1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac tại nha trang

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Kiểm Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ Tại Chi Nhánh Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn A&C Tại Nha Trang
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kiểm Toán
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (7)
  • 3. Nội dung của đề tài (8)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 6. Những đóng góp khoa học của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (10)
    • 1.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục doanh thu (10)
      • 1.1.1 Nội dung khoản mục (10)
      • 1.1.2 Đặc điểm (10)
      • 1.1.3 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này (11)
      • 1.1.4 Những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục doanh thu (11)
    • 1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh thu tiêu thụ tại doanh nghiệp (12)
    • 1.3 Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (18)
      • 1.3.1 Đặc điểm (18)
      • 1.3.2 Nội dung kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (18)
        • 1.3.2.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ (18)
        • 1.3.2.2 Tiến hành thử nghiệm cơ bản (21)
  • CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C TẠI NHA TRANG (26)
    • 2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Chi nhánh tại (26)
      • 2.1.1 Giới thiệu về công ty (26)
      • 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty A&C (27)
      • 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) (29)
        • 2.1.3.1 Chức năng (29)
        • 2.1.3.2 Nhiệm vụ (29)
      • 2.1.3 Các dịch vụ của công ty (30)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động của Công ty A&C qua các năm (34)
      • 2.1.5 Tổ chức bộ máy tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C (34)
      • 2.1.6 Phương hướng phát triển của Công ty A&C trong thời gian tới (38)
        • 2.1.6.1 Mục tiêu hoạt động (38)
        • 2.1.6.2 Phương hướng (38)
        • 2.1.6.3 Thuận lợi (39)
        • 2.1.6.4 Khó Khăn (39)
    • 2.2 Thực hành Quy trình kiểm toán tại Công ty A&C (40)
      • 2.2.1 Quy trình Kiểm toán tại Công ty A&C (40)
        • 2.2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (41)
        • 2.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán (47)
        • 2.2.1.3 Soát xét và hoàn tất (48)
        • 2.2.1.4 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán (49)
      • 2.2.2 Quy trình Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (55)
        • 2.2.2.1 Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị (55)
        • 2.2.2.2 Các thủ tục kiểm toán (55)
        • 2.2.2.3 Kết luận và kiến nghị (58)
    • 2.2 Ví dụ minh họa Quy trình kiểm toán doanh thu (59)
      • 2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch (59)
      • 2.3.2 Thực hiện kiểm toán (73)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY (92)
    • 3.1 Nhận xét chung rút ra qua thực tiễn kiểm toán doanh thu của Công ty (92)
      • 3.1.1 Các mặt đã đạt được của Quy trình kiểm toán doanh thu (96)
      • 3.1.2 Các mặt còn hạn chế của Quy trình kiểm toán doanh thu (97)
    • 3.2 Những đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và kiểm toán Báo cáo tài chính (98)
  • KẾT LUẬN (58)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Sự phát triển của tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế và tài chính Kiểm toán độc lập không chỉ tăng cường niềm tin cho các bên liên quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp tài chính kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm tra.

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng phản ánh toàn diện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó tổng hợp thông tin từ việc xử lý các giao dịch, thể hiện qua các chỉ tiêu và khoản mục cụ thể Kiểm toán viên cần xem xét và kiểm tra kỹ lưỡng từng bộ phận trong báo cáo này để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Doanh thu là một yếu tố quan trọng trong Báo cáo tài chính, giúp người đọc đánh giá tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh thu cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính Hơn nữa, doanh thu có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác như tiền, nợ phải thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, tôi đã nhận thức rõ ràng về tính cần thiết và tầm quan trọng của quy trình Do đó, tôi quyết định chọn đề tài "Quy trình" để nghiên cứu và phát triển kỹ năng của mình trong lĩnh vực này.

Ki ể m toán doanh thu bán hàng và cung c ấ p d ị ch v ụ t ạ i chi nhánh Công ty TNHH Ki ể m toán và T ư v ấ n A&C t ạ i Nha Trang ” làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là áp dụng lý thuyết kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán doanh thu, vào việc kiểm tra Báo cáo tài chính Nghiên cứu sẽ xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của Công ty, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong Báo cáo tài chính của Công ty.

Nội dung của đề tài

Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần chính sau:

Ch ươ ng 1 : Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính

Chương 2: Thực hành quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C ở Nha Trang sẽ tập trung vào các bước quan trọng trong việc kiểm tra và xác nhận doanh thu, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Quy trình này bao gồm việc thu thập chứng từ, phân tích dữ liệu và đánh giá các rủi ro liên quan đến doanh thu, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán và đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp.

Ch ươ ng 3 : Nhận xét và đánh giá hoàn thiện Quy trình Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, cần thực hiện việc phân tích, tổng hợp và lý luận từ các tài liệu liên quan Quá trình này bao gồm việc đọc, sưu tầm và nghiên cứu kỹ lưỡng các nguồn tài liệu nhằm xác định nội dung nghiên cứu cụ thể.

− Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá Quy trình kiểm toán thực tế đang áp dụng tại Công ty

Tham khảo và trao đổi với giáo viên hướng dẫn cùng các nhân viên trong công ty để thu thập thông tin cần thiết, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty.

Những đóng góp khoa học của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Quy trình kiểm toán tổng thể và Quy trình kiểm toán doanh thu tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

Bài viết này nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, đặc biệt là quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện quy trình kiểm toán doanh thu, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc kiểm toán.

