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của thức ăn đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy da vàng từ giai đoạn bò lê cho đến khi đạt kích thước giống 0.7 cm.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về thức ăn

Phương pháp quản lý chăm s ó c

- M ật độ nuôi: 1 con/ 7cm2.

Trong thí nghiệm về độ mặn, tất cả các bể thí nghiệm đều sử dụng thức ăn giống nhau là tảo đáy Niztchia được nuôi tại trại Mỗi bể được cho ăn 3 g tảo tươi, với tổng cộng 12 bể, và việc cho ăn diễn ra một lần mỗi ngày vào buổi sáng từ 7 giờ đến 7 giờ 30.

+ Ở thí nghiệm về thức ăn:

Lô 1: Cho ăn bằng tảo đáy Nitzchia nuôi trong trại: 1 g/3bể.

Lô 2: Cho ăn thức ăn tổng họp loại Green Flake (Lansy Shrimp) 0.3 g/3bể Thức ăn dạng mảnh có thành phần dinh dưỡng:

Lô 3: Cho ăn 50% tảo đáy Nitzchia + 50% thức ăn tổng hợp.

Ngày cho ăn một lần vào buổi sáng lúc 7 8 giờ.

Chăm sóc và quản lý ấu trùng là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi sức khoẻ và khả năng vận động của chúng Cần thay nước 1 lần/ngày, từ 50 - 60% lượng nước trong bể ương, trong các thí nghiệm về thức ăn Đối với thí nghiệm về độ mặn, chỉ thay nước khi nước trong bể bị bẩn Quy trình thay nước bao gồm việc sử dụng lưới gas 68 trong khung sắt để ngăn ấu trùng chui vào, sau đó dùng ống nhựa để hút nước ra ngoài và cấp nước sạch có cùng điều kiện môi trường vào bể Cần chú ý để tránh tình trạng ấu trùng bị chết do bị ép vào lưới trong quá trình thay nước.

Hàng ngày, cần kiểm tra các thiết bị thí nghiệm và trước mỗi lần cho ăn, hãy siphong hết thức ăn thừa cùng với các chất bẩn trong bể để duy trì môi trường sạch sẽ Đồng thời, các bể thí nghiệm phải được sục khí liên tục 24/24 giờ.

Phương pháp thu thập số liệu

a) Công thức pha độ mặn

Hình 2.7: Công thức pha độ mặn

B - C Lượng nước biển ban đầu cần lấy để fa (lít).

A - C Lượng nước fa cần lấy (lít).

Thời gian hạ độ mặn: 3 giờ/1%0 b) Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng

Dụng cụ đo: Dùng kính hiển vi có thước đo với độ chính xác 10 pm ở vật kính lOx để đo ấu trùng có kích thước < 1 mm.

D ùng kính giải phẫu có thước đo với độ chính xác 0.1 mm (độ phóng đại khi đo là 10 lần) để đo ấu trùng có kích thước > 1 mm.

- Thời gian đo: Cứ 7 ngày đo 1 lần.

- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (mm/ngày), (TDTTTD)

A t iiOC NHAĨRANGI ỉ t'( u x 1: Kích thước ấu trùng ở thời điểm đầu (mm) /_\L( ()} j x 2: Kích thước ấu trùng ở thời điểm sau (mm).

A t: Khoảng thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (t2- ti), (ngày). c) Phương pháp xác định tỷ lệ sống

- Thời gian: Tiến hành cuối giai đoạn thí nghiệm khi đạt cỡ giống 0.7 cm.

Bằng phương pháp đếm: Đếm tổng số ấu trùng ban đầu đưa vào thí nghiệm và số lượng ốc giống thu được khi kết thúc thí nghiệm.

N 2: số lượng cá thể đếm được giai đoạn sau (con).

Nj: Số lượng cá thể đếm được giai đoạn trước (con). d) Phương pháp xác định một số các yếu tố môi trường

+ Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thuỷ ngân với độ chính xác 0 l°c.

+ Đo mặn bằng Salikế với độ chính xác 1 %o

+ Đo pH bằng pH kế với độ chính xác 0.1 đơn vị.

+ Đo oxy hoà tan bằng phương pháp Winkler.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Kỹ thuật tuyển chọn ốc bố m ẹ

Hỡnh 3.1: Oc bụ me cho sinh sản nhõn tao ĩ ằ

- Nguồn gốc: Ốc bố mẹ được mua từ người dân đánh bắt ngoài tự nhiên.

- Chỉ tiêu tuyển chọn: ố c có mầu sắc tươi sáng, khoẻ mạnh, vỏ không bị rạn nứt, các cơ quan: xúc tu, mắt, nắp vỏ còn nguyên vẹn.

Ốc nhảy là loài động vật có giới tính phân biệt và thực hiện thụ tinh trong Việc quan sát màu sắc và hình dạng vỏ bên ngoài không đủ để phân biệt giữa ốc đực và ốc cái Đặc điểm chính để phân biệt giới tính của chúng nằm ở cấu tạo bên trong.

+ Con đực có gai giao cấu.

+ Con cái không có gai giao cấu.

Hình 3.2: cấ u tạo cơ quan sinh dục của ốc nhảy da vàng

Bảng 3.1: Kết quả tuyển chọn ốc bố mẹ

Tổng số lượng Chiều cao Chiều rộng Khối lượng ốc bố mẹ (con) (cm) (cm) (g)

Hình 3.3: Kích thước ôc bô mẹ cho sinh sản nhân tạo.

