Khái niệm về doanh thu và kiểm toán doanh thu
Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không tính khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh thông thường, bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi có lợi ích kinh tế trong tương lai, liên quan đến việc gia tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả Giá trị gia tăng này cần được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch và sự kiện được xác định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
1.1.2 Kế toán doanh thu sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận doanh thu từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, bao gồm các giao dịch và nghiệp vụ liên quan.
Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra , bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tƣ;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động Doanh thu từ hợp đồng xây dựng cũng nằm trong danh mục dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.
NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH DOANH
1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo thông tƣ 200/2014/TT-2014 doanh nghiê ̣p chỉ ghi nhâ ̣n doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiê ̣n sau:
Doanh nghiê ̣p đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
Doanh nghiê ̣p không còn nắm giữ quyền quản lý hàn g hóa như người sở hữu hoă ̣c quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện cụ thể trong hợp đồng không còn tồn tại, tức là khi người mua không còn quyền trả lại sản phẩm hoặc hàng hóa đã mua Tuy nhiên, trường hợp khách hàng có quyền đổi lại hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác thì sẽ không áp dụng quy định này.
Doanh nghiê ̣p đã hoă ̣c sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao di ̣ch bán hàng
Xác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2 NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH DOANH THU
Kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý của khoản mục doanh thu trong BCTC của công ty đƣợc kiểm toán
Kiểm toán doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được thực hiện bởi kiểm toán viên thông qua việc kiểm tra và đánh giá các tài khoản như TK 511, 521, 331, 111, 112, cùng với các tài khoản liên quan khác.
Chứng từ: Hóa đơn, Tờ khai hải quan, Tờ khai thuế Phiếu thu, Giấy báo Có, Ủy nhiệm thu, và các chứng từ có liên quan khác
Sổ kế toán chi tiết, sổ cái Tài khoản 511,521(nếu có)
Bảng tổng hợp chi tiết công nợ Phải thu khách hàng
Báo cáo tài chính (chủ yếu là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Tài liệu khác: đơn đặt mua hàng, hợp đồng kinh tế, thƣ xác nhận, các văn bản liên quan việc dự phòng nợ khó đòi, …
Mục tiêu chính của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là đảm bảo rằng báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Điều này giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính phù hợp của báo cáo tài chính với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng, dựa trên các khía cạnh trọng yếu.
Lập báo cáo kiểm toán cho báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, đảm bảo phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hợp lý chung của doanh thu bán hàng là đảm bảo rằng doanh thu đã ghi sổ có căn cứ hợp lý Điều này đồng nghĩa với việc doanh thu được ghi nhận phải phản ánh chính xác những giao dịch thực tế đã phát sinh.
Tính đầy đủ Doanh thu bán hàng đƣợc ghi sổ đầy đủ
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Chính xác số học Các nghiệp vụ bán hàng đƣợc ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp, tính toán và cộng dồn chính xác
Phân loại và trình bày Doanh thu bán hàng đƣợc phân loại đúng đắn Giá trị doanh thu Doanh thu bán hàng đƣợc định giá đúng đắn
Kịp thời Doanh thu bán hàng đƣợc ghi sổ đúng kỳ Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu
(Nguồn : Tài liệu tam khảo)
1.2.3Quy trình kiểm toán khoảnmục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh, vì vậy, khoản mục này là một trong những yếu tố then chốt trong kiểm toán Báo cáo tài chính Kiểm toán doanh thu được thực hiện theo quy trình dựa trên mục tiêu đã được kiểm toán viên xác định, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
KTV tiến hành nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, bao gồm quy trình thực hiện doanh thu từ hoạt động bán hàng, xác nhận doanh thu, xác nhận giá vốn, và ghi nhận thuế đầu ra.
Thực hiện thủ tục phân tích so sánh số liệu khoản mục doanh thu giữa các khoảng cách thời gian xem biến động tăng giảm bất thường (những biến
7 độnglớn) Nếu có KTV tiếp tục tìm nguyên nhân để đánh giá khoản mục làm tiền đề cho các bước tiếp theo của quy trình
Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, bao gồm đối chiếu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ sổ cái đến các bảng cân đối phát sinh Việc đọc lướt sổ cái giúp phát hiện các nghiệp vụ bất thường như diễn giải, ngày tháng năm, nội dung và giá trị Nếu phát hiện các đối ứng bất thường, cần tiến hành xem xét và trao đổi điều chỉnh khi cần thiết.