Với khả năng và kiến thức còn hạn chế, cùng với kinh nghiệm thực tiễn chưa phong phú và thời gian thực hiện đề tài ngắn, không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô, Ban Giám đốc Công ty và các Anh Chị Kiểm toán viên để hoàn thiện đề tài này hơn nữa.

Nha Trang, ngày tháng năm 2008

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nội dung và đặc điểm của khoản mục doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, xuất phát từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.

Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu trong kỳ.

1.1.2 Đặc điểm Đặc điểm nổi bật của khoản mục doanh thu là mối quan hệ chặt chẽ giữa nó với các khoản mục tiền và nợ phải thu trên bảng cân đối kế toán Do đó, phần lớn nội dung của khoản mục doanh thu đã được tiến hành kiểm tra đồng thời cùng với quá trình kiểm toán các khoản mục nói trên

Doanh thu là một yếu tố quan trọng trong Báo cáo tài chính, giúp người đọc đánh giá tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh thu cũng đối mặt với nhiều rủi ro có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu.

- Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận Những sai lệch trong doanh thu thường dẫn đến lợi nhuận không trung thực và không hợp lý

Doanh thu là chỉ số quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị, tuy nhiên, nó có thể bị thổi phồng hoặc che giấu trong một số trường hợp.

Tại Việt Nam, doanh thu có mối liên hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng, dẫn đến khả năng doanh nghiệp khai báo doanh thu thấp hơn thực tế để tránh né thuế Đối với nhà đầu tư, khả năng sinh lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu, trong đó doanh thu đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư Do đó, việc công bố số liệu không chính xác để đạt được mục đích tiêu cực là khả năng dễ xảy ra.

Thông thường khoản mục doanh thu được kiểm tra bởi những Kiểm toán viên chính có nhiều kinh nghiệm

1.1.3 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này

− Các khoản doanh thu được ghi nhận là thực sự phát sinh trong kỳ (Phát sinh)

− Mọi nghiệp vụ liên quan đến doanh thu đều được ghi nhận (Đầy đủ)

− Doanh thu được ghi nhận và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái (Ghi chép chính xác)

− Doanh thu được phản ánh đúng số tiền (Đánh giá)

− Doanh thu được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ trên Báo cáo tài chính (Trình bày và công bố)

1.1.4 Những lỗi có thể xảy ra trong khoản mục doanh thu

− Không lập hóa đơn khi bán hàng

− Đã ghi chép những vụ bán hàng không có thực

− Lỗi trong ghi chép hoặc khi vào sổ

− Ghi hóa đơn bán hàng trong giai đoạn kế toán sai

− Ghi hóa đơn bán hàng sai giá trị

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh thu tiêu thụ tại doanh nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất và phát triển bền vững Để đạt được điều này, các nhà quản lý cần xây dựng và áp dụng các phương thức hiệu quả cho doanh nghiệp của mình.

Trong môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin quản lý, bao gồm thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời hỗ trợ nhiều hoạt động khác của tổ chức.

Hệ thống này bao gồm:

Quá trình lập và luân chuyển chứng từ trong doanh thu bao gồm việc tạo ra các loại chứng từ như hóa đơn thuế giá trị gia tăng, hợp đồng mua bán hàng hóa, vận đơn, đơn đặt hàng, và phiếu xuất kho Hệ thống này đảm bảo việc quản lý và luân chuyển các chứng từ này giữa các phòng ban và bộ phận trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Hệ thống sổ kế toán là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và các nghiệp vụ liên quan trong một niên độ kế toán, dựa trên các chứng từ đã được thiết lập trước đó Hệ thống này bao gồm nhiều loại sổ khác nhau nhằm quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.

Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết các khoản phải thu

Tài khoản phải thu khách hàng (131) không chỉ thể hiện số dư đầu và cuối kỳ trên Báo cáo tài chính mà còn cung cấp thông tin chi tiết về từng khách hàng trong hệ thống sổ sách kế toán.

+ Tài khoản tiền: Tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), tiền đang chuyển (113)

+ Tài khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511)

+ Các khoản chiết khấu(521), giảm giá (532), hàng bán bị trả lại(531)

+ Thuế giá trị gia tăng phải nộp

Ngoài Báo cáo tài chính, còn có thông tin quan trọng khác được ghi chép trong hệ thống sổ sách kế toán Những thông tin này bao gồm các khoản chi phí dự phòng cho nợ khó đòi, chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán và các biện pháp xử lý nợ không thu hồi được.

Mối liên hệ giữa các tài khoản được thể hiện qua sơ đồ quản lý hiệu quả, yêu cầu tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được kiểm tra chặt chẽ để cung cấp thông tin trung thực Điều này giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình và đưa ra quyết định kịp thời Do đó, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo thành công cho quá trình kiểm tra và kiểm soát.

S ơ đồ 1 : Quy trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ

Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy định, chính sách và thủ tục kiểm soát được thiết lập để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời ngăn chặn và phát hiện sai phạm.

Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ: Điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả

Khuyến khích nhân viên gắn bó với nội quy, chính sách đề ra

Phát hiện và ngăn chặn sai phạm

Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác kịp thời

Lập Báo cáo tài chính trung thực, đúng pháp luật và kịp thời

Bảo vệ tài sản và sổ sách tại đơn vị

Khoản mục doanh thu là yếu tố then chốt, với thông tin từ khoản mục này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại

Kết chuyển các khoản giảm trừ

Xóa sổ nợ khó đòi không đòi được

Trích lập dư phòng nợ phải thu khó đòi là một phần quan trọng trong quản lý doanh thu của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh thu được thể hiện qua bốn yếu tố cơ bản, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro.

Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố nội bộ và ngoại bộ ảnh hưởng đến thiết kế và xử lý dữ liệu trong các loại hình kiểm soát nội bộ.

Các nhân tố thể hiện bên trong và bên ngoài gồm 6 mặt chủ yếu:

- Đặc thù về quản lý

- Chính sách cán bộ (Chính sách nhân sự)

- Kế hoạch và chiến lược hoạt động để xem xét doanh nghiệp có định hướng phát triển lâu dài

- Ủy ban kiểm soát gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp

- Các nhân tố bên ngoài: môi trường pháp lý, đối thủ cạnh tranh, chủ nợ khách hàng…

Các thủ tục kiếm soát

Là những thủ tục kiểm tra giúp cho những nội quy, chính sách của doanh nghiệp được thực hiện Bao gồm:

Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục kiểm soát được áp dụng cho từng nghiệp vụ và hoạt động tại doanh nghiệp, chủ yếu do nhân viên và bộ phận thực hiện các nghiệp vụ đó thực hiện.

Kiểm soát tổng quát, hay còn gọi là kiểm soát độc lập, là các thủ tục kiểm soát được thực hiện trên hệ thống công việc và quy trình xử lý nghiệp vụ Những thủ tục này được tiến hành bởi các cá nhân hoặc bộ phận khác với những người đang thực hiện nghiệp vụ, nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong quản lý.

+ Nguyên tắc phân công phân nhiệm

+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm

- Kiểm soát vật chất (bảo vệ tài sản): Là những thủ tục kiểm soát đảm bảo an toàn tài sản, thông tin doanh nghiệp

Hệ thống thông tin kế toán

Một hệ thống kế toán hiệu quả phải đảm bảo các mục tiêu tổng quát sau:

- Tính có thực: chỉ ghi chép các nghiệp vụ có thực

- Sự phê chuẩn: Tất cả các hoạt động, nghiệp vụ và chứng từ đều phải được phê duyệt theo đúng nguyên tắc

- Tính đầy đủ: Phải ghi chép đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán

- Sự đánh giá: Ghi chép nghiệp vụ kinh tế đúng giá trị

- Tính đúng kỳ: Đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đúng kỳ đúng niên độ kế toán

Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, cần phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, ghi chép đúng tài khoản và sổ sách kế toán, đồng thời trình bày và công bố theo đúng chuẩn mực kế toán.

Hệ thống thông tin kế toán bao gồm ba thành phần chính: chứng từ gốc, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán Đánh giá rủi ro là quá trình nhận diện, đánh giá và quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.1 Đặc điểm Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động Quá trình này bao gồm các công việc nối tiếp và liên tục, lặp đi lặp lại tạo thành những chu kỳ sản xuất Người ta có thể nhìn nhận quá trình này theo nhiều góc độ khác nhau Theo cách nhìn nhận của các nhà quản lý trên góc độ tài chính, quá trình này bao gồm chuỗi các nghiệp vụ cơ bản Các thông tin về mỗi chu trình đều được thu thập, xử lý trên các loại sổ sách giấy tờ đặc biệt là sổ sách kế toán.Thực chất của quá trình tiêu thụ trong sản xuất kinh doanh là việc thực hiện giá trị sản phẩm, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm, được khách hàng chấp nhận thanh toán Chu trình này nói chung được bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng và chấm dứt bằng sự chuyển đổi hàng hóa hay dịch vụ thành các khoản thu tiền mặt hoặc các khoản phải thu

Công tác tiêu thụ bắt nguồn từ nhu cầu sản phẩm của khách hàng và có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau Các phương thức tiêu thụ bao gồm tiêu thụ trực tiếp, chuyển giao hàng hóa theo hợp đồng, tiêu thụ qua đại lý (ký gửi) và bán hàng trả góp Mỗi phương thức sẽ phù hợp với từng trường hợp cụ thể để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Các phương thức tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng và phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể Việc tiêu thụ thành phẩm gắn liền với việc thanh toán của người mua, vì chỉ khi doanh nghiệp nhận đủ tiền hàng, quá trình tiêu thụ mới được coi là hoàn tất và được ghi nhận đầy đủ trong sổ sách kế toán.

1.3.2 Nội dung kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.2.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu là kết quả từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, vì vậy việc xây dựng một quy trình bán hàng và thu tiền hiệu quả rất quan trọng Chu trình này không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi doanh thu một cách chính xác mà còn hỗ trợ quản lý nợ phải thu và tiền mặt Hơn nữa, việc lưu giữ chứng từ một cách hợp lý sẽ phục vụ cho công tác kiểm tra và đối chiếu trong tương lai.

Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ có thể diễn ra theo hai phương thức chính: bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng và bán buôn qua các đại lý Mỗi phương thức này yêu cầu trình tự bán hàng, thủ tục giao nhận và thanh toán khác nhau, đồng thời đòi hỏi tổ chức công tác kế toán và kiểm soát riêng biệt Để áp dụng các nguyên lý kiểm toán vào chu trình này, nội dung và phương pháp kiểm toán sẽ tập trung vào những vấn đề chung nhất liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền, với các chức năng chính được nêu rõ.

Dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ xem xét số lượng và chủng loại để xác định khả năng cung ứng đúng hạn và lập lệnh bán hàng Khi nhận đặt hàng qua điện thoại hoặc fax, cần thực hiện các thủ tục để đảm bảo tính hợp pháp của đơn hàng Việc thông báo chấp thuận đơn đặt hàng cho khách hàng là cần thiết nhằm tránh tranh chấp sau này.