Kỹ thuật nuôi vỗ

Hình 3.4: Bể nuôi ốc bố mẹ

- Chuẩn bị bể nuôi vỗ ốc bố mẹ:

+ Loại bể: Be xi măng, các vách bể trơn nhẵn.

+ Vệ sinh bể bằng nước biển sạch.

+ Lắp đặt hệ thống sục khí.

+ Cấp nước biển được lọc sạch vào trong bể khoảng 0.6 -í- 0.8 m.

- Chuẩn bị ốc bố mẹ:

+ Tổng số lượng ốc bố mẹ đưa vào nuôi: 3.000con,vớitỷlệĐực:Cáilà 1:1.27 + M ật độ nuôi: 150 con/ m2.

+ Hình thức nuôi: ố c đực và cái nuôi chung một bể.

+ Loại thức ăn: Sử dụng thức ăn tổng hợp Red Jungle Brand BRINE SHRIMP FLAKES (thức ăn tổng họp dành cho tôm)

+ Lân cho ăn: Ngày tiến hành cho ăn một lần vào buổi sáng 7 giờ + 8 giờ.

+ Vệ sinh, thay nước: Định kì 2 3 ngày tiến hành thay 100% nuớc trong bể:

Để duy trì chất lượng nước và sức khỏe của ốc bố mẹ, cần thực hiện quy trình xả cạn đáy bể, cho phép nước thải thoát ra ngoài Định kỳ mỗi 2 tháng, việc chà rửa đáy bể và vệ sinh ốc bố mẹ là cần thiết, giúp loại bỏ rong và tảo bám trên vỏ Phương pháp này không chỉ làm sạch ốc mà còn kích thích sự phát triển và thành thục của ốc bố mẹ, phù hợp với nghiên cứu của Erlambang (1996) và Patcharee cùng cộng sự.

(2004) Kết quả ốc bố mẹ thành thục tốt trong bể xi măng ở điều kiện:

Phương pháp cho đẻ

M ùa vụ sinh sản của ốc: Ốc đẻ từ tháng 3 + 9 , năm 2007 ốc đẻ đều từ tháng 3 -ỉ-

Vào năm 2008, ốc bắt đầu đẻ rộ từ tháng 3 đến tháng 6, sau đó số lượng ốc đẻ giảm đáng kể Để tạo điều kiện cho ốc đẻ, chúng được cho đẻ ngay trong bể nuôi của ốc bố mẹ.

Giá thể trong nuôi ốc bố mẹ được làm từ dây nilong, được tách nhỏ và buộc lại thành từng búi với đá san hô Cần cấp giá thể thường xuyên và thay mới khi chúng bị bẩn để đảm bảo môi trường sống tốt cho ốc.

Hoạt động đẻ trứng của ốc thường diễn ra vào ban đêm, với trứng được đẻ thành từng sợi dài quấn lại như búi chỉ rối Mỗi sợi trứng chia thành các ngăn nhỏ, mỗi ngăn chứa một phôi Để tránh nhiễm khuẩn, cần thu trứng ngay sáng hôm sau nếu ốc đẻ nhiều; nếu đẻ ít, nên thu trứng sau 2-3 ngày Khi đưa giá thể lên ấp, trứng có thể nở chỉ sau 1-2 ngày.

Vào buổi sáng, tiến hành thu giá thể chứa trứng và rửa sạch bằng nước biển Sau đó, cho giá thể vào khay nhựa và đặt khay vào thùng nhựa 160 lít đã được cấp nước biển lọc qua túi lọc tinh và sục khí liên tục trong nhà Đây là các bước quan trọng để đảm bảo điều kiện môi trường ấp nở trứng.

Nhiệt độ: 27 - 29°c Độ mặn 30 %o pH: 7.5

Thời gian phát triển phôi 2 - 3 ngày Kết quả này cũng phù họp với kết quả nghiên cứu của Th.s Dương Văn Hiệp và Syamsul.

Ket quả cho sinh sản nhân tạo ốc nhảy da vàng tại Viện:

Bảng 3.2: Kết quả cho ốc sinh sản

Kết quả sinh sản ốc tại Viên cho thấy khả năng sinh sản và tỷ lệ thụ tinh, nở rất cao Cụ thể, số lượng trứng của ốc mẹ vượt trội so với nghiên cứu của Syamsul, đạt từ 5,000 đến 7,000 trứng mỗi lần đẻ Để xác định chính xác số lượng trứng, các nhà nghiên cứu đã lấy ngẫu nhiên một vài búi trứng và đếm số lượng trứng dưới kính hiển vi để tính toán kết quả trung bình.

3.1.5 Ương nuôi ấu trùng a) Ấu trùng Verlige Ấu trùng Verliger sống trôi nổi trong nước, có tính hướng quang, vận động và bắt mồi bằng tiêm mao trên màng bơi Giai đoạn này chia làm 3 giai đoạn nhỏ là: Áu trùng 2 thùy: Có màng bơi chia 2 thùy, đây là lúc ấu trùng mới nở, lúc này vỏ xoắn trên một mặt phẳng Thời gian ở giai đoạn này kéo dài khoảng 1 ^ 1.5 ngày. Ấu trùng 4 thùy: Màng bơi chia 4 thùy, ở điều hiện trong nhà (nhiệt độ 27 -í- 29°C) giai đoạn này kéo dài khoảng 6 ^ 7 ngày. Ấ u trùng 6 thùy: Màng bơi chia 6 thùy, đến cuối giai đoạn này màng bơi tiêu biến dần đồng thời chân phát triển hơn Giai đoạn này kéo dài khoảng 7 -^9 ngày ở điều kiện ương nuôi trong nhà (nhiệt độ 27 ^ 29°C).