Chọn mẫu nghiệp vụ để tiến hành đối chiếu ra sổ cái chứng từ tính chính xác và hiện hữu
Kiểm tra ghi nhận theo niên độ: chọn những mẫu nghiệp vụ có giá trị lớn xem có ghi nhận sai niên độ không?
Từ các bước thực hiện trên rà soát các sai sót tìm nguyên nhân đưa ra hướng giải quyết.
Khái niệm – Mục đích – Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và đánh giá số liệu tài chính hiện tại và quá khứ của công ty, so sánh với các chỉ tiêu bình quân ngành Qua việc phân tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể xác định thực trạng tài chính, dự đoán xu hướng kinh tế và đánh giá hiệu quả hoạt động Đồng thời, phân tích này giúp nhận diện nguyên nhân và hạn chế, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục và tận dụng tiềm năng, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và dịch vụ thương mại của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều liên kết chặt chẽ với nhau, do đó, để đánh giá đầy đủ tình hình tài chính, cần phân tích các hoạt động kinh tế trong trạng thái thực tế Từ đó, có thể tổng hợp và đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp.
8 bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp cần chú trọng đến tình hình tài chính của mình, vì nó ảnh hưởng đến nhiều đối tượng như nhà đầu tư, nhà cho vay và nhà cung cấp Việc áp dụng các phương pháp phân tích tài chính phù hợp không chỉ giúp phát hiện và khai thác tiềm năng trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác Hơn nữa, phân tích tài chính còn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp.
Mục đích phân tích báo cáo tài chính từ góc độ kiểm toán không phải là để nâng cao hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mà là để đánh giá rủi ro và kiểm tra các khoản mục bất thường Qua đó, kiểm toán viên có thể thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đưa ra đánh giá toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ, với mọi hoạt động sản xuất đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu cũng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh Do đó, việc phân tích tình hình tài chính là rất quan trọng cho cả chủ doanh nghiệp và các bên liên quan đến tài chính.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin đầy đủ để thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, và cân đối khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, cũng như rủi ro tài chính Điều này cũng giúp định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, bao gồm quyết định đầu tư, tài trợ và phân tích lợi tức cổ phần, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư chủ yếu quan tâm đến khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán và rủi ro Họ cần thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá tiềm năng Ngoài ra, việc điều hành hoạt động quản lý cũng là yếu tố quan trọng, giúp tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp Qua việc phân
Doanh nghiệp cần theo dõi tình hình tài chính, đặc biệt là số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền Việc này giúp so sánh và đánh giá khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Khi xem xét cho vay, điều quan trọng đầu tiên là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp; nếu không đảm bảo, khoản vay có thể không được thanh toán khi doanh nghiệp gặp rủi ro Bên cạnh đó, khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng là yếu tố then chốt, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả vốn và lãi vay Đối với cơ quan quản lý nhà nước, việc phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó quyết định có nên đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước hay không.
Người lao động cũng cần thông tin cơ bản tương tự như chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư, vì điều này liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm cũng như khách hàng hiện tại và tương lai Đối với KiTV, phân tích tài chính giúp xác định các khoản mục kiểm toán có biến động bất thường, từ đó thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với mục tiêu Điều này hỗ trợ quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đơn vị kiểm toán.
Từ những vấn đề nêu trên:
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để xác định giá trị kinh tế và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp Qua đó, nó giúp nhận diện nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó hỗ trợ các đối tượng trong việc đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của họ Đặc biệt, trong lĩnh vực kiểm toán, phân tích này giúp ban kiểm toán xác định các yêu cầu và phương pháp kiểm toán phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
1.3.4 Các tỉ số phân tích liên quan
1.3.4.1 Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời cũng có thể gọi là hiệu quả đầu tư Thông thường có hai cách để
Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư, có hai cách tiếp cận chính Thứ nhất, kiểm tra mối quan hệ giữa vốn và lợi nhuận để xác định khả năng sinh lời của đồng vốn Thứ hai, phân tích mức lợi nhuận của công ty dựa trên doanh thu và chi phí để đánh giá khả năng sinh lời Công thức tính khả năng sinh lời của đồng vốn sẽ giúp xác định hiệu quả đầu tư một cách chính xác.
Các chỉ số quan trọng bao gồm: lãi suất từ kinh doanh trên tổng vốn sử dụng, thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên vốn đầu tư, và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận từ hoạt động Khả năng sinh lời so với chi phí được tính toán theo một công thức cụ thể.