1.3.2.1.2 Phê chuẩn việc bán chịu

Trước khi tiến hành bán hàng, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng dựa trên đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác nhau từ trong và ngoài doanh nghiệp Quyết định này sẽ xác định việc bán chịu một phần hoặc toàn bộ lô hàng, tạo cơ sở cho kế toán viên xác định doanh thu bán chịu và doanh thu tiền mặt, từ đó hạch toán chính xác vào sổ chi tiết và thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính.

Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng

Bộ phận gửi hàng sẽ tạo chứng từ chuyển hàng, bao gồm hóa đơn vận chuyển hoặc vận đơn, để gửi cho khách hàng Đây là thời điểm chính thức ghi sổ bán hàng Theo quy định của cơ quan thuế quan, khi vận chuyển hàng hóa, cần có hóa đơn bán hàng, và hóa đơn này phải được lập đồng thời với vận đơn hoặc kiêm chứng từ vận chuyển, nhằm chứng minh việc xuất hàng hóa.

1.3.2.1.5 Lập và kiểm tra hóa đơn

Hóa đơn bán hàng là tài liệu quan trọng ghi nhận thông tin về mẫu mã, số lượng, giá cả hàng hóa và các yếu tố liên quan theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng Hóa đơn được phát hành thành ba liên: liên 1 lưu giữ tại cuốn, liên 2 được giao cho khách hàng và liên 3 được sử dụng cho bộ phận kế toán để ghi sổ Bộ phận lập hóa đơn hoạt động độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, đảm bảo trách nhiệm trong việc quản lý và phát hành hóa đơn.

− Đánh số thứ tự các chứng từ chuyển hàng

− So sánh lệnh bán hàng với các chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các thông báo điều chỉnh (nếu có)

− Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn

− Ghi giá vào hóa đơn dựa trên cơ sở bảng giá hiện hành của đơn vị

− Căn cứ xét duyệt chiết khấu thương mại của phòng kinh doanh, tính các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng

Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hoá đơn

Sau khi hàng hóa được giao cho khách hàng cùng với hóa đơn, có hai trường hợp xảy ra: nếu là bán hàng thu tiền ngay, chu trình sẽ kết thúc tại đây; nếu là bán chịu, kế toán sẽ tiếp tục theo dõi các khoản công nợ phải thu.

1.3.2.1.7 Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu TM

Doanh nghiệp cần thiết lập quy định rõ ràng về việc chấp nhận hàng bán bị trả lại và giảm giá khi khách hàng không hài lòng với sản phẩm Nếu có chính sách chiết khấu thương mại, doanh nghiệp nên xây dựng bảng giá chiết khấu cụ thể Các quy định này cần được thảo luận với khách hàng trong quá trình ký hợp đồng hoặc xử lý đơn hàng để đạt được sự đồng thuận, nhằm tránh tranh chấp sau này Mọi quyết định xử lý phải được phê duyệt bởi những người có thẩm quyền, nhằm bảo vệ doanh thu của doanh nghiệp.

1.3.2.1.8 Xem xét xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được

Khi không còn khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu từ khách hàng, nhà quản lý cần xem xét và đề nghị xóa sổ các khoản nợ này Bộ phận kế toán sẽ ghi chép lại vào sổ sách để đảm bảo tính chính xác Việc này giúp tăng cường kiểm soát quá trình xóa sổ nợ khó đòi và hạn chế gian lận có thể xảy ra.

Chu trình bán hàng hoàn chỉnh thường chỉ xuất hiện ở doanh nghiệp lớn, trong khi doanh nghiệp nhỏ cần thiết kế hệ thống phù hợp với điều kiện cụ thể Hệ thống kiểm soát nội bộ cho doanh thu nên đáp ứng các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

− Sự đồng bộ của sổ sách

− Việc đánh số thứ tự chứng từ

− Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng

− Phân chia trách nhiệm đầy đủ trong công tác kế toán

− Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua

− Tính độc lập của người kiểm tra kiểm soát

1.3.2.2 Tiến hành thử nghiệm cơ bản

Các thử nghiệm cơ bản và mục tiêu kiểm toán cho từng thủ tục liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tóm tắt trong bảng dưới đây, và sẽ được giới thiệu chi tiết trong phần tiếp theo.

Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán

Thủ tục phân tích Áp dụng các thủ tục phân tích Phát sinh, đầy đủ, đánh giá

− Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu đã được ghi chép

− Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu

− Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu

− Kiểm tra sự phân loại doanh thu

− Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Phát sinh Đầy đủ Đánh giá

Để kiểm tra tính hợp lý của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên có thể áp dụng các thủ tục phân tích như so sánh doanh thu với các chỉ tiêu lịch sử, phân tích xu hướng doanh thu theo thời gian và đối chiếu với các dữ liệu ngành Các thủ tục này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính.

− Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc…, và xem xét các nghiệp vụ tăng giảm bất thường

− So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân

THỰC HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C TẠI NHA TRANG

Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Chi nhánh tại

2.1.1 Giới thiệu về công ty

Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn A&C, với tên tiếng Anh là Auditing and Consulting Company Limited, tọa lạc tại 229 Đồng Khởi, Quận I, Tp Hồ Chí Minh Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua điện thoại theo số (84-8) 8272295 hoặc 8272296.