Để ương nuôi ấu trùng hiệu quả, nhiệt độ lý tưởng trong nhà là từ 27 đến 29°C, với thời gian từ khi ấu trùng nở đến khi chúng xuống đáy mất khoảng 15 đến 18 ngày Tuy nhiên, nếu ương ngoài trời với nhiệt độ cao hơn từ 28 đến 31,5°C, thời gian này có thể rút ngắn còn 8 đến 10 ngày, theo kết quả nghiên cứu của Syamsul là 6,5 ngày.

B ả n g 3 3 : K ích th ư ớ c ban đầu các giai đoạn ấu trù n g trôi nổi

Au trùng 2 thùy Au trùng 4 thùy A - 1 -

Au trùng 6 thùy Chiều cao Chiều rộng Chiều cao Chiều rộng Chiều cao Chiều rộng

(pm ) (ụm) (ụm) (pm) (ụm) (ụm)

Dụng cụ: Bể ximăng 20 m3 (kích thước 4.5 X 4.5 X 1 m), các thành bể tron nhẵn

Vệ sinh bể: Tiến hành chà rửa bể bằng nước biển sạch.

Cấp nước biển có độ mặn 30 % 0 vào trong bể ương qua túi lọc tinh, thể tích nước cấp vào bể là 12 m3.

Lắp đặt hệ thống sục khí.

Ấu trùng Veliger bắt mồi bằng phương pháp lọc thụ động, do đó thức ăn cần có kích thước nhỏ và khả năng trôi nổi trong nước Loài tảo đơn bào Nannochloropsis sp là nguồn thức ăn phù hợp cho ấu trùng trong giai đoạn này, với chế độ cho ăn 3 lần mỗi ngày vào các khung giờ 7-8 giờ, 16-17 giờ và 21-22 giờ Cần thường xuyên theo dõi sức khỏe và khả năng vận động của ấu trùng, vì chúng bơi lội liên tục và các tiêm mao hoạt động không ngừng Để duy trì môi trường sống, nên thay nước định kỳ 2-3 ngày một lần, thay khoảng 50-60% lượng nước trong bể ương Quy trình thay nước bao gồm việc sử dụng lưới gas 68 để ngăn ấu trùng chui vào, sau đó dùng ống nhựa hút nước ra và cấp lại nước sạch có cùng điều kiện môi trường, đồng thời cần chú ý để tránh làm chết ấu trùng trong quá trình thay nước.

M ột số dấu hiệu của bệnh ờ giai đoạn ấu trùng trôi nổi trong thòi gian thực:

Khi ương ấu trùng từ 5 đến 7 ngày, có thể quan sát thấy sự xuất hiện của trùng loa kèn bám trên ấu trùng Đặc biệt, vào giai đoạn cuối của thời kỳ sống trôi nổi, số lượng trùng loa kèn bám trên ấu trùng tăng lên đáng kể, với những cá thể có thể bám đơn lẻ hoặc thành từng đám.

Trại không sử dụng thuốc để điều trị mà chỉ áp dụng biện pháp thay nước trong bể ương ấu trùng Mức độ nguy hiểm của trùng loa kèn vẫn chưa được xác định Ấu trùng bò lê được ương trong bể ương ấu trùng sống trôi nổi, có nhiều đặc điểm thay đổi so với giai đoạn trước Ốc chuyển từ đời sống phù du xuống đáy, ở đầu giai đoạn ấu trùng, chúng có khả năng bò dưới đáy và bơi Tuy nhiên, sau đó, ốc hoàn toàn sống dưới đáy Qua kính hiển vi, có thể thấy màng bơi với các thuỳ dần bị tiêu biến, trong khi chân, vòi và râu phát triển Vỏ ấu trùng có 3 tầng xoắn ốc, và khi chuyển sang giai đoạn ốc con, số tầng xoắn ốc tăng lên hơn 4 tầng, với ít nhất 3 tầng trên đỉnh vỏ và 1 tầng thân, đây cũng là đặc điểm phân biệt ốc giống với giai đoạn ấu trùng bò lê.

Hình 3.7: Au trùng săp xuông đáy và con giông

B ả n g 3.4: K ích th ư ó c ban đầu của ấu trù n g khi m ó i xu ố n g đ á y

Chiều cao (ụm) Chiều rộng (lam)

Trong giai đoạn này, thức ăn chính cho ấu trùng là tảo đáy Niztchia, được cho ăn một lần vào buổi sáng từ 7 đến 8 giờ Khi nước trong bể bị bẩn, cần thay từ 50-60% lượng nước, thực hiện việc thay nước cẩn thận và từ từ để không ảnh hưởng đến ấu trùng.