Mức sinh lời trên vốn (ROA/ROE)
Mức sinh lời trên tổng vốn sử dụng (Mức sinh lời trên tài sản ROA) Công thức tính :
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 đầ𝑢 𝑘ỳ 𝑣à 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ(∗)× 100% ROA cho biết khả năng sinh lời của tất cả các khoản vốn đầu tƣ trong công ty và là chỉ số cơ bản nhất
Mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường khả năng tạo lợi nhuận từ vốn của cổ đông, được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư Tỷ số này càng cao thì càng cho thấy hiệu quả quản lý vốn tốt hơn Để tính toán bình quân tổng vốn chủ sở hữu, cần xác định các yếu tố liên quan đến lợi nhuận và vốn đầu tư.
Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng
Tỉ suất lợi nhuận gộp
Tỷ số Doanh thu thuần × 100% là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng tạo lợi nhuận từ hoạt động bán hàng Lợi nhuận gộp được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí hàng bán, bao gồm chi phí sản xuất hoặc mua hàng Một tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận từ doanh thu.
Giới thiệu chung về công ty Tri Thức Việt (TTV)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TRI THỨC VIỆT
Tên giao dịch: TriThucViet Co.,Ltd
Tên viết tắt: TTV Co.,Ltd
Logo công ty: Địa chỉ trụ sở chính: 835A Đại lộ Bình Dương, Phường Chánh Mỹ, Thành Phố Thủ
Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Điện thoại: 06503856219; 06503856319
Mail: info@trithucviet.com.vn
Giám đốc: Phạm Nhƣ Đồng
Chi nhánh: Phòng 305, lầu 3, số 9 Phan Kế Bính, P Đa Kao, Quận 1, TP HCM Email: hcm@trithucviet.com.vn
Văn phòng: 41A Nguyễn Huệ, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Email: phuyen@trithucviet.com.vn
Văn phòng: Thị trấn Trảng Bàng, huyện Trảng Bàng, Tây Ninh Email: tayninh@trithucviet.com.vn
Công ty TNHH Tri Thức Việt - thành viên của hãng kiểm toán quốc tế IAPA International, hoạt động kinh doanh theo giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3701580837 bởi Sở kế hoạch đầu tư vào ngày 13/08/2009 và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Kiểm toán số 083/KDKT từ Bộ Tài chính Việt Nam vào ngày 31/12/2013 Công ty đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán kể từ ngày 01/01/2014 theo quy định của Luật kiểm toán độc lập Việt Nam.
Công ty TNHH Tri Thức Việt (TriThucViet Co., Ltd) được thành lập bởi đội ngũ Kiểm toán viên quốc gia và các Kỹ sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực cầu đường, xây dựng và công nghệ thông tin Với mục tiêu phát triển bền vững, TTV cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày 18 tháng 6 năm 2013, công ty đã đƣợc chính thức công nhận là thành viên của hãng kiểm toán IAPA International IAPA International, một trong 20 hãng kiểm toán hàng đầu thế giới, là một hệ thống các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập có chất lƣợng cao, với cam kết là cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng tại thị trường sở tại, và xuyên suốt cả toàn cầu, bất cứ nơi nào mà khách hàng có nhu cầu Đến năm 2015, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển bền vững TTV khẳng định vị trí của mình là một Công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có uy tín và chất lƣợng với những thành tựu nhất định
Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định và cung cấp các thông tin để lập báo cáo hợp nhất cho Công ty mẹ;
Kiểm toán chi phí hoạt động
Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ;
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tƣ XDCB hoàn thành của các Dự án;
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình;
Kiểm toán giá trị quyết toán vốn đầu tư nước ngoài;
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tƣ thiết bị của các dự án;
Kiểm toán cho các mục đích khác theo yêu cầu của khách hàng;
Soát xét thông tin tài chính;
Soát xét và kiểm toán theo mục đích cụ thể;
Soát xét việc tuân thủ pháp luật
Thực hiện ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ, và các báo cáo khác;
Soát xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính;
Thiết lập, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán;
Tư vấn hệ thống kế toán và các phương pháp tính giá thành;
Tƣ vấn phân tích các số liệu kế toán phục vụ cho công tác quản trị
Đăng ký thành lập doanh nghiệp; văn phòng đại diện;
Tư vấn lập hồ sơ chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
Lập hồ sơ quyết toán thuế và hỗ trợ giải trình số liệu cho các cơ quan hữu quan;
Tư vấn lập hồ sơ xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết (chuyển giá);
Tƣ vấn kế toán, thuế, tài chính, quản trị doanh nghiệp; đầ tƣ xây dựng;
Lập báo cáo Thuế hàng Tháng/ Quý/Năm theo Luật quản lý Thuế;
Lập hồ sơ Hoàn Thuế: Thuế Giá Trị Gia Tăng, Thuế Thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu…
Bồi dƣỡng nghiệp vụ về Kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính;
Đào tạo các lớp học ngắn hạn về kế toán, thuế;
Các dịch vụ đào tạo khác
Sản phẩm công nghệ thông tin
Các phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp
Các phần mềm cơ sở dữ liệu cho khối chính phủ
2.1.3Phương châm và mục tiêu hoạt động của công ty
Chúng tôi cam kết phục vụ khách hàng bằng cách tìm hiểu và lắng nghe nhu cầu của họ một cách thấu đáo Đội ngũ của chúng tôi luôn duy trì chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế và tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp tại Việt Nam.