E-mail : a&c@hcm.vnn.vn, kttv@auditconsult.com.vn

Website : www.auditconsult.com.vn

Tổng Giám đốc: Ông Võ Hùng Tiến

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Chi nhánh tại Hà Nội Địa chỉ :40 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : (84-4) 7.367.879

E-mail : achn@fmail.vnn.vn, kttn.hn@auditconsult.com.vn

Phó TGĐ kiêm Giám đốc chi nhánh: Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh

Chi nhánh tại Nha Trang – Khánh Hòa Địa chỉ : 18 Trần Khánh Dư – Tp Nha Trang – Tỉnh Khánh Hoà Điện thoại : (84-58) 876555 - 876515

E-mail : ac.nhatrang@dng.vnn.vn - kttv.nt@auditconsult.com.vn Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Kiên

Chi nhánh Cần Thơ Địa chỉ : 162C/4 Trần Ngọc Quế - P Xuân Khánh - Quận Ninh Kiều – Tp Cần Thơ Điện thoại : (84-71) 764995

E-mail : kttv.ct@auditconsult.com.vn

Phó TGĐ kiêm Giám đốc chi nhánh: Ông Nguyễn Minh Trí

Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Tư vấn Đồng Khởi Địa chỉ : 229 Đồng Khởi – Quận I – Tp Hồ Chí Minh Điện thoại : (84-8)8222102 – 8222119

E-mail : kttv.dk@auditconsult.com.vn, service@auditconsult.com.vn

Phó TGĐ kiêm Giám đốc Công ty: Ông Lê Minh Tài

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty A&C

- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tiền thân là Chi nhánh của công

Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C, trước đây là Chi nhánh VACO tại Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Quyết định số 107TC/QĐ/TCCB ngày 13/02/1995 của Bộ Tài Chính A&C hoạt động dưới Giấy phép kinh doanh số 102218, cấp ngày 13/03/1995 bởi Ủy ban kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh Công ty A&C hiện nay là một trong bốn công ty kiểm toán độc lập hàng đầu tại Việt Nam.

1997 Công ty A&C thành lập Chi nhánh tại Nha Trang – Khánh Hòa

Cuối năm 2003, Công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài Chính sang Công ty Cổ phần, mang tên Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn A&C.

Năm 2004, Công ty A&C được công nhận là thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán và tư vấn quốc tế HLB, được thành lập vào năm 1969 và có trụ sở tại London, Anh HLB có mạng lưới thành viên rộng khắp ở hơn 100 quốc gia, với hơn 10.800 nhân viên dày dạn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực kinh doanh.

400 chi nhánh trên toàn thế giới

Việc A&C gia nhập HLB mang đến nhiều cơ hội tham gia các dự án quốc tế và phục vụ cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam Đây là bước đi đúng đắn, phù hợp với quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu, tạo ra cả thuận lợi lẫn thách thức cho A&C Sự lựa chọn này không chỉ táo bạo mà còn đánh dấu một giai đoạn phát triển mới cho Công ty Cổ phần Kiểm toán.

A&C hiện đang là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn trong các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, tài chính kế toán, thuế và đầu tư.

Kể từ cuối tháng 01 năm 2007, Công ty đã chính thức chuyển đổi hình thức hoạt động từ Công ty cổ phần sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên, theo quyết định 105/2004/NĐ-CP.

Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động:

Công ty cam kết hoạt động với nguyên tắc độc lập, khách quan và chính trực, nhằm bảo vệ quyền lợi cũng như bí mật kinh doanh của khách hàng Đây là những yếu tố thiết yếu mà các Công ty Kiểm toán và Tư vấn cần thực hiện để duy trì uy tín và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.

- Công ty luôn tuân thủ theo qui định của pháp luật, các nguyên tắc, chuẩn mực về kế toán và kiểm toán của Việt Nam và quốc tế

Với mục tiêu “Chăm sóc khách hàng toàn cầu”, A&C và các công ty thành viên của HLB cam kết cung cấp dịch vụ chuyên môn chất lượng cao với phong cách phục vụ chuyên nghiệp Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất với số liệu phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, chúng tôi cũng đưa ra các giải pháp để hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện và phát triển.

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) 2.1.3.1 Chức năng

Hoạt động của công ty dựa trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa công ty với khách hàng và bao gồm những hoạt động sau:

− Kiểm toán Báo cáo tài chính

− Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành

− Kiểm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng

− Thẩm định giá trị tài sản nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải

− Xác định giá trị doanh nghiệp

− Dịch vụ kế toán, tư vấn khách hàng; Cài đặt phần mềm kế toán

− Tổ chức đào tạo và tuyển chọn nhân viên kế toán theo yêu cầu của khách hàng

Khi ký kết hợp đồng với khách hàng, công ty cam kết chịu trách nhiệm pháp lý về độ chính xác của tài liệu kiểm toán và các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán Đồng thời, công ty cũng có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và bồi thường cho khách hàng nếu có thiệt hại do công ty gây ra.

− Đăng ký kế hoạch kinh doanh cơ quan thuế theo đúng các quy định của nhà nước

− Trình Bộ Tài Chính duyệt kế hoạch tài chính hàng năm, kế hoạch xây dựng phát triển dài hạn và ngắn hạn của công ty

− Bảo toàn và phát triển vốn

− Làm đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế và nộp khác với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản của Bộ Tài Chính

− Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán do nhà nước quy định

Chúng tôi cam kết nâng cao trình độ chuyên môn cho viên chức trong công ty nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì an ninh trật tự xã hội và tuân thủ pháp luật.

− Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động trong công ty

2.1.3 Các dịch vụ của công ty

Kiểm toán Báo cáo tài chính:

Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động chủ yếu của Công ty A&C và các Chi nhánh trực thuộc, phục vụ hơn 1.000 khách hàng từ nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau Với kinh nghiệm phong phú, A&C cam kết mang đến chất lượng phục vụ tốt nhất cho mọi doanh nghiệp Quá trình kiểm toán hàng năm bao gồm kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc, được thực hiện theo lịch trình đã thỏa thuận với khách hàng Quy trình Kiểm toán Báo cáo tài chính của A&C được xây dựng trên nền tảng chuyên nghiệp và hiệu quả.

+ Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

+ Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp

Các nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp trong kiểm toán bao gồm sự độc lập, chính trực, khách quan, thận trọng và bảo mật thông tin Những nguyên tắc này đảm bảo rằng quá trình kiểm toán được thực hiện một cách chính xác và tin cậy, đồng thời bảo vệ thông tin nhạy cảm của khách hàng Việc tuân thủ các nguyên tắc này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán mà còn củng cố lòng tin của các bên liên quan.

+ Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường lập pháp Việt Nam

Quá trình kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng, nhằm nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ và cải thiện tổ chức kế toán, quản lý tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, kiểm toán còn giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.

Hoạt động thẩm định và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản là một trong những dịch vụ nổi bật của A&C Công ty cam kết cung cấp các dịch vụ chất lượng cho khách hàng trên toàn quốc, phục vụ đa dạng các lĩnh vực khác nhau.

− Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong các lĩnh vực Kinh tế, Văn hoá, Xã hội

− Kiểm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản như:

+ Công trình dân dụng (Các khu căn hộ, Chung cư, Khách sạn, Văn phòng) +Công trình giao thông vận tải (Cầu đường, Sân Bay, Bến Cảng)

+Công trình công nghiệp dặc biệt là công trình giao thông ngành Điện (Thủy Điện, Nhiệt Điện…)

+ Công trình Nông Nghiệp, Thủy Lợi…

+ Các loại hình Công Nghiệp khác

− Thẩm định tài sản là nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải

− Xác định giá trị doanh nghiệp

− Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản

Thực hành Quy trình kiểm toán tại Công ty A&C

2.2.1 Quy trình Kiểm toán tại Công ty A&C

Sơ đồ 4: Quy trình Kiểm toán tại Công ty A&C

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán

Giai đoạn tiền kế hoạch

Lập kế hoạch kiểm toán

Lập Báo cáo kiểm toán

Các vấn đề nảy sinh sau khi công bố BCKT

+ Thủ tục chấp nhận khách hàng và tiếp tục cung cấp dịch vụ đã được thực hiện.

+ Hợp đồng kiểm toán đã được ký kết

+ Các vấn đề liên quan đến chất lượng của cuộc kiểm toán đã được xem xét

+ Nhận biết phạm vi của cuộc kiểm toán: liên quan tới kiểm toán năm nào, khoản mục nào trên BCTC

+ Phát triển chiến lược kiểm toán

+ Thiết lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

+ Xác định nhóm kiểm toán cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán

Chia ra làm 2 đợt kiểm toán Áp dụng chương trình kiểm toán theo quy định của Công ty

Hoàn tất và soát xét

Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm toán theo chương trình, kiểm toán viên sẽ biên soạn báo cáo kiểm toán và thư quản lý, đồng thời thực hiện việc soát xét và hoàn thiện hồ sơ kiểm toán.

2.2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

2.2.1.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch

Giai đoạn tiền kế hoạch là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, nơi kiểm toán viên tiếp xúc với khách hàng để thu thập thông tin cần thiết Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần đảm bảo rằng họ có đầy đủ dữ liệu và hiểu rõ yêu cầu của khách hàng để thực hiện kiểm toán hiệu quả.

Thủ tục chấp nhận khách hàng và tiếp tục cung cấp dịch vụ đã được thực hiện

Hợp đồng kiểm toán đã được ký kết

Chất lượng cuộc kiểm toán phụ thuộc vào khả năng của các nhân viên trong nhóm và việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức.

Kiểm toán viên thực hiện các bước công việc sau:

♦ Lập biểu câu hỏi liên quan đến việc chấp nhận khách hàng

Để xác định mức phí cho cuộc kiểm toán, cần thu thập thông tin và hoạt động kinh doanh của năm nay và năm trước, đồng thời xem xét các vấn đề quan trọng từ cuộc kiểm toán năm trước.

♦ Gửi thư báo phí và dự thảo hợp đồng

♦ Gửi thư cho kiểm toán viên năm truớc

♦ Ký hợp đồng chính thức

♦ Gửi kế hoạch kiểm toán tổng thể

Khi khách hàng yêu cầu kiểm toán, trưởng phòng sẽ tiếp cận để khảo sát nhu cầu, xác định khối lượng công việc, đánh giá rủi ro kiểm toán sơ bộ và ước lượng phí kiểm toán Dựa trên thông tin này, trưởng phòng sẽ thỏa thuận với khách hàng về mục đích, phạm vi, phí, thời gian kiểm toán và các vấn đề liên quan khác.

Sau khi đạt được thoả thuận sơ bộ, trưởng phòng sẽ thảo luận với Giám đốc và gửi thư thông báo về phí cùng kế hoạch thực hiện đến khách hàng Khi hai bên hoàn tất việc thỏa thuận các nội dung, quy trình kiểm toán sẽ tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng Mẫu hợp đồng kiểm toán được quy định theo các chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài Chính ban hành.