Để thu hoạch ốc giống nuôi thương phẩm, đầu tiên đặt vợt ở đầu cống thoát nước từ bể ương ấu trùng và mở van xả đáy giữa bể để nước chảy ra Khi nước rút cạn, dùng ca lấy nước tạt lên thành bể và nền đáy để kéo ốc bám xuống nước, giúp ốc theo dòng nước ra ngoài ống thoát Tại đây, ốc sẽ được giữ lại trong vợt, sau đó mang vợt ra ngoài để loại bỏ các chất bẩn và đưa ốc ra nuôi thương phẩm.

Bảng 3.5: Kết quả ưoìig nuôi ấu trùng.

TLS giai đoạn ấu trùng Veliger (%) TLS giai đoạn ấu trùng bò lê

Cuối AT 6 thuỳ xuống đáy

Trong giai đoạn trôi nổi, ấu trùng có tỷ lệ sống cao, nhưng vào cuối giai đoạn, tỷ lệ chết tăng lên, đặc biệt khi ấu trùng chuẩn bị xuống đáy chỉ đạt 25-30% sống sót Sau khi chuyển sang giai đoạn sống đáy, trong thời gian đầu từ khi xuống đáy đến khi đạt kích thước con non (2 mm), tỷ lệ chết vẫn cao Tuy nhiên, khi ấu trùng đạt giai đoạn con non, tỷ lệ chết giảm đáng kể Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ chết cao ở giai đoạn sắp xuống đáy và mới xuống đáy vẫn chưa được xác định rõ, nhưng có thể liên quan đến quá trình biến đổi môi trường.

Ương nuôi ấu trùng

Ấu trùng Verlige sống trôi nổi trong nước, có tính hướng quang và bắt mồi bằng tiêm mao trên màng bơi Giai đoạn phát triển của ấu trùng chia thành ba giai đoạn nhỏ: Ấu trùng 2 thùy, với màng bơi chia 2 thùy, là giai đoạn mới nở kéo dài khoảng 1-1.5 ngày; Ấu trùng 4 thùy, với màng bơi chia 4 thùy, kéo dài khoảng 6-7 ngày trong điều kiện nhiệt độ 27-29°C; và Ấu trùng 6 thùy, với màng bơi chia 6 thùy, kéo dài khoảng 7-9 ngày, trong giai đoạn này màng bơi dần tiêu biến và chân phát triển hơn.

Để ương nuôi ấu trùng hiệu quả, nhiệt độ lý tưởng trong nhà là từ 27 đến 29°C, thời gian từ khi ấu trùng nở đến khi chúng xuống đáy mất khoảng 15 đến 18 ngày Tuy nhiên, nếu ương ngoài trời với nhiệt độ cao hơn từ 28 đến 31,5°C, thời gian này sẽ được rút ngắn còn khoảng 8 đến 10 ngày, với kết quả nghiên cứu của Syamsul cho thấy chỉ mất 6,5 ngày.

B ả n g 3 3 : K ích th ư ớ c ban đầu các giai đoạn ấu trù n g trôi nổi

Au trùng 2 thùy Au trùng 4 thùy A - 1 -

Au trùng 6 thùy Chiều cao Chiều rộng Chiều cao Chiều rộng Chiều cao Chiều rộng

(pm ) (ụm) (ụm) (pm) (ụm) (ụm)

Dụng cụ: Bể ximăng 20 m3 (kích thước 4.5 X 4.5 X 1 m), các thành bể tron nhẵn

Vệ sinh bể: Tiến hành chà rửa bể bằng nước biển sạch.

Cấp nước biển có độ mặn 30 % 0 vào trong bể ương qua túi lọc tinh, thể tích nước cấp vào bể là 12 m3.

Lắp đặt hệ thống sục khí.

Ấu trùng Veliger bắt mồi bằng phương pháp lọc thụ động, vì vậy thức ăn cần có kích thước nhỏ và khả năng trôi nổi trong nước Loài tảo đơn bào Nannochloropsis sp là thức ăn phù hợp cho ấu trùng trong giai đoạn này, với chế độ cho ăn 3 lần mỗi ngày vào các khung giờ 7-8 giờ, 16-17 giờ và 21-22 giờ Cần thường xuyên theo dõi sức khỏe và khả năng vận động của ấu trùng, vì chúng bơi lội liên tục và có các tiêm mao hoạt động không ngừng Định kỳ 2-3 ngày, thay nước khoảng 50-60% lượng nước trong bể ương bằng cách sử dụng lưới gas 68 để ngăn ấu trùng chui vào, sau đó dùng ống nhựa để hút nước ra và cấp lại nước sạch có cùng điều kiện môi trường Trong quá trình thay nước, cần chú ý để tránh làm chết ấu trùng do bị ép vào lưới.

M ột số dấu hiệu của bệnh ờ giai đoạn ấu trùng trôi nổi trong thòi gian thực:

Khi ương ấu trùng từ 5 đến 7 ngày, có thể quan sát thấy sự xuất hiện của trùng loa kèn bám trên ấu trùng Cuối giai đoạn sống trôi nổi, lượng trùng loa kèn bám trên ấu trùng ngày càng gia tăng, với nhiều cá thể bám riêng lẻ hoặc thành từng đám.