Tìm hiểu, lắng nghe thấu đáo nhu cầu và tận tâm phục vụ khách hàng
Duy trì và phát triển thị trường hiện tại, đồng thời mở rộng ra toàn quốc Việt Nam, hợp tác với các thành viên của IAPA International để cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng trong và ngoài nước.
Liên kết thành viên trong hãng kiểm toán Quốc tế IAPA , thực hiện các dịch vụ đa quốc gia
Nhân viên nghiệp vụ Công ty liên tục nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm, không chỉ trong nước mà còn từ các chuyên gia quốc tế trong hệ thống IAPA.
Với sự hỗ trợ của các nhân viên chuyên nghiệp trong hệ thông IAPA trên thế giới dịch vụ của công ty sẽ đƣợc cấp theo chuẩn quốc tế
2.1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tri Thức Việt
Hiện nay công ty gồm có 4 phòng nghiệp vụ đảm bảo các công việc kiểm toán, kế toán và tƣ vấn,… với các nghiệp vụ chính:
Phòng nghiệp vụ 1: Kế toán dịch vụ, soát xét sổ sách chứng từ và các công việc có liên quan đến nghiệp vụ kế toán
Phòng nghiệp vụ 2 và 3:Kiểm toán báo cáo tài chính
Hỗ trợ và quản lý hành chính nhân sự
Bộ Phận phiên dịch quan hệ khách hàng
Chủ nhiệm Xây dựng cơ bản Phụ trách kế toán hành chính, nhân sự
Bộ phận tài xế, bảo vệ, tạp vụ
Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn
Phòng nghiệp vụ 4: Kiểm toán xây dựng cơ bản
Bộ máy kiểm toán báo cáo tài chính tại trụ sở chính gồm 2 phòng, đƣợc chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 1 nhóm trưởng và 3 thành viên
Giám đốc - Phụ trách chung và kiểm soát chất lƣợng
Chủ nhiệm kiểm toán - Soát xét báo cáo
Kiểm toán viên chính - Chỉ đạo trực tiếp và trưởng nhóm
Trợ lý kiểm toán viên - Trực tiếp thực hiện
2.1.7 Địa bàn và phương thức kinh doanh Địa bàn hoạt động: địa bàn hoạt động của công ty tập trung ở khu vực miền Đông
Nam Bộ, chủ yếu là các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai…
Giám đốc điều hành và Phòng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và mở rộng khách hàng Phòng khách hàng sẽ liên hệ với khách để giới thiệu dịch vụ, và sau khi thống nhất về dịch vụ cũng như giá cả, sẽ lập hợp đồng trình Giám đốc ký duyệt Hợp đồng sau khi được ký sẽ được chuyển cho nhóm Kiểm toán để thực hiện dịch vụ.
2.1.8 Tình hình nhân sự và tình hình tài chính của công ty
Lúc thành lập công ty, tổng số nhân viên nghiệp vụ chuyên môn của công ty là hơn
Công ty có tổng cộng 70 nhân viên, không bao gồm nhân viên gián tiếp, trong đó có 08 Kiểm toán viên (CPA) đăng ký hành nghề, 03 Đại lý thuế có chứng chỉ, 08 kỹ sư xây dựng, 01 kỹ sư công nghệ thông tin, 09 nhân viên kiểm toán cao cấp và hơn 40 nhân viên nghiệp vụ.
Hiện nay, Công ty có gần 100 nhân viên làm việc tại các văn phòng Tất cả nhân viên đều được đào tạo chuyên sâu bởi các chuyên gia của IAPA International.