Sau khi đã xem xét tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán thì Trưởng nhóm lập kế hoạch kiểm toán

2.2.1.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán

Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, trưởng nhóm kiểm toán viên sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán Nội dung cơ bản của kế hoạch này bao gồm các bước và phương pháp kiểm tra cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Nhận biết phạm vi của cuộc kiểm toán: liên quan tới kiểm toán năm nào, khoản mục nào trên BCTC

Phát triển chiến lược kiểm toán trong đó xem xét các yếu tố:

♦ Phạm vi của cuộc kiểm toán

♦ Môi trường pháp lý đơn vị đang hoạt động (quy định của luật pháp chi phối tới hoạt động của doanh nghiệp)

♦ Mục đích của việc sử dụng báo cáo tài chính

♦ Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ

♦ Các vấn đề liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc kiểm toán ( Thiết lập mức trọng yếu sơ bộ, xem xét sơ bộ rủi ro…)

Thiết lập kế hoạch kiểm toán tổng thể trong đó chi tiết:

♦ Bản chất, thời điểm và phạm vi của các thủ tục kiểm toán

♦ Các kiểm tra sẽ được thực hiện

♦ Thiết lập chương trình kiểm toán phù hợp

Xác định nhóm kiểm toán cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán

Kiểm toán viên thực hiện các bước công việc sau:

Hoàn tất các biểu về lập kế hoạch kiểm toán: bao gồm các bước

Soát xét hồ sơ làm việc của KTV khác là một bước quan trọng, đặc biệt khi báo cáo tài chính năm trước được thực hiện bởi một công ty kiểm toán khác Những phát hiện trong quá trình soát xét này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Xác nhận về tính độc lập

Ghi chú nội dung các vấn đề trao đổi với khách hàng trước cuộc kiểm toán

Thủ tục phân tích BCTC

Xác định mức trọng yếu

Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của đơn vị

Tìm hiểu về khách hàng

Tìm hiểu về môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của Đơn vị được kiểm toán như các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh…

Hiểu biết về các yếu tố nội tại của Đơn vị được kiểm toán là rất quan trọng, bao gồm đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, cũng như khả năng tài chính của Đơn vị.

Việc tìm hiểu thông qua thu thập và nghiên cúu tài liệu về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích đánh giá sơ bộ

Qua tìm hiểu khách hàng xác định rủi ro tiềm tàng (IR) cho toàn bộ Báo cáo tài chính và cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:

Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan trọng đối với kiểm toán viên

Nội dung cần tìm hiểu:

Tìm hiểu về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ

Tìm hiểu các vấn đề mang sang từ cuộc kiểm toán năm trước

Dựa trên hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể đánh giá khối lượng và độ phức tạp công việc, cũng như rủi ro kiểm soát Điều này giúp họ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, và dự kiến thời gian cùng lực lượng nhân sự cần thiết cho kế hoạch và chương trình kiểm toán.

Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định rủi ro kiểm soát (CR) Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu rủi ro này Việc đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán.

Rủi ro kiểm toán (AR)

Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro mà Kiểm toán viên đưa ra nhận xét không đúng về Báo cáo tài chính

Rủi ro tiềm tàng (IR) đề cập đến khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giả định rằng không có hệ thống kiểm soát nội bộ để ngăn chặn những sai sót này.

− Rủi ro kiểm soát (CR) là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện hoặc ngăn chặn được

Rủi ro phát hiện (DR) đề cập đến khả năng mà các thử nghiệm cơ bản của Kiểm toán viên không nhận diện được các sai phạm trọng yếu trong Báo cáo tài chính.

Sơ đồ 5: Sơ đồ minh họa các rủi ro:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Công việc của Kiểm toán viên

Rủi ro kiểm toán AR = IR x CR x DR

Rủi ro kiểm toán là một yếu tố không thể tránh khỏi trong quá trình kiểm toán Kiểm toán viên luôn hướng tới việc đạt được mức rủi ro chấp nhận được nhằm giảm thiểu các vấn đề liên quan đến trách nhiệm pháp lý và khả năng kiện cáo.

Hoạt động SXKD Rủi ro tiềm tàng (IR)

Rủi ro kiểm soát (CR) Đưa ra ý kiến sai Rủi ro kiểm toán (AR)

Rủi ro phát hiện (DR) là yếu tố quan trọng trong việc duy trì uy tín nghề nghiệp, nhưng mức độ rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào chất lượng bằng chứng kiểm toán Khi rủi ro kiểm toán bằng 0%, điều này không khả thi vì yêu cầu thu thập bằng chứng rất lớn, dẫn đến chi phí kiểm toán tăng cao Ngược lại, rủi ro kiểm toán không thể đạt mức 100%, và không phải lúc nào rủi ro mong muốn cũng có thể được thực hiện trong thực tế.

Mức trọng yếu tổng thể (PM)

Ví dụ minh họa Quy trình kiểm toán doanh thu

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của A&C tại công ty Cổ Phần Giấy XYZ được minh họa qua các bước cụ thể, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Các chuyên gia kiểm toán sẽ tiến hành thu thập, phân tích dữ liệu và đánh giá các quy trình liên quan đến doanh thu, từ đó xác định các rủi ro tiềm ẩn và đưa ra các khuyến nghị cần thiết để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch

Tìm hiểu về môi trường hoạt động kinh doanh của công ty

Công ty cổ phần Giấy XYZ, được thành lập theo quyết định số 2571/QĐUB ngày 02 tháng 10 năm 1995 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Khánh Hoà, đã nhận giấy phép thành lập số 003331 GP/TLDN-03 vào cùng ngày từ UBND Tỉnh Khánh Hoà.