Trại không sử dụng thuốc để điều trị, mà chỉ áp dụng biện pháp thay nước trong bể ương ấu trùng Mức độ nguy hiểm của trùng loa kèn vẫn chưa được xác định Trong giai đoạn ấu trùng bò lê, ấu trùng được ương trong bể sống trôi nổi và có nhiều đặc điểm thay đổi Ốc chuyển từ đời sống phù du xuống đáy, với khả năng bò và bơi ở đầu giai đoạn Sau đó, ốc hoàn toàn sống dưới đáy Qua kính hiển vi, có thể thấy màng bơi và các bộ phận như chân, vòi, râu phát triển, cùng với vỏ ấu trùng có 3 tầng xoắn ốc Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn ốc con, số tầng xoắn ốc tăng lên trên 4 tầng, với ít nhất 3 tầng ở đỉnh vỏ và 1 tầng thân, đặc điểm này giúp phân biệt ốc giống với giai đoạn ấu trùng bò lê.

Hình 3.7: Au trùng săp xuông đáy và con giông

B ả n g 3.4: K ích th ư ó c ban đầu của ấu trù n g khi m ó i xu ố n g đ á y

Chiều cao (ụm) Chiều rộng (lam)

Trong giai đoạn này, thức ăn chính cho ấu trùng là tảo đáy Niztchia, được cho ăn một lần vào buổi sáng từ 7 đến 8 giờ Cần thay nước trong bể khi phát hiện nước bị bẩn, thay từ 50-60% tổng lượng nước Quá trình thay nước cần thực hiện cẩn thận và từ từ để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng.

Để thu hoạch ốc giống cho nuôi thương phẩm, trước tiên cần đặt vợt ở đầu cống thoát nước từ bể ương ấu trùng Sau đó, mở van xả đáy giữa bể để nước chảy ra ngoài cống thoát Khi nước rút cạn, dùng ca lấy nước tạt lên thành bể và nền đáy để kéo ốc bám xuống nước Khi đó, ốc sẽ theo dòng nước chảy ra ống thoát, và được giữ lại trong vợt Cuối cùng, mang vợt ra ngoài để loại bỏ các chất bẩn và đưa ốc ra nuôi thương phẩm.

Bảng 3.5: Kết quả ưoìig nuôi ấu trùng.

TLS giai đoạn ấu trùng Veliger (%) TLS giai đoạn ấu trùng bò lê

Cuối AT 6 thuỳ xuống đáy

Trong giai đoạn trôi nổi, ấu trùng có tỷ lệ sống cao, nhưng tỷ lệ chết tăng dần khi gần đến đáy, chỉ đạt 25-30% khi sắp xuống Sau khi ấu trùng chuyển sang sống đáy, tỷ lệ chết vẫn cao trong giai đoạn đầu cho đến khi đạt kích thước con non (2 mm), nhưng giảm đáng kể khi ấu trùng phát triển Nguyên nhân gây chết nhiều ở giai đoạn sắp xuống đáy và mới xuống đáy vẫn chưa được xác định rõ, có thể liên quan đến quá trình biển.

THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG Đ ộ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỔNG CỦA Á u TRÙNG ỐC TỪ GIAI ĐOẠN BÒ LÊ ĐẾN CỠ GIỐNG 0.7 cm.;

Diễn biến môi trường trong các lô thí nghiệm

Mối quan hệ giữa đối tượng nuôi và môi trường sống là rất chặt chẽ, với các yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự tồn tại của sinh vật Để sinh vật có thể thích nghi và phát triển, môi trường tự nhiên là nơi lý tưởng nhất, đặc biệt đối với các loài động vật sống dưới nước Khi chuyển các sinh vật này từ môi trường tự nhiên sang môi trường nhân tạo, cần điều chỉnh các yếu tố môi trường cho phù hợp với nhu cầu sống của chúng Do đó, việc theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường, đặc biệt là độ mặn ở các mức 20 %o, 25 %o, 30 %o và 35 %o, là rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình thí nghiệm.

Bảng 3.6: Yếu tố môi trường trong thí nghiệm về độ mặn

Thức ăn Tảo đáy Niztchia

Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố môi trường không có sự biến đổi lớn, với pH duy trì trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng, không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống Các bể thí nghiệm được đặt trong nhà có mái che, giúp nhiệt độ ổn định, với dao động trung bình chỉ 1°C, không gây tác động tiêu cực đến ấu trùng Hàm lượng oxy hòa tan cũng phù hợp cho sự sinh trưởng của ấu trùng Do đó, tất cả các yếu tố sinh thái trong thời gian thí nghiệm đều nằm trong khoảng tối ưu cho sự phát triển của ấu trùng.

3.2.2 Ảnh hưởng độ mặn đến sinh trưỏng về chiều cao của ấu trùng ốc

Sau khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn bò lê được 2 ngày, tôi tiến hành thu thập ấu trùng để làm thí nghiệm Các ấu trùng này được ương nuôi trong bể kính có kích thước 40 x 25.

X 25 cm, định kì 6 -^7 ngày tiến hành đo mẫu một lần Trong thời gian thí nghiệm tôi thu được kết quả như sau:

B ảng 3.7: T ốc độ tăn g trưởng chiều cao của ấu trùng ốc nhảy ở thí nghiệm về độ m ặn

Sô liệu trình bày là giá trị trung bình ± sai số chuẩn của mẫu Nếu trên cùng một hàng, các số trung bình có chữ cái viết kèm khác nhau, thì chúng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05).