Doanh thu Công ty TNHH Tri Thức Việt
Tỷ (VNĐ) kỳ hàng năm tại Việt Nam và các nước thành viên trong hệ thống toàn cầu
Biểu đồ 2.1 Doanh thu Công ty Tri Thức Việt qua các năm.
Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty Tri Thức Việt
2.2.1Khảo sát, đánh giá KH tiềm năng
KTV thực hiện việc thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng, bao gồm loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, cấu trúc tổ chức quản lý và tình hình hoạt động thực tế.
Đánh giá khả năng chấp nhận KH
Mẫu giấy làm việc về khảo sát và đánh giá KH tiềm năng
Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán được thiết kế bởi các Kiểm toán viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn Mỗi bảng câu hỏi được điều chỉnh phù hợp với từng loại hình khách hàng cụ thể, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.
Để đưa ra đề xuất kiểm toán và ước tính phí dịch vụ, cần cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết Mức độ đáp ứng của khách hàng có thể dẫn đến một số điều chỉnh trong chương trình kiểm toán do trưởng nhóm kiểm toán quyết định.
22 toán và đặc biệt khi đƣa ra các kết luận kiểm toán
Thoả thuận cung cấp dịch vụ
Khi nhận được thông tin về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty sẽ gửi bản chào hàng, trong đó giới thiệu về Công ty, lĩnh vực kinh doanh, tóm tắt hoạt động trong thời gian qua, cùng với nội dung kiểm toán, phí dịch vụ kiểm toán và hồ sơ pháp lý liên quan.
Sau khi quyết định chấp nhận KH, Công ty cùng với KH thực hiện ký kết Hợp đồng kiểm toán
Bảng kê tài liệu quan trọng cho cuộc kiểm toán sẽ được công ty cung cấp, nhằm thuận tiện cho quá trình làm việc Danh sách này bao gồm các tài liệu kế toán và những tài liệu khác liên quan đến hoạt động tài chính mà bên khách hàng cần chuẩn bị.
Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch chiến lược là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, trong đó KiTV cần thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng thông qua các nguồn như thông tin đại chúng, hồ sơ kiểm toán trước đó và ý kiến từ các KiTV tiền nhiệm Các công việc cụ thể mà KiTV thực hiện trong bước này bao gồm phân tích và đánh giá thông tin để hiểu rõ hơn về tình hình của khách hàng.
Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro trong cuộc kiểm toán là quá trình quan trọng nhằm xác minh tính hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng Điều này giúp xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của khách hàng Quá trình này bao gồm các bước như thu thập thông tin về hệ thống KSNB, thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và lập bảng đánh giá hệ thống KSNB.
Câu hỏi đánh giá hệ thống kế toán, thuế, chính sách kế toán áp dụng, chu trình…
Lập thảo luận và ký kế hợp đồng kiểm toán: sau khi chấp nhận KH, hai bên tiến hành thảo luận và ký kết hợp đồng kiểm toán
Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán là rất quan trọng Đội ngũ này cần bao gồm những nhân viên có kinh nghiệm dày dạn và trình độ chuyên môn cao.
Kế hoạch tổng thể (chi tiết thêm phần khoanh vùng rủi ro, chỉ dẫn cụ thể cho công
23 tác kế toán) Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể đƣợc chia làm các bước nhỏ sau:
Thu thập thông tin cơ sở của KH: Gồm các thông tin về bộ máy quản lý, ngành nghề và hoạt động kinh doanh, quy trình kế toán…
Các thủ tục phân tích đánh giá trọng yếu và rủi ro bao gồm việc KiTV thực hiện phân tích sơ bộ về trọng yếu và rủi ro kiểm toán Quá trình này giúp đánh giá và xác định các khu vực trọng yếu cũng như rủi ro liên quan đến từng phần hành, khoản mục, từ đó chuẩn bị cho chương trình kiểm toán hiệu quả.
Chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên kế hoạch tổng thể, trong đó KiTV phát triển chương trình cụ thể cho từng phần hành kiểm toán Trong quá trình thực hiện, các KiTV cần tuân thủ quy trình kiểm toán đã đề ra và chỉ được phép thay đổi trong những trường hợp đặc biệt.
Xác định và phân bổ mục trọng yếu là một quy trình quan trọng trong kiểm toán, dựa trên quy mô và tính hệ trọng của thông tin tài chính của Công ty Sau khi xác định được mục trọng yếu, các Kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ trọng yếu cho từng khoản mục, tạo cơ sở cho quá trình kiểm toán.