Hình thức vốn sở hữu: Công Ty Cổ Phần

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của XYZ là sản xuất giấy các loại, kinh doanh nguyên liệu giấy, bột giấy

Sản phẩm chủ yếu gồm có : giấy Medium, giấy Duplex, giấy Kraff, giấy bao gói, giấy vệ sinh, giấy lau miệng, giấy màu các loại…

Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị

Công ty thực hiện hệ thống kế toán theo quy định của Việt Nam, căn cứ vào quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung liên quan.

Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng VNĐ.

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

Phương pháp kế toán tài sản cố định áp dụng:

Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC và các điều chỉnh sửa đổi của Bộ Tài Chính, việc quản lý, sử dụng và đánh giá tài sản cố định phải tuân thủ các quy định cụ thể.

Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá và theo giá trị còn lại Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền

Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí

Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát hành hóa đơn cho khách hàng Chi phí được ghi nhận phù hợp với doanh thu

Tìm hiểu về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần XYZ

Phòng kế toán chỉ gồm bốn nhân viên được phân công như sau:

− Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty

Kế toán viên đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng, bao gồm kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp để tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh, cũng như quản lý kế toán thuế và tài sản cố định.

Kiểm toán viên đánh giá rằng rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XYZ là cao, đặc biệt khi giả định rằng không có hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu.

Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty

Sau khi nghiên cứu hoạt động kinh doanh, Kiểm toán viên đã áp dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến doanh thu của Công ty Cổ phần XYZ Bảng câu hỏi này đã được hoàn thiện để đánh giá hiệu quả và tính chính xác của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh thu.

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)

AUDITING AND CONSULTING CO., LTD

Client: Công ty Cổ Phần XYZ Prepared by: X.Dũng Date: 18/03/2008 Period ended: 31/12/2007 Reviewed by:H.Trí Date: 22/03/2008 Subject: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ / Internal Control Questionnaire

1 Doanh thu và các khoản phải thu /

Khách hàng và d ữ li ệ u doanh thu /

1.1 Các tham khảo liên quan đến việc chấp nhận khách hàng mới đã được kiểm tra và hạn mức tín dụng cho khách hàng bao gồm cả thời gian và số tiền đã được phê duyệt chưa?

Are references for new customers checked and are customer credit limits approved for both time and monetary amounts? Yes

1.2 Có thủ tục cho việc mở, đóng sổ chi tiết của khách hàng và cập nhật dữ liệu thường trực không?

Is there a procedure for opening and closing customer accounts and updating standing data? Yes

1.3 Tất cả các sổ chi tiết phải thu khách Yes

5.09 hàng bao gồm trong bảng kê các khoản phải thu thương mại không?

Are all active accounts reflected in the trade receivable listings?

1.4 Giá bán sản phẩm có được thực hiện đúng, có bảng liệt kê giá bán sản phẩm được cập nhật và thông báo đến các phòng ban có liên quan không?

Is product pricing correctly done and are up to date price lists maintained and circulated to the respective departments? Yes

1.5 Các Phiếu giao hàng có được sử dụng để lập hóa đơn và có được kiểm tra để đảm bảo tất cả các lần giao hàng đều được phát hành hóa đơn không?

Are delivery notes used to raise invoices and is there a check to ensure that all deliveries are invoiced? Yes

1.6 Hàng hóa được giao có dựa trên các đơn đặt hàng không?

Are goods dispatched against approved orders? Yes

1.7 Các hóa đơn có được kiểm tra với các

Phiếu giao hàng cần đảm bảo sự chính xác về thông tin toán học, bao gồm giá bán, chiết khấu và giảm giá Ngoài ra, cần lưu ý thời hạn tín dụng, thuế GTGT và các loại thuế khác trên hóa đơn để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong giao dịch.

Are invoices checked for conformity with delivery notes and for arithmetic accuracy, and are the price terms, discounts and rebates, credit terms,

VAT and other taxes correctly recorded on the invoice?

1.8 Các hoá đơn có được ghi chép đúng đắn vào sổ chi tiết doanh thu và số tổng cộng có được cập nhật tương ứng vào sổ cái doanh thu, phải thu khách hàng và các sổ chi tiết không?

Invoices must be accurately recorded in the sales ledger, with totals appropriately posted to the corresponding income, debtors control, and VAT control accounts in the general ledger, as well as to each individual debtor's account in the debtors ledger.

1.9 Doanh thu bán hàng bằng tiền mặt có được ghi nhận tại thời điểm bán hàng không?

Are cash sales recorded at the time they are made? Yes

1.10 Tiền thu bán phế liệu / sản phẩm hư hỏng … có được ghi nhận không?

Are proceeds from sales of scrap / rejects etc properly captured and recorded? Yes

1.11 Tổng doanh thu có được đối chiếu với tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT và các khoản phải trả khác theo qui định của pháp luật hàng tháng không?

Are the sales totals reconciled to bankings and VAT and other statutory returns on a monthly basis? Yes

1.12 Thủ tục cut-off doanh thu có được thực hiện đúng không?

Are sales cut-off procedures correctly followed? Yes

1.13 Tiền bồi thường bảo hiểm có được loại trừ khỏi doanh thu không?

Where appropriate, is indemnity insurance taken out? Yes

1.14 Dự phòng chi phí bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng có phù hợp với các chính sách kế toán được chấp nhận và kinh nghiệm các năm trước không?

Are provisions for sales warranties and after sales service in accordance with the accounting policies adopted and based on past experience? N/A

Không phát sinh nghĩa vụ bảo hành, hậu mãi

Gi ấ y báo có / Credit notes:

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 19/07/2021, 08:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w