Hình 3.8: Biểu đồ sinh trưỏng chiều cao của ốc ở thí nghiệmđộ mặn

Độ mặn có ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng chiều cao của ốc, với sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng giữa các mức độ mặn có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% (P < 0,05) Ốc sinh trưởng nhanh hơn ở độ mặn thấp hơn 20 %0, 25 %0, 30 %0 so với độ mặn 35 %0 Tại các mức độ mặn 20 %0, 25 %0, 30 %0, sự sinh trưởng của ốc tương đương nhau về mặt thống kê, nhưng khác biệt so với độ mặn 35 %0 Tốc độ sinh trưởng và sai số chuẩn ở 20 %0, 25 %0 cao hơn 30 %0, cho thấy ấu trùng ở các mức độ này phát triển nhanh hơn nhưng không đồng đều như ở 30 %0 Tại độ mặn 35 %0, kích thước trung bình và tốc độ sinh trưởng là chậm nhất, với kích thước đạt 6 mm so với 7 mm ở các độ mặn khác Sai số chuẩn ở độ mặn 35 %0 cao nhất và tăng dần theo thời gian, cho thấy sự phát triển không đồng đều của ấu trùng nuôi ở mức độ này.

Trong 6 ngày đầu tốc độ tăng trưởng của ấu trùng ở tất cả các thang độ mặn đều thấp, tăng 0.14 0.17 mm/ ngày Nguyên nhân có thể là do ấu trùng mới thay đổi môi trường sống nên chúng cần có thời gian để thích nghi với điều kiện sống và thức ăn mới Vì vậy tốc độ sinh trưởng ở giai đoạn đầu chậm Kích thước trung bình và tốc độ tăng trưởng cao nhất ở 25 % 0 , thấp nhất ở 35 % 0

Trong 12 ngày tiếp theo, tốc độ tăng trưởng đạt mức cao nhất ở độ mặn 25%, với tốc độ 0.23 mm/ngày và kích thước 4.5 mm Ngược lại, ở độ mặn 35%, cả kích thước và tốc độ tăng trưởng đều ở mức thấp nhất, chỉ đạt 0.16 mm/ngày.

Thời gian ương nuôi từ ngày 18 trở đi tốc độ sinh trưởng của ốc chậm hơn so với những ngày trước.

3.2.3 Anh hưởng độ mặn đến sinh truỏng về chiều rộng của ấu trùng ốc.

Bảng 3.8: Tốc độ sinh trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về độ mặn

Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn của mẫu Nếu trên cùng một hàng, các số trung bình có chữ cái viết kèm khác nhau, điều đó cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05).

Hình 3.9: Biểu đồ sinh trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về độ mặn

Độ mặn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của ốc, không chỉ về chiều cao mà còn về chiều rộng Nghiên cứu cho thấy, ở các mức độ mặn khác nhau, sự sinh trưởng của ốc có sự khác biệt rõ rệt với độ tin cậy 95% (P < 0.05) Cụ thể, ốc sinh trưởng nhanh hơn ở độ mặn thấp hơn 35 %c, đặc biệt là ở các mức 20 %c, 25 %c và 30 %c, trong khi sự sinh trưởng ở các mức 20 %c, 25 %c và 30 %c là tương đương và có sự khác biệt đáng kể so với độ mặn 35 %c.

Trong 4 thang độ mặn thì độ mặn 35 % 0 kích thước trung bình và tốc độ sinh trưởng chậm nhất và sai số chuẩn cũng cao nhất chứng tỏ ấu trùng trong bể thí nghiệm đó sinh trưởng không đều Độ mặn 30 % 0 ấu trùng trong các bể thí nghiệm sinh trưởng đều nhất ( sai số chuẩn nhỏ nhất).

Sự sinh trưởng của ấu trùng diễn ra nhanh hơn về chiều cao so với chiều rộng, với tốc độ đạt 0.23 mm/ngày cho chiều cao và chỉ 0.11 mm/ngày cho chiều rộng.

3.2.4 Ảnh hưởng độ mặn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy da vàng.

Hình 3.10: Biểu đồ về tỷ lệ sống ở thí nghiệm về độ mặn

Ảnh hưởng độ mặn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ổc nhảy da vàng

độ mặn khác nhau có sự khác nhau tương đối lớn Ở lô thí nghiệm 25 % 0 , 30 % 0 cho kết quả cao và cao nhất ở lô thí nghiệm 30 %c (30.39%) gần gấp đôi độ mặn

Qua thí nghiệm trên cho thấy nên lựa chọn độ mặn trong khoảng 25 - 30 %c để ương nuôi ấu trùng sẽ cho kết quả cao.

THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG ÓC TỪ GIAI ĐOẠN BÒ LÊ ĐẾN CỠ GIỐNG 0,7 cm

Ẩnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng về chiều rộ n g

Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về thức ăn

Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn của mẫu Nếu trên cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái viết kèm khác nhau, điều này cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05).

Hình 3.12: Biểu đồ sinh trưởng chiều rộng của ốc ở thí nghiệm về thức ăn

Nghiên cứu cho thấy sự sinh trưởng của ốc về chiều rộng không khác biệt giữa các loại thức ăn với độ tin cậy 95% (P > 0.05) Mặc dù kích thước trung bình và tốc độ tăng trưởng ở cả ba lô thí nghiệm tương đương nhau, hai lô thí nghiệm sử dụng thức ăn tổng hợp đạt kết quả cao hơn so với lô thí nghiệm cho ăn tảo đáy.