Mẫu giấy làm việc kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát
Khoanh vùng rủi ro kiểm toán là quá trình quan trọng giúp KiTV xác định khả năng đưa ra ý kiến không chính xác về đối tượng kiểm toán Rủi ro này là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào Để hạn chế và kiểm soát mức rủi ro trong phạm vi cho phép, KiTV cần dựa vào kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của Công ty KH, cùng với quy trình kế toán và đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Chương trình kiểm toán bao gồm hai bước chính: quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết, với nguồn dữ liệu từ khách hàng Đối với mỗi khoản mục, kiểm toán viên cần xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm tra số liệu tổng hợp, thực hiện thủ tục phân tích soát xét, và cuối cùng là tiến hành kiểm tra chi tiết trên các chứng từ kế toán.
Thực hiện phân tích biến động của các chỉ tiêu kế toán, xem xét các biến
Trong quá trình kiểm tra các khoản mục nghi ngờ sai phạm, cần tiến hành phân tích 24 động bất thường Thủ tục phân tích này đòi hỏi trình độ, phán đoán và kinh nghiệm cao từ kiểm toán viên (KiTV) Thông thường, quy trình này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.
Phát triển mô hình hiệu quả yêu cầu kết hợp các biến tài chính và hoạt động, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng Việc xác định các biến độc lập liên quan sẽ cung cấp thông tin phong phú hơn và nâng cao độ chính xác của dự đoán Tuy nhiên, nếu mô hình quá đơn giản hóa, điều này có thể dẫn đến việc giảm thiểu giá trị của các phép so sánh và hạn chế mức độ chứng minh trong kiểm toán.
QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH
Sau khi xác định mục tiêu và căn cứ cho công tác kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán Để đảm bảo tiến độ, tính khoa học và hiệu quả, quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng phải tuân theo quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán quy định các bước KiT nhằm hỗ trợ KiTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết Để đạt được mục tiêu này, TTV đã áp dụng các giai đoạn cụ thể trong quá trình kiểm toán.
Sơ đồ 2.2 Các giai đoạn quy trình kiểm toán Khảo sát, đánh giá KH tiềm năng, thỏa thuận cung cấp dịch vụ và chuẩn bị kiểm toán
Để tiếp cận khách hàng mới, bộ phận khách hàng sẽ nghiên cứu lý do mà khách hàng mời kiểm toán, đồng thời thu thập thông tin liên quan đến các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh của họ.
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán
Các doanh nghiệp cần theo dõi tình hình tài chính thông qua các báo cáo pháp lý từ ngân hàng và các đối tác liên quan Đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi hoàn thành kiểm toán, KiTV sẽ cập nhật thông tin để bộ phận khách hàng đánh giá tính hiện hữu của khách hàng, từ đó quyết định có nên tiếp tục kiểm toán hay điều chỉnh nội dung hợp đồng hay không.
Tất cả những khách hàng điều cần có sự tham khảo ý kiến của Giám đốc
Cần tìm hiểu thông tin về môi trường kinh tế và lĩnh vực hoạt động của khách hàng Đối với công ty DMT, đây là khách hàng cũ đã được Công ty TTV kiểm toán trong những năm trước, vì vậy TTV đã có những thông tin cơ bản để xem xét việc chấp nhận KiT hay không.
Theo CMKiT chung, quá trình kiểm toán cần được thực hiện bởi những người đã được đào tạo và có kiến thức, kỹ năng chuyên môn vững vàng của một kiểm toán viên.
Việc chọn lựa đội ngũ kiểm toán viên cần dựa trên số lượng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của khách hàng Điều này đảm bảo rằng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và chính xác.
Việc lựa chọn nhóm trưởng và thời gian tổ chức cuộc KiT là rất quan trọng, giúp đảm bảo chất lượng và hiệu quả tối ưu với chi phí thấp nhất có thể Ban Giám Đốc Công ty TTV luôn thực hiện việc này một cách cẩn thận cho mỗi cuộc KiT.
Số lượng nhân viên KiT và thời gian thực hiện phụ thuộc vào quy mô, mức độ và sự phức tạp của doanh nghiệp khách hàng Thông thường, nhóm sẽ bao gồm từ 4 nhân viên trở lên.