Trong giai đoạn đầu, kích thước chiều rộng của ấu trùng ở ba loại thức ăn là tương đương nhau Tuy nhiên, sau đó có sự khác biệt rõ rệt giữa ba loại thức ăn: lô 1 đạt kết quả thấp nhất, tiếp theo là lô 3, trong khi lô 2 có kết quả cao nhất.

Sai số chuẩn ở hai lô thí nghiệm sử dụng thức ăn tổng hợp cao hơn so với lô thí nghiệm cho ăn thức ăn tảo đáy, cho thấy sự sinh trưởng của ấu trùng trong các bể thí nghiệm sử dụng thức ăn tổng hợp không đồng đều như ở các bể cho ăn tảo đáy.

Ảnh hưởng thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng ố c

Hình 3.13: Biểu đồ tỷ lệ sống của ốc ỏ’ thí nghiệm về thức ăn

Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống của ốc khác nhau tùy thuộc vào loại thức ăn Cụ thể, lô thí nghiệm 1, sử dụng tảo đáy – loại thức ăn tự nhiên, đạt tỷ lệ sống cao nhất là 44.67%, gấp đôi so với lô thí nghiệm 2 sử dụng thức ăn tổng hợp.

Tỷ lệ sống ở lô thí nghiệm 3 tương đương với lô thí nghiệm 1 (41.33%) và thấp nhất ở lô thí nghiệm 2 (20.67%) Ấu trùng trong giai đoạn đầu chết chủ yếu ở lô thí nghiệm 2, sau đó tỷ lệ chết giảm rõ rệt khi ấu trùng đã quen với môi trường sống và thức ăn tổng hợp Nguyên nhân có thể do ấu trùng mới xuống đáy còn yếu và chưa thích nghi với thức ăn tổng hợp Trong lô thí nghiệm 3, tỷ lệ sống cao tương đương lô 1 và tỷ lệ chết giai đoạn đầu thấp hơn lô 2 nhờ vào việc có cả hai loại thức ăn, giúp ấu trùng có thêm nguồn dinh dưỡng từ tảo trong giai đoạn đầu.

KẾT LUẬN VÀ ĐÈ XUẤT Ý KIÊN

Tuyến chọn ốc bố mẹ từ tự nhiên có kích thước từ 4.7 đến 7.5 cm và khối lượng từ 11.7 đến 37.9 g có khả năng tham gia sinh sản nhân tạo Ốc bố mẹ có thể phát triển tốt trong bể xi măng, và việc sử dụng biện pháp kích thích nhiệt sẽ giúp tăng cường hiệu quả sinh sản so với việc không kích thích.

Trứng ốc nhảy da vàng ấp trong thùng nhựa 160 lít ở độ mặn 30 % 0 cho tỷ lệ nở cao đạt 90 95%.

Sử dụng tảo đơn bào Nanochloropsis sp là lựa chọn phù hợp cho việc ương nuôi ấu trùng ốc nhảy da vàng trong giai đoạn Veliger Ấu trùng này có thể phát triển tốt ở độ mặn từ 20 - 35 %o, với mức độ mặn lý tưởng là 25 - 30 %o Việc cho ấu trùng ăn tảo đáy mang lại tỷ lệ sống cao hơn so với thức ăn tổng hợp Mặc dù các loại thức ăn khác nhau không ảnh hưởng đến sự phát triển của ốc, nhưng tốc độ sinh trưởng của ốc ăn thức ăn tổng hợp lại nhanh hơn so với khi ăn tảo đáy Ốc nhảy da vàng là một đối tượng mới, và nghiên cứu về chúng còn hạn chế Các thử nghiệm sản xuất giống và ảnh hưởng của thức ăn cũng như độ mặn chỉ là những bước khởi đầu Do đó, cần tiến hành thêm các nghiên cứu để hoàn thiện quy trình sản xuất giống, cũng như xem xét các yếu tố khác như nhiệt độ và chất đáy nhằm nâng cao hiệu quả ương nuôi ấu trùng.

[1] Thái Trần Bái: Động vật không xương sống

[2] Nguyễn Chính, 1996: Một số động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tể ở biển Việt Nam, NXB Khoa Học Kv Thuật, 1996.

Dương Văn Hiệp (2006) đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về đặc điểm sinh học và quy trình sản xuất giống ốc nhảy Strombus canarium, Linnaeus, 1758 tại Quảng Ninh Nghiên cứu này được công bố trong tạp chí thông tin Khoa học công nghệ - kinh tế thuỷ sản số 12/2006, góp phần nâng cao hiểu biết về loài ốc này và hỗ trợ phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tại địa phương.

Hoàng Thị Châu Long (2004) đã báo cáo về kết quả bước đầu trong việc thử nghiệm ương nuôi ấu trùng ốc nhảy da vàng Slromìms canarium, Linnaeus, 1758 tại hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần IV, tổ chức bởi Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.

[5] Hoàng Đức Lư, 2007: “ Thí nghiệm ảnh hưởng độ mặn và thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống ốc nhảy miệng trắng (Strombus canarium, Linnaeus,

Nguyễn Thị Xuân Thu và cộng tác viên đã thực hiện một báo cáo khoa học vào năm 2000, trong đó nghiên cứu về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ốc hương (Babylonia areolata, Link 1807).