5 người, và ít nhất phải có 2 đến 3 KiTV là thành viên của các kỳ KiT trước (nếu là
Hợp đồng KiT giữa công ty TNHH Tri Thức Việt và công ty KiT là thỏa thuận bằng văn bản quy định các điều khoản và điều kiện thực hiện KiT, xác định mục tiêu, phạm vi KiT, quyền và trách nhiệm của mỗi bên Hợp đồng cũng nêu rõ hình thức báo cáo KiT, thời gian thực hiện, cùng các điều khoản về phí và xử lý tranh chấp theo quy định của VSA 210.
Hợp đồng KiT mang tính độc lập được lập và ký chính thức trước khi tiến hành KiT nhằm bảo về quyền lợi giữa khách hàng và công ty
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Việc xem xét đƣợc đánh giá trình bày trong GLV A120 [phụ lục 1]
Thông tin chung về Khách hàng đƣợc KiT:
• Tên công ty: Công ty TNHH DMT
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
• Địa chỉ công ty: Khu công nghiệp Đại Đăng, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
• Năm tài chính 2015 : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
• Ngành nghề kinh doanh: sản xuất đồ gỗ gia dụng và đồ trang trí bằng gỗ các loại
Doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập và báo cáo tài chính (BCTC) Việc tuân thủ các chuẩn mực này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình báo cáo tài chính, góp phần nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán, bao gồm các công việc cần thiết để tạo lập cơ sở pháp lý và vật chất cho công tác kiểm toán Chất lượng của cuộc kiểm toán phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị kỹ lưỡng trong giai đoạn này.
Hiểu biết các khía cạnh liên quan đến bán hàng, phải thu, thu tiền,ghi nhận doanh thu của Công ty TNHH DMT
Các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chính của doanh nghiệp: Sản xuất đồ gỗ gia dụng và đồ trang trí bằng gỗ các loại
Cơ cấu các loại doanh thu từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên tổng doanh thu: Thành phẩm làm từ gỗ : 100%
Cách thức bán hàng : Bán buôn
Thị phần thị trường hệ thống phân phối sản phẩm: Xuất khẩu chiếm 100% tổng doanh thu
Hình thức thanh toán chủ yếu: Thanh toán sau khi giao hàng chủ yếu bằng các giao dịch qua ngân hàng
Các loại thuế liên quan đến bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ: Thuế GTGT 0%
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Khi khai tờ khai xuất khẩu
Cơ sở cho việc ghi nhận doanh thu: Tờ khai xuất khẩu, Packing list, Hóa đơn thương mại, Hợp đồng, Phiếu xuất kho…
Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng
Báo cáo tài chính của công ty được lập bằng đồng Việt Nam và tuân thủ các quy định hiện hành của chế độ kế toán theo Thông tư.
200/2014/TT-BTC (thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bô ̣ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính)
Năm tài chính công ty bắt đầu từ ngày 01/01/2015 kết thúc ngày 31/12/2015
Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ là Đồng Việt Nam (VNĐ)
Sử dụng tài khoản ghi sổ và hoạch toán doanh thu gồm:
Tài khoản 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng chương trình và thời gian dự kiến kiểm toán
Ban Giám đốc TTV đã đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và mục tiêu của KiT, đồng thời xem xét mối quan hệ với khách hàng cũ Do đó, quyết định dự kiến sẽ nhóm KiT và xác định số lượng người cần thiết để hoàn thành cuộc KiT tại Công ty TNHH DMT.
Họ và tên Chức danh Vị trí/Nhiệm vụ
PNĐ Giám đốc Phụ trách chung và kiểm soát chất lƣợng
NCL Chủ nhiệm Kiểm toán Soát xét báo cáo
TTH KTV chính Chỉ đạo trực tiếp và Trưởng nhóm
NTL Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện
LTĐ Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện
HTH Trợ lý kiểm toán Trực tiếp thực hiện
Trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm phân công và tổng hợp các phần hành kiểm toán của các trợ lý KiT, từ đó đưa ra ý kiến của Công ty về toàn bộ cuộc kiểm toán trong báo cáo KiT Đồng thời, trưởng nhóm cũng phải chịu trách nhiệm trước BGĐ TTV và BGĐ công ty KH về sự thành công và chất lượng cuộc KiT, cũng như lập kế hoạch tổng thể bao gồm cả chương trình KiT.
Xác định mức trọng yếu đƣợc trình bày trong A700
Ƣớc tính độ sai xót của BCTC có thể chấp nhận đƣợc(tham chiếu GLV A720) [phục lục 13]
Nội dung Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí đƣợc sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu Doanh thu Doanh thu
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
BCTC đã điều chỉnh sau kiểm toán
Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định mức trọng yếu
Do các nhà đầu tƣ quan tâm đến doanh thu đạt đƣợc trong năm
Giá trị tiêu chí đƣợc lựa chọn (a)
165.444.168.189 Điều chỉnh ảnh hưởng của biến động bất thường (b) 0
Bảng 2.2 Bảng đánh giá mức độ rủi ro, trọng yếu khoản mục
Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
Kiểm toán BCTC của năm tài chính 2015 từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015
Từ đó xác định đƣợc bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát
Xậy dựng chương trình kiểm toán: là những dự kiến chi tiết về
Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục của BCTC đƣợc kiểm toán
Phân công nhiệm vụ giữa các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
Các tài liệu thông tin liên lạc cần sử dụng và thu thập Điều chỉnh ảnh hưởng của biến động bất thường
Tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu
Lý do lựa chọn tỷ lệ này Do rủi ro Công ty thấp nên chọn mức này là phù hợp
Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*(d)
Tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu thực hiện (f) 75% 75%
Mức trọng yếu thực hiện
Tỷ lệ sử dụng để ƣớc tính ngƣỡng sai sót không đáng kể : 0%-4% (h) 4% 4%
Ngƣỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua
Hợp đồng và kế hoạch kiểm toánbao gồm:
Hợp đồng /Thƣ hẹn kiểm toán
Đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng (tham chiếu GLV A120 – phụ lục 1)
Thƣ gởi khách hàng và kế hoạch kiểm toán
Dự kiến tham gia chứng kiến kiểm kê tại Công ty TNHH SX ABC là ngày 02/01/2015
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH DMT
Số liệu được lấy từ báo cáo tài chính trước kiểm toán năm 2015 [phụ lục 28] của công ty TNHH DMT Kết quả tính toán nhƣ sau:
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%) Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 2.13 So sánh số liệu nguồn vốn chủ sở hữ và doanh thu năm 2014 và 2015
(Nguồn: tác giả tổng hợp và tính toán)
2.4.2 Phân tích theo chiều dọc
Theo Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 Công ty DMT
Hệ số khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Bảng 2.14 Các tỉ số phân tích khả năng sinh lời năm 2015
(Nguồn: tác giả tổng hợp và tính toán)
Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu 10,7%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Doanh thu -4,3%
Doanh thu/Tổng tài sản 94%
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH -36%
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản -3%
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận gộp cho tổng doanh thu bán hàng và dịch vụ Năm 2015, tỷ suất này đạt 10,7%, cho thấy công ty sản xuất có hiệu quả với lợi nhuận gộp dương, mặc dù giá vốn hàng hóa vẫn chiếm tỷ lệ cao so với doanh thu Một tỷ suất cao hơn sẽ mang lại kết quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Hiện tại, tỷ suất này là -4,3%, cho thấy mức lợi nhuận âm.
0 có thể nói công ty hoạt động chua có lợi nhuận và đang bị lỗ
Doanh thu trên tổng tài sản được tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và tổng tài sản của công ty Tỷ số này đạt 94%, cho thấy doanh thu bán hàng gần như tương đương với tổng tài sản, phản ánh hiệu quả hoạt động của tài sản Tỷ số càng cao càng thể hiện sự hoạt động hiệu quả của công ty.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu được xác định bằng thương của lợi nhuận trước thuế và vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được tính bằng cách chia tổng lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay cho tổng tài sản Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ tổng tài sản, với tỷ lệ cao hơn cho thấy hiệu quả hoạt động tài chính tốt hơn.
2.4.3 Phân tích theo chiều ngang
Các chỉ số chung: Theo Bảng cân đối kế toán năm 2014 [phụ lục 5] của Công ty ABC, ta có:
Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu 10,7% 2% 8,7% 435%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Doanh thu -4,3% -11% 10% -107%
Doanh thu/Tổng tài sản 94% 66% 28% 43%
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH -36% -6% 8% 135%
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản -3% -70% 76% 109%
Bảng 2.15 So sánh sô liệu khả năng sinh lời của 2015 và 2014
(Nguồn: tác giả tổng hợp và tính toán)
Kết luận năm 2015 cho thấy tình hình tài chính của công ty không khả quan, khi mà công ty vẫn đang thua lỗ Tuy nhiên, so với năm 2014, doanh thu đã có sự tăng trưởng rõ rệt, với mức tăng hơn 20%, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm toán báo cáo tài chính Do đó, KiTV cần tăng cường các thử nghiệm cơ bản và thực hiện kiểm tra chi tiết, cũng như thu thập thêm bằng chứng cho khoản mục doanh thu.