[7] Anne- A et at, 1996: Hydrogcn peroxidc included metamophosis o f queen conch (Strombus gigas).

[8] Amber and Megan Davis, 2004: Captive breeding behavior o f four Strombidae conch, joundl o f sheliriselencs, rescarch.

Ngày đăng: 19/07/2021, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Nguyễn Chính, 1996: Một số động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tể ở biển Việt Nam, NXB Khoa Học Kv Thuật, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tể ở biển Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Chính
Nhà XB: NXB Khoa Học Kv Thuật
Năm: 1996
[3] Dương Văn Hiệp, 2006: “ Bước đầu tìm hiểu đặc điểm sinh học và thủe nghiệm sản xuất giống ốc nhảy Strombus canarium, Linnaeus, 1758 ở Quảng Ninh”, tạp chí thông tin Khoa học công nghộ - kinh tế thuỷ sản số 12/ 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu đặc điểm sinh học và thủe nghiệm sản xuất giống ốc nhảy Strombus canarium, Linnaeus, 1758 ở Quảng Ninh
Tác giả: Dương Văn Hiệp
Nhà XB: tạp chí thông tin Khoa học công nghộ - kinh tế thuỷ sản
Năm: 2006
[4] Hoàng Thị Châu Long, 2004: “ Kct quả bước đầu thử nghiệm ương nuôi ấu trùng ốc nhảy da vàng Slromìms canarium, Linnaeus, 1758 ”. Báo cáo tóm tẳt hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lầ IV - Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kct quả bước đầu thử nghiệm ương nuôi ấu trùng ốc nhảy da vàng Slromìms canarium, Linnaeus, 1758
Tác giả: Hoàng Thị Châu Long
Nhà XB: Báo cáo tóm tẳt hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lầ IV - Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III
Năm: 2004
[5] Hoàng Đức Lư, 2007: “ Thí nghiệm ảnh hưởng độ mặn và thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống ốc nhảy miệng trắng (Strombus canarium, Linnaeus,1758).” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thí nghiệm ảnh hưởng độ mặn và thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống ốc nhảy miệng trắng (Strombus canarium, Linnaeus,1758)
Tác giả: Hoàng Đức Lư
Năm: 2007
[6] Nguyễn Thị Xuân Thu và cộng tác viên, 2000: Báo cáo khoa học “ Nghiên cứu đặc điểm sinh học; kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ốc hương (Babylonia areolata, Link 1807).TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học; kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ốc hương (Babylonia areolata, Link 1807)
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Thu, cộng tác viên
Nhà XB: TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
Năm: 2000
[7] Anne- A et at, 1996: Hydrogcn peroxidc included metamophosis o f queen conch (Strombus gigas) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hydrogen peroxide induced metamorphosis of queen conch (Strombus gigas)
Tác giả: Anne- A
Năm: 1996
[8] Amber and Megan Davis, 2004: Captive breeding behavior o f four Strombidae conch, joundl o f sheliriselencs, rescarch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Captive breeding behavior of four Strombidae conch
Tác giả: Amber Davis, Megan Davis
Nhà XB: Journal of Shellfish Research
Năm: 2004
[9] Betutu Senggagau, 2005: Prcliminary study on the effect o f diffírent salinity on hatching rate o f gong- gong (Strombus canarium) egg at regional centre for mariculture levolopment ( RMCD) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prcliminary study on the effect o f diffírent salinity on hatching rate o f gong- gong (Strombus canarium)
Tác giả: Betutu Senggagau
Nhà XB: regional centre for mariculture levolopment (RMCD)
Năm: 2005
[10] Dalila Aldana- Aranda and Victoria Patino Suerez, 1998: Overview o f diets used in larviculture of three Caribbean conch: Queen conch Strombus gigas;Milk conch Strombus costatus; Piating conch Strombus pugilis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Overview of diets used in larviculture of three Caribbean conch: Queen conch Strombus gigas; Milk conch Strombus costatus; Piating conch Strombus pugilis
Tác giả: Dalila Aldana- Aranda, Victoria Patino Suerez
Năm: 1998
[11] Erlambang.T, 1996: Somc bioloay and ecology aspects o f dog conch (Strombus canarium) bascd on a vcar round study in Riau province Indonesia Xiamen Fish coll/ Xiamcn Shuichen Xucyuan Xuebao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Somc bioloay and ecology aspects o f dog conch (Strombus canarium) bascd on a vcar round study in Riau province Indonesia
Tác giả: Erlambang.T
Nhà XB: Xiamen Fish coll
Năm: 1996
[12] Megan Davis et at, 2005: Pirst reported captive spawning o f the queen conch Strombus gigas Sách, tạp chí
Tiêu đề: First reported captive spawning of the queen conch Strombus gigas
Tác giả: Megan Davis, et al
Năm: 2005
[14] Syamsul et at, 2005: the Hrst successlul breeding of mariculture devolopment (RCMD) batam riau island. Indonesia World Aquaculture Sách, tạp chí
Tiêu đề: the Hrst successlul breeding of mariculture devolopment (RCMD) batam riau island
Tác giả: Syamsul et al
Nhà XB: World Aquaculture
Năm: 2005
[15] Wiedemeyer WL, 1998: Contribution to the larval biology o f the red- lipped conch, Strombus luhuhis. Pinnaeus 1758 with repect to seed production for mariculture Aquaculturc reseach 29 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w